Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Phân tích tình hình tài chính khu nghỉ mát Ana Mandara Nha Trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (573.98 KB, 107 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1.S ự cần thiết của đề tài:
Quản trị tài chính là một bộ phận quan trọng của quản trị doanh nghiệp. Tất cả
các hoạt động kinh doanh đều ảnh hưởng tới tình hình tài chính của doanh nghiệp,
ngược lại tình hình tài chính tốt hay xấu cũng có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm quá
trình kinh doanh. Do đó, để phục vụ cho công tác quản lý hoạt động kinh doanh có
hiệu quả các nhà quản trị cần phải thường xuyên tổ chức phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp. Bởi vì thông qua việc tính toán, phân tích tài chính cho ta biết những
điểm mạnh và điểm yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như
những tiềm năng phát triển trong tương lai và những rủi ro cần phải tránh. Từ đó các
nhà quản lý có thể đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính cũng như
tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị mình trong thời gian tới và đưa ra những
quyết định đầu tư đúng đắn, phù hợp.
Bên cạnh những ngành sản xuất vật chất, du lịch – hay còn gọi là “ ngành công
nghiệp không khói” – đang là trọng tâm phát triển của Việt Nam nói chung và của
thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa nói riêng. Với bờ biển dài, cát trắng, vịnh Nha
Trang đẹp hút hồn, thơ mộng… thành phố Nha Trang quanh năm luôn là điểm đến hấp
dẫn thu hút và giữ chân hàng triệu du khách. Trong số những cơ sở kinh doanh dịch vụ
lưu trú ở đây thì khu nghỉ mát Anna Mandara nổi bật lên là một nơi nghỉ ngơi lý tưởng,
yên tĩnh và quyến rũ tuyệt vời với phong cách cổ điển kết hợp hiện đại. Đó cũng là lý
do vì sao đông đảo du khách trong nước và quốc tế đã chọn nơi này làm chỗ dừng
chân. Tuy nhiên, một vấn đề đang được quan tâm hiện nay là với số lượng khách sạn,
khu nghỉ dưỡng mọc lên ngày càng nhiều và ngày càng tân tiến thì khu nghỉ mát Anna
Mandara làm sao để có thể cạnh tranh và giữ vững lợi nhuận của mình? Ngoài ra, tình
hình kinh tế trong nước và thế giới diễn biến hết sức phức tạp trong những năm gần
đây cũng ảnh hưởng không nhỏ đến doanh nghiệp, đặt doanh nghiệp trong tình thế nếu
như có một quyết định sai lầm dù là nhỏ cũng có thể dẫn đến rủi ro lớn về tài chính.
1
Xuất phát từ những nhận thức trên, trong thời gian thực tập tại Khu nghỉ mát
Anna Mandara Nha Trang, tôi đã cố gắng tìm hiểu thực tiễn quá trình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp và đi đến quyết định chọn đề tài “ Phân tích tình hình tài


chính và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tài chính của Khu nghỉ mát Anna
Mandara Nha Trang làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
2.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu về tình hình tài chính của Khu nghỉ mát Anna Mandara Nha
Trang. Số liệu thu thập để phân tích trong 3 năm từ năm 2008 đến năm 2010.
3.Phương pháp nghiên cứu:
 Thu thập thông tin:
−Trao đổi với cán bộ nhân viên bộ phận kế toán
−Thu thập số liệu qua các báo cáo tài chính của doanh nghiệp
−Tham khảo sách báo, tạp chí chuyên ngành kinh tế, internet, đề tài khoá trước.
 Phương pháp xử lý thông tin:
− Phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích tỷ lệ
4.Nội dung nghiên cứu:
Nội dung của đề tài ngoài phần lời mở đầu và kết luận thì bao gồm 3 chương
chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính Khu nghỉ mát Anna Mandara Nha Trang
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tài chính Khu nghỉ mát Anna
Mandara Nha Trang.
Do thiếu kinh nghiệm thực tế và hiểu biết về đề tài còn mang tính lý thuyết nên
đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong nhận được ý kiến đóng góp của các
thầy cô và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
2
Qua đây tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô trong
khoa Tài chính – Kế toán và cô Huỳnh Ngọc Lệ Diễm đã trực tiếp hướng dẫn cho tôi
hoàn thành đề tài này.
Tôi cũng chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo cũng như cán bộ nhân viên bộ phận
kế toán tại công ty du lịch Hải Dương – Khu nghỉ mát Anna Mandara đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập.
Nha Trang, tháng 06 năm 2011

Sinh viên thực hiện
Lê Thị Thanh Phương
3
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
4
1.1.Khái niệm, mục đích, thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh
nghiệp:
1.1.1.Khái niệm tài chính và phân tích tài chính doanh nghiệp:
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh doanh nảy sinh trong quá
trình phân phối các khoản tiền gắn liền với việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền mặt
của doanh nghiệp để phục vụ cho yêu cầu sản xuất kinh doanh.
Phân tích tài chính là việc sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp và
các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý
nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và
chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó. Quy trình thực hiện phân tích tài
chính ngày càng được áp dụng rộng rãi trong mọi đơn vị kinh tế được tự chủ nhất định
về tài chính như các doanh nghiệp thuộc mọi hình thức, được áp dụng trong các tổ
chức xã hội, tập thể và các cơ quan quản lý, tổ chức công cộng. Đặc biệt, sự phát triển
của các doanh nghiệp, của các ngân hàng và của thị trường vốn đã tạo nhiều cơ hội để
phân tích tài chính chứng tỏ thực sự là có ích và vô cùng cần thiết.
1.1.2.Mục đích của việc phân tích tài chính:
Mục đích tối cao và quan trọng hàng đầu của phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp là giúp cho những người sử dụng thông tin đánh giá được chính xác thực
trạng tài chính và tiềm năng của doanh nghiệp cũng như những rủi ro trong tương lai.
Trên cơ sở đó, các nhà phân tích tài chính tiếp tục nghiên cứu và đưa ra các chiến lược
kinh doanh và quyết định đầu tư.
Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước,

