Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thơng mại Việt Nam.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.31 KB, 30 trang )

Lời nói đầu.
Đầu t sản xuất bù đắp cho những thiếu hụt của tiêu dùng, từ đó tăng số
lợng việc làm, tăng thu nhập, tăng hiệu quả cận biên của t bản và khuyến
khích sản xuất phát triển. Nh vậy đầu t là chìa khoá trong chiến lợc phát triển
của mỗi quốc gia.
Hiện nay ở nớc ta, hầu hết các doanh nghiệp có vốn nhỏ, máy móc thiết
bị, công nghệ lạc hậu và đang rất cần nhiều nguồn vốn đầu t trong và ngoài n-
ớc để cải tiến, nâng cao chất lợng sản xuất. Chính vì vậy, vai trò của Ngân
hàng thơng mại trong việc đầu t cho tăng trởng và phát triển kinh tế chiếm vị
trí rất quan trọng. Nó là kênh dẫn vốn chính trong nền kinh tế. Là ngời dẫn
vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu, đẩy nhanh sự hình thành và phát triển của thị
trờng vốn. Từ đó đáp ứng đợc nhu cầu về vốn, góp phần thúc đẩy sự tăng trởng
kinh tế và phát triển đất nớc.
Các Ngân hàng thơng mại ở nớc ta hình thành với hoạt động trong nền
kinh tế thị trờng với khoảng thời gian hơn 10 năm đổi mới. Nên hoạt động tín
dụng của các Ngân hàng thơng mại vẫn còn nhiều vớng mắc, loại hình hoạt
động cha đa và phong phú, chất lợng cha cao. Vì vậy đề tài Giải pháp nâng
cao và mở rộng hoạt động tín dụng của Ngân hàng thơng mại ở Việt Nam
hiện nay đợc lựa chọn. Mục tiêu của đề tài là làm rõ các khái niệm về Ngân
hàng thơng mại và tín dụng Ngân hàng. Trên cơ sở đó xem xét thực trạng của
hoạt động này và đánh giá những u nhợc điểm để đa ra những kiến nghị và
giải pháp về tín dụng Ngân hàng thơng mại ở Việt Nam hiện nay.
Ngoài lời nói đầu và kết luận đề tài gồm 3 chơng:
Chơng I: các loại tín dụng Vai trò của tín dụng Ngân hàng.
Chơng II: Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thơng mại Việt Nam.
Chơng III: giải pháp nâng cao và mở rộng hoạt động tín dụng của Ngân
hàng thơng mại Việt Nam.
Chơng i: các loại hình tín dụng vai trò tín dụng
Ngân hàng.
i. khái niệm
1. Khái niệm về tín dụng


Tín dụng xuất hiện từ khi xã hội có sự phân công lao động sản xuất và
trao đổi hàng hoá. Tín dụng xuất hiện trên cơ sở sự mất cân đối về nguồn nhân
lực và nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực vào đời sống và sản xuất. Khu vực cần
nguồn lực để sử dụng trong đời sống và sản xuất sẽ thu hút bằng cách vay m-
ợn, thuê quyền sử dụng nguồn lực của khu vực d thừa.
Nh vậy tín dụng là quan hệ vay mợn, là quá trình chuyển nhợng tạm
thời về quyền sử dụng vốn giữa ngời cho vay và ngời đi vay. Quan hệ này đợc
hình thành và hoạt động hoàn trả cả vốn lẫn lãi sau một thời gian thoả thuận.
Lãi vay là chi phí cho việc sử dụng lợng vốn vay.
Đặc điểm của tín dụng là trong quá trình tín dụng không có sự vận động
của quyền sở hữu. Ngời đi vay chỉ đợc quyền sử dụng lợng vốn vay và cũng
chỉ phải trả chi phí cho việc sử dụng lợng vốn này.
