Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Nghiên cứu khoa học - Đề tài về Nâng cao hiệu quả đầu tư công ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (707.6 KB, 54 trang )

1
Các từ viết tắt
WB: Ngân hàng thế giới
GDP: Tổng sản phẩm trong nước
CNH – HĐH: Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
ODA: Vốn hỗ trợ phát triển chính thức
ADB: Ngân hàng phát triển Châu Á
DNNN: Doanh nghiệp Nhà nước
NSNN: Ngân sách Nhà nước
DNTN: Doanh nghiệp tư nhân
WTO: Tổ chức thương mại Thế giới
ICOR: Hệ số sử dụng vốn
PPP: Hợp tác công tư
HĐND: Hội đồng Nhân dân
UBND: Ủy ban Nhân dân
VNĐ: Việt Nam đồng
TW: Trung ương
2
Danh mục bảng, biểu đồ:
Bảng 1: Thu – Chi ngân sách Nhà nước 2000 – 2010………………………….20
Bảng 2: Thu chi ngân sách so với GDP năm 1995 – 2011 của một số nước
Đông Nam Á, Đông Á, Châu Đại Dương……………………………………….22
Bảng 3: Cơ cấu vốn đầu tư theo giá thực tế……………………………………25
Bảng 4: So sánh tốc độ tăng GDP và tốc độ tăng vốn đầu tư trong giai đoạn
2000 – 2011……………………………………………………………………….26
Bảng 5: ICOR của một số nước trong khu vực……………………………… 36
Biểu đồ 1: So sánh tốc độ tăng giữa GDP, thu ngân sách và chi ngân sách từ
2003 – 2011……………………………………………………………………….21
Biểu đồ 2: Thu ngân sách Nhà nước từ thuế so với GDP (2009 – 2011) của Việt
Nam và một số nước…………………………………………………………… 23
Biểu đồ 3: Vốn đầu tư theo giá so sánh 1994 phân theo thành phần kinh


tế………………………………………………………………………………… 24
Biểu đồ 4: Cơ cấu đầu tư phân theo lĩnh vực kinh tế, xã hội, quản lý Nhà
nước……………………………………………………………………………….26
Biểu đồ 5: Vốn đầu tư Nhà nước cho các ngành……………………………….28
Biểu đồ 6: Cơ cấu đầu tư công theo ngành giai đoạn 2000 – 2011……………30
Biểu đồ 7: Phân bổ vốn đầu tư theo trung ương và địa phương…………… 32
Biểu đồ 8: So sánh tốc độ tăng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước 5 tháng đầu
năm 2011 so với cùng kỳ năm 2010 34
3
MỤC LỤC
Phần mở đầu 4
Phần nội dung 5
Chương 1: Những vấn đề lý luận về đầu tư công 5
2.1.2 Quy mô và nguồn vốn đầu tư công 23
2.1.3 Cơ cấu đầu tư công 25
2.1.3.1 Phân theo lĩnh vực 25
2.1.3.2 Phân theo ngành 27
2.1.3.3 Phân theo vùng 30
2.1.4 Đầu tư công của doanh nghiệp Nhà nước 32
2.2 Đánh giá hoạt động đầu tư công giai đoạn 2000 – 2012 32
2.2.1 Kết quả đạt được 32
2.2.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế 37
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư công tại Việt Nam giai đoạn tới 38
3.1. Định hướng cho hoạt động đầu tư công ở Việt Nam thời gian tới 38
3.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư công tại Việt Nam giai đoạn tới 39
3.2.1. Giải pháp phân bổ và sử dụng vốn đầu tư từ NSNN
nhằm cải thiện hiệu quả đầu tư 39
3.2.2. Giải pháp huy động và sử dụng vốn đầu tư xã hội 40
3.2.3. Tăng cường công khai minh bạch trong hoạt động đầu tư công
và cải cách thể chế tài chính công theo hướng: minh bạch hoá quyền

hạn và trách nhiệm các cấp chính quyền 41
3.2.4. Tiếp tục thực hiện chính sách tài chính công tích cực và tái
cơ cấu đầu tư công nhằm nhằm khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải,
kém hiệu quả 44
4
Phần mở đầu
Theo nhận định của Ngân hàng Thế giới (WB), Việt Nam là một trong những
quốc gia đầu tư cao nhất thế giới, chiếm trên 40% GDP. Trong đó, đầu tư công
chiếm tỷ lệ khá lớn (hơn 10% GDP đầu tư cơ sở hạ tầng). Mỗi năm, Việt Nam
phải bỏ ra lượng tiền đầu tư công bằng khoảng 17 – 20% GDP, trong khi đó
thì tại các nước trong khu vực con số này chỉ dưới 5%, như Trung Quốc là
3,5%, Indonesia 1,6%…Tuy vậy, thực trạng đầu tư công hiện nay còn nhiều bất
cập và mang lại hiệu quả không cao cho nền kinh tế của đất nước ta. Theo
Tổng cục Thống kê (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), trong chục năm lại đây tổng vốn
đầu tư trong xã hội liên tục tăng cao. Nếu như năm 2000, tổng số vốn đầu tư là
115 nghìn tỷ đồng thì năm 2010 đã lên hơn 400 nghìn tỷ đồng, tăng gấp gần 3,5
lần, bình quân mỗi năm tăng 13,9%. Mỗi năm, ngân sách nhà nước chi hàng
trăm nghìn tỉ đồng đầu tư vào các công trình, dự án cơ sở hạ tầng, các chương
trình mục tiêu quốc gia để phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo. Bên cạnh đó,
các doanh nghiệp nhà nước cũng đầu tư hàng chục nghìn tỉ đồng mỗi năm vào
các dự án sản xuất kinh doanh. Do đầu tư công tăng nhanh nên vốn sản xuất và
tài sản cố định có nguồn công tăng lên nhanh chóng trong nền kinh tế, với tốc
độ tăng bình quân hàng năm vào khoảng 15%, mặc dù tỷ trọng tương đối đang
có xu hướng giảm đi và tiếp tục giảm thấp hơn trong các năm gần đây. Tuy
nhiên, việc nâng cao hiệu quả đầu tư công vẫn còn nhiều thách thức. Vì vậy mà
vấn đề cấp thiết bây giờ là cần phải có những giải pháp để nâng cao hiệu quả
đầu tư công trong giai đoạn sắp tới. Trước thực trạng này nhóm sinh viên
nghiên cứu đã xây dựng nên đề tài ‘’ Nâng cao hiệu quả đầu tư công ở Việt
5
Nam. Thực trạng và giải pháp’’ để đóng góp một phần nhỏ ý kiến của mình

