Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

báo cáo tốt nghiệp Một số mô hình phân tích và đánh giá rủi ro tỷ giá tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (541.12 KB, 66 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đang đổi mới như hiện nay, hệ thống Ngân
hàng đóng vai trò rất quan trọng. Nó được xem như mạch máu của nền kinh tế thế
giới nói chung và của Việt Nam nói riêng. Vì thế, các Ngân hàng đã không ngừng
phát triển để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước. Trong hoạt động của các Ngân hàng thương mại, kinh doanh
ngoại tệ đã và đang là một hoạt động mang lại lợi nhuận không nhỏ cho Ngân hàng.
Nhưng cũng như các Ngân hàng thương mại khác, Ngân hàng đầu tư và phát triển
Việt Nam (BIDV) luôn phải đối mặt với rất nhiều những rủi ro gây ảnh hưởng đến
kết quả hoạt động của Ngân hàng trong đó không thể không kể đến rủi ro tỷ giá
trong hoạt động kinh doanh ngoại hối. Sự biến động của tỷ giá đã gây ra biết bao
những bất lợi không thể lường trước và đó là điều mà tất cả chúng ta đều không
mong muốn. Vì thế, việc quản lý tốt rủi ro này đóng vai trò rất quan trọng. Nó cũng
đồng nghĩa với việc giảm thiểu được những mất mát và đem lại lợi nhuận cao cho
Ngân hàng. Đây là một việc làm có ý nghĩa rất thiết thực đối với hầu hết các Ngân
hàng. Chính vì tầm quan trọng của việc quản lý rủi ro tỷ giá đối với nền kinh tế nói
chung và các Ngân hàng Việt Nam nói riêng đã đưa tôi đến với đề tài: “Một số mô
hình phân tích và đánh giá rủi ro tỷ giá tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt
Nam”.
Chuyên đề thực tập của tôi gồm 3 chương chính:
Chương 1: Giới thiệu chung về tỷ giá hối đoái, rủi ro tỷ giá và phương pháp đo
lường tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của Ngân hàng.
Chương 2: Thực trạng quản lý rủi ro tại BIDV và một số mô hình.
Chương 3: Áp dụng mô hình Var và GARCH để phân tích, đánh giá rủi ro tỷ
giá tại BIDV.
Bằng các mô hình kinh tế lượng và các mô hình trong phân tích định giá tài
sản tài chính tôi sẽ đi vào phân tích, đánh giá rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh
doanh ngoại tệ tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. Từ đó dự báo tỷ giá
SV: Nguyễn Thị Kim Liên Lớp: Toán Tài chính
1


Chuyên đề tốt nghiệp
của Ngân hàng trong một tương lai gần. Tôi hy vọng sẽ hoàn thành đề tài một cách
tốt nhất.
Trong quá trình hoàn thành đề tài tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trần
Trọng Nguyên cùng toàn thể các cô chú, anh chị trong phòng quản lý rủi ro tại
BIDV đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi có được một kỳ thực tập thành công. Hy vọng
trong thời gian tới, Ngân hàng sẽ phát triển mạnh mẽ hơn để vươn lên tầm cao thế
giới.
Chuyên đề tốt nghiệp của tôi chắc chắn sẽ còn nhiều thiếu sót rất mong nhận
được sự nhận xét, góp ý của thầy giáo để tôi có thể hoàn thành đề tài một cách tốt
nhất. Tôi xin chân thành cảm ơn!
SV: Nguyễn Thị Kim Liên Lớp: Toán Tài chính
2
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Danh mục các bảng biểu
STT Tên bảng
1 Bảng 1: Kiểm định tính dừng của LSUSDm
2 Bảng 2: Kiểm định tính dừng của LSUSDb
3 Bảng 3: Kiểm định tính dừng của LSEURm
4 Bảng 4: Kiểm định tính dừng của LSEURb
5 Bảng 5: Kiểm định tính dừng của LSJPYm
6 Bảng 6: Kiểm định tính dừng của LSJPYb
7 Bảng 7: Kiểm định tính dừng của LSAUDm
8 Bảng 8: Kiểm định tính dừng của LSAUDb
9 Bảng 9: Kiểm định tính dừng của LSGBPm
10 Bảng 10: Kiểm định tính dừng của LSGBPb
11 Bảng 11: Kiểm định phương sai sai số thay đổi của LSUSDm
12 Bảng 12: Kiểm định phương sai sai số thay đổi của LSUSDb
13 Bảng 13: Kiểm định phương sai sai số thay đổi của LSEURm

14 Bảng 14: Kiểm định phương sai sai số thay đổi của LSEURb
SV: Nguyễn Thị Kim Liên Lớp: Toán Tài chính
3
Chuyên đề tốt nghiệp
15 Bảng 15: Kiểm định phương sai sai số thay đổi của LSJPYm
16 Bảng 16: Kiểm định phương sai sai số thay đổi của LSJPYb
17 Bảng 17:Kiểm định phương sai sai số thay đổi của LSAUDm
18 Bảng 18: Kiểm định phương sai sai số thay đổi của LSAUDb
19 Bảng 19: Kiểm định phương sai sai số thay đổi của LSGBPm
20 Bảng 20: Kiểm định phương sai sai số thay đổi củaLSGBPb
21 Bảng 21: Kiểm định tự tương quan của LSUSDm
22 Bảng 22: Kiểm định tự tương quan của LSUSDb
23 Bảng 23: Kiểm định tự tương quan của LSEURm
24 Bảng 24: Kiểm định tự tương quan của LSEURb
25 Bảng 25: Kiểm định tự tương quan của LSJPYm
26 Bảng 26: Kiểm định tự tương quan của LSJPYb
27 Bảng 27: Kiểm định tự tương quan của LSAUDm
28 Bảng 28: Kiểm định tự tương quan của LSAUDb
29 Bảng 29: Kiểm định tự tương quan của LSGBPm
30 Bảng 30: Kiểm định tự tương quan của LSGBPb
31 Bảng 31: Kiểm định dạng hàm của LSUSDm
SV: Nguyễn Thị Kim Liên Lớp: Toán Tài chính
4
Chuyên đề tốt nghiệp
32 Bảng 32: Kiểm định dạng hàm của LSUSDb
33 Bảng 33: Kiểm định dạng hàm của LSEURm
34 Bảng 34: Kiểm định dạng hàm của LSEURb
35 Bảng 35: Kiểm định dạng hàm của LSJPYm
36 Bảng 36: Kiểm định dạng hàm của LSJPYb
37 Bảng 37: Kiểm định dạng hàm của LSAUDm

38 Bảng 38: Kiểm định dạng hàm của LSAUDb
39 Bảng 39: Kiểm định dạng hàm của LSGBPm
40 Bảng 40: Kiểm định dạng hàm của LSGBPb
41 Bảng 41: Giá trị của các chuỗi lợi suất
42 Bảng 42: Giá trị Var của các chuỗi lợi suất
43 Bảng 43: Ước lượng mô hình ARCH
44 Bảng 44: Dự báo giá trị phương sai
SV: Nguyễn Thị Kim Liên Lớp: Toán Tài chính
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 1
Giới thiệu chung về tỷ giá hối đoái, rủi ro tỷ giá và phương
pháp đo lường tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại hối
của Ngân hàng
1.1. Tỷ giá hối đoái
Trước tiên ta đi xem xét khái niệm cơ bản của thị trường ngoại hối và một số
chức năng của thị trường ngoại hối để từ đó hiểu rõ hơn về tỷ giá hối đoái. Ở đây,
thị trường ngoại hối là thị trường mà ở đó người ta mua và bán nhiều loại tiền khác
nhau. Và thị trường ngoại hối có những chức năng chính như sau:
- Giúp các khách hàng thực hiện các giao dịch thương mại quốc tế.
- Giúp chu chuyển có hiệu quả vốn giữa các quốc gia, giá trị đối ngoại của
tiền tệ được xác định một cách khách quan theo quy luật của thị trường.
- Có thể thực hiện bảo hiểm các khoản thu xuất khẩu, các khoản thanh toán
nhập khẩu, các khoản đầu tư bằng ngoại tệ và các khoản vay bằng ngoại tệ thông
qua các giao dịch kỳ hạn, quyền chọn, hợp đồng hoán đổi.
- Tạo cho doanh nghiệp khả năng tránh rủi ro thay đổi tỷ giá trong thanh toán
bằng ngoại tệ.
- Tạo cho Ngân hàng khả năng tận dụng sự chênh lệch tỷ giá giữa các thị
trường hối đoái khác nhau.
Hàng hóa của thị trường ngoại hối bao gồm: ngoại tệ, hối phiếu, kỳ phiếu, séc