Chức năng của tín dụng là cung cấp, điều phối và quản lý vốn trong nền
kinh tế. Cụ thể là:
- Huy động và tập trung vốn để cho vay: các bên của quản lý vay và đi
vay đều có thể là các doanh nghiệp, dân c hay Chính phủ (tại từng thời điểm)
thiếu hay thừa vốn. Ngoài ra cung hoặc cầu cho vay còn có thể là sự gia tăng
hay giảm thấp mức cung tiền tệ.
- Kiểm soát và giám đốc bằng đồng tiền là việc đảm bảo tính hiệu quả
và hợp pháp của việc sử dụng vốn. Ngời đi vay sẽ phải chịu sự kiểm tra, kiểm
soát của ngời cho vay nhằm đảm bảo vốn vay sẽ đợc sử dụng có hiệu quả và
đúng với mục đích ban đầu.
Vai trò của tín dụng rất quan trọng, hoạt động tín dụng tác động tới cả
hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội. Đó là:
- Làm quá trình sản xuất diễn ra một cách thờng xuyên và ổn định.
- Tích tụ và tập trung vốn tạo ra sự phát triển kinh tế và hình thành
nguồn vốn.
- Về mặt xã hội, nâng cao đời sống nhân dân.
- Đợc sử dụng nh một công cụ vĩ mô để điều tiết nền kinh tế, điều chỉnh
cơ cấu thông qua điều chỉnh vốn, chống lạm phát ổn định tiền tệ (chính sách

lãi suất, cửa sổ chiết khấu).
- Hớng dẫn cho sản xuất và tiêu dùng.
-Kiểm soát vốn đầu t nớc ngoài.
2. Một số hình thức tín dụng chủ yếu.
Tín dụng thơng mại: là sự vay mợn bằng hàng hoá )đợc quy ra tiền) đợc
bên mua bán thoả thuận kỳ hạn trả nợ cũng nh cách thức xử lý phát sinh khi
rủi ro có thể xảy ra trớc kỳ hạn trả nợ. Nói cách khác tín dụng thơng mại là
hình thức vận dụng giữa những ngời mau bán chịu hàng hoá của nhau, hai bên
mua bán thoả thuận định kỳ thanh toán cho nhau.
Tín dụng thơng mại có u điểm là làm cho ngời sản xuất chú ý đến chất
lợng sản phẩm và thị hiếu ngời tiêu dùng, tìm cách hạ giá thành sản phẩm để
tiêu thụ nhanh chóng, khắc phục tình trạng găm hàng chờ giá cao, mua bán
lòng vòng, và tạo điều kiện thuận lợi cho cả ngời mua và ngời bán.
Tuy nhiên hình thức này cũng có một số nhợc điểm nh:
Thứ nhất có sự hạn chế về không gian địa lý và nếu đến kỳ thanh toán
mà vì một lý do nào đó đối tác không thanh toán hoặc không có đủ tiền thanh
toán thì tín dụng sẽ gặp bế tắc.
Thứ hai: tổng số tín dụng thơng mại sẽ bị giới hạn bởi quy mô của vốn
tiền tệ tạm thời nhàn rỗi hiệu có trong tay các đơn vị có quan hệ mua bán chịu
hàng hoá của nhau.
Thứ ba, tín dụng thơng mại bị giới hạn về mục đích sử dụng, nó chỉ
diễn ra với các đơn vị có liên quan trực tiếp với nhau trong mua bán hàng hoá.
- Tín dụng Ngân hàng là quan hệ vay mợn trên cơ sở hoàn trả cả gốc và
lãi giữa Ngân hàng và các thành phần kinh tế trong xã hội. Tín dụng Ngân
hàng hình thành trên cơ sở các nghiệp vụ Ngân hàng. Hình thức tín dụng này
khắc phục đợc hầu hết các nhu cầu cho sự phát triển kinh tế. Do đó có thể nói
đây là hình thức tín dụng chủ yếu và quan trọng nhất ở mỗi quốc gia trong
giai đoạn hiện nay.
- Tín dụng Nhà nớc: là quan hệ tín dụng mà Nhà nớc đóng vai trò là ng-
ời đi vay, ngời cho vay là dân chúng, các tổ chức kinh tế và Ngân hàng. Nhà

nớc ở đây là một chủ thể có ngân sách riêng và kho bạc Nhà nớc là ngời đại
diện cho việc thực hiện các khoản thu ngân sách Nhà nớc.