giải quyết vấn đề đang được quan tâm và bàn luận nhiều hiện nay.
Phần nội dung
Chương 1: Những vấn đề lý luận về đầu tư công
1.1 Lý thuyết cơ bản của đầu tư công
1.1.1 Khái niệm, đối tượng và mục tiêu của đầu tư công
1.1.1.1 Khái niệm đầu tư công
Đầu tư công là việc sử dụng vốn nhà nước (bao gồm cả vốn ngân sách nhà
nước, vốn tín dụng của nhà nước cho đầu tư và vốn đàu tư của doanh ngiệp nhà
nước) để đầu tư vào các chương trình, dự án không vì mục tiêu lợi nhuận và
không có khả năng hoàn vốn trược tiếp.
Vốn nhà nước trong đầu tư công bao gồm: vốn ngân sách nhà nước chi đầu tư
phát triển theo quy định của luật ngân sách nhà nước; vốn huy động của nhà
nước từ trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương, công trái quốc
gia và các nguồn vốn khác của nhà nước trừ vốn tín dụng do nhà nước bảo
lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước.
1.1.1.2 Mục tiêu đầu tư công
Đầu tư công nhằm mục tiêu tạo mới, nâng cấp, củng cố năng lực hoạt động
của nền kinh tế thông qua gia tăng giá trị các tài sán công. Thông qua hoạt
6
động đầu tư công, năng lực phục vụ của hệ thống hạ tầng kinh tế, hạ tầng xã
hội dưới hình thức sở hữu toàn dân sẽ được cải thiện và gia tăng .
Hoạt động đầu tư công góp phần thực hiện một số mục tiêu xã hội trong chiếc
lược phát triển kinh tế xã hội của quốc gia, của ngành, của vùng và các địa
phương. Thông qua các chương trình mục tiêu quốc gia như chương trình 135,
…nhiều vấn đề về xã hội, văn hóa, môi trường, được giải quyết và mang lại
hiệu quả cao.
Ngoài ra hoạt động đầu tư công còn góp phần điều tiết nền kinh tế thông qua
việc tác động trực tiếp đến tổng cầu của nền kinh tế nhằm đảm bảo được các
cân đối kinh tế vĩ mô.
1.1.1.3 Đối tượng đầu tư công

Chương trình mục tiêu, dự án phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, kinh tế, xã
hội, môi trường, quốc phòng, an ninh;
Chương trình mục tiêu, dự án phục vụ hoạt động của các cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, kể cả việc mua
sắm, sửa chữa tài sản cố định bằng vốn sự nghiệp.
Các dự án đầu tư của cộng đồng dân cư, tổ chức chính trị - xã hội - nghề
nghiệp được hỗ trợ từ vốn nhà nước theo quy định của pháp luật.
Chương trình mục tiêu, dự án đầu tư công khác theo quyết định của Chính
phủ.
1.1.2 Nguyên tắc và vai trò của đầu tư công
1.1.2.1 Nguyên tắc đầu tư công
1.1.2.1.1 Thực hiện theo chương trình, dự án đầu tư công phải
phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển, phù hợp
kế hoạch đầu tư đã được duyêt.
Hoạt động đầu tư công có mục tiêu tạo lập năng lực sản xuất và năng lực phục
vụ của nền kinh tế và xã hội dựa trên nguồn lực của Nhà nước. Vì vậy, hoạt
động đầu tư công bắt buộc phải phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã
hội, phù hợp với kế hoạch đầu tư đã được phê duyệt.
1.1.2.1.2 Đầu tư công phải được đúng mục tiêu, đúng tiến độ, đảm
bảo chất lượng, tiết kiệm và có hiệu quả
7
Đây là một trong những nguyên tắc rất quan trọng bởi vì các dự án đầu tư
công thường được triển khai để đáp ứng nhiều mục tiêu trong đó có cả các mục
tiêu kinh tế, xã hội, văn hóa…
1.1.2.1.3 Hoạt động đầu tư công phải đảm bảo tính công khai,
minh bạch
Công khai, minh bạch trong hoạt động đầu tư công sẽ góp phần tăng tính cạnh
tranh, tính công bằng trong huy động và phân bổ nguồn lực của Nhà nước. Hơn
nữa, công khai và minh bạch cũng là điều kiện để có thể giám sát hoạt động
đầu tư công được chặt chẽ và hiệu quả hơn. Đây cũng là điều kiện để hạn chế

sự thất thoát và lãng phí trong đầu tư và xây dựng từ nguồn vốn ngân sách.
1.1.2.1.4 Hoạt động đầu tư công phải được thực hiện trên cơ sở
thống nhất quản lý Nhà nước với sự phân cấp quản lý
phù hợp
Để có thể tạo ra các kết quả đầu tư với hệ thống năng lực phục vụ được cải
thiện đáp ứng yêu cầu phát triển chung của nền kinh tế, tránh dàn trải và lãng
phí nguồn lực, đầu tư công cần phải được quản lý thống nhất. Nhà nước có thể
quản lý thống nhất hoạt động đầu tư công thông qua quy hoạch và kế hoạch
phân bổ nguồn lực.
1.1.2.1.5 Phân định rõ quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân có
liên qua đến các hoạt động đầu tư
Đây là nguyên tắc bắt buộc để hoạt động đầu tư công hiệu quả hơn. Do nguồn
lực đầu tư công thuộc sở hữu toàn dân nên sự phân định rõ quyền và nghĩa vụ
của các chủ thể tham gia có ý nghĩa quan trọng nhằm gia tăng trách nhiệm giải
trình và đảm bảo sự giám sát của toàn xã hội đối với kết quả và hiệu quả đầu tư
công.
1.1.2.1.6 Đa dạng hóa các hình thức đầu tư công
Nhà nước có thể có chính sách khuyến khích và tạo điều kiện để các tổ chức,
cá nhân trực tiếp đầu tư hoặc góp vốn cùng nhà nước đầu tư vào các dự án
công, khuyến khích các nhà đầu tư bỏ vốn để nhận quyền kinh doanh, khai thác
thu lợi các dự án đầu tư công khi có điều kiện.
1.1.2.2 Vai trò của đầu tư công
8
Vai trò đầu tư công ở Việt Nam gắn liền với quan niệm về vai trò chủ đạo của
kinh tế nhà nước nói chung và vai trò bà đỡ của bàn tay nhà nước nói riêng
trong quá trình CNH-HĐH theo yêu cầu phát triển bền vững và bảo đảm an
sinh xã hội.
Thúc đẩy quá trình CNH-HĐH, phát triển kinh tế và đảm bảo an sinh xã
hội: Đầu tư công vốn rất quan trọng do đóng góp lớn vào tăng trưởng, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, tạo công ăn việc làm; Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế

