Đại học Thương Mại 1 Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
Đại học Thương Mại 2 Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Ý nghĩa
1 NHNo&PTNT
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn.
2 NHTM Ngân hàng thương mại.
3 NH Ngân hàng.
4 TDNH Tín dụng ngân hàng.
5 TCTD Tổ chức tín dụng.
6 DN Doanh nghiệp
7 CNH - HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
Đại học Thương Mại 3 Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
ST
T
TT bảng Tên bảng Trang
1 Bảng 2.1
Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh giai đoạn
2012 - 2014
24
2 Bảng 2.2
Nguồn vốn của NHNo&PTNT Chi nhánh Thuận Thành
giai đoạn 2012-2014
26
3 Bảng 2.3
Doanh số cho vay tại Agribank chi nhánh huyện
Thuận Thành giai đoạn 2012 - 2014
28
4 Bảng 2.4
Doanh số thu nợ tại chi nhánh giai đoạn 2012 - 2014
33
5 Bảng 2.5
Hệ số thu nợ qua tại chi nhánh giai đoạn 2012 - 2014
37
6 Bảng 2.6
Tình hình dư nợ tại chi nhánh giai đoạn 2012-2014
38
7 Bảng 2.7
Dư nợ trên tổng vốn huy động tại chi nhánh giai đoạn
2012 - 2014
41
8 Bảng 2.8
Tình hình nợ xấu qua tại chi nhánh giai đoạn 2012 -
2014
43
9 Bảng 2.9
Tình hình nợ xấu tại chi nhánh giai đoạn 2012 – 2014
46
Đại học Thương Mại 4 Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
STT
TT sơ đồ,
biểu đồ
Tên sơ đồ, biểu đồ Trang
1 Sơ đồ 1.1
Sơ đồ bộ máy tổ chức ngân hàng Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông chi nhánh
huyện Thuận Thành
19
2 Hình 1.1
Doanh số cho vay của NHNo&PTNT Chi nhánh
Thuận Thành
29
3 Hình 1.2
Doanh số thu nợ qua 03 năm của NHNo&PTNT
huyện Thuận Thành
34
Đại học Thương Mại 5 Khóa luận tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển ngày càng lớn mạnh cả về nội dung và chất lượng của hệ
thống ngân hàng thương mại trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay đã có tác
động lớn, thúc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, tạo tiền đề cho quá trình
mở cửa và hội nhập. Nhờ vào hoạt động của hệ thống ngân hàng mà nhu cầu sử
dụng vốn để duy trì và mở rộng quy mô sản xuất của các thành phần kinh tế được
đáp ứng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh diễn ra một cách
nhanh chóng và hiệu quả. Ngành ngân hàng xứng đáng là công cụ đắc lực hỗ trợ
cho Nhà nước trong việc kiềm chế, đẩy lùi lạm phát, ổn định giá cả.
Tuy nhiên, việc gỡ bỏ hoàn toàn hàng rào bảo hộ đối với ngành tài chính
trong xu thế hội nhập vào các tố chức kinh tế khu vực và thế giới đang đem đến
những thách thức rất lớn đối với hệ thống NHTM ở nước ta, thậm chí sẽ có không
ít ngân hàng thương mại phải chấp nhận bị thâu tóm, sáp nhập, hoặc rút lui khỏi
thị trường nếu không đủ sức cạnh tranh với hệ thống ngân hàng nước ngoài.
Không ít các khó khăn đã đặt ra cho hệ thống NHTM nói chung và NHNo&PTNT
nói riêng, nhưng với tính năng hoạt động nhạy bén trong cạnh tranh và biết
hướng vào hệ khách hàng cá nhân và các doanh nghiệp đã giúp cho Agribank tìm
được thị phần riêng, vượt qua khó khăn và trở thành một ngân hàng hàng đầu
Việt Nam.Trong đó, công tác tín dụng là hoạt động quan trọng mang lợi nhuận
cao nhất, đóng góp nhiều nhất vào tống thu nhập của ngân hàng. Trong quá
trình đổi mới hoạt động tín dụng, các ngân hàng ngày càng tìm ra nhiều biện
pháp tích cực có hiệu quả đế nâng cao chất lượng tín dụng.Vì vậy, trong quá
trình thực tập được sự chỉ dẫn của các anh chị tại Agribank chi nhánh huyện
Thuận Thành, của giáo viên hướng dẫn cùng với những kiến thức đã được học
trên trường, qua sách báo, em đã chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng tín dụng
tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - chi nhánh huyện
Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh” để làm khóa luận tốt nghiệp với mong muốn chất
Đại học Thương Mại 6 Khóa luận tốt nghiệp
lượng hoạt động tín dụng (cho vay) của hệ thống NH nói chung và NHNo&PTNT
nói riêng ngày càng nâng cao chất lượng và phát triển.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung: thông qua đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng (cho
vay), đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín
dụng (cho vay) của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Thuận Thành-tỉnh Bắc Ninh.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Thuận
Thành
+ Đánh giá chất lượng hoạt động cho vay của NHNo& PTNT huyện Thuận
Thành, dựa vào tình hình thu nhập, chi phí phát sinh và lợi nhuận.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho vay.
3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
- Tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng, các chỉ tiêu đánh giá kết
quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng:
- Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động của ngân hàng: Doanh số cho
vay, doanh số thu nợ, doanh số dư nợ
- Tình hình nợ xấu qua các năm.
Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Chất lượng hoạt động cho vay.
- Về không gian: Đề tài được thực hiện tại ngân hàng nông nghiệp và nhát
triển nông thôn chi nhánh huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh.
- Về thời gian: Do thời gian nghiên cứu có giới hạn nên đề tài chỉ tập trung
nghiên cứu số liệu trong 3 năm 2012, 2013, 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đại học Thương Mại 7 Khóa luận tốt nghiệp
- Phương pháp trực quan: Quan sát là sự tri giác có chủ đích, có kế hoạch, tạo
khả năng theo dõi tiến trình và sự biến đổi diễn ra trong đối tượng quan sát. Quan
sát là hình thức cảm tính tích cực nhằm thu thập những sự việc hình thành những
biểu tượng ban đầu về đối tượng của thế giới xung quanh. Quan sát gắn chặt với tư
duy.
- Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học
khác nhau như: điều tra, thực tiễn, thống kê,
Thu thập số liệu: thu thập thông tin qua mạng và các báo, tạp chí, internet.
Xử lý số liệu: dùng phương pháp thống kê mô tả và so sánh để phân tích
các số liệu đã thu thập được.
Dựa vào các tài liệu thu thập và các số liệu phân tích để nhận xét, đánh giá
và đề ra một số giải pháp có hiệu quả nhất.
- Phương pháp lý luận: Là phương pháp thu thập thông tin khoa học thông
qua đọc sách báo, tài liệu nhằm mục đích chọn những khái niệm và tư tưởng cơ
bản làm cơ sở lí luận của đề tài, hình thành giả thuyết khoa học, dự đoán về
những thuộc tính của đối tượng cần nghiên cứu.
5. Kết cấu
Chương 1: Những lý luận cơ bản về chất lượng tín dụng tại
NHNo&PTNT chi nhánh huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh.
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng tại ngân hàng NNo&PTNT
chi nhánh huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay tại ngân
hàng NNo&PTNT chi nhánh huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh.
Đại học Thương Mại 8 Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1:
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1 Những vấn đề căn bản về hoạt động tín dụng (cho vay) của ngân hàng
Thương mại
1.1.1 Khái niệm
Tín dụng ngân hàng là một quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa bên là ngân
hàng với một bên là tất cả các tổ chức cá nhân trong xã hội trong đó ngân hàng
chuyển giao quyền sử dụng tiền cho họ với những điều kiện thỏa thuận (lãi suất,
thời gian, khối lượng, điều kiện đảm bảo,…) bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả
vốn gốc và lãi cho bên đi vay khi đến hạn thanh toán.
1.1.2 Các hình thức tín dụng ngân hàng
Tín dụng cho vay tồn tại dưới rất nhiều hình thức, nhiều tên gọi. Tuy nhiên, căn
cứ vào một số các tiêu thức khác nhau để phân chia tín dụng ngân hàng. Dưới đây
là một số cách phân chia mà Ngân hàng thường sử dụng khi phân tích và đánh giá:
1.1.2.1 Phân loại theo thời hạn tín dụng
Theo cách này tín dụng ngân hàng được phân làm 3 loại:
-Tín dụng ngắn hạn: là khoản tín dụng dưới 1 năm và được sử dụng để bổ
sung sự thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của doanh nghiệp, nó có thể được vay
cho những sinh hoạt cá nhân.
-Tín dụng trung hạn: là khoản tín dụng có thời hạn từ 1-5 năm. Loại tín
dụng này thường dùng để cung cấp, mua sắm tài sản cố định, cải tiến và biến đôi
kỹ thuật, mở rộng và xây dựng công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
Đại học Thương Mại 9 Khóa luận tốt nghiệp
- Tín dụng dài hạn: là khoản tín dung có thời gian từ 5 năm trở lên. Loại tín
dụng này dùng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản như: đầu tư xây dựng các xí
nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất quy mô
lớn.
1.1.2.2 Phân loại theo mục đích cho vay
Theo tiêu thức này thì tín dụng NH được phân chia rất đa dạng và phong phú:
-Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựng
bất động sản, nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp thương mại.
-Cho vay công nghiệp và thương mại: là cho vayngắnhạn đểbổsungvốn lưu
động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực này.
-Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay đế trang trải các chi phí sản xuất như
phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, lao động,
-Cho vay cá nhân: là loại cho vay đế đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng nhưmua
sắm các vật dụng đắt tiền. Ngày nay ngân hàng còn cho vay để trang trải các
khoăn chi phí thông thường của đời sống thông dụng dưới tên gọi là tíndụngtiêu
dùng và phát hành thẻ tín dụng là một ví dụ.
- Cho thuê: Cho thuê các định chế tài chính bao gồm 2 loại (cho thuê vận
hành và cho thuê tài chính). Tài sản cho thuê bao gồm bất động sản và động sản,
trong đó chủ yếu là máy móc và thiết bị.
1.1.2.3 Phân loại theo căn cứ đảm bảo
- Cho vay không bảo đảm: là loại cho vay không cần tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, việc cho vay chỉ dựa trên uy tín. Đối với
những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả lăng tài chính mạnh,
quản trị có hiệu quà thì Ngân hàng có thể cấp tín dụng mà không đòi hỏi nguồn
thu nợ bổ sung.
- Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay được Ngân hàng cung cấp với điều
kiện phải có tài sản thế chấp hoặc cần có bảo lãnh của bên thứ ba. Đối với khách
Đại học Thương Mại 10 Khóa luận tốt nghiệp
hàng không có uy tín cao đối với Ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi phải có bảo đảm.
