Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm thật cao của CTCP kĩ thuật ứng dụng quốc tế (IPECO)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.67 KB, 44 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh kinh tế thế giới hiện nay đang trong cơn khủng khoảng, nền
kinh tế Việt Nam vừa chịu tác động xấu này vừa phải đối phó sự bất hợp lý của cơ
cấu kinh tế hình thành trong gian đoạn trước đây.Ngành cung ứng nguyên vật liệu
đầu vào cho ngành công nghiệp xi măng ảnh hưởng khá nặng nề mà cụ thể đó là
lĩnh vực cung ứng thạch cao cho các nhà máy xi măng. Bên cạnh nhữngkhó khăn
đang gặp phải đó là lợi thế, lợi thế không nhỏ đó chính là Chính phủ đang thực
hiện kích cầu tiêu dùng và đầu tư, còn về lâu dài đó là tạo cơ sở vật chất cho quá
trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
CTCP kĩ thuật ứng dung quốc tế (IPECO) được thành lập từ năm 2000 là
một trong những Công ty kinh doanh trong lĩnh vực cung ứng đầu vào và các thiết
bị cho ngành công nghiệp xi măng hiên nay. Tình hình kinh doanh của Công ty đã
phần nào khắc họa được bức tranh của các doanh nghiệp sản xuất và cung ứng
nguyên vât liệu trên thị trường hiện nay. Khâu tiêu thụ của Công ty cũng không
nằm ngoài ngoại lệ, bên cạnh những thành tích đạt đưuọc thì còn rất nhiều vấn đề
cần giải quyết do nhiều nguyên nhân khác nhau. Trong nền kinh tế thị trường hiện
nay, Công ty cần phải có hướng giải quyết càng nhanh càng tốt với những vấn đề
còn tồn tại ở Công ty.
Xuất phát từ quan điểm này, trong thời gian thực tập tại CTCP kĩ thuật ứng
dụng quốc tế (IPECO), dựa vào cơ sở lý luận đã học tại trường và những thực tế
của Công ty, cũng như dưới sự hướng dẫn của Ths Trần Thị Phương Hiền, em đã
quyết định chon đề tài: “Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm thạc cao của CTCP kĩ
thuật ứng dụng quốc tế (IPECO)”. Em rất mong đề tài này có thể giúp bản thân
mình kiểm tra lại những kiến thức đã học trong trường và phần nào giúp ích cho
quá trình tiêu thụ sản phẩm thạch cao tại Công ty.
Nội dung của đề tài bao gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan CTCP kĩ thuật ứng dụng quốc tế (IPECO)
Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm thạch cao
tại CTCP kĩ thuật ứng dụng quốc tế (IPECO)


2
Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm thạch cao tại CTCP
kĩ thuật ứng dụng quốc tế (IPECO)
Em xin chân thành cảm ơn Ths Trần Thị Phương Hiền và các cán bộ nhân
viên trong CTCP kĩ thuật ứng dụng quốc tế (IPECO) đã giúp đỡ em trong quá trình
thực tập và hoàn thiện khóa chuyên đề thực tập này.
3
I. TỔNG QUAN CÔNG TY CỔ PHẦN ỨNG DỤNG QUỐC TẾ
(IPECO)
1.1 Những nét sơ lược về Công ty
Tên Công ty: Công ty cổ phần kỹ thuật ứng dụng quốc tế (IPECO), tiền thân
là công ty TNHH Kỹ thuật ứng dụng Tây Sơn.
Tên tiếng Anh: International Engineering Joint Stock Company
Hình thức pháp lí: Công ty Cổ phần
Lĩnh vực hoạt động: cung cấp vật tư, thiết bị và phụ tùng thay thế cho các
nhà máy sản xuất xi măng, than, điện, đặc biệt là công nghiệp sản xuất xi măng
Trụ sở chính: Phòng D3, tầng 3, tòa nhà 96 phố Định Công, Thanh Xuân, Hà
Nội
ĐT:84-4-36658617/8/9 (3-lines)
Fax: 84-4-36658622
Website: www.ipeco.com.vn
Email:
Mã số thuế: 0100995239
Số tài khoản: 1450201015135, tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển
Nông Thôn- Chi nhánh Hoàng Quốc Việt
Ngày cấp giấy đăng kí kinh doanh: 05-04-2000
Nơi cấp giấy đăng kí kinh doanh: Sở Kế Hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội
Thời gian hoạt động: Vô hạn, trừ trường hợp chấm dứt hoạt động trước thời
hạn theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông của Công ty.
Ý nghĩa Lôgô IPECO