toàn cầu thì đầu tư công càng nổi bật vai trò duy trì động lực tăng trưởng kinh
tế và góp phần bảo đảm việc làm và an sinh xã hội thông qua các gói kích cầu
của Chính phủ.
Định hình và phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội quốc gia
Gia tăng tổng cầu của xã hội: Đầu tư công chiếm tỷ trọng lớn trong tổng đầu
tư của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Khi mà tổng cung chưa thay đổi, sự tăng
lên của đầu tư làm cho tổng cầu tăng kéo sản lượng cân bằng và giá cân bằng
cũng tăng.
Gia tăng tổng cung và năng lực kinh tế: Đầu tư công làm tăng năng lực sản
xuất làm tổng cung tăng và sản lượng tăng, giá giảm xuống cho phép tiêu dùng
tăng. Tăng tiêu dùng lại kích thích sản xuất phát triển và làm kinh tế- xã hội
phát triển.
Đầu tư mồi, tạo cú huých và duy trì động lực tăng trưởng: Đầu tư công
định vị và củng cố nền kinh tế của Việt Nam trong mối quan hệ của khu vực và
quốc tế. Tạo niềm tin và động lực cho các nguồn đầu tư khác vào Việt Nam
góp phần tăng trưởng kinh tế.
Tạo việc làm cho xã hội: Một số dự án đầu tư công của nhà nước cũng tạo
được việc làm cho xã hội thông qua các chương trình mục tiêu quốc gia tại các
vùng kinh tế khó khăn của đất nước.
1.1.3 Nguồn vốn và nội dung của đầu tư công
1.1.3.1 Nguồn vốn của đầu tư công
Nguồn vốn cho đầu tư công bắt nguồn từ các khoản thu của ngân sách nhà
nước:
Ngân sách nhà nước (bao gồm ngân sách nhà nước và ngân sách địa
phương) là hệ thống quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối các
nguồn tài chính của xã hội để tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ của nhà nước nhằm
thực hiện các chức năng của Nhà nước
Tín dụng nhà nước: là khoản nợ phát sinh từ các khoản vay trong nước,
nước ngoài, được ký kết, phát hành nhân danh Nhà nước, nhân danh Chính phủ
9

hoặc các khoản vay khác do Bộ Tài chính ký kết, phát hành, uỷ quyền phát
hành theo quy định của pháp luật.
ODA là nguồn vốn hỗ trợ chính thức từ bên ngoài bao gồm các khoảng viện
trợ và cho vay với điều kiện ưu đãi. ODA được hiểu là nguồn vốn dành cho các
nước đang và kém phát triển được các cơ quan chính thức và cơ quan thừa
hành của chính phủ hoặc các tổ chức liên chính phủ, các tổ chức phi chính phủ
tài trợ.
1.1.3.2 Nội dung của đầu tư công
1.1.3.2.1 Đầu tư theo các chương trình mục tiêu
a, Khái niệm:
Chương trình mục tiêu là tập hợp các dự án đầu tư nhằm thực hiện một hoặc
một số mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội cụ thể của đất nước hoặc một số vùng
lãnh thổ trong một thời gian nhất định.
Chương trình mục tiêu có thể được phân chia theo nhiều cấp độ bao gồm:
chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu cấp tỉnh.
Chương trình mục tiêu quốc gia là chương trình đầu tư do Chính phủ quyết định
chủ trương đầu tư để thực hiện một số hoặc một số mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội của một vùng lãnh thổ hoặc cả nước trong kế hoạch 5 năm.
Chương trình mục tiêu cấp tỉnh là chương trình đầu tư do Hội đồng nhân dân
cấp Tỉnh quyết định của trương đầu tư để thực hiện một hoặc một số mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội trong kế hoạch 5 năm cấp tỉnh.
b, Căn cứ lập chương trình mục tiêu:
Đối với chương trình mục tiêu quốc gia căn cứ lập chươn trình mục tiêu
bao gồm:
+) Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước thời kỳ 10 năm đã
được thông qua.
+) Tính cấp bách của mục tiêu của chương trình phải đạt để hoàn thành
nhiệm vụ chiến lược.
+) Khả năng đảm bảo nguồn vốn để thực hiện chương trình mục tiêu
10

Đối với chương trình mục tiêu cấp tỉnh, căn cứ lập chương trình mục tiêu
bao gồm:
+) Mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh 5 năm đã
được phê duyệt.
+) Tính cấp thiết của việc thực hiện mục tiêu trong thời kì kế hoạch.
+) Khả năng đảm bảo nguồn vốn để thực hiện chương trình mục tiêu.
c, Yêu cầu đối với chương trình mục tiêu:
Đối với chương trình mục tiêu cấp quốc gia, yêu cầu phải đảm bảo:
+) Chương trình phải nhằm đạt được những mục tiêu quan trọng, cấp bách,
cần ưu tiên tập trung thực hiện trong chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của cả nước.
+) Nội dung chương trình phải rõ ràng, cụ thể, không trùng lặp với các
chương trình đầu tư khác.
+) Việc xác định và phân bổ vốn đầu tư phải tuân thủ theo danh mục dự án,
định mức tiêu chuẩn phân bổ vốn được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+) Tiến độ triển khai thực hiện chương trình phải phù hợp với điều kiện thực
tế và khả năng huy động các nguồn lực theo thứ tự ưu tiên hợp lý đảm bảo đầu tư
tập trung, có hiệu quả.
+) Việc tổ chức thực hiện phải có sự phân công rõ ràng, phối hợp chặt chẽ
giữa các bộ, ngành và địa phương liên quan, việc bố trí vốn đầu tư cho các dự án
phải đảm bảo đúng tiến độ thực hiện chương trình.
+) Quá trình triển khai thực hiện chương trình mục tiêu phải được theo dõi,
kiểm tra, giám sát thường xuyên và có đánh giá tổng kết theo định kỳ.
+) Các vấn đề xã hội mà Chính phủ Việt Nam cam kết với quốc tế phải thực
hiện theo chương trình chung của quốc tế về các vấn đề liên quan.
Đối với chương trình mục tiêu cấp tỉnh, yêu cầu phải đảm bảo:
11
+) Mục tiêu chương trình phải nhằm đạt được những mục tiêu quan trọng, cấp
bách, cần ưu tiên tập trung thực hiện trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh.