bằng ngoại tệ, cổ phiếu, trái phiếu, vàng bạc, kim qúy…
Những người tham gia thị trường ngoại hối:
- Ngân hàng trương ương.
- Ngân hàng thương mại.
- Các công ty đa quốc gia.
- Các công ty hoạt động xuất nhập khẩu.
- Các công ty môi giới.
- Các cá nhân…
Để đi sâu hơn vào đề tài chúng ta cần tìm hiểu kỹ hơn các vấn đề về tỷ giá hối
đoái, cụ thể như sau:
SV: Nguyễn Thị Kim Liên Lớp: Toán Tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.1. Tỷ giá hối đoái
1.1.1.1. Một số định nghĩa và phân loại tỷ giá hối đoái
a. Tỷ giá hối đoái là giá của một đồng tiền tính bằng đồng tiền khác
Có hai cách để biểu thị tỷ giá:
- Số đồng nội tệ để đổi lấy một đồng ngoại tệ.
- Số đồng ngoại tệ để đổi lấy một đồng nội tệ.
Việc yết giá nào không quan trọng, nhưng chúng ta cần lưu ý khi nói việc tăng
giảm của tỷ giá bởi vì ý nghĩa của câu nói này sẽ khác nhau khi sử dụng các cách
yết giá khác nhau.
b. Phân loại tỷ giá
Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối có các loại tỷ giá sau:
- Tỷ giá mua vào và bán ra:
+ Tỷ giá mua vào: Là tỷ giá mà tại đó ngân hàng yết giá sẵn sàng mua vào
đồng tiền yết giá.
+ Tỷ giá bán ra: Là tỷ giá mà tại đó ngân hàng yết giá sẵn sàng bán ra đồng
tiền yết giá.
- Tỷ giá giao ngay và tỷ giá kỳ hạn:
Những người buôn bán ngoại hối không chỉ kinh doanh giữa một loạt đồng

tiền khác nhau mà họ còn sử dụng một loạt các tỷ giá khác nhau đó là:
+ Tỷ giá giao ngay: Là tỷ giá yết giá giữa hai đồng tiền để chuyển giao ngay
lập tức. Hay tỷ giá giao ngay là tỷ giá hiện hành giữa hai đồng tiền với nhau.
+ Tỷ giá kỳ hạn: Là tỷ giá mà cam kết với nhau hôm nay để trao đổi đồng tiền
với nhau vào một ngày nhất định trong tương lai, thông thường là 1 tháng, 3 tháng,
6 tháng, 9 tháng, 1 năm. Tỷ giá trao đổi cho cuộc mua bán này được gọi là tỷ giá kỳ
hạn.
- Tỷ giá tiền mặt và tỷ giá chuyển khoản:
+ Tỷ giá tiền mặt: Là tỷ giá tiền mặt áp dụng cho ngoại tệ tiền kim loại, tiền
giấy, séc du lịch và thẻ tín dụng.
+ Tỷ giá chuyển khoản: Tỷ giá áp dụng cho các giao dịch mua bán ngoại tệ là
các khoản tiền gửi tại các ngân hàng.
- Tỷ giá mở cửa và đóng cửa:
+ Tỷ giá mở cửa: Là tỷ giá áp dụng cho các hợp đồng giao dịch đầu tiên trong
ngày.
+ Tỷ giá đóng cửa: Là tỷ giá áp dụng cho hợp đồng giao dịch cuối cùng trong ngày.
SV: Nguyễn Thị Kim Liên Lớp: Toán Tài chính
7
Chuyên đề tốt nghiệp
- Tỷ giá chéo: Là tỷ giá giữa hai đồng tiền được suy từ một đồng tiền thứ ba.
Trước khi chuyển đổi ngoại tệ cho khách hàng thì phải tính tỷ giá mua và tỷ
giá bán theo phương pháp tỷ giá tính chéo.
Căn cứ vào cơ chế điều hành chính sách tỷ giá có các loại tỷ giá sau:
- Tỷ giá chính thức:
Là tỷ giá do Ngân hàng Trung Ương công bố, nó phản ánh chính thức về giá
trị đối ngoại của đồng nội tệ. Tỷ giá này được áp dụng làm cơ sở để tính thuế xuất
nhập khẩu và một số hoạt động liên quan đến ngoại hối của chính phủ như xác định
nợ vay của chính phủ.
- Tỷ giá chợ đen:
Là tỷ giá được hình thành bên ngoài hệ thống ngân hàng do quan hệ cung cầu

trên thị trường này quyết định.
- Tỷ giá cố định:
Là tỷ giá do NHTW công bố cố định trong mỗi biên độ dao động hẹp. Dưới áp
lực của thị trường để duy trì tỷ giá cố định buộc NHTW phải thường xuyên can
thiệp.
- Tỷ giá thả nổi hoàn toàn:
Là tỷ giá được hình thành theo quan hệ cung cầu trên thị trường, NHTW
không thể can thiệp.
- Tỷ giá thả nổi có điều tiết:
Là tỷ giá được thả nổi nhưng NHTW can thiệp để tỷ giá biến động theo hướng
có lợi cho nền kinh tế.
Căn cứ vào mức độ ảnh hưởng lên cán cân thương mại có các loại tỷ giá
sau:
- Tỷ giá danh nghĩa, tỷ giá thực tế và tỷ giá hiệu quả:
+ Tỷ giá danh nghĩa: Là tỷ giá được yết giá vào một ngày cụ thể và nó là số
đơn vị ngoại tệ đổi lấy một đơn vị nội tệ trên thị trường ngoại hối.
+ Tỷ giá thực tế: Là tỷ giá danh nghĩa được điều chỉnh theo mức giá tương đối
giữa hai quốc gia đang xem xét. Tỷ giá thực tế được biểu diễn dưới dạng toán học
như sau: e
r
=
f
P
Pe *
. Trong đó, e
r
là chỉ số tỷ giá thực tế, e là tỷ giá danh nghĩa, P là
chỉ số tỷ giá trong nước, P
f
là chỉ số tỷ giá nước ngoài.