các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau, đều bình đẳng trước nhau
trước pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề và các lĩnh vực kinh doanh. Do vậy sẽ
có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như: chủ doanh
nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp khách hàng, kể cả các cơ quan nhà nước và người
làm công, mỗi đối tượng quan tâm đế tình hình tài chính trên một góc độ khác nhau.
1.1.2.1.Đối với nhà quản trị:
Nhà quản trị phân tích tài chính nhằm đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, xác định điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Đó là cơ sở để định hướng
ra quyết định của ban tổng giám đốc, giám đốc tài chính như quyết định đầu tư, tài trợ,
5
phân chia cổ tức, dự thảo tài chính kế hoạch đầu tư, ngân quỹ, kiểm soát các hoạt động
quản lý. Mặt khác, tạo thành các chu kỳ đánh giá đều đặn hoạt động kinh doanh trong
quá khứ, tiến hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán trả nợ, rủi
ro và dự đoán tình hình tài chính nhằm đưa ra các quyết định đúng.Tất cả các hoạt
động đều nhằm phục vụ mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả
năng trả nợ, ngoài ra còn một số mục tiêu khác như tạo công ăn việc làm, nâng cao
chất lượng sản phẩm, đóng góp phúc lợi xã hội , bảo vệ môi trường…
1.1.2.2.Đối với nhà đầu tư:
Đối với các nhà đầu tư, sự quan tâm của họ hướng vào các yếu tố như rủi ro, thời
gian hoàn vốn, mức tăng trưởng, khả năng thanh toán vốn v.v Vỡ vậy họ để ý đến
báo cáo tài chính là để tỡm hiểu những thụng tin về điều kiện tài chính, tỡnh hỡnh hoạt
động, kết quả kinh doanh, khả năng sinh lời hiện tại và tương lai Đó là một trong
những căn cứ giúp họ ra quyết định bỏ vốn vào doanh nghiệp hay không.
1.1.2.3.Đối với người cho vay:
Đối với các chủ ngân hàng, những người cho vay, mối quan tâm của họ chủ yếu
hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, quan tâm đến báo cáo tài chính
của doanh nghiệp họ đặc biệt chú ý đến số lượng tiền tạo ra và các tài sản có thể
chuyển đối nhanh thành tiền. Ngoài ra, họ còn quan tâm đến số lượng vốn của chủ sở
hữu để đảm bảo chắc chắn rằng các khoản vay có thể và sẽ được thanh toán khi đến
hạn.

1 .1.2.4.Đối với nhà cung cấp vật tư, thiết bị , hàng hoá, dịch vụ:
Các nhà cung cấp cũng phải xem xét có cho phép khách hàng sắp tới được mua
chịu hàng hoá , thanh toán chậm không và cũng phải biết khả năng thanh toán hiện tại
và thời gian sắp tới các khoản vay ngân hàng của doanh nghiệp nhằm đảm bảo an toàn
cho hoạt động kinh doanh của chính mình.
1.1.2.5.Đối với các đối tượng khác:
Phân tích tài chính cũng rất cần thiết đối với người hưởng lương trong doanh
nghiệp, đối với cán bộ thuế, thanh tra, cảnh sát kinh tế, luật sư, Dù họ công tác ở các
lĩnh vực khác nhau nhưng đều muốn hiểu biết về doanh nghiệp để thực hiện tốt hơn
công việc của họ.
6
1.1.3.Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính:
Trong phân tích tài chính, nhà phân tích phải thu thập, sử dụng mọi nguồn thông
tin: từ những thông tin nội bộ doanh nghiệp dến những thông tin bên ngoài doanh
nghiệp, từ thông tin số lượng đến thông tin giá trị. Những thông tin đó đều giúp nhà
phân tích có thể đưa ra được những nhận xét kết luận tinh tế và thích đáng.
Những thông tin bên ngoài, cần lưu ý thu thập thông tin chung như các thông tin
liên quan đến cơ hội kinh doanh nghĩa là tình hình chung về kinh tế tại một thời điểm
cho trước. Trạng thái kinh tế suy thoái hay tăng trưởng có tác động mạnh mẽ đến kết
quả kinh doanh. Khi cơ hội thuận lợi, các hoạt động của doanh nghiệp được mở rộng,
lợi nhuận của công ty, giá trị của công ty cũng tăng lên, và ngược lại. Đồng thời thu
thập thông tin về chính sách thuế, lãi suất, các thông tin về ngành kinh doanh như
thông tin liên quan đến vị trí của ngành trong nền kinh tế, cơ cấu ngành, và các sản
phẩm của ngành, tình trạng công nghệ, thị phần và các thông tin về pháp lý, kinh tế
đối với doanh nghiệp.
Tuy nhiên để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của doanh nghiệp, có
thể sử dụng thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp như là một nguồn thông tin
quan trọng bậc nhất. Với những đặc trưng hệ thống, đồng nhất và phong phú, kế toán
hoạt động như một nhà cung cấp quan trọng những thông tin đánh giá cho phân tích tài
chính, được phản ánh khá đầy đủ trong các báo cáo kế toán. Có 3 loại báo cáo kế toán

chủ yếu đó là bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo lưu chuyển
tiền tệ.
1.1.3.1.Bảng cân dối kế toán:
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo kế toán phản ánh tổng quát tình hình tài
sản của doanh nghiệp theo hai cách phân loại là kết cấu vốn và nguồn hình thành vốn
hiện có của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.Bảng cân đối kế toán là bức
tranh toàn cảnh về tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Vì
vậy, bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp được nhiều đối tượng quan tâm. Mỗi đối
tượng quan tâm với một mục đích khác nhau. Vì thế, việc nhìn nhận, phân tích bảng
cân đối kế toán đối với mỗi đối tượng cũng có những nét riêng. Tuy nhiên, để đưa ra
quyết định hợp lý, phù hợp với mục đích của mình, các đối tượng cần xem xét tất cả
7
những gì có thể thông qua bảng cân đối kế toán để định hướng cho việc nghiên cứu,
phân tích tiếp theo.Bảng cân đối kế toán được kết cấu dưới dạng bảng cân đối số dư
các tài khoản kế toán và được sắp xếp theo trật tự phù hợp với yêu cầu quản lý. Bảng
cân đối kế toán có thể được trình bày theo một trong 2 hình thức:
• Hình thức cân đối hai bên: một bên là tài sản, một bên là nguồn vốn.
• Hình thức cân đối theo hai phần liên tiếp: phần trên là tài sản, phần dưới là nguồn
vốn.
- Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có tại doanh nghiệp đến cuối kỳ
hạch hoán đang tồn tại dưới các hình thức và trong tất cả các giai đoạn, các khâu của
quá trình kinh doanh. Các chỉ tiêu phản ánh trong phần này được sắp xếp theo nội
dung kinh tế của các loại tài sản trong quá trình tái sản xuất.
- Phần nguồn vốn: phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản, các loại vốn kinh doanh
của doanh nghiệp đến cuối kỳ hạch toán, các chỉ tiêu được sắp xếp, phân chia theo
từng nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp. Nguồn hình thành nên tài sản của
doanh nghiệp bao gồm 2 nguồn cơ bản: là nguồn tài trợ từ bên ngoài (các khoản nợ
phải trả) và nguồn tài trợ bên trong (nguồn vốn của chủ sở hữu).
.1.1.3.2.Báo cáo kết quả kinh doanh:
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tình hình