+) Nội dung chương trình phải rõ ràng, cụ thể, có chú ý tới việc lồng ghép với
nội dung của các chương trình đầu tư khác trên địa bàn.
+) Các yêu cầu khác như quy định của chương trình mục tiêu quốc gia nhưng
được xác định phù hợp với chương trình mục tiêu cấp tỉnh.
d, Nội dung chương trình mục tiêu
Chương trình mục tiêu cần đảm bảo các nội dung quan trọng như sau:
+) Sự cần thiết phải đầu tư
+) Đánh giá thực trạng của ngành, lĩnh vực thuộc mục tiêu và phạm vi của
chương trình, những vấn đề cấp bách cần được giải quyết trong chương trình.
+) Mục tiêu chung, phạm vi chương trình.
+) Mục tiêu cụ thể, các chỉ tiêu cơ bản phải đạt được trong từng khoảng thời
gian của chương trình.
+) Danh mục các dự án đầu tư cần thực hiện để đạt được mục tiêu chương
trình, thứ tự ưu tiên và thơi gian thực hiện các dự án đó.
+) Ước tính tổng mức kinh phí để thực hiện chương trình và phân theo từng
mục tiêu cụ thể, từng dự án, từng năm thực hiện, nguồn và kế hoạch huy động các
nguồn vốn.
+) Kế hoạch, tiến độ tổ chức thực hiện chương trình, dự án, cơ chế, chính sách
áp dụng đối với chương trình, khả năng lồng ghép, phối hợp với các chương trình
khác.
+) Các vấn đề khoa học, công nghệ, môi trường cần xử lý (nếu có), nhu cầu đào
tạo nguồn nhân lực để thực hiện chương trình
+) Yêu cầu hợp tác quốc tế (nếu có).
+) Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội chung của chương trình và dự án
12
e, Thẩm định, phê duyệt chương trình mục tiêu
Chủ trương mục tiêu lập hồ sơ trình người có thẩm quyền phê duyệt chương
trình mục tiêu. Chủ trương trình mục tiêu chịu trách nhiệm về pháp lý và nội
dung của hồ sơ trình duyệt.
Người có thẩm quyền quyết định phê duyệt chương trình mục tiêu sử dụng các

cơ quan trực thuộc tự tổ chức thẩm định chương trình mục tiêu. Tổ chức, cá
nhân tham gia thẩm định chương trình mục tiêu chịu trách nhiệm về kết quả
thẩm định và kiến nghị của mình. Việc thẩm định và phê duyệt chương trình
mục tiêu theo quy định của Chính phủ.
1.1.3.2.2 Đầu tư theo các dự án đầu tư công
a, Khái niệm:
Dự án đầu tư công là dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước để thực hiện các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội không có khả năng hoàn vốn trực tiếp.
Các dự án đầu tư công thường bao gồm: dự án phát triển kết cấu hạ tầng kỹ
thuật, kinh tế, xã hội, môi trường, quốc phòng an ninh, các dự án đầu tư không
có điều kiện xã hội hóa thuộc các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, y tế, khoa
học, giáo dục, đào tạo…, dự án phục vụ hoạt động của các cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, kể cả việc mua
sắm, sửa chữa tài sản cố định bằng vốn sự nghiệp, các dự án đầu tư của cộng
đồng dân cư, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề
nghiệp được hỗ trợ từ vốn nhà nước theo quy định của pháp luật.
b, Yêu cầu đối với dự án đầu tư công:
+) Dự án đầu tư công phải phù hợp với kế hoạch đầu tư công và danh mục dự
án chuẩn bị đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+) Dự án đầu tư công phải có các giải pháp kinh tế - kỹ thuật khả thi.
+) Dự án đầu tư công phải đảm bảo hiệu quả kinh tế - xã hội, phát triển bền
vững.
c, Công tác lập dự án đầu tư công:
13
Chủ đầu tư xác định nhiệm vụ và tổ chức tuyển chọn tư vấn độc lập có tư cách
pháp nhân đủ năng lực đáp ứng các yêu cầu của dự án đầu tư theo quy định của
pháp luật để lập dự án đầu tư.
Dự án đầu tư công quan trọng quốc gia phải được lập qua 2 bước: bước 1, lập
báo cáo nghiên cứu tiền khả thi để quyết định chủ trương đầu tư; bước 2, lập báo
cáo nghiên cứu khả thi để thẩm định, quyết định đầu tư.

Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án đầu tư công về cơ bản phải đảm bảo
những nội dung chung sau:
+) Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư, các điều kiện để thực hiện đầu tư,
xem xét đánh giá về sự phù hợp với quy hoạch, chủ trương đầu tư.
+) Dự báo nhu cầu, phạm vi phục vụ và dự kiến quy mô đầu tư, hình thức đầu
tư.
+) Chọn khu vực địa điểm đầu tư, xây dựng hoặc vùng địa điểm, tuyến công
trình và dự kiến nhu cầu diện tích sử dụng đất và nhu cầu sử dụng các tài nguyên
khác.
+) Phân tích, lựa chọn sơ bộ về công nghệ, kỹ thuật (bao gồm cả cây trồng, vật
nuôi nếu có) và điều kiện cung cấp vật tư thiết bị, nguyên liệu, năng lượng, dịch
vụ, hạ tầng.
+) Phân tích, lựa chọn sơ bộ các phương án xây dựng (nếu có) bao gồm nội
dung đầu tư và quy mô các hạng mục.
+) Phương án đề bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư (nếu có)
+) Phân tích, đánh gia sơ bộ những ản hưởng về môi trường, xã hội của dự án.
+) Xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, phương án huy động các nguồn vốn, khả
năng thu hồi vốn.
+) Tiến độ thực hiện dự án, phân chia giai đoạn đầu tư (nếu cần thiết).
+) Tinh toán sơ bộ hiệu quả đầu tư về mặt kinh tế - xã hội của dự án.
Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư công có nội dung chủ yếu sau:
14
+) Những căn cứ để xác định sự cần thiết và tính hợp lý phải đầu tư.
+) Đánh giá sự phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch
ngành, quy hoạch lãnh thổ.
+) Phân tích, xác định nhu cầu, nhiệm vụ phải đáp ứng: phân tích, lựa chọn
quy mô hợp lý, xác định phân kỳ đầu tư (nếu cần thiết), lựa chọn hình thức đầu
tư.
+) Phân tích các điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - kỹ thuật lựa chọn
phương án địa điểm đầu tư cụ thể phù hợp với các quy hoạch liên quan.