+ Tỷ giá hiệu quả: Là một thước đo phản ánh việc lên giá hay mất giá của một
đồng tiền với một giỏ đồng tiền khác có tính tới trọng số.
SV: Nguyễn Thị Kim Liên Lớp: Toán Tài chính
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Để có được một chỉ số tốt hơn những thay đổi trong vị trí cạnh tranh của một
quốc gia, chúng ta cần phải kết hợp thành chỉ số tỷ giá hiệu quả thực tế.
1.1.1.2. Phương pháp yết tỷ giá
a. Phương pháp yết trực tiếp
- Phương pháp yết giá ngoại tệ bằng nội tệ là phương pháp yết tỷ giá sao cho
giá của 1 đơn vị ngoại tệ được yết trực tiếp thông qua nội tệ.
Ví dụ: 1USD = 19000 VNĐ.
b. Phương pháp yết gián tiếp
- Phương pháp yết giá nội tệ bằng ngoại tệ là phương pháp yết tỷ giá sao cho
giá của 1 đơn vị ngoại tệ được yết gián tiếp thông qua nội tệ.
Ví dụ: 1000 VNĐ = 0,0526 USD.
1.1.1.3. Chênh lệch tỷ giá
Chênh lệch giữa tỷ giá mua vào và bán ra gọi là spread ( phổ ).
- Tính theo số tuyệt đối: spread = tỷ giá bán ra – tỷ giá mua vào.
Ví dụ: tỷ giá mua vào là 16050, tỷ giá bán ra là 16055, tức là:
spread = 16055 – 16050 = 5, gọi là 5 điểm.
- Tính theo tỷ lệ: spread =
2
21
%100*)(
e
ee −
, trong đó e
1
là tỷ giá mua vào và e

2
là tỷ giá bán ra.
1.1.1.4. Kinh doanh chênh lệch tỷ giá
Việc thông tin liên lạc hết sức chặt chẽ giữa người mua và người bán trên thị
trường ngoại hối thể hiện bằng việc thường xuyên diễn ra nghiệp vụ ác – bít giữa
các đồng tiền và giữa các trung tâm tài chính. Nghiệp vụ ác – bít là việc khai thác
sự khác biệt về giá cả thu về một khoản lợi nhuận không có rủi ro. Để làm sáng tỏ
hai loại nghiệp vụ ác – bít chúng ta giả sử rằng không có chi phí giao dịch và chỉ có
duy nhất một loại tỷ giá yết giá thay vì hai tỷ giá mua – bán.
- Nghiệp vụ ác – bít giữa các trung tâm tài chính: loại nghiệp vụ đảm bảo rằng
tỷ giá của đồng tiền A và đồng tiền B yết giá ở bất cứ một trung tâm tài chính nào
đó cũng phải như nhau.
- Nghiệp vụ ác – bít giữa các đồng tiền: Loại nghiệp vụ đảm bảo sự bằng nhau
của tỷ giá chéo theo nghĩa sau: nếu tỷ giá của đồng tiền A và đồng tiền B là xA/1B
và nếu tỷ giá của đồng tiền A và đồng tiền C là yA/1C thì tỷ giá của đồng tiền C và
đồng tiền B sẽ là y/x.
SV: Nguyễn Thị Kim Liên Lớp: Toán Tài chính
9
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.1.5. Những nhân tố ảnh hưởng tới tỷ giá hối đoái
Như chúng ta đã thấy, tỷ giá hối đoái trên thị trường luôn luôn biến động và
cũng có rất nhiều nhân tố tác động gây ra những thay đổi của tỷ giá với những cơ
chế khác nhau và ở mỗi mức độ cũng khác nhau. Sau đây là một số nhân tố ảnh
hưởng lớn tới tỷ giá hối đoái:
- Cung và cầu ngoại tệ trên thị trường là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự
biến động của tỷ giá hối đoái. Khi nền kinh tế tăng trưởng ở mức ổn định thì nhu
cầu nhập khẩu về hàng hóa và dịch vụ tăng lên dẫn đến cầu về ngoại tệ cũng tăng
làm cho tỷ giá tăng. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào trình trạng suy thoái thì các
hoạt động xuất nhập khẩu trở nên trì trệ hơn, xuất khẩu giảm làm cho cung ngoại tệ
giảm đi. Trong khi đó, cầu nhập khẩu chưa kịp điều chỉnh thì trong ngắn hạn việc

giảm cung ngoại tệ sẽ làm cho tỷ giá tăng cao.
- Mức chênh lệch lãi suất giữa các nước cũng là một trong những yếu tố rất
quan trọng ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái. Nước nào có lãi suất tiền gửi ngắn hạn
cao hơn lãi suất tiền gửi của các nước khác thì dòng tiền gửi ngắn hạn sẽ chảy về
nước đó nhằm thu được chênh lệch do lãi suất tạo ra. Khi đó cung ngoại tệ sẽ tăng
lên làm cho tỷ giá hối đoái sẽ giảm xuống.
- Cán cân thương mại: Là chênh lệch giữa kim ngạch xuất khẩu và kim ngạch
nhập khẩu. Khi xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ chúng ta sẽ thu được ngoại tệ nhưng
sau đó chúng ta lại phải bán ngoại tệ để thu được nội tệ mua các hàng hóa, dịch vụ
trong nước. Khi đó, cung ngoại tệ sẽ tăng làm cho tỷ giá hối đoái giảm. Ngược lại,
khi nhập khẩu hàng hóa dịch vụ, chúng ta cần phải có ngoại tệ để thanh toán nên
chúng ta phải đi mua ngoại tệ trên thị trường dẫn đến cầu ngoại tệ tăng và như vậy
lại làm cho tỷ giá hối đoái tăng lên. Nếu một nước có thặng dư thương mại, cung
ngoại tệ sẽ lớn hơn cầu ngoại tệ, tỷ giá hối đoái sẽ giảm, đồng nội tệ sẽ lên giá. Khi
thâm hụt thương mại, tỷ giá hối đoái sẽ tăng lên, đồng nội tệ bị giảm giá.
- Lạm phát: Là sự gia tăng liên tục mức giá chung. Khi một nước có lạm phát,
với tỷ giá hối đoái không đổi sức mua của đồng nội tệ giảm, hàng hóa, dịch vụ
trong nước trở nên đắt đỏ hơn so với thị trường nước ngoài. Như vậy, dân chúng sẽ
sử dụng hàng nước ngoài nhiều hơn hàng trong nước dẫn đến nhập khẩu tăng, cầu
ngoại tệ tăng làm cho tỷ giá hối đoái tăng lên. Bên cạnh đó, hàng hóa đắt nhập khẩu
sẽ bị giảm sút làm cho cung ngoại tệ giảm, tỷ giá hối đoái tăng lên. Vì vậy, lạm phát
cũng là một nhân tố ảnh hưởng rất lớn tới tỷ giá hối đoái của một quốc gia. Quốc
gia nào có tỷ lệ lạm phát cao hơn thì tỷ giá hối đoái sẽ tăng cao hơn do đồng nội tệ
SV: Nguyễn Thị Kim Liên Lớp: Toán Tài chính
10
Chuyên đề tốt nghiệp
bị mất giá tương đối cao.
- Chính sách của Chính phủ: Chính phủ của mỗi nước có thể tác động đến tỷ
giá cân bằng qua nhiều cách khác nhau:
+ Áp đặt rào cản về ngoại hối.

+ Áp đặt rào cản về ngoại thương.
+ Tác động đến những biến động vĩ mô như: lạm phát, lãi suất, thu nhập quốc
dân…
- Kỳ vọng của thị trường: giống như các thị trường tài chính khác, thị trường
ngoại hối phản ứng lại các thông tin trong tương lai có liên quan đến tỷ giá.
- Ngoài những yếu tố nêu trên có một số những yếu tố khác tác động đến tỷ giá
hối đoái như: yếu tố tâm lý của dân chúng, uy tín của đồng tiền, yếu tố thời vụ của
ngoại tệ,…
1.1.1.6. Tầm quan trọng của tỷ giá hối đoái
Đối với một nền kinh tế mở như hiện nay, mỗi sự biến động của tỷ giá đều có
ảnh hưởng đáng kể đến các biến số kinh tế. Để thấy được tầm quan trọng của tỷ giá
hối đoái chúng ta đi xem xét những tác động của tỷ giá đến các biến số kinh tế:
- Tác động của tỷ giá hối đoái đến tăng trưởng kinh tế và công ăn việc làm:
Với các yếu tố khác không thay đổi, khi tỷ giá hối đoái tăng lên sẽ làm mất giá
đồng nội tệ và như vậy sẽ làm cho:
+ Kích thích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu các loại hàng hóa dịch vụ. Từ đó,
làm tăng thu nhập quốc dân và tạo nhiều công ăn việc làm cho nhân dân bởi vì thu
nhập quốc dân được tính như sau:
Y = C + I + G + X – M
+ Đồng nội tệ mất giá làm cho những hãng sản xuất không sử dụng đầu vào là
hàng nhập khẩu sẽ có được lợi thế cạnh tranh về giá so với những hãng sử dụng
hàng nhập khẩu. Nhờ đó, mở rộng được sản xuất, tạo công ăn việc làm mới, tăng
thu nhập…
Còn trong trường hợp các yếu tố khác không thay đổi, khi nâng giá đồng nội tệ
sẽ làm cho nhập khẩu tăng lên còn xuất khẩu bị giảm đi. Khi đó, thu nhập quốc dân
sẽ bị giảm, tăng trưởng kinh tế giảm, kéo theo thất nghiệp tăng lên.
Qua phân tích ở trên chúng ta thấy được rằng, muốn tăng trưởng kinh tế, tạo
công ăn việc làm cho mọi người cần phải phá giá đồng nội tệ và ngược lại cần áp
dụng chính sách tăng giá đồng nội tệ. Vì thế, tùy thuộc vào tình hình kinh tế và tùy
vào từng thời điểm mà áp dụng những chính sách khác nhau sao cho phù hợp nhất.