và kết quả hoạt động kinh doanh cũng như tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ
của doanh nghiệp đối với Nhà nước trong một kỳ kế toán.Thông qua các chỉ tiêu trên
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể kiểm tra, phân tích, đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch, dự toán chi phí sản xuất, giá vốn, doanh thu sản phẩm vật tư hàng
hóa đã tiêu thụ, tình hình chi phí, thu nhập của hoạt động khác và kết quả kinh doanh
sau một kỳ kế toán.Thông qua số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh để kiểm tra tình
hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước và các khoản
thuế và các khoản phải nộp khác.Thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để
đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các kỳ khác nhau.Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh gồm 3 phần:
8
−Phần 1: Lãi – lỗ. Phần này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
sau một kỳ hoạt động (lãi hoặc lỗ). Các chỉ tiêu phần này liên quan đến doanh thu,
chi phí của hoạt động tài chính và các nghiệp vụ bất thường để xác định kết quả của
từng loại hoạt động cũng như toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
−Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước:Phần này phản ánh trách
nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước và các khoản thuế, bảo hiểm xã
hội, kinh phí công đoàn và các khoản phải nộp khác.
−Phần 3: Thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm.
1.1.3.3.Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một bộ phận hợp thành của báo cáo tài chính,
phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh
nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp thông tin giúp người sử dụng đánh giá
các thay đổi trong tài sản thuần, cơ cấu tài chính, khả năng chuyển đổi của tài sản
thành tiền, khả năng thanh toán và khả năng của doanh nghiệp trong việc tạo ra các
luồng tiền trong quá trình hoạt động. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm 3 phần:
−Phần 1: Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
−Phần 2: Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
−Phần 3: Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính

Việc phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ rất cần thiết khi đánh giá tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Các đối tượng có lợi ích trực tiếp, hoặc gián tiếp với doanh
nghiệp như nhà đầu tư, nhà cho vay, người cung cấp, nhà quản lý…kể cả Chính phủ
đều rất quan tâm đến tình hình tiền tệ của doanh nghiệp và những sự kiện, những
nghiệp vụ kinh tế có ảnh hưởng đến tình hình tiền tệ của doanh nghiệp. Nhà đầu tư và
quản lý muốn biết doanh nghiệp có đủ tiền mặt để đáp ứng những cơ hội kinh doanh
hay không, có khả năng chiếm ưu thế trong các cơ hội kinh doanh mới phát sinh hay
không? Người cho vay muốn biết liệu doanh nghiệp có khả năng trả nợ các khoản vay
đúng hạn hay không?Trên mỗi góc độ của mình, các đối tượng có lợi ích liên quan đến
doanh nghiệp đều rất cần biết rõ những thông tin về tiền tệ của doanh nghiệp để phục
vụ cho các quyết định kinh tế của họ.
9
1.2.Phương pháp và nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp:
1.2.1.Phương pháp phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp:
1.2.1.1.Phân tích sự biến động tài sản và nguồn vốn:
Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng đối với việc nghiên cứu, đánh giá
khái quát tình hình tài chính, quy mô cũng như trình độ quản lý và sử dụng vốn. Từ đó
nhà phân tích thấy được triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp trong việc định
hướng cho việc nghiên cứu các vấn đề tiếp theo. Khi phân tích bảng cân đối kế toán
cần xem xét, xác định và nghiên cứu các vấn đề cơ bản sau:
−Thứ nhất: Xem xét sự biến động của tổng tài sản cũng như từng loại tài sản thông
qua việc so sánh giữa cuối kỳ với đầu năm cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối của tổng
số tài sản cũng như chi tiết đối với từng loại tài sản. Qua đó thấy được sự biến động về
quy mô kinh doanh, năng lực kinh doanh của doanh nghiệp. Khi xem xét vấn đề này
cần quan tâm, để ý đến tác động của từng loại tài sản đối với quá trình kinh doanh.
−Thứ hai: Xem xét cơ cấu vốn (vốn được phân bổ cho từng loại) có hợp lý hay
không? Cơ cấu vốn tác động nhanh như thế nào đến quá trình kinh doanh? Thông qua
việc xác định tỷ trọng của từng loại tài sản trong tổng tài sản đồng thời so sánh tỷ
trọng từng loại giữa cuối kỳ với đầu năm để thấy sự biến động của cơ cấu vốn. Điều
này chỉ thực sự phát huy tác dụng khi để ý đến tính chất và ngành nghề kinh doanh của

doanh nghiệp. Kết hợp với việc xem xét tác động của từng loại tài sản đến quá trình
kinh doanh và hiệu quả kinh doanh đạt được trong kỳ. Có như vậy mới đưa ra được
quyết định hợp lý về việc phân bổ vốn cho từng giai đoạn, từng loại tài sản của doanh
nghiệp.
−Thứ ba: Khái quát xác định mức độ đối lập (hoặc phụ thuộc) về mặt tài chính của
doanh nghiệp qua việc so sánh từng loại nguồn vốn giữa cuối kỳ với đầu năm cả về số
tuyệt đối lẫn tương đối, xác định và so sánh giữa cuối kỳ với đầu năm về tỷ trọng từng
loại nguồn vốn trong tổng nguồn vốn. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao
và có xu hướng tăng thì điều đó cho thấy khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của
10
doanh nghiệp là cao, mức độ phụ thuộc về mặt tài chính đối với các chủ nợ thấp và
ngược lại.
−Thứ tư: Xem xét mối quan hệ cân đối giữa các chỉ tiêu, các khoản mục trên bảng cân
đối kế toán. Cụ thể:Nguồn vốn chủ sở hữu (nguồn vốn) = Tiền đầu tư tài chính ngắn
hạn, hàng tồn kho, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, chi phí sự nghiệp + Tài
sản cố định, đầu tư tài chính dài hạn, chi phí xây dựng cơ bản dở dang. Điều đó có
nghĩa là nguồn vốn chủ sở hữu vừa đủ trang trải các loại tài sản cho các hoạt động chủ
yếu của doanh nghiệp mà không phải đi vay hoặc chiếm dụng. Song đây chỉ là cân đối
mang tính lý thuyết. Trong thực tế, thường xảy ra một trong hai trường hợp sau:
• Trường hợp 1: Vế trái lớn hơn vế phải: doanh nghiệp thừa nguồn vốn, không sử dụng
hết nên đã bị chiếm dụng.
• Trường hợp 2: Vế trái nhỏ hơn vế phải: doanh nghiệp thiếu nguồn vốn để trang trải
cho các tài sản đang sử dụng nên phải vay mượn.
1.2.1.2.Phân tích báo cáo KQHĐSXKD:
Khi phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cần xem xét, xác định các
vấn đề cơ bản sau:
Thứ nhất: Xem xét sự biến động của từng chỉ tiêu trên phần lãi, lỗ giữa kỳ này
với kỳ trước (năm nay với năm trước). So sánh cả về số tuyệt đối và tương đối trên
từng chỉ tiêu giữa kỳ này với kỳ trước (năm nay với năm trước). Điều này sẽ có tác
dụng rất lớn nếu đi sâu xem xét những nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động của