Các chữ cái đầu viết tắt của International Engineering Joint Stock Company
thể hiện tên công ty.
Phương châm:
4
“ Uy tín làm nên thành công”
Sứ mệnh:
Trở thành cầu nối liền giữa nhà sản xuất, các hãng lớn trên thế giới thông qua
việc cung cấp các vật tư, thiết bị chất lượng cao, tiêu chuẩn quốc tế và giá cạnh
tranh để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của Quý khách hàng.
1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy
Cơ cấu tổ chức Công ty được xây dựng theo nguyên tắc gọn nhẹ, linh hoạt và
khoa học.Việc điều hành Công ty được thực hiện theo nguyên tắc phương thức
trực tiếp nhằm phát huy tối đa năng lực làm việc độc lập và sáng tạo của từng
thành viên.
Hiện nay, Công ty có bộ máy quản lý bao gồm 06 phòng chức năng thực hiện
quản lý và kinh doanh trong lĩnh vực cung cấp các thiết bị, vật tư, phụ tùng thay
thế cho ngành công nghiệp như xi măng, thép, than,… và nghiên cứu sản xuất thiết
bị siêu cao tần.
Các phòng ban chức năng:
Phòng hành chính
Phòng hành chính chịu trách nhiệm trước Giám đốc về việc thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ hành chính, bao gồm không giới hạn các nội dung cơ bản:
Quản trị nhân sự, công tác lễ tân, văn phòng, giao dịch đối ngoại, an toàn, an ninh,
thực hiện các thủ tục pháp lý, quản trị lưu trữ các tài liệu, giữ gìn và bảo quản con
dấu.
Phòng kế toán
Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước giám đốc về việc thực hiện các nhiệm
vụ về tài chính, kế toán được quy định trong Quy chế Công ty và thực hiện theo
các quy định hiện hành của Pháp luật Việt Nam. Nhiệm vụ của phòng Kế toán bao
gồm nhưng không giới hạn việc thực hiện thanh, quyết toán, xây dựng kế hoạch tài

chính cho toàn công bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phòng kinh doanh
5
Phòng kinh doanh chịu trách nhiệm nghiên cứu thị trường trong nước và
ngoài nước đối với các sản phẩm và hàng hóa trong phạm vi kinh doanh của Công
ty. Phòng kinh doanh chủ động trong việc nghiên cứu, thu thập và phân tích thong
tin, đề xuất các phương án kinh doanh, đồng thời duy trì và mở rộng các mối quan
hệ với các khách hàng cũng như các nhà cung cấp của Công ty.
Phòng dự án
Nhiệm vụ chủ yếu của Phòng dự án là nghiên cứu phát triển các loại hàng
hóa,dịch vụ mang tính chiến lược của Công ty. Phòng dự án góp phần nâng cao
hiệu quả của các hoạt động kinh doanh, nâng cao tính cạnh tranh nhờ vào các sang
kiến cải tiến kỹ thuật, nghiên cứu phân tích các đặc tính kỹ thuật của các loại sản
phẩm mà Công ty đang kinh doanh , sản xuất.
Tổ kỹ thuật của Phòng dự án chịu trách nhiệm về nhiệm các vấn đề liên quan
tới kỹ thuật của Công ty như lắp đặt, bàn giao máy móc thiết bị, hướng dẫn sử
dụng, tư vấn, đào tạo, bảo hành và bảo trì đối với các sản phẩm, hàng hóa của
Công ty.
Phòng nghiệp vụ
Nhiệm vụ của phòng nghiệp vụ là xúc tiến các nghiệp vụ xuất nhập khẩu, thu
thập các thông tin đấu thầu, chuẩn bị chu đáo các hồ sơ dự thầu đối với gói thầu
trong nước và quốc tế mà Công ty tham gia.
Phòng kinh tế vận tải
Nằm trong những chương trình phát triển bền vững của doanh nghiệp, Công
ty cổ phần kỹ thuật ứng dụng Quốc tế đã hợp tác với Tổng công ty Đường sắt Viêt
Nam để đầu tư 40 toa xe chuyên dùng đẻ khai thác vận tải chuyển hàng hóa.
Phòng kinh tế vận tải chịu trách nhiệm quản lý khai thác kinh doanh dịch vụ vận
tải hàng hóa bằng đường sắt, đảm bảo vận dụng tối ưu nhất các toa xe đã đầu tư.
Hầu hết các cán bộ nhân viên của Công ty Cổ phần kĩ thuật ứng dụng Quốc
tế đã tốt nghiệp đại học các chuyên nghành liên quan như cơ khí, điện tự động