- Tín dụng quốc tế: là quan hệ tín dụng giữa hai bên (ở hai hay nhiều
quốc gia) có nhu cầu đi vay và cho vay. Mối quan hệ này đợc thực hiện thông
qua Ngân hàng theo thoả thuận. Đây là mối quan hệ quốc tế dựa trên nguyên
tắc bình đẳng, hai bên cùng có lợi.
Qua các hình thức tín dụng ở trên, chúng ta có thể thấy tín dụng Ngân
hàng là hình thức tín dụng bao trùm và chủ chốt của mỗi quốc gia trên thế
giới. Với chuyên môn và nghiệp vụ tín dụng ngày càng cao, Ngân hàng luôn
đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho sự phát triển kinh tế xã hội.
ii. vai trò của tín dụng Ngân hàng
1. Tín dụng Ngân hàng góp phần làm giảm hệ số tiền nhàn rỗi
trong lu thông và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Trong mỗi nền kinh tế thờng xuyên có những khu vực kinh tế thừa vốn
và thiếu vốn. Vai trò của ngời dẫn vốn kà huy động để cho vay, do đó tín
dụng Ngân hàng đợc coi nh là một công cụ để giải quyết cung cầu vốn tiền tệ
thị trờng. Trong cơ chế thị trờng với mục tiêu hàng đầu là lợi nhuận, mật độ
cạnh tranh rất cao đặc biệt là trong lĩnh vực Ngân hàng, để tồn tại và phát triển
các Ngân hàng phải nỗ lực thực hiện thật tốt vai trò trung gian tài chính của
mình. Các Ngân hàng phải dùng nhiều phơng pháp để thu hút nguồn vốn nhàn
rỗi từ dân c và các tổ chức kinh tế, đồng thời tập trung cho vay có hiệu quả hệ
thì mới thu đợc lợi nhuận và mới có thể tồn tại đợc. Vô hình chung tín dụng
Ngân hàng đã góp phần tích cực vào quá trình vận động liên tục của nguồn
vốn. Điều này vừa làm tăng khả năng tích luỹ cơ bản của Ngân hàng vừa thúc
đẩy quá trình phát triển tăng trởng kinh tế.
2. Tín dụng Ngân hàng tác động có hiệu quả đến nhịp độ phát triển
sôi động, thúc đẩy cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng.
Các nhà doanh nghiệp luôn có khát vọng tối đa hoá lợi nhuận, muốn đạt
đợc điều này các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới, khoa học công
nghệ và muốn đổi mới thì phải có vốn. Tín dụng Ngân hàng sẽ tài trợ cho nhu

cầu đó Song đổi mới là cả quá trình liên tục, để đợc Ngân hàng cho vay và đợc
vay vốn nhiều lần, các chủ thể kinh doanh phải tìm biện pháp để kinh doanh
có lãi, tăng vòng quay vốn, thu hồi vốn để trả nợ và lãi vay đúng hạn. Trong
cuộc chạy đua gay go quyết liệt. Các hoạt động kinh tế xã hội có liên quan tất
nhiên sẽ trở lên sôi động hơn.
3. Tín dụng Ngân hàng góp phần tích cực vào sự phát triển công ty
cổ phần, một mô hình tổ chức hữu hiệu trong nền kinh tế thị tr ờng.
Cổ phần hoá hiện nay đang là xu thế phát triển chung của các công ty
trong nền kinh tế thị trờng. Các tập đoàn lớn nhất trên thế giới nh Deawoo,
Toyota đều là những công ty cổ phần và sự tồn tại và phát triển của công ty
cổ phần là không thể tách rời vai trò của tín dụng Ngân hàng do:
Tín dụng Ngân hàng sẽ cung cấp những cổ đông sẵn sàng bỏ vốn mua
cổ phiếu của công ty vợt quá khả năng vốn liếng sẵn có của công ty.