SV: Nguyễn Thị Kim Liên Lớp: Toán Tài chính
11
Chuyên đề tốt nghiệp
- Tác động đến mức giá cả hàng hóa.
Khi tỷ giá tăng làm cho đồng nội tệ bị mất giá, giá hàng hóa nhập khẩu sẽ
tăng làm cho mặt bằng giá cả thế giới cũng tăng, tức là lạm pháp xuất hiện. Tỷ giá
càng tăng mạnh thì tỷ lệ lạm phát càng cao. Ngược lại, khi tỷ giá giảm làm cho giá
hàng hóa nhập khẩu tính bằng nội tệ sẽ giảm. Khi đó mặt bằng giá cả trên thế giới
giảm, tạo áp lực giảm phát.
Như vậy, tỷ giá có thể được sử dụng như một công cụ để bình ổn giá cả. Muốn
kiềm chế lạm phát gia tăng, NHTW có thể nâng giá đồng nội tệ tức là làm giảm tỷ
giá hối đoái. Và ngược lại, muốn kích thích gia tăng lạm phát chúng ta giảm giá
đồng nội tệ tức là tăng tỷ giá hối đoái.
- Tác động tới cán cân tài khoản vãng lai.
Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ là hai bộ phận chủ
yếu cấu thành nên cán cân tài khoản vãng lai. Vì thế, có thể nói chính sách tỷ
giá có ảnh hưởng tới cán cân tài khoản vãng lai, cụ thể như sau:
+ Khi tỷ giá tăng tức là đồng nội tệ mất giá sẽ kìm hãm xuất khẩu, kích thích
nhập khẩu làm thâm hụt cán cân tài khoản vãng lai.
+ Khi tỷ giá giảm tức là đồng nội tệ lên giá so với đồng ngoại tệ làm cho xuất
khẩu tăng lên và nhập khẩu giảm, điều này làm thặng dư cán cân tài khoản vãng lai.
Trong điều kiện nền kinh tế mở như hiện nay để có thể hợp tác, hội nhập và tự
do hóa thương mại, mỗi quốc gia luôn sử dụng tỷ giá như một công cụ hữu hiệu để
điều chỉnh hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa dịch vụ của mình sao cho thích hợp
nhất.
- Tác động của tỷ giá hối đoái đến nợ nước ngoài.
Nợ nước ngoài gồm toàn bộ khoản tiền gốc và lãi phải trả cho nước ngoài khi
đến hạn. Giá trị nợ nước ngoài tính theo ngoại tệ là không thay đổi nhưng giá trị này
quy đổi theo nội tệ lại có sự thay đổi khi tỷ giá biến động. Nếu tỷ giá tăng, tức là
đồng nội tệ bị mất giá, chúng ta phải trả nhiều đồng nội tệ hơn, còn nếu tỷ giá giảm,

tức là đồng nội tệ lên giá thì giá trị chúng ta phải trả bằng nội tệ sẽ giảm. Vì thế, khi
sử dụng nợ nước ngoài chúng ta phải sử dụng thế nào cho hiệu quả để tránh tình
trạng khi tỷ giá hối đoái tăng sẽ tăng thêm gánh nặng nợ nước ngoài của một quốc
gia.
- Tác động của tỷ giá hối đoái đến thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Đầu tư vốn vào một quốc gia phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có tỷ giá hối
đoái. Khi định giá thấp nội tệ sẽ thu hút được nhiều đầu tư nước ngoài hơn vì khi đó
SV: Nguyễn Thị Kim Liên Lớp: Toán Tài chính
12
Chuyên đề tốt nghiệp
một đồng ngoại tệ sẽ đổi được nhiều đồng nội tệ hơn, sẽ rất hấp dẫn với các nhà đầu
tư. Khi định giá cao đồng nội tệ, tức là một đồng ngoại tệ đổi được ít đồng nội tệ
hơn làm hạn chế đầu tư nước ngoài. Hơn nữa, khi đồng nội tệ được định giá quá cao
sẽ làm cho đồng nội tệ có thể bị phá giá, khiến nhiều nhà đầu tư có thể rút vốn ào ạt
để bảo toàn giá trị, và kết quả là có thể gây nên một cuộc khủng hoảng tài chính.
1.1.1.7. Chỉ tiêu đánh giá tác động của tỷ giá hối đoái đến kinh doanh
ngoại tệ
- Trạng thái ngoại hối:
Trạng thái ngoại hối là khoản chênh lệch giữa số lượng ngoại tệ mua vào và số
lượng ngoại tệ bán ra trong tất cả các loại ngoại tệ được Ngân hàng đang sử dụng:
Trạng thái ngoại hối = số ngoại tệ mua vào – số ngoại tệ bán ra
Khi xem xét trạng thái ngoại hối cần lưu ý rằng mọi giao dịch được tính vào
trạng thái ngoại hối ngay sau khi phát sinh.
Trạng thái ngoại hối
Biến động tỷ giá
Tỷ giá tăng Tỷ giá giảm
Trạng thái dương Ngân hàng lãi Ngân hàng lỗ
Trạng thái âm Ngân hàng lỗ Ngân hàng lãi
Trạng thái cân bằng
Không ảnh hưởng tới thu

nhập của Ngân hàng
Không ảnh hưởng tới thu
nhập của Ngân hàng
+ Nếu trạng thái ngoại hối của ngoại tệ lớn hơn 0 thì ta gọi là trạng thái trường
hay trạng thái dương.
+ Nếu trạng thái ngoại hối của ngoại tệ nhỏ hơn 0 thì ta gọi là trạng thái đoản
hay trạng thái âm.
+ Nếu trạng thái ngoại hối của ngoại tệ bằng 0 thì gọi là trạng thái cân bằng.
- Biến động tỷ giá:
Tỷ lệ phần trăm thay đổi trong giá trị ngoại tệ được tính như sau:
% thay đổi trong giá trị ngoại tệ =
1
1



t
tt
S
SS
Trong đó: S
t
: là tỷ giá giao ngay tại thời điểm t.
S
t-1
: là tỷ giá giao ngay tại thời điểm t – 1.
- Thu nhập từ rủi ro tỷ giá:
SV: Nguyễn Thị Kim Liên Lớp: Toán Tài chính
13
Chuyên đề tốt nghiệp

Lãi/lỗ đối với
ngoại tệ (i)
=
trạng thái ngoại hối
ròng ngoại tệ (i)
*
mức độ biến động
tỷ giá của ngoại tệ (i)