+) Phân tích lựa chọn phương án công nghệ, kỹ thuật, thiết bị (bao gồm cả cây
trồng, vật nuôi nếu có).
+) Phương án tổ chức quản lý khai thác, sử dụng dự án.
+) Phân tích lựa chọn phương án kiến trúc, giải pháp quản lý, bảo vệ môi
trường.
+) Đánh giá tác động môi trường và giải pháp quản lý, bảo vệ môi trường.
+) Phương án giải phóng mặt bằng, kế hoạch tái định canh, đinh cư (nếu có).
+) Dự tính tiến độ thực hiện dự án, các mốc thời gian chính thực hiện đầu tư.
+) Xác định nhu cầu vốn đầu tư cho dự án với nhu cầu cụ thể về tiền tệ và tiến
độ sử dụng vốn theo thời gian.
+) Xác định nguồn vốn (hoặc loại nguồn vốn), phương án huy động các nguồn
vốn.
+) Tổ chức quản lý dự án: xác định chủ đầu tư, phân tích lựa chọn hình thức tổ
chức quản lý thực hiện dự án, mối quan hệ và trách nhiệm của các chủ thể liên
quan đến quá trình thực hiện dự án, tổ chức bộ máy quản lý khai thác dự án.
+) Phân tích hiệu quả đầu tư: hiểu quả và tác động kinh tế - xã hội, an ninh,
quốc phòng, khả năng thu hồi vốn đầu tư.
d, Trình tự thủ tục quyết định và thực hiện dự án đầu tư công
15
Bước 1: Chủ đầu tư tổ chức lập dự án đầu tư rồi trình người có thẩm
quyền quyết định đầu tư. Đối với dự án đầu tư công đáp ứng tiêu chí dự án
quan trọng quốc gia theo quy định của Quốc hội thì chủ đầu tư phải lập báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi trình Chính phủ để báo cáo Quốc hội xem xét, quyết
định chủ trương đầu tư.
Bước 2: Người có thẩm quyền quyết định đầu tư tổ chức thẩm định dự
án đầu tư công. Hồ sơ thẩm định dự án đầu tư công gồm:
+) Tờ trình của chủ đầu tư
+) Báo cáo nghiên cứu khả thi.
+) Các văn bản pháp lý liên quan đến dự án.
Nội dung thẩm định dự án đầu tư công bao gồm:

+) Sự cần thiết phải đâu tư dự án
+) Căn cứ pháp lý, cơ sở các thông tin, dữ liệu sử dụng để lập dự án.
+) Sự phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển
ngành, quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất.
+) Tính hợp lý về quy mô đầu tư, phương án công nghệ, tiêu chuẩn chất
lượng.
+) Phương án địa điểm, sử dụng đất đai, chế độ khai thác và sử dụng tài
nguyên quốc gia.
+) Giải pháp bảo vệ môi trường, sinh thái, kế hoạch tái định cư, biện pháp
giải quyết các vấn đề xã hội của dự án.
+) Căn cứ xác định và mức độ chuẩn xác về nhu cầu vốn đầu tư
+) Phương án huy động vốn đầu tư
+) Đánh giá khả năng thu hồi vốn, hiểu quả kinh tế - xã hội, tính bền vững
của dự án
+) Các nội dung khác theo quy định của pháp luật
16
Bước 3: Ra quyết định đầu tư
Sau khi thâm định, các dự án đáp ứng yêu cầu sẽ được cấp có thẩm quyền ra
quyết định đầu tư. Quyết định đầu tư đối với dự án đầu tư công gồm những nội
dung chủ yếu sau:
+) Tên dự án
+) Chủ đầu tư
+) Mục tiêu, quy mô, công suất, tên các hạng mục đầu tư chủ yếu, các yêu
cầu về tiêu chuẩn, chất lượng của dự án.
+) Địa điểm đầu tư, diện tích mặt bằng hoặc đất sử dụng
+) Công nghệ, công suất thiết kế, phương án kiến trúc, tiêu chuẩn kỹ thuật và
cấp công trình.
+) Chế độ khai thác và sử dụng tài nguyên quốc gia, phương án bảo vệ môi
trường, kế hoạch tái định cư.
+) Tổng mức đầu tư, cơ cấu tổng mức đầu tư

+) Nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn đầu tư
+) Tiến độ thực hiện dự án
+) Tổ chức thực hiện dự án
+) Trách nhiệm của chủ đầu tư, các cơ quan có liên quan
Bước 4: Thực hiện đầu tư
Để tiến hành thực hiện dự án đầu tư công bao gồm, các nội dung chính cần
phải tiến hành bao gồm: lập kế hoạch thực hiện và tổ chức bộ máy quản lý dự
án, huy động và sử dụng vốn cho dự án theo yêu cầu tiến độ, tổ chức thực hiện
các nội dung đầu tư theo yêu cầu tiến độ, bảo đảm chất lượng, an toàn và môi
trường theo quy định trong phạm vi vốn được duyệt, theo dõi, báo cáo các cấp
quản lý và người có thẩm quyền quyết định đầu tư tình hình thực hiện dự án.
Bước 5: Nghiệm thu, bàn giao dự án đầu tư công
17
Chủ đầu tư, đơn vị nhận ủy thác đầu tư có trách nhiệm tổ chức nghiệm thu
dự án để đưa vào khai thác sử dụng sau khi hoàn thành toàn bộ quá trình đầu tư
hoặc từng phần đối với dự án có thể đưa vào khai thác sử dụng từng phần. Nội
dung nghiệm thu dự án đầu tư công bao gồm:
+) Chất lượng của các tài sản đầu tư theo quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật
+) Điều kiện khai thác vận hành theo quy trình công nghệ khai thác và các
tiêu chuẩn an toàn.
+) Chạy thử đối với các dự án có yêu cầu vận hành thử
+) Hồ sơ hoàn công theo quy định đối với công trình xây dựng
Người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định việc tổ chức
Hội đồng nghiệm thu toàn bộ hoặc từng phần dự án đầu tư công và quyết định
nghiệm thu dự án trên cơ sở kết quả đánh giá của Hội đồng nghiệm thu.
Dự án đầu tư công quan trọng quốc gia do Hội đồng nghiệm thu Nhà nước
thực hiện nghiệm thu trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Chủ tịch
Hội đồng nghiệm thu và các thành viên tham gia nghiệm thu, bàn giao dự án
đầu tư công chịu trách nhiệm về ý kiến đánh giá của mình.
Chủ đầu tư, đơn vị nhận ủy thác đầu tư, các tổ chức, cá nhân liên quan có