Sự bảo đảm này căn cứ pháp lý để Ngân hàng có thêm một nguồn thứ hai, bổ
sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn nhằm bù lại khoản tiền vay
trong trường hợp người vay không có khả năng trả nợ.
1.1.2.4 Phân loại theo đối tượng tín dụng
Theo tiêu thức này thì tín dụng được chia làm 2 loại:
- Tín dụng vốn lưu động: loại nào được cấp phát để hình thành vốn lưu động của
các tổ chức kinh tế như cho vay để dự trữ hàng hóa đối với xí nghiệp, thương nghiệp.
- Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng được cấp phát để hình thành tài sản
cố định. Loại này thường được đầu tư để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi
mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các công trình mới.
1.1.2.5 Phân loại theo phương thức hoàn tiền vay
- Cho vay có thời hạn: Là loại cho vay có thỏa thuận thời hạn trả nợ cụ thể
theo hợp đồng , cho vay có thời hạn gồm các loại sau:
+ Cho vay chỉ có 1 kỳ trả nợ: Là loại cho vay thanh toán một lần theo thời
hạn như đã thỏa thuận.
+Cho vay có nhiều kỳ trả cụ thể (hay còn gọi là cho vay trả góp): Là loại
cho vay mà khách hàng phải trả cả gốc và lãi theo định kỳ.
-Cho vay không kỳ hạn trả cụ thể: Đối với khoản vay này thì ngân hàng có
thể yêu cầu hoặc người đi vay trực tiếp trả nợ bất cứ lúc nào nhưng phải báo
trước một thời gian hợp lý, thời gian này có thể thỏa thuận trong hợp đồng.
1.1.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng
1.1.3.1 Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh
chủ yếu của NHTM. Nền kinh tế ngày càng phát triển thì khối lượng tín dụng
được thực hiện ngày càng lớn. Tín dụng ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng số khối lượng tín dụng được thực hiện trong nền kinh tế. Do vậy tín dụng
Đại học Thương Mại 11 Khóa luận tốt nghiệp
ngân hàng đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường đối với lĩnh
vực sản xuất và lưu thông hàng hóa cũng như lĩnh vực lưu thông tiền tệ.
Hiện nay, nhất là khi có luật ngân hàng ra đời, tín dụng ngân hàng thực sự
phát huy hiệu quả, cụ thể là:
- Tín dụng ngân hàng nhằm bổ sung nhu cầu vốn lưu động phát sinh trong
quá trình phát triển kinh doanh của các DN, tổ chức kinh tế nói chung đã thúc
đẩy sản xuất phát triển, từ đó tăng lợi nhuận.
- Thông qua hoạt động TDNH thực hiện được việc kiểm soát bằng đồng tiền
đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và các tổ chức kinh
tế.
- Tín dụng ngân hàng góp phần khai thác khả năng tiềm tàng của một DN
nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung.
-Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện phát triển ngành nghề mới, tiếp thu và
ứng dụng khoa học kĩ thuật chuyển giao công nghệ vào quá trình sản xuất kinh
doanh nâng cao trinh độ khoa học kĩ thuật.
- Hiệu quả về mặt xã hội:
+ TDNHgóp phần nâng cao trình độ dân trí, đời sống, xã hội văn minh.
+ TDNH giải quyết công ăn việc làm cho hàng triệu lao động, giảm nạn thất
nghiệp, từ đó đẩy lui các tệ nạn xã hội.
1.1.3.2Vai trò của tín dụng Ngân hàng trong sản xuất
Ở Việt Nam hơn 80% dân số ở nông thôn, hơn 70% lao động trong nông
nghiệp. Đa số các hộ sản xuất có lao động, có đất đai nhưng lại thiếu vốn để sản
xuất, do đó tín dụng NH có vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất:
* TDNH đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ sản xuất đảm bảo quá trình sản xuất
liên tục, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế:
Trong nền kinh tế thị trường, tại một thời điểm nhất định thường có hiện
tượng thừa vốn tạm thời nhàn rỗi để đầu tư cho mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của các thành phần kinh tế trong đó có hộ sản xuất. Nhờ có vốn tín dụng
Đại học Thương Mại 12 Khóa luận tốt nghiệp
các hộ sản xuất một cách hợp lý sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tăng năng
xuất lao động cải thiện và nâng cao đời sống vật chất , tinh thần cho người lao
động.
* TDNH góp phần thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung vốn trong sản xuất nông
nghiệp:
Quá trình sản suất kinh doanh trong cơ chế thị trường đòi hỏi người sản
xuất phải nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. Muốn vậy phải
không ngừng mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, cải tiến máy móc, thiết bị,
ứng dụng công nghệ mới, cải tiến cơ chế quản lý những hoạt động này đòi hỏi
một khối lượng vốn lớn, thường vượt quá khả năng của các hộ sản xuất. Nhờ có
vốn tín dụng ngân hàng, các hộ sản xuất có đủ vốn để tái sản xuất mở rộng, tập
trung ruộng đất, tập trung vốn hạ giá thành sản phẩm, tăng mức lợi nhuận, từ
đó thúc đẩy quá trình tích tụ vốn, tăng quy mô của vốn tự có, tăng sức mạnh
trong cạnh tranh.