Tín dụng Ngân hàng tạo ra môi trờng thuận lợi cho các công ty phát
hành, chuyển nhợng và mua bán cổ phiếu của các công ty.
Đầu t vào cổ phiếu của các công ty cũng là một hình thức tín dụng mới
của các Ngân hàng thơng mại.
4. Tín dụng Ngân hàng là đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy quá
trình mở rộng mối giao lu kinh tế quốc tế .
Xu thế kinh tế thế giới ngày nay là hợp tác bình đẳng đôi bên cùng có
lợi, nguồn đầu t nớc ngoài và hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá
là hai lĩnh vực hợp tác quốc tế quan trọng và thông dụng. Vốn là nhân tố đầu
tiên quan trọng cho việc thực hiện quá trình này và do đó Ngân hàng sẽ là trợ
thủ đắc lực về vốn cho các nhà đầu t và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá.
5. Tiết kiệm tiền mặt trong lu thông, tạo điều kiện cho quản lý lu
thông tiền tệ.
Bằng nghiệp vụ tín dụng của mình, Ngân hàng huy động lợng tiền nhàn
rỗi trong nền kinh tế, thực hiện cho vay đối với các đơn vị kinh tế kinh
doanh mà không cần phát hành thêm tiền mặt. Hoạt động tín dụng ngày càng
mở rộng thì càng hạn chế đợc số lợng tiền trong thanh toán do Ngân hàng

dùng biện pháp chuyển khoản hay thẻ tín dụng theo đó, phí cho l u thông
tiền mặt trong nền kinh tế giảm theo. Hơn nữa thông qua hoạt động huy động
vốn và cho vay, Ngân hàng đã thực hiện biện pháp nghiệp vụ điều hoà vốn
giữa các vùng, ngành, thành phần kinh tế, góp phần quản lý lu thông tiền tệ.
6. Tín dụng Ngân hàng đóng vai trò kiểm tra, kiểm soát các hoạt
động kinh doanh sản xuất của các doanh nghiệp.
Qua việc cho vay và thu hồi vốn, Ngân hàng có thể kiểm tra, kiểm soát
bằng đồng tiền thông qua trung tâm tín dụng đợc tiến hành qua các giai đoạn.
Kiểm tra trớc khi cho vay.
Kiểm tra việc thực hiện vay vốn trong quá trình sử dụng vốn.
Kiểm tra sau khi vay nhằm mục đích kiểm tra việc sử dụng vốn có đúng
với mục đích cho vay vốn.
Chơng ii: hoạt động tín dụng của Ngân hàng thơng
mại Việt Nam.
i. Ngân hàng thơng mại Việt Nam những vấn đề cơ
bản về hoạt động tín dụng.
1. Khái niệm và chức năng của Ngân hàng thơng mại.
a. Khái niệm
Ngân hàng thơng mại đợc quan niệm là một tổ chức kinh doanh tiền têh
mà hoạt động chủ yếu của nó là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm
hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và
phơng tiện thanh toán. Ngân hàng thơng mại hoạt động đa dạng và phong phú
nh nhận tiền gửi tiết kiệm cho vay ứng trớc, dịch vụ chuyển tiền, các dịch vụ
tài chính và t vấn dịch vụ ngoại hối.
Ngân hàng thơng mại có vị trí kinh tế rất quan trọng bởi vì chúng hoạt
động nh các trung gian tài chính giữa ngời nh các trung gian tài chính giữa ng-
ời gửi và ngời vay. Chúng khuyến khích tiết kiện bằng các biện pháp thu hút
và huy động vốn thông qua các dạng tài khoản khác nhau trên một mạng lới
rộng khắp, đồng thời đa vốn vào sử dụng có hiệu quả. Hoạt động của Ngân
hàng thơng mại ảnh hởng rất lớn đến các ngành khác, đến hầu hết mọi ngời

trong xã hội; dù cho họ là khách gửi tiền, một ngời cho vay hay đơn giản là
ngời đang làm việc cho một doanh nghiệp có vay vốn và sử dụng các dịch vụ
Ngân hàng.