trách nhiệm cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan đến nội dung nghiệm thu và
giải trình các nội dung theo yêu cầu của Hội đồng nghiệm thu. Chủ đầu tư chỉ
nhận bàn giao dự án đầu tư công khi đảm bảo yêu cầu chất lượng và điều kiện
khai thác vận hành và có trách nhiệm quản lý, sử dụng theo quy định của pháp
luật.
Nhà thầu, các tổ chức tư vấn chịu trách nhiệm về các khiếm khuyết liên
quan đến nhiệm vụ của mình trong quá trình thực hiện dự án đầu tư công, chịu
trách nhiệm xử lý và phí tổn để sửa chữa, khắc phục các thiếu sót hoặc sai
phạm do mình gây ra.
Bước 6: Thanh quyết toán vốn đầu tư công
18
Nhà nước thanh toán vốn đầu tư cho chủ đầu tư trên cơ sở nhu cầu thanh
toán của chủ đầu tư cho nhà thầu và các nhu cầu thanh toán khác của chủ đầu
tư để thực hiện dự án.
Chủ đầu tư có trách nhiệm thanh toán cho nhà thầu theo các thỏa thuận
trong hợp đồng và quy định pháp luật về thanh toán chịu trách nhiệm trước
pháp luật về các vi phạm hợp đồng về thanh toán.
Việc tạm ứng vốn của các chủ đầu tư cho nhà thầu để thực hiện hợp đồng
phải căn cứ vào tính chat của từng loại công việc, nhóm công việc hoặc toàn bộ
công việc với mức tạm ứng cụ thể, hợp lý và được quy định rõ ràng trong hợp
đồng. Nhà thầu phải có bảo lãnh khoản tiền tạm ứng. Vốn tạm ứng được thu
hồi trong quá trình thanh toán hợp đồng.
Nhà thầu có trách nhiệm lập hồ sơ thanh toán, quyết toán giá trị những công
việc trong dự toán đã được thực hiện và được chủ đầu tư nghiệm thu.
Người có trách nhiệm thanh toán, quyết toán phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về công việc của mình và phải bồi thường thiệt hại do hậu quả của
công việc quyết toán sai số so với quy định.
Các dự án đầu tư công hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng phải thực hiện
kiểm toán quyết toán vốn đầu tư theo yêu cầu của người có thẩm quyền.
Bước 7: Tổ chức khai thác, vận hành dự án đầu tư công

Chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức bộ máy quản lý sử dụng, khai thác dự
án đầu tư công theo mục đích đầu tư với chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn đã
xác định.
Đối với các dự án đầu tư công có điều kiện khai thác, vận hành từng phần,
chủ đầu tư cần có kế hoạch đưa vào khai thác vận hành thích hợp. Việc khai
thác các bộ phận của dự án phải đảm bảo an toàn và không được ảnh hưởng
đến việc thực hiện các phần khác của dự án
Đối với các dự án đầu tư công không có khả năng hoàn vốn, chủ đầu tư phải
chịu trách nhiệm đảm bảo khai thác sử dụng an toàn và có hiệu quả tài sản đầu
tư, hoàn thiện tổ chức quản lý đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật đã được
đề ra trong dự án.
19
Đối với các dự án đầu tư công có yêu cầu thu hồi vốn đầu tư, ngoài việc đảm
bảo chất lượng và hiệu qua sử dụng, chủ đầu tư phải đảm bảo thu hồi và hoàn
trả vốn đúng thời hạn.
Bước 8: Kết thúc đầu tư và duy trì năng lực hoạt động của tài sản đầu tư
công
Trong thời gian sử dụng, khai thác dự án đầu tư công, chủ đầu tư có trách
nhiệm tiến hành các hoạt động cần thiết nhằm duy trì năng lực hoạt động, phục
vụ của các tài sản do đầu tư tạo ra theo tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật đã được
phê duyệt.
Trong quá trình sử dụng, khai thác dự án đầu tư công, nếu xảy ra sự cố thuộc
trách nhiệm bảo hành, bảo hiểm thì các công việc sửa chữa, thay thế do bên
bảo hành, bảo hiểm thực hiện. Khi xảy ra sự cố, chủ đầu tư cần lập biên bản và
yêu cầu các bên liên quan thực hiện trách nhiệm theo hợp đồng đã ký.
Chương 2: Thực trạng đầu tư công ở Việt Nam hiện nay
2.1 Thực trạng tình hình đầu tư công của Việt Nam giai đoạn 2000 – 2012
2.1.1Phạm vi đầu tư công
Trong 10 năm gần đây, nhà nước Việt Nam không ngừng tăng thu ngân sách
để bù đắp cho chi tiêu công trong khi đó chi tiêu công vẫn không ngừng tăng

lên. Thu ngân sách nhà nước đã tăng từ 20,5% so với GDP năm 2000 lên trên
28% trong những năm 2006 – 2008. Chi ngân sách cũng tăng tương ứng từ
24,7% năm 2000 lên đạt mức gần 35% năm 2007 và lên trên 35% vào năm
2009.
Bảng 1: Thu – Chi ngân sách nhà nước 2000 – 2010 (% so với GDP)
2000 2002 2003 2004 2005 2006 200
7
2008 200
9
2010
Thu ngân
sách
Trong đó:
-Thu trong
nước
20,5
10,5
5,3
23,1
11,9
4,9
24,8
12,8
6,0
26,7
14,6
6,8
27,2
14,3
7,9

28,7
14,9
8,6
27,6
15,2
6,7
28,1
15,5
6,0
26,7
16,3
3,6
27,2
17,8
3,5
20
-Dầu thô
-Hải quan
-Viện trợ
4,3
0,5
5,9
0,4
5,5
0,5
4,9
0,4
4,5
0,5
4,4

0,8
5,3
0,4
6,1
0,5
6,4
0,4
6,6
0,3
Chi ngân
sách
Trong đó:
-Đầu tư phát
triển
24,7
6,7
27,7
8,4
29,5
9,7
29,9
9,2
31,3
9,4
31,6
9,1
34,9
9,8
33,3
9,2

35,3
10,9
33,4
8,7
-Thâm hụt
ngân sách
-4,2 -4,6 -4,7 -3,2 -4,1 -2,9 -7,3 -5,2 -8,5 -6,2
Nguồn: Bảng niên giám thống kê 2011 – cơ cấu thu chi ngân sách Nhà nước theo GDP
Đầu tư công là một bộ phận của đầu tư phát triển, lượng vốn đầu tư công luôn
chiếm một tỷ lệ đáng kể trong tổng số lượng vốn đầu tư toàn xã hội. Trong giai
đoạn 2006 – 2010 lượng vốn đầu tư công chiếm khoảng 44,3% lượng vốn đầu tư
toàn xã hội, năm 2011 là 41,7%
1
.
Thâm hụt ngân sách là căn bệnh kinh niên từ trước đến nay, trong bối cảnh chịu sự
ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính, tiền tệ của khu vực và thế giới lại làm
cho sự thâm hụt ngân sách này càng trở nên nặng nề hơn. Tuy nhiên, nhìn qua
bảng số liệu (bảng 1), ta thấy một thực tế rằng: tỷ lệ của thâm hụt ngân sách có xu
hướng tăng qua từng năm, đặc biệt là năm 2009 thâm hụt tới mức – 8,5% và dường
như, việc chấp nhận thâm hụt ngân sách đã trở thành nếp nghĩ trong suy nghĩ và
quyết sách của các cơ quan có thẩm quyền ra quyết định về ngân sách. Trong các
cuộc họp, giữa Quốc hội, Chính phủ và các bộ ban ngành, các cơ quan có thẩm
quyền, vấn đề được mang ra thảo luận là xem Chính phủ chi tiêu thâm hụt ngân
sách tới mức nào, mà chưa có những quyết sách mạnh tay để đưa cơ cấu thu – chi
ngân sách về mức cân đối.
Một vấn nữa là, tốc độ tăng GDP chủ yếu chậm hơn so với tốc độ thu ngân sách,
điều đó cho ta thấy một điều là Nhà