* TDNH là kênh chuyển tải vốn tài trợ của Nhà nước đối với nông nghiệp nông
thôn:
Thực hiện chủ trương CNH - HĐH nông nghiệp và nông thôn, Đảng và Nhà
nước đã có nhiều chính sách hỗ trợ vốn đầu tư thông qua nhiều kênh. TDNH được
lựa trọn và đánh giá là kênh chuyền tải vốn đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn
đạt hiệu quả cao. Thông qua hoạt động TDNH. Nhà nước quản lý và kiểm soát được
quá trình sản xuất kinh doanh, đánh giá được hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội của
vốn đầu tư, nâng cao ý thức trách nhiệm của các chủ thể kinh tế trong quá trình sử
dụng vốn.
* TDNH góp phần hạn chế cho vay nặng lãi ở nông thôn:
Một trong những đặc điểm quan trọng của sản xuất nông nghiệp là tính thời vụ
khi chưa tới vụ thu hoạch, chưa có sản phẩm hàng hóa để bán nên chưa có thu nhập
song hộ sản xuất vẫn cần có vốn để tái sản xuất và chỉ tiêu những khoản cần thiết tối
thiểu. Chính điều này đã tạo điều kiện cho tệ nạn cho vay nặng lãi, tình trạng “bán lúa
Đại học Thương Mại 13 Khóa luận tốt nghiệp
non” tồn tại. Khi nền kinh tế còn trong thời kỳ bao cấp, việc cho vay nặng lãi đã làm
cho không ít những hộ đã khó khăn lại càng khó khăn thêm, làm cho họ khó thoát
khỏi cảnh đói nghèo. Nạn cho vay nặng lãi đã kìm hãm quá trính sản xuất.
* TDNH góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp:
Hộ sản xuất ở nông thôn phần lớn là thiếu vốn để tổ chức sản xuất, nên quá
trình sản xuất chỉ đơn điệu với những cây trồng vật nuôi truyền thống, không có
điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh, ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ
thuật, công nghệ tiến tiến vào sản xuất nông nghiệp.Từ khi hộ sản xuất được
công nhận là đơn vị kinh tế tự chủ, được sự hỗ trợ của vốn TDNH các hộ sản xuất
có điều kiện để đưa giống mới vào sản xuất nông nghiệp, thay đổi cơ cấu cây
trồng, vật nuôi, mở mang thêm các ngành nghề mới phát triển tiểu thủ công
nghiệp, phát triển kinh doanh dịch vụ. Nhiều hộ đã tổ chức sản xuất dưới hình
thức nông trại, trang trại và ứng dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất nông
nghiệp. Nhiều vùng chuyên canh mới ra đời thay thế những cây trồng vật nuôi
kém hiệu quả. TDNH đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh thế trong công nghiệp,
đẩy lùi sản xuất tự cung, tự cấp, phát triển sản xuất hàng hóa nông nghiệp.
* TDNH đã góp phần khôi phục, phát huy các ngành nghề truyền thống:
Việt Nam là nước có nhiều nghề truyền thống. Trong một thời gian dài
nhiều nghề truyền thống đã mai một do không được quan tâm và đầu tư đúng
mức. Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước trong việc phát triển kinh tế,
phát huy nội lực, khôi phục và phát triển các nghề truyền thống, phát triển thêm
ngành nghề, góp phần phát triển toàn diện nông, lâm, ngư, nghiệp gắn liền với
công nghiệp chế biến, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu,
mở rộng thương nghiệp, du lịch, dịch vụ, tạo tiền đề để ngành nghề này phát
triển nhịp nhàng, đồng bộ.
* TDNH góp phần ổn định trính trị xã hội:
TDNH không những có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế phát
triển mà còn có vai trò to lớn về mặt trính trị - xã hội.Thông qua việc cho vay mở
Đại học Thương Mại 14 Khóa luận tốt nghiệp
rộng, phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề mới, TDNH góp phần giải quyết
công ăn việc làm cho người lao động, đặc biệt ở khu vực nông thôn, tăng thu
nhập, đảm bảo và nâng cao mức sống cho người dân, đời sống kinh tế văn hóa xã
hội được cải thiện, thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và thành thị, hạn chế sự
phân hóa bất hợp lý trong xã hội.TDNH góp phần thiết thực trong việc thực hiện
chương trình xóa đói giảm nghèo, tạo điều kiện cho các hộ gia đình nghèo thiếu
vốn sản xuất được vay với lãi suất ưu đãi để phát triển sản xuất, nâng cao đời
sống, thoát khỏi đói nghèo.
1.1.4 Rủi ro tín dụng
1.1.4.1 Khái niệm
Rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng là loại rủi ro phát sinh do
khách hàng vay vốn không còn khả năng chi trả nợ vay cho ngân hàng một khoản
vay nào đó về gốc hoặc lãi hoặc cả gốc và lãi khi đến hạn trong hợp đồng tín
dụng.
1.1.4.2 Nguyên nhân phát sinh
- Về phía khách hàng: Về mặt chủ quan có thể do trình độ quản lý của khách
hàng yếu kém dẫn đến sử dụng vốn vay kém hiệu quả hoặc thất thoát dẫn đến
mất khả năng trả nợ. Cũng có thể khách hàng không muốn trả nợ trong khi biệp
pháp thu hồi nợ của ngân hàng kém hiệu quả. Về mặt khách quan có thể do khách
hàng gặp phải thay đổi bất ngờ về môi trường kinh doanh như giá cả, thị trường,
thiên tai, môi trường pháp lý hay chính sách của chính phủ nên lâm vào tình
trạng không thể trả nợ vay cho ngân hàng mặc dù vẫn muốn trả đúng hạn.