1.2. Rủi ro tỷ giá hối đoái trong hoạt động kinh doanh ngoại hối
1.2.1. Rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại hối
của Ngân hàng
1.2.1.1. Khái niệm về rủi ro tỷ giá
- Rủi ro được xem là hậu quả của sự thay đổi, biến động không lường trước
được của giá trị tài sản hoặc giá trị các khoản nợ đối với các tổ chức tài chính và
nhà đầu tư trong quá trình hoạt động của thị trường tài chính.
- Đối với Ngân hàng, rủi ro tỷ giá là rủi ro xuất hiện khi có sự dịch chuyển tỷ
giá của các ngoại tệ mà NHTM giữ dưới dạng tài sản “ Có ” và tài sản “ Nợ ” hoặc
cả hai, tức là tạo trạng thái ngoại hối mở để đầu cơ kiếm lãi khi tỷ giá thay đổi.
- Rủi ro tỷ giá là rủi ro đặc trưng trong hoạt động kinh doanh ngoại hối. Rủi ro
tỷ giá có ý nghĩa rộng lớn đối với nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối. Nó sẽ xuất hiện
nếu một vị thế được tạo ra.
Ví dụ: Nếu một Ngân hàng mua của một khách hàng hay của một Ngân hàng
khác một lượng EUR với tỷ giá nào đó thì cho đến khi bán lại được khối lượng tỷ
giá này thì Ngân hàng mới thực sự hết lo lắng về rủi ro tỷ giá.
- Nhằm tránh thất thoát quá mức, từ lâu các Ngân hàng đã áp dụng hạn mức
hình thành các vị thế cho các phòng kinh doanh ngoại hối. Mức độ này phụ thuộc
vào doanh số hoạt động của Ngân hàng, khả năng chấp nhận rủi ro và lòng tin vào
khả năng kinh doanh của người điều hành kinh doanh ngoại hối.
1.2.1.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh

ngoại hối của Ngân hàng
a, Nguồn phát sinh rủi ro tỷ giá
Trên thị trường ngoại hối có 3 phương pháp cơ bản để Ngân hàng thu lãi. Đó
cũng chính là những nguồn phát sinh rủi ro tỷ giá. Cụ thể đó là:
- Lãi phát sinh khi Ngân hàng tạo trạng thái ngoại hối:
Ngân hàng có thể tạo ra trạng thái ngoại hối bằng cách mua hoặc bán các loại
ngoại tệ và chờ có sự biến động tỷ giá. Sau đó sẽ cân bằng trạng thái ngoại hối và
thu lãi. Đây còn gọi là hoạt động đầu cơ.
Ví dụ: Ngày 28/3/2010, Ngân hàng mua đồng EUR tại mức tỷ giá 1 EUR =
25,122.90 VND, đến ngày 2/4/2010, tỷ giá tăng lên tại mức tỷ giá mới là 1 EUR =
SV: Nguyễn Thị Kim Liên Lớp: Toán Tài chính
14
Chuyên đề tốt nghiệp
25,686.49 VND. Khi đó, Ngân hàng sẽ bán đồng EUR để cân bằng trạng thái ngoại
hối và thu được lãi từ hoạt đồng này là:
25,686.49 - 25,122.90 = 563.59 VND.
- Lãi thu được từ kinh doanh chênh lệch tỷ giá.
Đây là việc mua một hoặc một số loại ngoại tệ từ nơi có mức giá thấp để bán
lại nơi có mức giá cao hơn để hưởng khoản lãi do chênh lệch tỷ giá tạo ra. Vì hành
vi mua và bán diễn ra tại cùng một thời điểm với cùng một số lượng như nhau nên
kinh doanh chênh lệch tỷ giá không chịu rủi ro tỷ giá do không tạo ra trạng thái
ngoại hối mở và không phải bỏ vốn.
Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay, khoa học công nghệ thông tin đã phát
triển đến mức độ nhất định nào đấy những thông tin về tỷ giá được truyền đi một
cách nhanh chóng và chính xác trên toàn bộ hệ thống, làm cho nghiệp vụ này dần bị
lãng quên bởi khoản chênh lệch giữa giá mua của Ngân hàng này và giá bán của
Ngân hàng kia bị thu hẹp khoảng cách và dần dần không còn nữa. Và trong thời
gian qua Ngân hàng hầu như không thu được lãi từ nghiệp vụ này.
- Lãi thu được từ chênh lệch tỷ giá mua vào và tỷ giá bán ra.
Do tỷ giá mua vào luôn nhỏ hơn hoặc bằng tỷ giá bán ra nên chênh lệch tỷ giá

chính là thu nhập của Ngân hàng. Thực chất trong giao dịch này Ngân hàng đóng
vai trò là người mua hộ và bán hộ cho khách hàng nên không chịu rủi ro tỷ giá và
không cần bỏ vốn.
Nói chung, những nhà kinh doanh ngoại hối chỉ chịu rủi ro tỷ giá khi duy trì
trạng thái ngoại hối mở. Trạng thái ngoại hối mở của ngoại tệ là chênh lệch giữa
doanh số mua vào và doanh số bán ra của ngoại tệ đó tại một thời điểm. Tất cả các
giao dịch làm chuyển giao quyền sở hữu về ngoại tệ đều làm phát sinh trạng thái
ngoại hối nhưng thông qua giao dịch mua bán ngoại hối là chủ yếu.
b, Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tỷ giá
Có 2 nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh
ngoại hối của Ngân hàng đó là: nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan.
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Do Ngân hàng duy trì trạng thái ngoại hối không cân xứng.
+ Trình độ và khả năng của một số cán bộ còn yếu kém.
+ Công tác thanh tra, kiểm tra trong nội bộ Ngân hàng còn nhiều bất cập.
+ Các công cụ phòng ngừa rủi ro đã được triển khai nhưng rất ít khi được sử
dụng.
SV: Nguyễn Thị Kim Liên Lớp: Toán Tài chính
15
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Do cập nhật tỷ giá giao dịch sai hoặc không kịp thời vào hệ thống.
+ Do tỷ giá không phù hợp và không cập nhật với tình hình biến động của tỷ
giá trên thị trường…
- Nguyên nhân khách quan:
+ Do sự biến đổi của môi trường.
+ Tùy thuộc vào tình hình chính trị, xã hội… của từng quốc gia.
+ Do sự biến động của tỷ giá theo chiều hướng bất lợi đối với Ngân hàng.
+ Do sự biến động cung cầu ngoại tệ trên thị trường…
1.2.1.3. Ảnh hưởng của rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại hối
của Ngân hàng

Hầu hết các loại rủi ro là yếu tố không quan sát trực tiếp được và cũng không
thể lường trước được. Rủi ro tỷ giá cũng là một trong số đó. Nó bao gồm rủi ro
trong ngày và rủi ro qua đêm. Chính tính chất không quan sát được của rủi ro làm
cho việc tính toán, dự báo rủi ro rất khó khăn. Tuy nhiên, dù không quan sát được
nhưng rủi ro lại có tính chất chung đối với lợi suất của tài sản là: tồn tại quan hệ bầy
đàn ( tức là rủi ro có thể cao ở thời kỳ này nhưng lại thấp đối với thời kỳ khác ), độ
rủi ro biến động theo thời gian theo cơ chế liên tục, và độ rủi ro không phân kỳ đến
vô cùng, nó luôn biến thiên trong một miền xác định nào đó. Cuối cùng là độ rủi ro
có tính chất đòn bẩy, nó có phản ứng khác nhau đối với giá tăng cao và giá giảm
nhiều.
Sau đây là một số ảnh hưởng của rủi ro tỷ giá tới hoạt động kinh doanh ngoại
hối của Ngân hàng:
- Thông thường các Ngân hàng sẽ có nhiều khả năng sẽ tiếp cận với các
nguồn vốn bằng các loại ngoại tệ với các mức lãi suất cạnh tranh cũng khác nhau.
Khi huy động vốn như vậy đã đẩy Ngân hàng tới nguy cơ rủi ro về tỷ giá khi phải
thanh toán khoản vay cũng như khi hoàn trả lại khoản vốn cuối cùng.
- Rủi ro tỷ giá có thể tác động đáng kể đến khả năng cạnh tranh của các
Ngân hàng. Bởi lẽ chúng ta đều có thể hiểu hiện nay các Ngân hàng đang cạnh
tranh với nhau rất gay gắt và do vậy có thể ảnh hưởng tới khả năng sinh lợi của
Ngân hàng.
- Rủi ro tỷ giá buộc các Ngân hàng phải thực hiện các biện pháp phòng ngừa
và bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho các khoản mục liên quan đến ngoại tệ. Điều này làm
phát sinh chi phí giao dịch không nhỏ trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các
Ngân hàng…
SV: Nguyễn Thị Kim Liên Lớp: Toán Tài chính
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 2
Thực trạng quản lý rủi ro tại BIDV và một số mô hình
2.1. Giới thiệu chung về hoạt động kinh doanh tại BIDV