hóa, thương mại, ngoại thương, luật, tài chính kế toán.
1.3 Các lĩnh vực hoạt động
6
Dịch vụ quảng cáo thương mại
Kinh doanh máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, nhiên liệu phục vụ ngành
công nghiệp, nông nghiệp và xây dựng.
Sản xuất, gia công và mua bán hàng hóa cơ khí, kim khí.
Nghiên cứu, sản xuất, mua bán thiết bị, linh kiện siêu cao tần.
Khai thác, chế biến, mua bán khoáng sản, than, quặng kim loại (trừ mốt số
loại khoáng sản Nhà Nước cấm)
Xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông và thủy lợi.
Đại lý vận tải đường sắt, địa lý bán vé máy bay, tàu hỏa, đại lý tàu biển, môi
giới và cho thuê tàu biển.
Dịch vụ vận chuyển siêu cao trường, siêu trọng, đa phương thức.
Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh.
1.4 Đặc điểm tài chính
Kể từ khi thành lập Vốn cổ đông dược điều chỉnh theo các mốc thời gian như
sau:
Số TT
Vốn điều lệ
(đồng VNĐ)
Được sở Đầu tư và Kế hoach Hà
Nội chấp nhận theo
Ngày
1 2 000 000 000
Quyết định số 01/TĐKD-KĐ
05/04/2000
2
3 500 000 000
Giấy chứng nhận Đăng kí Kinh

doanh điều chỉnh số 2
01/01/2003
3
5 000 000 000
Giấy chứng nhận Đăng kí Kinh
doanh điều chỉnh số 3
25/04/2006
4
7 000 000 000
Giấy chứng nhận Đăng kí Kinh
doanh điều chỉnh số 4
02/03/2007
5
9 500 000 000
Giấy chứng nhận Đăng kí Kinh
doanh điều chỉnh số 5
01/01/2009
( Nguồn: Phòng hành chính IPECPO )
PO )
7
Hiện nay, tỉ lệ Vốn góp chủ sở hữu được chia như sau (tinh theo ngày
01/01/2009)
Các thành viên góp vốn chính Năm sinh Trình độ Trường đào tạo
Trịnh Văn Lâm 1973 Kỹ sư ĐH Bách Khoa HN
Trịnh Văn Hoàn 1980 Cử nhân
ĐH Giao Thông
Vận Tải HN
Lê Ngọc Nghĩa 1966 12/12
( Nguồn: Phòng hành chính IPECPO )
1.5 Đặc điểm sản phẩm thạch cao