- Về phía ngân hàng: Do nguyên nhân chủ quan như quá trình phân tích và
thẩm định dự án không kỹ dẫn đến sai lầm trong quyết định cho vay. Mặt khác, có
thể quyết định cho vay là đúng nhưng do thiếu kiểm tra, kiểm soát sau khi cho
vay nên không biết khách hàng sử dụng vốn sai mục đích.
1.2Chất lượng tín dụng
1.2.1 Khái niệm
Đại học Thương Mại 15 Khóa luận tốt nghiệp
Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại là sự đáp ứng kịp thời, hợp
lý những yêu cầu về vốn của khách hàng phù hợp với các quy định của pháp luật
hiện hành, với một mức chi phí hợp lý, đảm bảo sự phát triển an toàn, và lợi
nhuận trong hoạt động tín dụng của ngân hàng và thúc đẩy sự phát triển của nền
kinh tế
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng ngân hàng là một khái niệm hoàn toàn tương đối bên
cạnh mặt trừu tượng có thể đánh giá đươc qua các chỉ tiêu định tính thì mặt cụ
thể của nó lại có thể được đánh giá qua chỉ tiêu định lượng sau :
Doanh số cho vay:
- Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng đã phát ra
cho vay trong một khoảng thời gian nào đó, không kể món cho vay đó đã thu hồi
về hay chưa, được xác định theo tháng, quí, năm.
- Cho vay là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của bất cứ một NHTM.
Sự chuyển hoá từ vốn tiền sang vốn tín dụng để bổ sung nhu cầu sản xuất kinh
doanh trong nền kinh tế, có ý nghĩa với nền kinh tế và cả NH. Vì hoạt động cho
vay tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu cho NH để từ đó bồi hoàn lại tiền gửi của
khách hàng, bù đắp các chi phí kinh doanh và tạo ra lợi nhuận cho Ngân hàng.
Nhưng nó mang tính rủi ro lớn, nên phải quản lý các khoản cho vay một cách
chặt chẽ thì mới có thể ngăn ngừa hoặc giảm thiểu các rủi ro trong quá trình
hoạt động của ngân hàng.
Dư nợ trên nguồn vốn huy động
=
Tổng dư nợ
Vốn huy động
X 100%
Đại học Thương Mại 16 Khóa luận tốt nghiệp
Doanh số thu nợ
- Là toàn bộ các món nợ mà ngân hàng đã thu về từ các khoản cho vay của
ngân hàng kể cả năm nay và những năm trước đó.
- Hoạt động cho vay có nhiều rủi ro, đồng vốn mà ngân hàng cho vay có thể
được thu hồi đúng hạn, trễ hạn hoặc không thu hồi được. Nên công tác thu hồi nợ
được ngân hàng đặt lên hàng đầu, một ngân hàng muốn hoạt động tốt, không
phải chỉ nâng cao doanh số cho vay mà còn chú trọng đến công tác thu nợ để đảm
bảo đồng vốn bỏ ra và thu hồi lại đúng hạn, tránh thất thoát cho ngân hàng.
Vì vậy, thu hồi một khoản nợ đúng với các điều kiện đã cam kết trong hợp
đồng tín dụng là thành công rất lớn trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Vì
đã cho vay đúng đối tượng, người sử dụng vốn vay đúng mục đích có hiệu quả và
người vay đã tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng qua việc trả nợ và lãi đúng hạn.
Dư nợ
- Là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định nào đó ngân hàng hiện còn
cho vay bao nhiêu, và đây cũng là khoản mà ngân hàng cần phải thu về.
- Mức dư nợ ngắn cũng như trung và dài hạn phụ thuộc vào mức độ huy
động vốn của ngân hàng. Nếu nguồn vốn huy động tăng thì mức dư nợ sẽ tăng và
ngược lại. Bất cứ một ngân hàng nào để hoạt động tốt thì không chỉ nâng cao
doanh số cho vay mà còn phải nâng cao mức dư nợ trong hoạt động của mình.
1.2.4 Nợ xấu
Định nghĩa nợ xấu của Việt Nam tại Quyết định 493/2005/QĐ-Ngân hàng
Nhà nước ngày 22/4/2005 của Ngân hàng Nhà nước như sau: “Nợ xấu là những
khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (dưới chuẩn), nhóm 4 (nghi ngờ) và nhóm
5 (có khả năng mất vốn)”.Cụ thể nợ xấu được xác định theo 2 yếu tố: thứ nhất, đã
quá hạn trên 90 ngày và thứ hai khả năng trả nợ đáng lo ngại.
Dư nợ trên tổng vốn huy động
Chỉ số này giúp cho nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng
với nguồn vốn huy động.
Hệ số thu nợ
=
Doanh số thu nợ
Tổng số cho vay
X 100%
Nợ xấu trên tổng dư nợ
=
Số nợ xấu
Tổng dư nợ
X 100%
Vòng quay vốn *n dụng
=
Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân
Đại học Thương Mại 17 Khóa luận tốt nghiệp
Hệ số thu nợ
Phản ánh hiệu quả thu nợ của ngân hàng hay khả năng trả nợ của khách
hàng. Cho biết số tiền mà ngân hàng thu được trong một thời kỳ kinh doanh nhất
định từ một đồng doanh số cho vay. Hệ số thu nợ càng lớn thì càng được đánh giá
tốt, cho thấy công tác thu hồi vốn của ngân hàng đạt hiệu quả và ngược lại.