2.1.1.Hoạt động và các sản phẩm, dịch vụ tại BIDV
2.1.1.1. Lĩnh vực kinh doanh chính của BIDV
Hoạt động của BIDV có đầy đủ các chức năng của một ngân hàng thương mại
được phép kinh doanh đa năng tổng hợp về tiền tệ, dịch vụ ngân hàng, phi ngân
hàng, tín dụng, làm ngân hàng đại lý, phục vụ các dự án từ các nguồn vốn, các tổ
chức kinh tế, tài chính, tiền tệ cả trong nước và nước ngoài. Đặc biệt, Ngân hàng
cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực đầu tư các dự án trọng yếu của Nhà nước. Và nhìn
chung, Ngân hàng có các lĩnh vực kinh doanh chính sau đây:
+ Ngân hàng: Cung cấp đầy đủ, trọn gói các dịch vụ ngân hàng, phi ngân hàng
cả truyền thống lẫn hiện đại.
+ Bảo hiểm: Bảo hiểm, tái bảo hiểm tất cả các loại hình nghiệp vụ bảo hiểm
phi nhân thọ.
+ Chứng khoán: Môi giới chứng khoán, lưu ký chứng khoán, tư vấn đầu tư cho
cả doanh nghiệp và cá nhân, bảo lãnh, phát hành, quản lý danh mục đầu tư…
+ Đầu tư tài chính: Góp vốn thành lập doanh nghiệp, tham gia đầu tư các dự án
thuộc các lĩnh vực trọng yếu của quốc gia, có hiệu quả cao như: máy bay, năng
lượng, khoáng sản, đường cao tốc…
2.1.1.2. Các sản phẩm và dịch vụ
- Sản phẩm tiền gửi: đó là tài khoản thanh toán (VNĐ, ngoại tệ), tiền gửi có
kỳ hạn (VNĐ, ngoại tệ), tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn (VNĐ, ngoại tệ), tiền gửi
tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm “ ổ trứng vàng”, tiết kiệm rút
dần, chứng chỉ tiền gửi dài hạn (VNĐ, ngoại tệ )…
- Sản phẩm tín dụng: đó là các khoản cho vay cá nhân ( cho vay hỗ trợ mua
nhà cửa, ô tô ), cho vay cán bộ công nhân viên, cho vay các tổ chức kinh tế, cho vay
thi công lắp ráp…
- Sản phẩm và dịch vụ kinh doanh tiền tệ: đó là giao dịch giao ngay, giao dịch
kỳ hạn tiền tệ, giao dịch quyền chọn tiền tệ, nghiệp vụ hoán đổi tiền tệ…
- Sản phẩm tài trợ thương mại: chuyển tiền đến, chuyển tiền đi, nhờ thu hối
phiếu trơn, phát hành hối phiếu, phát hành thư tín dụng (L/C), thông báo L/C, thông
SV: Nguyễn Thị Kim Liên Lớp: Toán Tài chính

17
Chuyên đề tốt nghiệp
báo và xác nhận L/C, nhờ thu kèm chứng từ hàng nhập, nhờ thu kèm chứng từ hàng
xuất, chiết khấu…
- Dịch vụ chuyển tiền: chuyển tiền đi trong nước, chuyển tiền đến trong nước,
chuyển tiền kiều hối.
- E – Banking: thẻ ATM, dịch vụ gửi, nhận tin nhắn động, dịch vụ ngân hàng
tại gia homebanking…
- Dịch vụ ngân quỹ: thu hộ tại doanh nghiệp, thu đổi tiền cũ hỏng, kiểm đếm
tiền tại trụ sở ngân hàng, kiểm định tiền giả, thật…
- Các sản phẩm và dịch vụ khác.
2.1.2. Vị thế và triển vọng phát triển của BIDV
2.1.2.1. Vị thế của BIDV
- BIDV có một mạng lưới rộng khắp toàn quốc với 100 chi nhánh cấp 1 và 3
sở giao dịch đến cuối tháng 11/2006. Hệ thống công nghệ thông tin của BIDV đã
được hiện đại hoá tại tất cả các chi nhánh, tạo điều kiện triển khai đồng bộ, hiệu quả
các sản phẩm dịch vụ mới trên phạm vi toàn quốc. BIDV có lợi thế cạnh tranh trong
lĩnh vực tín dụng trung và dài hạn, có thế mạnh trong việc tài trợ cho dự án đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng do kinh nghiệm về quản lý vốn đầu tư trước đây. Hiện
BIDV đang chọn lọc đầu tư trung dài hạn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ và
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- BIDV là một trong những Ngân hàng kinh doanh ngoại tệ có hiệu quả và có
kinh nghiệm trong lĩnh vực đầu tư (đầu tư vào các công ty thành viên, công ty liên
doanh và đầu tư tài chính).
- Là một trong những Ngân hàng có mạng lưới chi nhánh lớn nhất, BIDV có
nguồn huy động vốn tương đối ổn định, cơ cấu hợp lý. Hoạt động huy động vốn của
BIDV là một trong những hoạt động đạt hiệu quả cao.
- BIDV có kinh nghiệm trong vai trò Ngân hàng đại lý, bán buôn (dự án tài
chính nông thôn của WB), uỷ thác đầu tư cho nước ngoài.
- BIDV là một trong những Ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam được SBV cấp

phép để phát triển các sản phẩm phái sinh như quyền chọn giữa ngoại tệ và ngoại tệ,
quyền chọn giữa ngoại tệ và VND, sản phẩm tiền gửi cơ.
- BIDV cũng là Ngân hàng hàng đầu của Việt Nam trong việc quản lý tài sản.
BIDV đang thực hiện quản lý lượng tài sản từ nguồn phát hành trái phiếu quốc tế
của chính phủ.
- BIDV là một trong những Ngân hàng có uy tín cao trong hoạt động kinh
doanh đối ngoại.
SV: Nguyễn Thị Kim Liên Lớp: Toán Tài chính
18
Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.2.2. Triển vọng phát triển của BIDV
Theo phân tích, đánh giá của BIDV thì lĩnh vực Ngân hàng trong những năm
tới sẽ phát triển với những đặc điểm sau:
- Cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng sẽ gia tăng phù hợp với BTA và WTO,
cạnh tranh từ các tổ chức tài chính nước ngoài cũng sẽ tăng.
- Các Ngân hàng thương mại vẫn là các tổ chức cung cấp nguồn vốn chính cho
nền kinh tế cho dù có thể chứng kiến sự giảm dần do các kênh dẫn vốn khác (thị
trường chứng khoán, đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp) được mở rộng hơn.
- Hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ và các khách hàng
cá nhân sẽ tăng lên đáng kể và cho vay đối với doanh nghiệp Nhà Nước giảm đi.
- Các khách hàng lớn sẽ bắt đầu sử dụng các dịch vụ phòng ngừa rủi ro chất
lượng cao của Ngân hàng.
- Thị trường vốn trong nước được xây dựng hoàn chỉnh hơn. Tiến trình cổ
phần hoá sẽ mở rộng nguồn hàng trên thị trường chứng khoán. Thị trường này sẽ
dần đóng vai trò tích cực trong chuyển giao luồng vốn trực tiếp từ nhà đầu tư phục
vụ nhu cầu của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các thông tin tài chính của doanh
nghiệp dần trở nên công khai, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các Ngân
hàng trong việc đánh giá chất lượng khách hàng và ra các quyết định đầu tư.
- Mô hình Ngân hàng được chuyển đổi dần cùng với quá trình hiện đại hoá
công nghệ và hệ thống thanh toán. Quy mô các chi nhánh sẽ từng bước được thu