nước


cố

gắng

thu

về

một

tỷ

trọng

ngày

càng
nhiều

hơn phần

của

cải

tăng

lên

của




hội



thể

dùng

để

tích

lũy



đầu

tư.
Biểu đồ 1: So sánh tốc độ tăng giữa GDP, thu ngân sách và chi ngân sách từ
2003 -2010 (% giá thực tế)
1
Theo “Tỷ trọng đầu tư công năm 2012 giảm mạnh” của tác giả Nguyên Hà, báo VnEconomy (số ra ngày
20/10/2011).
21
Nguồn: Tính theo số liệu của tổng cục thống kê, niên giám thống kê năm 2011
So với các nước trong khu vực Đông Nam Á và một số nước ngoài khu vực, thì

Việt Nam có tỉ lệ thu ngân sách và chi ngân sách so với GDP cao hơn các nước đó.
Chúng ta có thế thấy điều đó thông qua bảng số liệu sau (Bảng 2):
Bảng 2: Thu

chi

ngân

sách

so

với

GDP

năm

1995-2011

của

một

số

nước Đông
Nam
Á
,

Đông

Á, Châu Đại Dương (%)
Thu ngân sách Chi ngân sách
199
5
200
0
200
8
200
9
201
0
201
1
199
5
200
0
200
8
200
9
201
0
2011
Việt Nam 21,9 20,1 28,6 27,6 28,0 26,4 23,8 22,6 27,7 30,6 30,7 28,0
Campuchia 7,6 10,0 13,3 11,9 13,2 12,7 14,8 14,8 15,9 20,5 21,3 20,3
Indonesia 17,7 14,7 19,8 15,1 15,8 16,2 14,7 15,8 19,9 16,7 16,6 17,4

Lào 11,1 13,1 13,9 14,8 15,1 … 26,7 20,8 18,8 20,8 23,9 …
Malaysia 22,9 17,4 20,8 22,3 20,1 21,0 22,1 22,9 25,4 28,9 25,5 25,9
Myanmar 6,5 4,2 15,8 13,9 14,0 … 9,8 3,5 18,2 18,5 18,5 …
Philippin 18,9 14,3 15,6 14,0 13,4 14,0 18,2 18,1 16,3 17,7 16,8 15,8
Singapore 34,8 29,8 24,9 15,5 22,4 … 15,6 18,5 17,0 16,9 14,7 …
Thái Lan 18,1 14,7 17,1 15,7 16,7 17,9 15,3 16,9 17,7 19,6 19,1 19,8
Trung Quốc 10,3 13,5 19,5 20,1 20,7 22,3 … 16,3 19,9 22,4 22,4 23,4
Hàn Quốc 17,8 22,5 24,4 24,0 23,1 23,6 15,3 17,1 22,7 23,9 21,4 22,1
22
Australia 22,1 25,2 25,8 23,8 22,6 22,0 25,0 23,5 24,0 26,1 26,7 25,7
Nguồn: Tạp chí “Key

Indicators

for

Asia

and

the

Pacific

2012 (43
rd
editor)” of Asia Develop
Bank (ADB) Tr 273 – 274.
Trong các nguồn thu ngân sách, nguồn thu trong nước tăng với nhịp độ cao hơn
tốc độ tăng của GDP. Khi


các

khoản

thu

từ

bán

dầu

thô



thuế

hải quan


xu

hướng

giảm

bớt


trong

mấy

năm

gần

đây,

thì

điều

này



nghĩa

là gánh

nặng
thuế

khóa

trở

nên


nặng

nề

hơn



các

đơn

vị

sản

xuất

kinh

doanh có

ít

hơn
khả

năng


tự

tích

lũy



tái

đầu

tư.

So

sánh

tỷ

lệ

nguồn

thu

ngân sách

từ


thuế
so

với

GDP

của

Việt

Nam

với

một

số

nước

Đông

Á



Đông Nam

Á,




thể
thấy

tỷ

trọng

này

của

Việt

Nam



cao

nhất. (biểu đồ 2)
Nguồn: Tạp chí “Key

Indicators

for

Asia


and

the

Pacific

2012 (43
rd
editor), Asia Develop
Bank (ADB) Tr. 272
Theo số liệu từ biểu 2 năm 2011 , ta thấy, thu và chi ngân sách của Việt Nam
cao hơn hẳn và gần gấp rưỡi so với thu chi ngân sách của các nước trong khu
vực. Số liệu này còn chưa tính đến số

tiền

trái

phiếu

chính

phủ



vốn vay
ODA,




theo

hệ

thống

thống



tài

chính

hiện

hành

của

Việt

Nam

đã không
được

đưa


vào

ngân

sách.

Như

vậy,

xét

trên

cả

hai

phương

diện

thu

và chi

tài
chính,


Nhà

nước

Việt

Nam

quản



một

tỷ

lệ

lớn

của

cải

của



hội đóng


vai
trò

chi

phối

của

cải

của



hội

lớn

hơn

so

với

chính

phủ

các


nước trong

khu
vực

Đông

Á



Đông

Nam

Á.
23
2.1.2 Quy mô và nguồn vốn đầu tư công

Tổng mức vốn đầu tư trong xã hội liên tục tăng lên từ năm 2000 cho đến nay
(tính theo giá so sánh với năm 1994). Điều đó được thể hiện qua biểu đồ sau
(biểu đồ 3)
Nguồn: Tổng cục thống kê, niên giám thống kê 2011. Tr. 156
Qua biểu đồ 3, có thể nhận thấy một điều rằng: tổng mức vốn đầu tư trong
toàn xã hội của Việt Nam (tính theo giá so sánh 1994) từ năm 2000 đến 2011 có
xu hướng tăng qua từng năm, điều đó thể hiện, đầu tư ở Việt Nam ngày một
được quan tâm ngày một nhiều. Năm 2000 tổng mức vốn là 115,1 (nghìn tỷ
đổng) lên 362,9 (nghìn tỷ đổng) vào năm 2011; tăng gấp gần 3,2 lần; mỗi năm
tăng 13,9%. Tăng nhanh nhất là khu vực ngoài Nhà nước với mức tăng 4,65 lần