Nợ xấu trên tổng dư nợ
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động tín dụng của ngân hàng nói chung
và đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng nói riêng một cách rõ rệt. Chỉ tiêu này
càng cao thì cho thấy chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém và ngược lại.
Vòng quay vốn tín dụng
Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của đồng vốn tín dụng thông qua tính
luân chuyển của vòng quay này trong một thời kỳ nhất định (thường là một
năm), đồng vốn được quay vòng càng nhanh thì hiệu quả càng cao và đem lại lợi
nhuận cho ngân hàng.
Trong đó:
1.3 Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
1.3.1 Nhân tố chủ quan
Nhân tố thuộc về phía khách hàng:
- Nhu cầu đầu tư của doanh nghiệp: Bất kỳ loại hàng hóa hay dịch vụ nào
muốn tiêu thụ được thì cần phải có người mua. TDNH cũng vậy, ngân hàng không
thể cho vay nếu như không có người vay. Xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế thì
Dư nợ bình
quân
=
Dư nợ đầu kì + dư nợ cuối kì
2
Đại học Thương Mại 18 Khóa luận tốt nghiệp
nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển luôn là cần thiết nhưng với từng NHTM thì
không phải lúc nào cũng như vậy. Do số lượng doanh nghiệp có quan hệ với ngân
hàng là có hạn và có những lúc nhu cầu đầu tư của các doanh nghiệp này không
cao, chẳng hạn trong giai đoạn hoạt động kinh doanh gặp khó khăn các doanh
nghiệp thường có xu hướng thu hẹp sản xuất. Trong trường hợp đó nhu cầu vốn
của các doanh nghiệp sẽ không cao và do đó ngân hàng sẽ gặp khó khăn nếu muốn
mở rộng tín dụng.
- Khả năng của doanh nghiệp trong việc đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn
tín dụng của ngân hàng: Để đảm bảo an toàn, tránh rủi ro khi cho vay, các NHTM
thường đặt ra những điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng nhằm phân loại, chọn ra
những khách hàng có thể hay không thể cho vay. Chỉ những khách hàng nào đáp
ứng đầy đủ các yêu cầu của ngân hàng thì mới được xem xét cho vay. Những điều
kiện tiêu chuẩn này có thể rất khác nhau tuỳ theo ngân hàng cụ thể, song nhìn
chung các ngân hàng đều quan tâm tới một số vấn đề sau: tính hợp lý, hợp pháp
của mục đích sử dụng vốn, năng lực tài chính, năng lực sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, tính khả thi của dự án, các biện pháp bảo đảm. Rõ ràng khả năng
của doanh nghiệp trong việc đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. Bởi nếu đa số các khách
hàng không thể đáp ứng được yêu cầu của ngân hàng, có thể do điều kiện đặt ra
quá khắt khe, không thực tế hoặc do khả năng của các doanh nghiệp quá thấp,
thì ngân hàng không thể mở rộng cho vay trong khi vẫn bảo đảm an toàn tín
dụng.
- Khả năng của doanh nghiệp trong việc quản lý và sử dụng khoản vay có
hiệu quả: Khi cho vay thì ngân hàng trông đợi khoản trả nợ sẽ được lấy từ chính
kết quả hoạt động của dự án chứ không phải bằng cách phát mại tài sản thế
chấp, cầm cố. Điều này lại phụ thuộc vào hiệu quả quản lý và sử dụng vốn vay của
doanh nghiệp. Có nhiều yếu tố cần thiết để đảm bảo cho việc sử dụng vốn vay của
Đại học Thương Mại 19 Khóa luận tốt nghiệp
doanh nghiệp đạt hiệu quả cao, trong đó có một số nhân tố giữ vai trò quyết định
như vị thế, năng lực thị trường của doanh nghiệp, năng lực công nghệ, chất
lượng đội ngũ nhân sự, trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Đại học Thương Mại 20 Khóa luận tốt nghiệp
Nhân tố thuộc phía ngân hàng
- Quy mô và cơ cấu kỳ hạn của nguồn vốn NHTM: Muốn cho vay được thì
điều kiện trước tiên là ngân hàng phải có vốn. Nhưng chỉ có vốn thôi thì chưa đủ,
nếu một ngân hàng có nguồn vốn dồi dào nhưng chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn,
không ổn định thì không thể mở rộng cho vay trung và dài hạn được
- Năng lực của ngân hàng trong việc thẩm định các dự án: Một trong những
tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng là vốn và lãi vay được hoàn
trả đúng kỳ hạn. Điều này sẽ không thể có được nếu như việc thực hiện dự án
không đạt hiệu quả như mong muốn, hoặc doanh nghiệp không có thiện chí, cố
tình lừa đảo. Để hạn chế nguy cơ đó ngân hàng cần thực hiện tốt công tác thẩm
định dự án, thẩm định khách hàng. Thông thường, công tác thẩm định khách
hàng được tiến hành trước và chủ yếu tập trung vào xem xét các mặt: tư cách
pháp lý, khả năng tài chính, khả năng quản lý điều hành sản xuất kinh doanh,
năng lực sản xuất kinh doanh, mức độ tín nhiêm. Nếu khách hàng đáp ứng đầy
đủ các yêu cầu do ngân hàng đặt ra thì dự án đầu tư sẽ được tiếp tục xem xét để
quyết định có cho vay hay không. Vấn đề đặt ra ở đây là thủ tục và các điều kiện,
tiêu chuẩn được sử dụng làm căn cứ để đánh giá khách hàng và dự án đầu tư có
hợp lý hay không. Nếu thủ tục rườm rà, các điều kiện, tiêu chuẩn đặt ra quá khắt
khe, không phù hợp với thực tế thì sẽ có rất ít các doanh nghiệp bảo đảm thoả
mãn được yêu cầu của ngân hàng. Điều đó gây cản trở cho ngân hàng trong việc
thu hút thêm khách hàng, mở rộng quan hệ tín dụng.