gọn và tiêu chuẩn hoá nhưng năng lực phục vụ được nâng cao rõ rệt.
- Chiến lược trọng tâm của các ngân hàng sẽ là đầu tư mạnh cho công nghệ
thông tin để tăng cường sức cạnh tranh.
- Việc các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào các Ngân hàng Việt Nam đã tăng
lên. Tuy nhiên, hiện chưa có tín hiệu nào cho thấy đến năm 2010 nhà đầu tư nước
ngoài được phép nắm giữ cổ phần chi phối ở Ngân hàng Việt Nam.
2.1.3. Cơ hội và thách thức
2.1.3.1. Những cơ hội
- Chi phí vốn giảm dần nhờ đa dạng hoá rủi ro và các công cụ phòng ngừa rủi
ro; Thị trường tài chính sẽ hoạt động sôi động hơn, hiệu quả hơn, tính thanh khoản
cao hơn do có sự xuất hiện của đầu tư nước ngoài.
- Sự có mặt của các Ngân hàng nước ngoài sẽ thúc đẩy cho thị trường tài chính
phát triển ổn định vững mạnh và tiến dần theo đúng chuẩn mực quốc tế.
- Cạnh tranh mạnh mẽ giữa các Ngân hàng trong nước và Ngân hàng nước
SV: Nguyễn Thị Kim Liên Lớp: Toán Tài chính
19
Chuyên đề tốt nghiệp
ngoài buộc BIDV phải nhanh chóng cải tổ mô hình hoạt động, đổi mới phương thức
kinh doanh để gia tăng sức cạnh tranh.
2.1.3.2. Những thách thức
- Cạnh tranh trên thị trường tiền tệ diễn ra ngày một gay gắt hơn khi các Ngân
hàng nước ngoài được mở rộng kinh doanh và được đối xử bình đẳng như các Ngân
hàng trong nước.
- Để vươn lên trở thành một Ngân hàng tầm cỡ trong khu vực, BIDV phải đạt
được các chuẩn mực hoạt động theo thông lệ quốc tế như: CAR, ROA, ROE.… Đây
chính là điểm yếu không chỉ của BIDV mà cả những NHTM khác.
- Trong khi vẫn phải tiếp tục thực hiện những mục tiêu chính sách của Nhà
Nước, BIDV phải tiếp tục lành mạnh hoá tình hình tài chính và thực hiện công bố
thông tin công khai, minh bạch.
2.1.4. Các sản phẩm dịch vụ và hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại BIDV

2.1.4.1. Các sản phẩm dịch vụ mua bán ngoại tệ
BIDV với vai trò là nhà tạo lập thị trường trên thị trường ngoại tệ liên Ngân
hàng đã cam kết sẽ đáp ứng nhanh chóng nhu cầu ngoại tệ của khách hàng với giá
cả cạnh tranh và thủ tục đơn giản. Ngoài ra, các khách hàng còn được tư vấn miễn
phí các phương án phòng ngừa rủi ro tỷ giá.
Mua bán ngoại tệ ngày càng trở thành một trong những hoạt động mũi nhọn
của BIDV thông qua các hoạt động quản lý nguồn ngoại tệ thanh toán, đáp ứng nhu
cầu của các chi nhánh, quản lý và đầu tư nguồn ngoại tệ nhàn rỗi.
Sau đây là các sản phẩm dịch vụ mua bán ngoại tệ tại BIDV:
- Mua bán ngoại tệ giao ngay.
Giao dịch hối đoái giao ngay là: giao dịch hai bên thực hiện mua, bán một
lượng ngoại tệ theo tỷ giá giao ngay tại thời điểm giao dịch và kết thúc thanh toán
trong vòng 2 ngày làm việc tiếp theo.
Lợi ích của khách hàng: có thủ tục đơn giản, có thể đạt được lợi nhuận kỳ
vọng lớn.
- Mua bán ngoại tệ kỳ hạn.
Giao dịch hối đoái kỳ hạn là giao dịch hai bên cam kết sẽ mua, bán với nhau
một lượng ngoại tệ theo mức tỷ giá xác định tại ngày giao dịch và việc thanh toán sẽ
được thực hiện vào thời điểm xác định trong tương lai.
Trong giao dịch này khách hàng được cố định giá ngay từ thời điểm giao dịch
để bảo hiểm rủi ro tỷ giá.
SV: Nguyễn Thị Kim Liên Lớp: Toán Tài chính
20
Chuyên đề tốt nghiệp
- Mua bán quyền chọn tiền tệ.
Giao dịch quyền lựa chọn tiền tệ là một giao dịch giữa bên mua và bên bán
quyền chọn, trong đó, bên mua quyền chọn có quyền nhưng không có nghĩa vụ mua
hoặc bán một lượng ngoại tệ xác định ở một mức tỷ giá xác định trong một khoảng
thời gian thỏa thuận trước. Nếu bên mua quyền chọn lựa chọn thực hiện của mình,
bên bán có quyền có nghĩa vụ bán hoặc mua lượng ngoại tệ trong hợp đồng theo tỷ

giá đã thỏa thuận trước.
Trong giao dịch này khách hàng được chọn giá theo nhu cầu, rủi ro hạn chế,
chi phí biết trước, không hạn chế tiềm năng thu lợi, đặc biệt phù hợp với những
khách hàng có các luồng tiền chưa rõ ràng. Quyền chọn tiền tệ cho phép khách hàng
chủ động lựa chọn phương án mua bán có lợi nhất cho mình.
- Hoán đổi tiền tệ.
Giao dịch hoán đổi tiền tệ là giao dịch đồng thời mua và bán cùng một lượng
ngoại tệ ( chỉ có hai đồng tiền được sử dụng trong giao dịch), trong đó kỳ hạn thanh
toán của hai giao dịch là khác nhau và tỷ giá của hai giao dịch được xác định tại
thời điểm ký kết hợp đồng.
Giao dịch hoán đổi có thể là:
+ 1 giao dịch giao ngay + 1 giao dịch kỳ hạn.
+ 1 giao dịch kỳ hạn + 1 giao dịch kỳ hạn.
Trong giao dịch này khách hàng có được lợi ích là: có được công cụ phòng
chống rủi ro hiệu quả, nguồn vốn linh hoạt giúp cho khách hàng chuyển đổi nguồn
vốn từ đồng tiền này sang đồng tiền khác được dễ dàng hơn, có thể tận dụng được
cơ hội kinh doanh chênh lệch lãi suất.
Mọi thủ tục mua bán ngoại tệ khách hàng hãy liên hệ với nhóm mua bán ngoại
tệ - Ban nguồn vốn và kinh doanh tiền tệ của BIDV để được cung cấp thông tin và
tư vấn cụ thể.
2.1.4.2. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại BIDV
Như chúng ta đã biết BIDV là một trong những Ngân hàng thương mại lớn
nhất tại Việt Nam. Trong những năm gần đây, BIDV là một trong số ít Ngân hàng
đóng vai trò chủ đạo trên thị trường ngoại hối, trái phiếu và thị trường tiền tệ của
Việt Nam. BIDV rất tích cực trong việc đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh tự
doanh, vừa nhằm đạt mục tiêu lợi nhuận vừa là kênh tạo nguồn thanh khoản.
Năm 2005: Tổng doanh số giao dịch ngoại hối của BIDV chiếm gần 20% tổng
số giao dịch ngoại hối của thị trường. Là Ngân hàng có doanh số hoạt động lớn thứ
SV: Nguyễn Thị Kim Liên Lớp: Toán Tài chính
21