từng chỉ tiêu.
Thứ hai: Tính toán và phân tích các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng các
khoản chi phí, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Thực chất của việc tính toán nhóm các chỉ tiêu trên là việc xác định tỷ lệ từng
chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh so với tổng thể là doanh thu thuần. Có nghĩa
là tổng doanh thu thuần làm tổng thể quy mô chung, còn những chỉ tiêu khác trên báo
cáo kết quả kinh doanh là tỷ trọng từng phần trong quy mô chung đó.
1.2.1.3.Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Để đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp qua báo cáo lưu
chuyển tiền tệ, trước hết cần tiến hành so sánh lưu chuyển tiền tệ thuần (là chênh lệch
11
giữa số tiền thu vào và chi ra) từ hoạt động kinh doanh với các hoạt động khác. Đồng
thời so sánh từng khoản tiền vào và chi ra của các hoạt động để thấy được tiền tạo ra
chủ yếu từ hoạt động nào, hoạt động nào thu được nhiều tiền nhất, hoạt động nào sử
dụng ít nhất. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá khả năng tạo tiền
cũng như sức mạnh tài chính của doanh nghiệp. Bởi lẽ, tiền được ví như máu nuôi
sống doanh nghiệp, thiếu tiền doanh nghiệp sẽ bị suy kiệt và sẽ rơi vào tình trạng nguy
hiểm nếu không tìm được nguồn tài trợ để kịp thời trả lãi và nợ vay khi đến hạn.Sức
mạnh tài chính của doanh nghiệp thể hiện ở khả năng tạo tiền từ hoạt động kinh doanh
chứ không phải tiền tạo ra từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Bởi vì:Lưu
chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư dương (thu>chi) thể hiện quy mô đầu tư của
doanh nghiệp là thu hẹp vì đây là kết quả của số tiền thu do bán tài sản cố định và thu
hồi vốn đầu tư tài chính nhiều hơn số tiền chi ra để mở rộng đầu tư, mua sắm tài sản cố
định và tăng đầu tư tài chính. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính dương thể
hiện lượng vốn cung ứng từ bên ngoài tăng. Điều đó cho thấy tiền tạo ra từ hoạt động
tài chính là do sự tài trợ từ bên ngoài và như vậy doanh nghiệp có thể bị phụ thuộc vào
người cung ứng ở tiền ở bên ngoài.Sau đó, tiến hành so sánh (cả số tuyệt đối và tương
đối) giữa kỳ này với kỳ trước (năm nay với năm trước) của từng khoản mục, từng chỉ
tiêu trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ để thấy sự biến động về khả năng tạo tiền của từng
hoạt động từ sự biến động của từng khoản thu, chi. Điều này có ý nghĩa quan trọng

trong việc xác định xu hướng tạo tiền của các hoạt động trong doanh nghiệp làm tiền
đề cho việc dự toán khả năng tạo tiền của doanh nghiệp trong tương lai. Đây cũng là
cơ sở để đánh giá tiếp theo và dự đoán tình hình tài chính và khả năng thanh toán của
doanh nghiệp.
1.2.2.Phương pháp phân tích thông qua các tỷ số tài chính:
1.2.2.1.Các tỷ số đánh giá cơ cấu đầu tư tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp:
Nghiên cứu các chỉ tiêu này nhằm mục đích chỉ ra doanh nghiệp đã có một cơ
cấu vốn hợp lý hay chưa? Một trong những mục tiêu của doanh nghiệp là đạt được cơ
cấu vốn tối ưu nhằm tối đa hoá giá trị tài sản sở hữu. Trong quá trình hoạt động kinh
doanh cơ cấu tài chính của doanh nghiệp luôn luôn thay đổi, muốn biết sự bố trí tài
12
sản phục vụ sản xuất kinh doanh cũng như việc bố trí nguồn vốn để hình thành nên tài
sản tại một thời điểm nào đó có hợp lý không ta nghiên cứu những chỉ tiêu sau:

Tài sản dài hạn
Tỷ suất đầu tư dài hạn =
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết trong tổng số tài sản hiện có của doanh nghiệp thì tài sản
dài hạn chiếm bao nhiêu phần trăm. Qua đó, nó phản ánh được tình hình đầu tư chiều
sâu, tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, xây dựng của doanh nghiệp cũng như
đánh giá được năng lực kinh doanh và xu hướng phát triển lâu daì của doanh nghiệp.
Ngoài ra nó còn cho biết tỷ lệ khách hàng chiếm dụng vốn dài hạn cao hay thấp, đầu tư
tài chính ngắn hạn của doanh nghiệp nhiều hay ít.
Tài sản ngắn hạn
Tỷ suất đầu tư tài sản ngắn hạn =
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng số tài sản hiện có của doanh nghiệp thì tài sản
ngắn hạn chiếm bao nhiêu phần trăm. Tỷ lệ đầu tư tài sản ngắn hạn cao hay thấp sẽ tốt
hay xấu tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành nghề và nó cũng thể hiện
một lượng tài sản để trả nợ các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.