Xuất xứ :
Đá thạch cao (khoáng thạch cao) là khoáng vật trầm tích hay phong hóa rất
mềm, với thành phần là muối canxi sunfat ngậm 2 phân tử nước. Thạch cao tự
nhiên được khai thác từ mỏ dưới dạng các tảng đá tựa như đá vôi. Sản phẩm Công
ty đang cung ứng hiện khai thác từ 2 nguồn:
+ Tỉnh Surat Thanni – Miền Nam Thái Lan (nguồn chính)
8
IPECO là đối tác phân phối của Parung International, đơn vị khai thác thạch
cao tự nhiên lớn nhất Thái Lan với trữ lượng mỏ trên 10 triệu tấn (6 mỏ) và công
suất khai thác là 4000 tấn/ngày/mỏ
+ Tỉnh Khăm Muộn, nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào
Tiêu chuẩn kĩ thuật:
Đá thạch cao Thái Lan:
Độ tinh khiết (CaSO
4
.2H
2
O): tối thiểu 95%
Độ ẩm: tối đa 3%
Hàm lượng nước tinh khiết: tối thiểu 19%
Hàm lượng SO
3
: tối thiểu 44%
cỡ hạt: 0-25: 25_50mm
Tạp chất : 2% max
Hình dạng : cục nhỏ, dăm
Màu sắc : trắng xám, trắng ngả vàng, vàng nhạt.
Kích thước: < 2 inch
Đá thạch cao Lào:
Thạch cao loại cục:

Hàm lượng CaSO
4
.2H
2
O >95%
Hàm lượng SO
3
>43%
Hình dạng : cục to, tảng
Khối lượng riêng : 2,31-2,33 g/cm³
Màu sắc : trắng xám, trắng ngả vàng, vàng nhạt.
Kích thước: 150 - 300mm
Thạch cao sàng tuyển:
Hàm lượng CaSO
4
.2H
2
O >95%
Hàm lượng SO
3
>43%
Hình dạng : cục nhỏ, dăm
Khối lượng riêng : 2,31-2,33 g/cm³
Màu sắc : trắng xám, trắng ngả vàng, vàng nhạt.
9
1.6 Đặc điểm về thị trường khách hàng
Trong những năm qua, IPECO luôn là đối tác cung cấp thạch cao cho các nhà
máy xi măng tại miền Bắc: Công ty xi măng Cẩm Phả, Công ty xi măng Thăng
Long, Công ty xi măng Vinakansai, Công ty xi măng Thanh Liêm, Công ty xi
măng Công Thanh, Trạm nghiền xi măng Cẩm Phả.

Theo thông kê, năm 2009 thì nhu cầu tiêu thụ xi măng của cả nước đạt
khoảng 44 - 45 triệu tấn, tăng 10 - 11% so với năm 2008. Theo ước tính, nhu cầu
xi măng của cả nước năm 2009 dự kiến đạt 45 triệu tấn thì nhu cầu xi măng tại
miền Nam khoảng 17,5 – 18 triệu tấn, chiếm từ 38-40% cả nước.Do đó, năm 2010
mục tiêu của IPECO sẽ là thị trường miền Nam, IPECO sẽ là đối tác quan trọng
của các công ty xi măng Hà Tiên 2,Công ty xi măng Holcim Việt Nam, Công ty xi
măng Tây Ninh, nhà máy xi măng lò đứng tại Bình An-Kiêm Giang.
Tất nhiên, có được những gì ngày hôm nay đó là nhờ vào những quan hệ mật
thiết của IPECO với các đối tác quan trọng, cụ thể là IPECO là nhà phân phối
thạch cao của Parung International (đơn vị khai thách mỏ thạch cao lớn nhất Thái
Lan)
1.7 Đặc điểm nhân sự
Đơn vị: người
Trình độ Số lượng Tỉ lệ
Đại học, cao đẳng 40 37%
Trung cấp 15 14%
Phổ thông 53 49%
Tổng 108 100%
( Nguồn: Phòng hành chính IPECPO )
Tính đến năm cuối năm 2009, IPECO có tổng số lao động hơn 100 người,
thu nhập bình quân là 3.500.000đ/người. Ngoài số lao động chính thức Công ty
còn kí hợp đồng theo thời vụ, theo thời gian, số lượng lao động này phụ thuộc vào
nhu cầu trên thị trường. Vì số lượng lao động không đều trong các tháng trong
năm nên người quản lí có lúc quản lí số lượng công nhân ít, có lúc quản lí quá tải,
10
giải quyết không kịp những sự việc phát sinh. Điều này gây ra những khó khăn
nhất định đối với việc quản trị của doanh nghiệp.
Với mục tiêu phát triển lâu dài và bên vững, IPECO luôn cố gắng xây dựng
kế hoạch, chính sách nhân sự hợp lý nhằm duy trì và phát triển nguồn nhân lực
hiện tại, song song với việc cải thiện môi trường làm việc giúp người lao động