từ năm 2000 là 26,3 (nghìn tỷ đồng) lên 122,4 (nghìn tỷ đồng) vào năm 2011;
khu vực tăng nhanh tiếp theo là khu vực có vốn đầu tư nước ngoài, với mức
tăng 4,6 lần từ năm 2000 là 20,7 (nghìn tỷ đồng) lên 95.3 (nghìn tỷ đổng) vào
24
năm 201; khu vực cuối cùng là khu vực Nhà nước với mức tăng 2,1 lần từ năm
2000 là 68,1 (nghìn tỷ đổng) lên 145,2 (nghìn tỷ đồng) vào năm 2011. Mặc dù,
có những năm số vốn đầu tư từ khu vực Nhà nước có giảm do những nguyên
nhân khác quan như: khủng hoảng kinh tế vào năm 2008 (sau đó số vốn đầu tư
lại tăng vào năm 2009) và những cuộc khủng hoảng tiếp theo vào những năm
2010, 2011 làm cho nền kinh tế trở nên khó khăn mức vốn đầu tư có sự giảm đi,
những giảm với một lượng không lớn. Tuy nhiên, xét trên tổng thể chung của
tống mức vốn đầu tư thì vẫn duy trì được sự tăng ổn định qua từng năm nhờ vào
sự tham gia của khu vực ngoài Nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.
Xét về cơ cấu thì

khu

vực

kinh

tế

nhà

nước

vẫn

chiếm


tỷ

lệ

lớn

nhất trong
tổng

đầu





hội,

mặc



tỷ

trọng

của

khu


vực

này

đã

giảm

từ

59,1% vào
năm

2000

xuống

còn

33,9%

năm

2008,

thấp

hơn

tỷ


trọng

của

khu

vực kinh
tế

ngoài

Nhà nước,

nhưng
từ năm
2009 đến 2011

lại

tăng

trở

lại. Điều đó được
thể hiện qua bảng số liệu sau (bảng 3)
Bảng 3: Cơ

cấu


vốn

đầu



theo

giá

thực

tế (%)
Tổng số vốn
đầu tư
Khu vực Nhà
nước
Khu vực
ngoài Nhà
nước
Khu vực có
vốn đầu tư
nước ngoài
2000 100 59,1 22,9 18,0
2001 100 59,8 22,6 17,6
2002 100 57,3 25,3 17,4
2003 100 52,9 31,1 16,0
2004 100 48,1 37,7 14,2
2005 100 47,1 38,0 14,9
2006 100 45,7 38,1 16,2

2007 100 37,2 38,5 24,3
2008 100 33,9 35,2 30,9
2009 100 40,5 33,9 25,6
2010 100 38,1 36,1 25,8
2011 100 38,9 35,2 25,9
Nguồn: Tổng cục thống kê, niên giám thống kê 2011 Tr. 155
Tính theo giá so sánh 1994, vốn đầu tư khu vực Nhà nước tăng từ 68,1 (nghìn
tỷ đổng) năm 2000 lên 145,2 (nghìn tỷ đổng) năm 2011, bình quân mỗi năm
tăng gần 11%; còn theo giá thực tế thì tăng từ 89,4 (nghìn tỷ đổng) năm 2000
lên 341,6 (nghìn tỷ đổng) năm 2011, bình quân mỗi năm tăng gần 13,7% .
Khi so sánh tốc độ tăng của GDP và tốc độ tăng của vốn đầu tư tính bình quân
25
mỗi năm trong giai đoạn (2000 – 2011), có thể thấy:
+) Tốc độ tăng vốn đầu tư ở cả nước và trong tất cả khu vực đều cao hơn (gấp
khoảng 2 lần) so với tốc độ tăng GDP.
+) Khu vực có vốn đầu tư có vốn nước ngoài có tốc độ tăng đầu tư cao nhất,
bình quân mỗi năm 19,8% , khu vực ngoài nhà nước là 15% còn khu vực Nhà
nước là 11%
Bảng 4: So

sánh

tốc

độ

tăng

GDP




tốc

độ

tăng

vốn

đầu



trong

giai đoạn
2000-2011

(%,

giá

so

sánh

1994)
Khu vực Tốc độ tăng GDP bình
quân năm (%)

Tốc độ tăng vốn đầu tư
bình quân năm (%)
Cả nước 7,3 13,9
Nhà nước 6,4 11,0
Ngoài Nhà nước 7,4 15,0
Có vốn đầu tư nước
ngoài
9,9 19,8
Nguồn: Số liệu của tổng cục thống kê, niên giám thống kê 2011
Qua bảng số liệu trên (bảng 4), có thể rút ra nhận xét:
Việc

giảm

sút

về

tỷ

trọng

của

vốn

đầu




công
của khu vực Nhà nước
trong
tổng

số vốn

đầu



của



hội

không

phải

do

nhà

nước

đã

hạn


chế

bớt

đầu


công, mà

chỉ



do

các

khu

vực

kinh

tế

khác




tốc

độ

tăng

cao

hơn



thôi.
2.1.3 Cơ cấu đầu tư công
2.1.3.1 Phân theo lĩnh vực
Trong hơn 10 năm qua, các khoản đầu tư công được

định

hướng

tập

trung vào
việc

nâng

cấp




sở

hạ

tầng,

cải

thiện

các

điều

kiện



hội,

môi

trường và
dành

một

phần


vốn

đầu



cho

các

DNNN

(chủ

yếu

làm

nhiệm

vụ

công ích,
giảm

nhanh

việc


cấp

vốn

để

kinh

doanh),

tạo

điều

kiện

cho

các

thành phần
kinh

tế

tham

gia

đầu






kinh

doanh

một

cách

bình

đẳng.

Các

định hướng
sử

dụng

đầu



công


này

nói

chung



đúng,

thiết

thực

với

một

đất nước

còn
nghèo,

đang

trong

quá

trình


chuyển

đổi



hội

nhập,

góp

phần

thực hiện

các
mục

tiêu

phát

triển

bền

vững


đất

nước.

Tuy

nhiên,

từ

định

hướng này

đến
thực

hiện

trên

thực

tế

còn

một

khoảng


cách

khá

xa.
Tổng hợp các số liệu đầu tư công phân theo lĩnh vực (biểu đồ 4), đầu tư cho
các ngành thuộc lĩnh vực kinh tế luôn chiếm một lượng lớn số vốn đầu tư của
Nhà nước (luôn đạt mực trên 70%), cá biệt như năm 2002 số vốn đầu tư cho
lĩnh vực kinh tế chiếm 82,7% tổng số vốn đầu tư của Nhà nước. Đầu tư cho
lĩnh vực xã hội, những ngành liên quan trực tiếp đến con người như: giáo dục
và đào tạo; y tế và chăm sóc sức khỏe; văn hóa và thể thao… có chiều hướng

×