Chuyên đề tốt nghiệp
2 tại Việt Nam. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ tập trung chủ yếu vào việc phục vụ
nhu cầu của khách hàng, tuân thủ các quy định của NHNN về trạng thái ngoại hối
trên cơ sở đối ứng trạng thái ngoại hối với các đối tác. Cụ thể doanh số mua bán đạt
13,8 tỷ USD, tăng 40% so với năm 2004. Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại
hối đạt 44 tỷ VND. Ngân hàng thực hiện giao dịch trên 15 loại ngoại tệ mạnh khác
nhau. Ngân hàng cũng đẩy mạnh các hoạt động giới thiệu tới khách hàng các loại
sản phẩm phái sinh như: quyền chọn tiền tệ, quyền chọn lãi suất, hoán đổi lãi suất…
để giúp khách hàng linh hoạt hơn trong việc quản lý rủi ro tỷ giá, rủi ro lãi suất…
Sau đây là doanh số kinh doanh ngoại tệ năm 2005 của BIDV:
Hình 1.2
- Năm 2006: Đây là một năm BIDV có bước đột phá trong lĩnh vực kinh
doanh ngoại tệ cả về doanh số giao dịch và về thu ròng, là năm có tốc độ tăng
trưởng cao nhất từ trước tới nay. Hoạt động giao dịch ngoại tệ luôn đáp ứng kịp
thời, đầy đủ với giá cạnh tranh và phương thức giao dịch linh hoạt cho toàn bộ nhu
cầu giao dịch của khách hàng trên toàn bộ hệ thống BIDV hỗ trợ tích cực cho các
hoạt động nghiệp vụ khác như: tín dụng, thanh toán quốc tế, huy động tiền gửi
USD.
SV: Nguyễn Thị Kim Liên Lớp: Toán Tài chính
22
Chuyên đề tốt nghiệp
Hình 1.3
- Năm 2007: Bên cạnh việc tăng cường hoạt động kinh doanh tiền tệ trên thị
trường liên Ngân hàng, hoạt động mua bán ngoại tệ của BIDV trong năm 2007 cũng
đảm bảo đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu giao dịch về ngoại tệ với giá cạnh tranh
cho các khách hàng trong toàn hệ thống, đảm bảo quản lý trạng thái ngoại tệ tuân
thủ đúng quy định của Nhà Nước. Doanh số mua bán ngoại tệ toàn hệ thống trong
năm 2007 đạt gần 23 tỷ USD quy đổi (tăng 17% so với cùng kỳ năm trước) với
chênh lệch thu chi đạt 112,3 tỷ VND – tăng 22,3% so với cùng kỳ năm trước. Nhằm
tăng cường quảng bá hình ảnh của BIDV đối với hoạt động kinh doanh tiền tệ trong

năm 2008, BIDV dự kiến sẽ đẩy mạnh hơn nữa hoạt động marketing các sản phẩm,
SV: Nguyễn Thị Kim Liên Lớp: Toán Tài chính
23
Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp vụ BIDV đang triển khai ( hoạt động mua bán ngoại tệ, kinh doanh trái
phiếu, các sản phẩm phái sinh tỷ giá, lãi suất…), tiếp tục bám sát thị trường nhằm
điều chỉnh chiến lược kinh doanh ngoại tệ phù hợp với xu thế biến động của tỷ giá
đảm bảo hiệu quả tối đa và an toàn trong hoạt động kinh doanh. Sau đây là thu nhập
thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ của BIDV năm 2007:
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008
triệu VND triệu VND
Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại hối
Thu từ kinh doanh ngoại tệ giao ngay 160.459 111.76
Thu từ kinh doanh vàng 18.515 13.064
Thu từ các công cụ tài chính phái sinh tiền tệ 19.11 3.48
198.084 128.304
Chi phí hoạt động kinh doanh ngoại hối
Chi về kinh doanh ngoại tệ giao ngay -48.156 -19.99
Chi về các công cụ tài chính phái sinh tiền tệ -10.281 -589
-58.437 -20.579
Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối 139.647 107.725
- Năm 2008: Đầu năm 2008, với những thành công ngoạn mục trong hoạt động
kinh doanh ngoại tệ BIDV đã dành được giải thưởng Ngân hàng nội địa cung ứng
dịch vụ kinh doanh ngoại tệ tốt nhất năm 2008. Đây là lần thứ hai liên tiếp BIDV
nhận được giải thưởng quan trọng này. Đây là kết quả đánh giá rất cao của các
Ngân hàng đối với những bước tiến vượt bậc để tiếp cận với chuẩn mực quốc tế về
công nghệ Ngân hàng, trình độ quản lý hệ thống và đặc biệt là hiệu quả hoạt động
trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ của BIDV. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của
BIDV đã đáp ứng được nhu cầu rất lớn về giao dịch mua bán ngoại tệ của khách

hàng. Trên thị trường liên Ngân hàng, BIDV cũng được đánh giá cao về độ chuyên
nghiệp cũng như vai trò trong việc góp phần hoàn thiện và tăng cường tính thanh
khoản cho thị trường. Và trong bối cảnh thị trường ngoại tệ có nhiều biến động, liên
tục đảo chiều như những tháng đầu năm 2008, BIDV đã tăng cường khả năng phân
tích, nhận định và nắm bắt thông tin để bám sát diễn biến thị trường để từ đó có
những hành xử linh hoạt vừa đáp ứng nhu cầu khách hàng, vừa đảm bảo cạnh tranh
trên cơ sở có lợi nhuận.
- Năm 2009: BIDV đã đăng ký hoạt động cung ứng các dịch vụ ngoại hối trên
thị trường quốc tế là tham gia các thị trường tiền tệ, thị trường phái sinh ở nước
ngoài trong phạm vi các nghiệp vụ hoạt động đầu tư tiền gửi (cho vay), nhận tiền
SV: Nguyễn Thị Kim Liên Lớp: Toán Tài chính
24
Chuyên đề tốt nghiệp
gửi (đi vay) trên thị trường quốc tế, hoạt động hoán đổi lãi suất, quyền chọn tiền tệ
giữa hai ngoại tệ, sản phẩm tiền gửi cơ cấu, hoạt động trung gian môi giới giao dịch
hợp đồng tương lai trên thị trường hàng hóa quốc tế. BIDV có trách nhiệm chấp
hành nghiêm chỉnh các quy định về quản lý ngoại hối hiện hành của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến hoạt động cung
ứng dịch vụ ngoại hối.
2.2. Phân tích, đánh giá thực trạng về rủi ro tỷ giá tại BIDV
Kết quả trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ năm 2004 – 2006 được thể hiện
trong bảng sau:
Bảng: doanh số kinh doanh ngoại tệ
Đơn vị: triệu USD
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Doanh số kinh doanh ngoại tệ 9.900 13.800 18.230
Tăng trưởng (%) 30% 39% 49,61%
Bảng: giao dịch ngoại tệ năm 2005
Đơn vị: VND
Loại giao dịch

31/12/2005
Cam kết mua Cam kết mua
Giao dịch ngoại tệ giao ngay 6.278.617.984 7.639.281.330
Giao dịch ngoại tệ kỳ hạn 467.994.393.960 583.503.669.669
Giao dịch ngoại tệ hoán đổi - -
Bảng: giao dịch ngoại tệ năm 2006
Đơn vị: VND
Loại giao dịch
30-11-2006
Cam kết mua Cam kết bán
Giao dịch ngoại tệ giao ngay 18.857.534.440 25.270.386.436
Giao dịch ngoại tệ kỳ hạn 171.054.277.749 256.541.156.102
Giao dịch ngoại tệ hoán đổi - -
Hiện nay, để quản lý rủi ro ngoại hối, Ngân hàng đang thực hiện quản lý theo
giới hạn của ALCO phê duyệt giá trị rủi ro ngoại hối (Var) đối với 3 đồng tiền chủ
yếu là USD, EUR và JPY, đồng thời cũng theo dõi Var cho cả giỏ ngoại tệ gồm 3
SV: Nguyễn Thị Kim Liên Lớp: Toán Tài chính
25

×