nâng cao hiệu quả làm việc một cách tối đa.
Nhằm thu hút một đội ngũ nhân viên trẻ, nhiệt tình, ham học hỏi và có tư
tưởng cầu tiến, IPECO đã và luôn có những chính sách đãi ngộ thích hợp nhằm
phát huy khả năng, tính sáng tạo của nhân viên, giúp họ đạt được những thành
công và tính chuyên nghiệp nhằm mang lại hiệu quả cho Công ty và chính bản
thân mỗi nhân viên.
1.8 Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây
Doanh thu:
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Doanh thu 20.026.744.556 25.548.245.000 48.146.177.539 50.137.224.457
Tổng tài sản 15.240.213.711 15.298.153.457 15.332.771.382 15.431.587.980
Lợi nhuận sau thuế 750.645.325 794.987.954 2.992.749.586 3.000.342.548
Chênh lệch doanh thu 0 5.521.500.450 22.597.932.539 1.991.046.918
Chênh lệch tổng tài sản 0 57.939.740 34.617.930 98.816.598
Chênh lệch lợi nhuận sau thuế 0 44.342.629 2.197.761.632 7.892.962
% chênh lệch doanh thu 0 27,6% 88,4% 4,14%
% chênh lệch tổng tài sản 0 0,38% 0,23% 0,64%
% chênh lệch lợi nhuận sau
thuế
0 5,9% 276% 0,26%
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009- IPECO )
11
Nhìn vào bảng số liệu trên có thể thấy rằng:
Doanh thu của Công ty tăng (27,6%) từ năm 2006 đến năm 2007, từ năm
2007 đến năm 2008 doanh thu Công ty tăng rất mạnh lên tới 88,4% và tăng nhẹ
4,14% từ năm 2008 sang năm 2009. Lý giải điều này là do:năm 2006, năm 2007,
quy mô doanh nghiệp chưa được mở rộng bằng chứng đó là lĩnh vực kinh doanh
chính của Công ty chỉ xoay quanh nhập khẩu nguyên vật liệu để cung cấp cho các
nhà máy xi măng trong nước.Năm 2008 là một năm đáng nhớ, Công ty không

những mở rộng thêm lĩnh vực kinh doanh mà còn do những chiến lược đúng đắn
của ban lãnh đạo Công ty đã tạo một kết quả kinh doanh ngoài sức dự kiến của
Công ty. Năm 2009, do suy thoái kinh tế lan rộng toàn cầu nên doanh thu của
Công ty chỉ tăng nhẹ và tăng nhẹ này là từ hoạt động tài chinh.
Lợi nhuận sau thuế của Công ty tăng 5,9% từ năm 2006 đến 2007 và tăng
gần 300% từ năm 2007 đến 2008 là do doanh thu hoạt động bán hàng và cung ứng
dịch vụ tăng, thêm vào đó là năm 2008 Công ty có thêm doanh thu từ hoạt động tài
chính, và đến năm 2009 mức tăng trưởng khiêm tốn chỉ là 0,26%.
Tốc độ tăng tổng tài sản trung bình của Công ty là 0,305%/năm.Lĩnh vực
hoạt động chính của Công ty đó là hoạt động thương mại trong lĩnh vực cung cấp
nguyên vật liệu, vật tư, phụ tùng thay thế sản xuất công nghiệp. Do đó, tổng tài sản
của Công ty hầu như tăng trưởng rất ít
Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty:
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu 0,037 0,031 0,062
Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu 0,161 0,146 0,753
Hệ số thanh toán ngắn hạn 1,359 1,450 1,093
Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu cho biết sau một kỳ hoạt động doanh nghiệp
thu được một đồng doanh thu thì trong đó có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Như vậy,
năm 2006 cứ một đồng doanh thu thì có 0,037 đồng lợi nhuận. Năm 2007 cứ một
12
đồng doanh thu thì có 0.031 đồng lợi nhuận.Năm 2008 cứ một đồng doanh thu thì
có 0.062 đồng lợi nhuận. Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu của Công ty là cao so
với mức trung bình của toàn ngành, điều này chứng tỏ Công ty có hiệu quả sản
xuất kinh doanh cao.
Chỉ tiêu ROE cho biết trong một kỳ phân tích, doanh nghiệp đầu tư một đồng
vốn chủ sở hữu thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ
hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp là tốt. Năm 2006 cứ một đồng
vốn chủ sở hữu đưa vào sản xuất kinh doanh thì thu được 0,161 đồng lợi nhuận.
Năm 2007 cứ một đồng vốn bỏ ra thu được 0,146 đồng lợi nhuận.Năm 2008 cứ