- Năng lực giám sát và xử lý các tình huống tín dụng của ngân hàng: Cho dù
công tác thẩm định dự án, thẩm định khách hàng được tiến hành tốt, giúp cho
ngân hàng lựa chọn được những khách hàng tốt, những dự án khả thi có khả
năng sinh lời cao song đó chưa phải là sự đảm bảo chắc chắn để có được chất
lượng tín dụng cao. Bởi lẽ hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian dài
luôn chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn không thể lường trước được. Bản thân dự
Đại học Thương Mại 21 Khóa luận tốt nghiệp
án trong quá trình thực hiện cũng làm nảy sinh những tình huống ngoài dự kiến.
Chính vì vậy mà công tác giám sát và xử lý các tình huống tín dụng sau khi cho
vay có ý nghĩa rất quan trọng Thực hiện tốt công tác này sẽ giúp ngân hàng
phát hiện và ngăn chặn kịp thời những biểu hiện tiêu cực như sử dụng vốn sai
mục đích, âm mưu tẩu tán tài sản, lừa đảo ngân hàng, góp phần nâng cao chất
lượng tín dụng.
- Chính sách tín dụng của ngân hàng: Về mặt quy mô tín dụng, nếu chính
sách tín dụng của ngân hàng trong một thời kỳ nào đó là hạn chế thì có nghĩa là
quy mô tín dụng của ngân hàng đó sẽ bị thu hẹp. Khi đó không thể nói chất lượng
tín dụng của ngân hàng đó là tốt ít ra là về mặt quy mô. Ngoài ra, chính sách tín
dụng của ngân hàng còn bao gồm một loạt các vấn đề như quy định về điều kiện,
tiêu chuẩn tín dụng đối với khách hàng, lĩnh vực tài trợ, biện pháp bảo đảm tiền
vay, quy trình quản lý tín dụng, lãi suất,…Nếu chính sách tín dụng được xây dựng
và thực hiện một cách khoa học và chặt chẽ, kết hợp được hài hòa lợi ích của
ngân hàng, của khách hàng và của xã hội thì sẽ hứa hẹn một chất lượng tín dụng
tốt.
- Thông tin tín dụng: Thông tin luôn là yếu tố cơ bản cần thiết cho công tác
quản lý dù ở bất kỳ lĩnh vực nào. Trong hoạt động tín dụng ngân hàng cũng vậy, để
thẩm định dự án, thẩm định khách hàng trước hết phải có thông tin về dự án, về
khách hàng đó, để làm tốt công tác giám sát sau khi cho vay cũng cần có thông tin.
Thông tin càng chính xác, kịp thời thì càng thuận lợi cho ngân hàng trong việc đưa
ra quyết định cho vay, theo dõi việc sử dụng vốn vay và tiến độ trả nợ. Thông tin
chính xác kịp thời đầy đủ còn giúp cho ngân hàng xây dựng hoặc điều chỉnh kế
hoạch kinh doanh, chính sách tín dụng một cách linh hoạt cho phù hợp với tình hình
thực tế, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng cho ngân hàng.
- Công nghệ ngân hàng, trang thiết bị kỹ thuật cũng là một nhân tố tác động
tới chất lượng tín dụng của ngân hàng, nhất là trong thời đại khoa học kỹ thuật
Đại học Thương Mại 22 Khóa luận tốt nghiệp
phát triển như vũ bão hiện nay. Một NH sử dụng công nghệ hiện đại được trang bị
các phương tiện kỹ thuật chất lượng cao sẽ tạo điều kiện đơn giản hóa các thủ tục,
rút ngắn thời gian giao dịch, đem lại sự tiện lợi tối đa cho khách hàng vay vốn. Đó là
tiền đề để ngân hàng thu hút thêm khách hàng, mở rộng tín dụng. Sự hỗ trợ của các
phương tiện kỹ thuật hiện đại còn giúp cho việc thu thập thông tin nhanh chóng,
chính xác, công tác lập kế hoạch, xây dựng chính sách tín dụng cũng có hiệu quả
hơn.