Nợ phải trả
Tỷ số nợ =
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp có bao nhiêu
phần trăm giá trị tài sản được hình thành bằng nguồn vay nợ. Hệ số nợ được sử dụng
để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với các chủ nợ trong việc góp vốn.
Thông thường các chủ nợ ưa thích tỷ số nợ vừa phải, vì tỷ số nợ thấp, hệ số an toàn
của chủ nợ cao, món nợ của họ càng được bảo đảm.Trong khi đó, các chủ sở hữu
doanh nghiệp ưa thích tỷ số này cao vì họ muốn lợi nhuận gia tăng nhanh nhưng lại
không phải sử dụng vốn chủ sở hữu. Song nếu tỷ số nợ quá cao, doanh nghiệp dễ bị rơi
vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
Vốn chủ sở hữu
13
Tỷ số tự tài trợ = = 1 – tỷ số nợ
Tổng nguồn vốn
Tỷ số này xác định mức đóng góp của của chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn hiện
có của doanh nghiệp. Tỷ số cơ cấu nguồn vốn có quan hệ mật thiết với hệ số nợ. Các
chủ nợ nhìn vào số vốn chủ sở hữu của công ty để thể hiện mức độ tin tưởng vào sự
đảm bảo an toàn cho các món nợ. Nếu chủ sở hữu doanh nghiệp chỉ đóng góp một tỷ
lệ nhỏ trong tổng số vốn thì rủi ro trong sản xuất-kinh doanh chủ yếu do các chủ nợ
gánh chịu. Do đó tỷ số này lớn thì vốn chủ sở hữu lớn doanh nghiệp có được lợi thế
khi tiếp cận một số nguồn vốn vay mà yêu cầu vay phải có vốn chủ sở hữu lớn. Và
ngược lại, tỷ số này thấp gây bất lợi cho doanh nghiệp khi đi vay cũng như trong cạnh
tranh.
1.2.2.2.Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán:
Tình hình tài chính được thể hiện khá rõ nét qua các chỉ tiêu tài chính về khả
năng thanh toán của doanh nghiệp. Sự thiếu hụt về khả năng thanh khoản có thể đưa
doanh nghiệp tới tình trạng không hoàn thành nghĩa vụ trả nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp đúng hạn và có thể phải ngừng hoạt động. Do đó cần chú ý đến khả năng thanh
toán của doanh nghiệp. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu sau đây:

Tài sản ngắn hạn
Hệ số thanh toán ngắn hạn =
Nợ ngắn hạn.
Hệ số này thể hiện khả năng thanh toán trong ngắn hạn của doanh nghiệp, nó cho
biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có
thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương đương với thời hạn của khoản nợ đó.
Khi đã có hệ số này ta tiến hành so sánh với tỷ số tham chiếu khác như: mức trung
bình ngành, tỷ lệ kỳ trước để được sự đánh giá tốt hơn.
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Hệ số thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh thể hiện mối quan hệ giữa các tài sản quay vòng nhanh
với nợ ngắn hạn. Tài sản dự trữlà các tài sản khó chuyển đổi thành tiền hơn trong tài
14
sản lưu động và dễ bị lỗ nhất khi bán.Do vậy, tỷ số khả năng thanh toán nhanh cho biết
khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán các tài sản dự
trữ. Thông thường chỉ tiêu này dao động lớn hơn 0.5 là tốt. Nếu tỷ số này dưới 0.1 thì
doanh nghiệp đang gặp khó khăn về tiền để phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh và
thanh toán các khoản nợ đến hạn, còn nếu tỷ số này lớn hơn hoặc bằng 1 thì khẳng
định doanh nghiệp có khả năng chi trả công nợ tuy nhiên doanh nghiệp lại đang giữ
quá nhiều tiền, gây ứ đọng vốn, hiệu quả sử dụng vốn không cao.
Lợi nhuận trước thuế + Chi phí lãi vay
Hệ số thanh toán lãi vay =
Chi phí lãi vay
Tỷ số về khả năng thanh toán lãi vay cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả
năng trả lãi hàng năm như thế nào. Việc không trả được các khoản nợ này sẽ thể hiện
khả năng doanh nghiệp có nguy cơ bị phá sản. Lãi vay là một khoản chi phí, doanh
nghiệp dùng thu nhập trước thuế để trả lãi. Nó phản ánh doanh nghiệp sử dụng vốn
vay có hiệu quả hay không cà chỉ tiêu này rất được các người cho vay quan tâm.
1.2.2.3 . Các tỷ số đánh giá tình hình hoạt động:

Các tỷ số hoạt động được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của
doanh nghiệp. Vốn của doanh nghiệp được dùng để đầu tư vào các tài sản khác nhau
như tài sản cố định, tài sản lưu động. Do đó, các nhà phân tích không chỉ quan tâm đến
việc đo lường hiệu quả sử dụng tổng tài sản mà còn chú trọng đến hiệu quả sử dụng
từng bộ phận cấu thành tổng tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu doanh thu và thu nhập
được sử dụng chủ yếu trong tính toán các chỉ số này để xem xét khả năng hoạt động
của doanh nghiệp.
Doanh thu và thu nhập
Số vòng quay các khoản phải thu =
Các khoản phải thu bình quân
Trong đó: Doanh thu và thu nhập = Doanh thu thuần + Doanh thu tài chính + Thu
nhập khác
Số vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu
thành tiền mặt của doanh nghiệp (hay tốc độ thu hồi khoản phải thu). Nếu số vòng luân
chuyển các khoản phải thu càng cao thì doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn, tuy nhiên
15
nếu cao quá cũng không tốt vì ảnh hưởng đến khối lượng tiêu thụ do phương thức
thanh toán quá chặt chẽ.
360 ngày
Kỳ thu tiền bình quân =
Số vòng quay các khoản phải thu
Chỉ tiêu này là số ngày cần thiết bình quân để thu hồi các khoản phải thu trong
kỳ. Các khoản phải thu lớn hay nhỏ phụ thuộc vào chình sách thương mại của doanh
nghiệp và các khoản trả trước. Chỉ tiêu này rất quan trọng ví nếu chu kỳ thu tiền bình
quân lớn chứng tỏ khoản phải thu lớn, vốn doanh nghiệp bị chiếm dụng, gây khó khăn
cho việc huy động vốn, nếu kỳ thu tiền bình quân nhỏ, các khoản phải thu nhỏ nhưng
giao dịch với khách hàng và chính sách tín dụng thương mại bị hạn hẹp, quan hệ giữa
doanh nghiệp với doanh nghiệp khác giảm, thị trường giảm, do đó việc để chỉ tiêu kỳ
thu tiền bình quân cao hay thấp tuỳ thuộc vào mục tiêu hiện tại của doanh nghiệp.
Gía vốn hàng bán