Do vậy hoạt động của Ngân hàng thơng mại luôn phải theo một khuôn
khổ chặt chẽ và thờng xuyên bị các nhà chức trách kiểm tra, xem xét đảm bảo
hiệu quả cho hoạt động Ngân hàng và ổn định cho nền kinh tế.
b. Chức năng của Ngân hàng thơng mại.
- Ngân hàng thơng mại đợc coi là tổ chức tài chính trung gian. Nó là
ngời dẫn vốn cho nền kinh tế, từ nơi thiếu sang nơi thừa, giúp ngời có vốn
và ngời cầu vốn gặp nhau, thu đợc lợng tiền nhàn rỗi cho đầu t và phát triển,
giúp cho việc đầu t của nhà đầu t có hiệu quả và giúp cho nền kinh tế tăng tr-
ởng và phát triển đợc. Đặc biệt là trong tình hình kinh tế nớc ta, lợng vốn nhàn
rỗi rất lớn không đợc đa vào đầu t xây dựng, phát triển kinh tế thì vai trò của
Ngân hàng thơng mại lại đặc biệt quan trọng. Hiện nay tỉ trọng kết cấu tài sản
nợ của doanh nghiệp thì vốn vay Ngân hàng thờng chiếm tỷ trọng rất cao.
- Ngân hàng thơng mại là thủ quỹ của các doanh nghiệp . Ngân hàng
thực hiện chức năng này thông qua nghiệp vụ thanh toán nh thu hộ, chi hội
cho doanh nghiệp chuyển khoản giữa các doanh nghiệp giúp các doanh
nghiệp nâng cao đợc vòng quay vốn, tiết kiệm đợc chi phí trong lu thông.
Ngày nay ở các nớc đang phát triển, các khoản thu chi của cá nhân cũng đợc
thực hiện thông qua hệ thống Ngân hàng thơng mại giúp giảm đợc chi phí vận
chuyển, mẫu bảo quản tiền mặt và cũng giúp Nhà nớc quản lý tốt hơn dòng l-
u thông, ổn định tình hình tài chính tiền tệ của đất nớc.
- Ngân hàng thơng mại có chức năng tạo tiền, chức năng này đợc thực
hiện thông qua nghiệp vụ tín dụng của hệ thống Ngân hàng thơng mại trong
mối quan hệ với hệ thống dự trữ quốc gia. Hệ thống tín dụng năng động là
điều kiện cần thiết cho phát triển kinh tế theo hệ số tăng trởng vững chắc. Mục
đích của chính sách dự trữ quốc gia là đa một khối lợng tiền cung ứng phù hợp
với chính sách ổn định giá cả, tăng trởng kinh tế ổn định và tạo đợc việc làm.
Các Ngân hàng thơng mại đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chính

sách này.
2. Các nguyên tắc của tín dụng Ngân hàng.
Thứ nhất, cho vay có kế hoạch có mục đích và hiệu quả kinh tế.
Đơn vị xin vay phải có kế hoạch và đơn xin vay gửi đến Ngân hàng,
trong đó phải nói rõ số lợng vốn cần vay, thời hạn vay vốn và mục đích sử
dụng vốn vay. Kế hoạch và đơn xin vay của các đơn vị phải xuất phát từ
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh tiêu thụ sản phẩm dựa trên các định mức kinh
tế, kỹ thuật lao động tiền lơng Trên cơ sở kế hoạch xin vay của các đơn vị,
Ngân hàng phải có kế hoạch cho vốn của mình.
Thứ hai, cho vay phải hoàn trả đúng kỳ hạn cả vốn lẫn lãi. Đơn vị vay
vốn phải trả lại vốn vay cho Ngân hàng bởi vì nguồn vốn đó Ngân hàng cũng
phải đi vay. Đơn vị vay cũng phải trả lợi tức cho Ngân hàng vì đó là một trong
những khoản thu nhập của Ngân hàng, tạo điều kiện cho Ngân hàng tổ chức
hạch toán ks và thực hiện nghĩa vụ của mình với ngân sách Nhà nớc.