- Chất lượng nhân sự và quản lý nhân sự của ngân hàng:Các phương tiện
kỹ thuật hiện đại chỉ có thể trợ giúp chứ không thể thay thế được sự nhạy cảm
hay kinh nghiệm của người cán bộ tín dụng. Do đó vấn đề nhân sự là vấn đề cực
kỳ quan trọng đối với mỗi ngân hàng, trong đó nổi bật lên hai vấn đề: chất
lượng nhân sự và quản lý nhân sự. Chất lượng nhân sự tốt, biểu hiện ở sự năng
động sáng tạo trong công việc, tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật
cao của các cán bộ, trong một chừng mực nào đó có thể giúp ngân hàng bù đắp
lại những hạn chế về công nghệ, kỹ thuật, nhờ đó mà ngân hàng vẫn có thể tồn
tại và phát triển được cho dù phải cạnh tranh với những đối thủ có tiềm lực
mạnh hơn về công nghệ, trang thiết bị kỹ thuật. Bên cạnh chất lượng nhân sự
thì công tác quản lý nhân sự cũng cần đặc biệt chú ý, bởi lẽ không phải cứ có
cán bộ tín dụng giỏi là có chất lượng tín dụng cao, có chế độ đãi ngộ hợp lý
nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm, tạo sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động
của từng thành viên trong một guồng máy thống nhất cùng hướng tới một mục
tiêu chung là nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng.
1.3.2.Nhân tố khách quan
Môi trường kinh tế xã hội:
- Môi trường tự nhiên: Nói chung môi trường tự nhiên không tác động
trực tiếp tới hoạt động tín dụng của ngân hàng mà vai trò của nó thể hiện qua
Đại học Thương Mại 23 Khóa luận tốt nghiệp
sự tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là
các doanh nghiệp mà hoạt động của chúng phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự
nhiên như các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nông nghiệp, ngư
nghiệp. Điều kiện tự nhiên diễn biến thuận lợi hay bất lợi sẽ ảnh hưởng đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do đó ảnh hưởng tới khả năng
trả nợ cho ngân hàng.
- Môi trường kinh tế: Sự biến động của nền kinh tế theo chiều hướng tốt
hay xấu sẽ làm cho hiệu quả hoạt động của ngân hàng và doanh nghiệp biến
động theo. Đặc biệt, trong điều kiện quốc tế hóa mạnh mẽ như hiện nay, hoạt
động của các ngân hàng và doanh nghiệp không chỉ chịu ảnh hưởng của môi
trường kinh tế trong nước mà cả môi trường kinh tế quốc tế. Những tác động
do môi trường kinh tế gây ra có thể là trực tiếp đối với ngân hàng hoặc tác
động xấu đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó gián tiếp ảnh
hưởng tới chất lượng tín dụng ngân hàng.
- Môi trường chính trị, xã hội:Sự ổn định của môi trường chính trị, xã hội là
một căn cứ quan trọng để ra quyết định của các nhà đầu tư. Nếu môi trường này
ổn định thì các nhà đầu tư sẽ yên tâm thực hiện việc mở rộng đầu tư và do đó nhu
cầu vốn tín dụng ngân hàng trung và dài hạn tăng lên. Ngược lại nếu môi trường
bất ổn thì họ sẽ tìm cách thu hẹp sản xuất để bảo toàn vốn, hạn chế rủi ro khi đó
nhu cầu vốn tín dụng ngân hàng
Môi trường pháp lý:
Môi trường pháp lý không chặt chẽ nhiều khe hở và bất cập sẽ tạo cơ hội
cho các doanh nghiệp yếu kém làm ăn bất chính, lừa đảo lẫn nhau và lừa đảo
ngân hàng. Môi trường pháp lý không chặt chẽ và thiếu sự ổn định cũng khiến
các nhà đầu tư trung thực e dè, không dám mạnh dạn đầu tư phát triển sản xuất
kinh doanh do đó hạn chế nhu cầu về vốn tín dụng ngân hàng.
Đại học Thương Mại 24 Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Thương Mại 25 Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH HUYỆN
THUẬN THÀNH TỈNH BẮC NINH
2.1 Giới thiệu khái quát về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn chi nhánh huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh
Ngân hàng Phát triển nông nghiệp Việt Nam được thành lập ngày
26/03/1988 theo Nghị định số 53/HĐBT về việc thành lập các ngân hàng chuyên
doanh của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính Phủ). Ngày 14/11/1990, Chủ tịch
Hội đồng Bộ trưởng ký quyết định số 400/CT thành lập Ngân hàng Nông nghiệp
Việt Nam thay thế Ngân hàng Phát triển nông nghiệp Việt Nam. NHNo&PTNT
Việt Nam là một ngân hàng thương mại đa năng, chuyển hẳn sang kinh doanh
tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông,
lâm, ngư nghiệp…
Ngày 15/11/1996, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký Quyết định
số 280/QĐ-NHNN đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn
Việt Nam, là doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt, hoạt động theo Luật các tổ
chức tín dụng và chịu sự quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Năm 2011, thực hiện Quyết định số 214/QĐ-NHNN ngày 31/01/2011,
NHNo&PTNT Việt Nam(Agribank) chuyển đổi hoạt động sang mô hình Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước là chủ sở hữu 100% vốn điều
lệ. Với hơn 25 năm thành lập và phát triển, NHNo&PTNT đã mở rộng quy mô
hoạt động với gần 2.400 phòng giao dịch, 42.000 nhân viên trên toàn quốc và
ngày càng khẳng định vị thế dẫn đầu trên một số phương diện.
NHNo&PTNT tỉnh Bắc Ninh là một chi nhánh thành viên của NHNo&PTNT
Việt Nam, chi nhánh được thành lập cùng với thời gian tái lập tỉnh Bắc Ninh
(1/1/1997).NHNo&PTNT huyện Thuận Thành là một chi nhánh thành viên của
NHNo&PTNT tỉnh Bắc Ninh, qua những năm xây dựng, trưởng thành và phát