Số vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân
Vòng quay hàng tồn kho là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,nó cho thấy doanh nghiệp hoạt động có hiệu
quả hay không. Nếu chỉ tiêu này cao tức là mức độ luân chuyển dự trữ nhanh, lượng
dự trữ không lớn, ít bị ứ đọng vốn, nhưng nếu quá cao sẽ dẫn đến khả năng doanh
nghiệp không đủ hàng hóa thỏa mãn nhu cầu bán hàng, làm cho doanh nghiệp mất
khách hàng. Ngược lại nếu hàng tồn kho được dự trữ quá mức cần thiết sẽ gây ứ đọng,
lãng phí vốn và ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
360 ngày
Kỳ luân chuyển hàng tồn kho =
Số vòng quay hàng tồn kho
Cùng với số vòng quay hàng tồn kho, kỳ luân chuyển hàng tồn kho là chỉ tiêu
dùng để đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý vốn của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho
16
biết trong kỳ kinh doanh, để hàng tồn kho quay được một vòng thì cần thời gian bình
quân bao nhiêu ngày. Nếu số ngày càng lớn có nghĩa doanh nghiệp đã dự trữ nguyên
vật liệu quá mức hoặc hàng hóa tồn kho quá nhiều và ngược lại.
Doanh thu và thu nhập
Số vòng quay tổng tài sản =
Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này cho biết: trong kỳ kinh doanh, bình quân 1 đồng tài sản tham gia
vào quá trình kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu và thu nhập.Hiệu suất sử
dụng tài sản càng lớn thì hiệu quả sử dụng tài sản càng cao và ngược lại.
Doanh thu và thu nhập
Số vòng quay tài sản dài hạn =
Tổng tài sản dài hạn bình quân
Chỉ tiêu này đo lường hiệu quả của việc sử dụng tài sản dài hạn trong doanh
nghiệp. Nó cho biết trong kỳ bình quân 1 đồng tài sản dài hạn đưa vào kinh doanh tạo
ra được bao nhiêu đồng doanh thu và thu nhập. Thông thường các chỉ tiêu về hiệu suất

sử dụng tài sản của doanh nghiệp được so sánh với mức bình quân ngành để biết được
rằng việc quản lý sử dụng tài sản trong kỳ có hiệu quả hay không.
Doanh thu và thu nhập
Số vòng quay tài sản ngắn hạn =
Tổng tài sản ngắn hạn bình quân
Đây là chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn trong kỳ. Nó phản ánh
bình quân 1 đồng vốn ngắn hạn đem vào kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng doanh
thu và thu nhập hoặc là trong kỳ vốn ngắn hạn của doanh nghiệp quay được bao nhiêu
vòng. Số vòng luân chuyên vốn ngắn hạn càng cao thì tốc độ luân chuyển vốn ngắn
hạn càng nhanh, số ngày luân chuyển 1 vòng càng ngắn cho nên việc sử dụng vốn ở
doanh nghiệp càng có hiệu quả và ngược lại và ngược lại.
1.2.2.4.Các tỷ số đánh giá khả năng sinh lời:
Với một kinh doanh, lợi nhuận là chỉ tiêu cuối cùng để đánh giá hoạt động sản
xuất kinh doanh. Chỉ khi hoạt động có lợi nhuận doanh nghiệp mới có khả năng thanh
toán những khoản nợ mà không ảnh hưởng tới nguồn vốn, mới có khả năng tái đầu mở
17
rộng sản xuất, khẳng địnhvị trí của mình trong nền kinh tế. Tuy nhiên chỉ tiêu lợi
nhuận chưa phản ánh đầy đủ tình hình kinh doanh, nếu ta chỉ nhìn chỉ tiêu lợi nhuận để
đánh giá hoạt động của doanh nghiệp là tốt hay xấu thì dễ dẫn đến sai lầm. Bởi vì đánh
giá lợi nhuận cần so sánh tương quan với chi phí, với lượng tài sản mà doanh nghiệp
sử dụng và bộ phận vốn chủ sở hữu huy động vào sản xuất kinh doanh.
Khả năng sinh lời là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh, là
đáp số sau cùng của quá trình kinh doanh, tỷ số khả năng sinh lời phản ánh tổng hợp
nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu năng quản lý doanh nghiệp. Nó được các
nhà đầu tư rất quan tâm và là cơ sở để nhà quản trị hoạch định chính sách. Nhóm chỉ
tiêu này bao gồm các chỉ tiêu sau:
Lợi nhuận trước thuế(sau thuế)
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và thu nhập =
Tổng doanh thu và thu nhập
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ kinh doanh, cứ trong 100 đồng doanh thu và thu

nhập khác thu được từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thì có bao nhiêu đồng
là lợi nhuận trước thuế. Đây là chỉ tiêu vô cùng quan trọng để đánh giá doanh nghiệp
hoạt động có hiệu quả hay không. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt, nó phản ánh vai trò
của doanh nghiệp trên thương trường cũng như chất lượng hoạt động của doanh
nghiệp
Lợi nhuận trước thuế(sau thuế)
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản =
Tổng tài sản bình quân
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản hay còn gọi là doanh lợi tài sản (ROA) là hệ
số tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư.
Nó cho biết cứ 100 đồng vốn đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp
tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Thông qua đó nó còn phản ánh hiệu
quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp để đầu tư vào hoạt động kinh doanh như thế nào
và cũng là một thước đo để đánh giá năng lực quản lý của ban lãnh đạo doanh nghiệp.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu bình quân
18
Chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu được xác định bằng cách chia thu nhập sau
thuế cho vốn chủ sở hữu. Nó phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu và nó
được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh
nghiệp, bởi vì tỷ số này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra đem lại mấy đồng lợi
nhuận sau thuế. Tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là một mục tiêu quan trọng nhất
trong hoạt động quản lý tài chính doanh nghiệp.
1.2.3.Phương pháp phân tích DUPONT:
Với phương pháp này, các nhà phân tích sẽ nhận biết được các nguyên nhân dẫn
đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất của phương
pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp như thu
nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích số
của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh

hưởng của các tỷ số đối với các tỷ số tổng hợp.
Trước hết ta xem xét mối quan hệ tương tác giữa tỷ số doanh lợi vốn chủ sở hữu
(ROE) với tỷ số doanh lợi tài sản (ROA)
Lợi nhuận sau thuế Doanh thu Lợi nhuận sau thuế
ROA = x = (1)
Doanh thu Tổng tài sản Tổng tài sản
Tỷ ROA cho thấy tỷ suất sinh lợi của tài sản phụ thuộc vào hai yếu tố:
- Thu nhập ròng của doanh nghiệp trên một đồng doanh thu
- Một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
Tiếp theo, ta xem xét tỷ số doanh lợi vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp (ROE):
Lợi nhuận sau thuế Doanh thu Tổng tài sản
ROE = x x
Doanh thu Tổng tài sản Vốn CSH
Lợi nhuận sau thuế Doanh thu Tổng tài sản
= x x
Doanh thu Tổng tài sản Tổng tài sản – Nợ
Lợi nhuận sau thuế Doanh thu 1
= x x
Doanh thu Tổng tài sản 1- Rd
19
Với Rd = Nợ / Tổng tài sản là hệ số nợ và phương trình này gọi là phương trình
Dupont mở rộng thể hiện sự phụ thuộc của doanh lợi vốn chủ sở hữu vào doanh lợi
tiêu thụ, vòng quay toàn bộ vốn và hệ số nợ.
Từ đây ta thấy sử dụng nợ có tác dụng khuyếch đại doanh lợi vốn chủ sở hữu nếu
doanh nghiệp có lợi nhuận trong kỳ, hệ số nợ càng lớn thì lợi nhuận càng cao và ngược
lại, nếu doanh nghiệp đang bị lỗ thì sử dụng nợ càng tăng số lỗ.
Phương pháp phân tích Dupont có ưu điểm lớn là giúp nhà phân tích phát hiện và
tập trung vào các yếu điểm của doanh nghiệp. Nếu doanh lợi vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp thấp hơn các doanh nghiệp khác trong cùng ngành thì nhà phân tích có
thể dựa vào hệ thống các chỉ tiêu theo phương pháp phân tích Dupont để tìm ra nguyên

nhân chính xác. Ngoài việc được sử dụng để so sánh với các doanh nghiệp khác trong
cùng ngành, các chỉ tiêu đó có thể được dùng để xác định xu hướng hoạt động của
doanh nghiệp trong một thời kỳ, từ đó phát hiện ra những khó khăn doanh nghiệp có
thể sẽ gặp phải. Nhà phân tích nếu biết kết hợp phương pháp phân tích tỷ lệ và phương
pháp phân tích Dupont sẽ góp phần nâng cao hiệu quả phân tích tài chính doanh
nghiệp.
1 .2.4.Phương pháp phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn :
Trong phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn, người ta thường xem xét sự thay
đổi của các nguồn vốn và cách thức sử dụng vốn của một doanh nghiệp trong một thời
kỳ theo số liệu giữa hai thời điểm của BCĐKT. Một trong những công cụ hữu hiệu của
nhà quản lý tài chính là biểu kê nguồn vốn và sử dụng vốn (bảng tài trợ).
Bảng kê này giúp cho việc xác định rõ nguồn cung ứng vốn và mục đích sử
dụng các nguồn vốn. Để lập được bảng kê này, trước hết phải liệt kê sự thay đổi của
các khoản mục trên BCĐKT từ đầu kỳ đến cuối kỳ. Mỗi sự thay đổi được phân biệt ở
hai cột sử dụng vốn và nguồn vốn theo nguyên tắc:
−Sử dụng vốn: tăng tài sản, giảm nguồn vốn
−Nguồn vốn: giảm tài sản, tăng nguồn vốn
Trong đó nguồn vốn và sử dụng vốn phải cân đối với nhau.
20
Việc thiết lập bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn là cơ sở để tiến hành phân
tích nguồn vốn và sử dụng vốn nhằm chỉ ra những trọng điểm đầu tư vốn và những
nguồn vốn chủ yếu được hình thành để tài trợ cho những đầu tư đó. Quá trình phân
tích sẽ cho thấy nguồn vốn của một kỳ kinh doanh tăng, giảm bao nhiêu, tình hình sử
dụng vốn ra sao, những chỉ tiêu nào ảnh hưởng đến sự tăng giảm nguồn vốn và sử
dụng vốn của doanh nghiệp. Có như vậy, nhà quản lý sẽ có giải pháp khai thác các
nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
Trong quá trình phân tích tổng thể thì việc áp dụng linh hoạt, xen kẽ các
phương pháp sẽ đem lại kết quả cao hơn khi phân tích đơn thuần, vì trong phân tích tài
chính kết quả mà mỗi chỉ tiêu đem lại chỉ thực sự có ý nghĩa khi xem xét nó trong mối
quan hệ với các chỉ tiêu khác. Do vậy, phương pháp phân tích hữu hiệu cần đi từ tổng

quát đánh giá chung cho đến các phần chi tiết, hay nói cách khác là lúc đầu ta nhìn
nhận tình hình tài chính trên một bình diện rộng, sau đó đi vào phân tích đánh giá các
chỉ số tổng quát về tình hình tài chính và để hiểu rõ hơn ta sẽ phân tích các chỉ tiêu tài
chính đặc trưng của doanh nghiệp, so sánh với những năm trước đó, đồng thời so sánh
với tỷ lệ tham chiếu để cho thấy được xu hướng biến động cũng như khả năng hoạt
động của doanh nghiệp so với mức trung bình ngành ra sao.
21
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH
KHU NGHỈ MÁT
ANNA MANDARA NHA TRANG
22
2.1.Tổng quan về khu nghỉ mát Anna Mandara Nha Trang:
2.1.1Qúa trình hình thành và phát triển:
Cùng với sự phát triển của trung tâm du lịch trong cả nước, Nha Trang được
xem là một trong những trung tâm du lịch lâu đời đời và nổi tiếng tại Việt Nam .Ở đây
có nhiều điều kiện tự nhiên thuận lợi, thiên nhiên đã ưu đãi cho nơi đây một bãi biển
trải dài, sạch đẹp, nước trong xanh, cùng với nhiều đảo và quần ddarp bao quanh
Ngoài ra ở đây còn có nhiều danh lam, thắng cảnh tạo điều kiện cho sự phát triển của
ngành du lịch.
Để phục vụ cho sự phát triển của ngành du lịch tỉnh nhà, có rất nhiều trung tâm
du lịch được hình thành, trong số những trung tâm đó co Khu nghỉ mát Ana Mandara
thuộc Công ty du lịch Hải Dương. Ana Mandara theo tiếng Chăm có nghĩa là: “Ngôi
nhà đẹp dành cho quý khách” hoặc có thể hiểu nôm na là: “Nơi dừng chân lý tưởng
của quý khác”. Khu nghỉ mát Ana Mandara với lĩnh vực kinh doanh chính là khách sạn
và các dịch vụ thể thao đạt tiêu chuẩn 4 sao, ngoài ra còn kinh doanh các dịch vụ du
lịch khác.
Khu nghỉ mát Ana Mandara là một dự án của Trung tâm du lịch Hải Dương (tên
giao dịch là Hải Dương Tourist center), là doanh nghiệp liên doanh hoạt động theo luật