một đồng vốn chủ sở hữu đưa vào sản xuất kinh doanh thì thu được 0,753 đồng lợi
nhuận. Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu là khá cao so với các doanh nghiệp trong
ngành chứng tỏ vốn Công ty đưa vào sản xuất kinh doanh đã phát huy hiệu quả.
Hệ số thanh toán ngắn hạn phản ánh mối quan hệ tài chính giữa các khoản có
khả năng thanh toán trong kỳ với các khoản phải thanh toán trong kỳ. Hệ số này
cao chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh toán cao đối với các khoản nợ trong
kỳ. Ở IPECO, hệ số này là khá cao,1,359 ( năm 2006) và lần lượt là 1,450 và 1,093
ở 2 năm tiếp theo. Điều này chứng tỏ Công ty luôn có nguồn tài sản lưu động sẵn
sàng cho việc thanh toán nợ ngắn hạn.
13
II. PHÂN TÍCH THỰ TRẠNG TIÊU THỤ THẠCH CAO CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN KĨ THUẬT ỨNG DỤNG QUỐC TẾ (IPECO)
2.1 Kết quả tiêu thụ thạch cao
2.1.1 Theo chủng loại
Việc phân tích đánh giá tình hình tiêu thụ theo chủng loại là rất quan trọng,
nó cho thấy khả năng tiêu thụ của mặt hàng nào tốt, măt hàng nào đang còn hạn
chế và từ đó Công ty có những kế hoạch phát triển cụ thể trong những năm tiếp
theo
Đơn vị: tấn
Sản phẩm Khối
lượng
năm 2007
Tỉ lệ %
năm2007
Khối
lượng
năm 2008
Tỉ lệ %
năm2008
Khối

lượng
năm 2009
Tỉ lệ %
năm2009
Thạch cao sàng
tuyển Thái Lan
25.000 78% 35.000 73% 45.000 75%
Thạch cao sàng
tuyển Lào
7.000 22% 10.000 21% 10.000 17%
Thạch cao loại
cục
3.000 6% 5.000 8%
Tổng 32.000 100% 48.000 100% 60.000 100%
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009- IPECO )
(Biểu đồ 1: Khối lượng tiêu thụ các loại thạch cao theo chủng loại )
14
Từ bảng báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009 và biểu đồ khối lượng tiêu
thụ các loại thạch cao chúng ta cũng thấy rất rõ tình hình thiêu thụ thach cao của
Công ty từ năm 2007-2009.
Trong 2 năm gần đây, thạch cao sàng tuyển chiếm tỷ trọng cao nhất đặc biêt
đó là tỉ trọng của thạch cao sàng tuyển Thái Lan ( lớn hơn 70%/năm ), tiếp theo đó
là tỷ trọng của thạch cao sàng tuyển Lào ( từ 17%-22%/ năm ), còn lại là thạch cao
loại cục cũng tăng dần tỷ trọng của mình theo từng năm ( 0%-8%/ năm ). Điều này
giải thích cho nhu cầu thạch cao đều tăng trong các năm, với sự tăng trưởng đều
của thạch cao sàng tuyển Thái Lan, tăng nhẹ của thạch cao sàng tuyền Lào và tăng
nhịp nhàng của thạch cao loại cục. Trong 3 năm kể lại đây, thế mạnh của Công ty
chính là thạch cao sàng tuyển Thái Lan, và từng bước Công ty đang mở rộng danh
muc sản phẩm các loại thạch cao ( như: thạch cao loại cục ) và điều này đã được
phản ánh rất rõ qua kết quả kinh doanh sau 3 năm gần đây của Công ty.

Trong tình hình kinh tế ở những năm vừa qua trên thế giới, Công ty cũng bị
ảnh hưởng một chút tới việc nhập khẩu của mình nhưng với sự nỗ lực của toàn thể
Công ty vẫn giữ tỷ trọng dòng sản phẩm được coi là thế mạnh của mình và từng
bước mở rộng thêm dòng sản phẩm khác.
2.1.2 Theo sản lượng
Đơn vị: tấn
Sản
phẩm
Kế
hoạch
năm
2007
Thực
tế
năm
2007
Thực
tế/Kế
hoạch
năm
2007
(%)
Kế
hoạch
năm
2008
Thực
tế năm
2008
Thực

tế/Kế
hoạch
năm
2008
(%)
Kế
hoạch
năm
2009
Thực
tế năm
2009
Thực
tế/Kế
hoạch
năm
2009
(%)
Sản
phẩm
(tấn) 35.000 32.000 91,4% 45.000 48.000 106,7% 50.000 60.000 120%
( nguồn: phòng kinh doanh IPECO )
15
(Biểu đồ 2: sản lượng các năm so với kế hoạch từ năm 2007-2009)
Qua biểu đồ trên ta thấy rõ tình hình kinh doanh của Công ty so với kế hoach
đặt ra cho tưng năm cụ thể. Riêng mình năm 2007, sản lượng tiêu thụ thực tế ít
hơn sản lượng theo kế hoạch ( kế hoạch: 35000 tấn, thực hiện: 32000 tấn ), và 2
năm gần đây thì thực tế đã vượt kế hoạch đặt ra của Công ty, cụ thể như sau:
Năm 2008: thực tế vượt so với kế hoạch là 3000 tấn
Năm 2009: thực tế vượt so với kế hoạch là 10000 tấn

Nhìn chung sau ba năm 2007-2009 thì chúng ta thấy hầu như thực tế sản
lượng thạch cao bán được luôn cao hơn so với thực tế và điều đó cho thấy doanh
thu của 2 năm vừa qua cũng luôn cao hơn so với những gì mà Công ty đã đạt ra để
thực hiện.
Đơn vị: tấn
KLTT Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
KLTT của Công ty 32.000 48.000 60.000
KLTT của cả nước 170.000 200.000 245.000
( nguồn: phòng kinh doanh IPECO )
16
(Biểu đồ 3: sản lượng các năm so với cả nước từ năm 2007-2009)
Qua số liệu trên chúng ta có thể thấy rõ một điều đó là: sản lượng tiêu thụ
thạch cao của cả nước tăng dần vào các năm và theo đó là sự tăng dần của sản
lượng tiêu thụ thạch cao của Công ty ( tỷ trọng trung bình chiếm 22,44% ).Tất cả
những điều này đều nằm trong những dự đoán của Công ty, và mục tiêu lâu dài
của Công ty đó chính là tăng tỉ trọng sản lượng tiêu thụ của Công ty chiếm
khoảng 30% vào năm 2010 so với sản lượng tiêu thụ thạch cao của cả nước.
2.1.3 Theo khu vực
Đơn vị: tấn
Khu vực
Năm
2007
Tỷ trọng
năm 2007
Năm
2008
Tỷ trọng
năm 2008
Năm
2009

Tỷ trọng
năm 2009
Miền Bắc 20.000 62,5% 32.000 66,7% 38.000 63,33%
Miền
Trung
12.000 37,5% 15.00 31,25% 18.000 30%
Miền
Nam
1.000 2,05% 4.000 6,67%
Tổng 32.000 100% 48.000 100% 60.000 100%
( nguồn: phòng kinh doanh IPECO)
17

×