đầu tư nước ngoài được thành lập bởi:
+ Bên Việt Nam: CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ KHÁNH HÒA
Trụ sở đặt tại : Số 02 Hùng Vương, TP. Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa
+ Bên nước ngoài : CÔNG TY VF-CGZ LIMITED (B.V.I)
Trụ sở đặt tại: Omar Hodge Building,Wickhams Cay, Road Town Tortola,
British Virgin Islands.
Công ty hoạt động theo giấy phép đầu tư số 748/GP ngày 15/12/1993 của Ủy
ban nhà nước về hợp tác và đầu tư (nay là Bộ kế hoạch và Đầu tư).Thời gian hoạt động
của Công ty liên doanh là 25 năm từ ngày được cấp giấy phép đầu tư số 748/GP ngày
25/12/1993.
23
Trụ sở chính: Villa 21 Đoàn an dưỡng 26, số 86 Trần Phú, Nha Trang, Khánh Hòa.
Mã số thuế: 4200266808
+ Khách sạn Ana Mandara
Địa chỉ: Khu Hải Dương, đường Trần Phú, TP. Nha Trang, Khánh Hòa.
Vốn đầu tư : 9,096,000 USD
Vốn pháp định: 7,799, 750 USD
Trong đó:
+ Phía Việt Nam góp 3,911,900 USD chiếm 40% vốn pháp định gồm quyền sử
dụng 20.166 m
2
đất và 1 ha mặt biển.
+ Phía nước ngoài góp 4,679,850 USD chiếm 60% vốn pháp định bằng tiền nước
ngoài.
Ngân hàng giao dịch:
Tên ngân hàng
Số hiệu tài khoản
Ngoại tệ (USD)
Đồng Việt Nam
(VNĐ)

Ngân hàng ngoại thương VN
Chi nhánh Nha Trang
006.1.37.000778.8
-
-
006.1.37.0007783.4
006.1.00.000170.1
006.0.00.000531.6
006.0.00.000567.1
006.1.00.000173.4
Khu nghỉ mát Ana Mandara đã đi vào hoạt động từ đầu năm 1997. Do được
những thành tích trong hoạt động, khu nghỉ mát Ana Mandara đã vinh dự nhận hai phần
thưởng là danh hiệu Khu nghỉ mát đẹp nhất về kiến trúc, thiết kế và trang trí nội thất
mang tính tự nhiên cao cũng như sự ghi nhận của các tổ chức văn hóa dân tộc và môi
trường Việt Nam bằng giải thưởng về Khu Nghỉ mát tốt nhất năm 1997. Đầu năm 1998
được Tổng Cục Du Lịch Việt Nam công nhận một khu nghỉ mát đạt tiêu chuẩn 4 sao.
Gần đây nhất, tháng 3/2003, Khu nghỉ mát Ana Mandara được bình chọn là một trong
những khu nghỉ mát cao cấp trong khu vực.
Kể từ ngày 01/02/2002 Khu nghỉ mát Ana Mandara được đối tác nước ngoài bán
lại cổ phần, trung tâm du lịch Hải Dương đã có 100% cổ phần, thành lập doanh nghiệp
100% vốn Việt Nam và được đổi tên là Công ty Du lịch Hải Dương.
24
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty:

2.1.2.1. Chức năng :

Công ty du lịch Hải Dương – Khu nghỉ mát Ana Mandara chuyên kinh doanh
phòng ở cho khách du lịch, các thương gia, các đoàn khách chính phủ đến nghỉ và làm
việc tại Nha Trang.
Ngoài ra Ana Mandara còn kinh doanh các loại dịch vụ khác như: Nhà hàng,

massage, hướng dẫn du lịch, bán quà lưu niệm, giặt ủi, dịch vụ điện thoại, internet, các
loại hình thể thao trên biển, du ngoạn các danh lam thắng cảnh của tỉnh nhà, viếng cảnh
đồng quê, leo núi,
2.1.2.2. Nhiệm vụ :

Theo luận chứng kinh tế kỹ thuật của công ty, công ty sẽ cung cấp cho du khách
những dịch vụ sau:
+ Phòng ngủ tiện nghi đạt tiêu chuẩn quốc tế 4 sao.
+ Trung tâm thương mại với đầy đủ các phương tiện phục vụ cho du khách là các
thương gia, các nhà ngoại giao, các đoàn công tác của chính phủ.
+ Dịch vụ ăn uống phong phú, gồm các món ăn cổ truyền Việt Nam và các món ăn Âu,
Á.
+ Các dịch vụ thể thao trên biển: Bơi lặn, lướt gió, lướt ván, motor nước, đua ca nô cao
tốc, đua thuyền, đua thúng, thả diều, cắm trại, bóng chuyền, tennis.
+ Khu Spa (chăm sóc sức khỏe) cao cấp: Xông hơi, làm đẹp massage, với những trang
thiết bị hiện đại và đội ngũ nhân viên có tay nghề cao.
+ Các dịch vụ du ngoạn các danh lam thắng cảnh, viếng cảnh đồng quê bằng đường
sông, leo núi.
+ Tổ chức tiệc cưới, liên hoan, hội nghị.
- Hoàn thành các khoản nộp với ngân sách nhà nước.
- Giữ gìn và bảo vệ môi trường chung
- Thực hiện phân phối theo lao động, đảm bảo công bằng xã hội.
- Không ngừng nâng cao cơ sở vật chất, trang bị lại và mua sẵm tài sản, nâng cao chất
lượng phục vụ, đa dạng hóa các loại hình du lịch.
25

×