Thứ ba: cho vay có giá trị hàng hoá tơng đơng bảo đảm.
Để vay vốn ở Ngân hàng đơn vị vay vốn phải xuất trình các chứng từ
hoá đơn về mua, bán vật t hàng hoá các hợp đồng kinh tế mua, bán vật t hàng
hoá các hợp đồng kinh tế về mua, bán vật t hàng hoá và công tác phục vụ.
Trên cơ sở đó các Ngân hàng sẽ tiến hành xét duyệt cho vay một lợng tiền t-
ơng đơng với giá trị vật t hàng hoá. Với một số đơn vị Ngân hàng yêu cầu phải
có thế chấp bằng tài sản hoặc bằng các chứng từ có giá trị.
Trong quá trình sử dụng vốn vay, các đơn vị vay vốn cũng luôn luôn
phải có đủ giá trị vật t hàng hoá bảo đảmvà nếu nh cac bộ tín dụng kiểm tra
thấy giá trị vật t hàng hoá nhỏ hơn vốn vay Ngân hàng thì Ngân hàng sẽ thu
hồi vốn trớc hạn đối với phần vốn không có giá trị vật t hàng hoá bảo đảm. Tr-
ờng hợp ngợc lại nếu giá trị vật t hàng hoá lớn hơn vốn vay thì Ngân hàng có
thể cho vay thêm nếu đơn vị yêu cầu.
Nguyên tắc này đợc áp dụng tốt cả các tổ chức cá nhân, đơn vị kinh
doanh ngoài quốc doanh, còn đối với tổ chức kinh tế quốc doanh khi vay vốn
Ngân hàng không yêu cầu phải có tài sản thế chấp.

3. Tín dụng trung và dài hạn ở các Ngân hàng thơng mại và các
hính thức của nó.
Tín dụng trung và dài hạn là một hình thức tín dụng Ngân hàng nhng
chúng có thời kỳ đáo hạn thanh toán của khoản vay. Nhìn chung các khoản
vay trung và dài hạn có ha đặc trng cơ bản sau đây.
- Chúng có thời gian đáo hạn trên một năm.
- Chúng đợc trả dần bằng những khoản trả vay theo thời gian (có thể
theo quý, tháng, năm ) trong kỳ hạn của khoản vay.
- Chúng thờng đợc bảo đảm bằng tài sản lu động đem ra thế chấp hoặc
vật t cầm cố tài sản cố định.
Có nhiều mớ hồ sơ xung quanh định nghĩa về khoản vay trung và dài
hạn. Không phải chuyện bất thờng khi thấy một khoản cho vay có kỳ hạn 10
năm lại đợc xem là khoản vay trung hạn, nhiều khoản vay cho tiêu dùng cũng
có thể coi là chi vay trung hạn. Thông thờng các khoản cho vay cho đầu t tài
trợ các cơ sở thơng mại, công nghiệp, các khoản vay để mua bất động sản, nhà
ở thờng là những khoản cho vay trung hạn và dài hạn.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trờng các hình thức cho vay
trung và dài hạn ngày càng phong phú và hấp dẫn. Có thể kể ra một số hình
thức cho vay trung và dài hạn sau đây:
- Cho vay theo dự án: đây là hình thức cho vay chủ yếu của các Ngân
hàng thơng mại quốc doanh nớc ta hiện nay. Dự án do doanh nghiệp đa ra sau
khi đã đợc các cấp , Bộ chủ quản xét duyệt các tiêu chí về kinh tế, kỹ thuật, xã
hội sẽ đợc đa tới Ngân hàng nếu doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn tài trợ cho
dự án. Cán bộ tín dụng của Ngân hàng sau khi tiến hành thẩm định tình hình
tài chính, cũng nh tính chất hợp lý của dự ná về khía cạnh tài chính sẽ quyết
định cho vay hay không cho vay.
- Tín dụng thuê mua: doanh nghiệp đợc đáp ứng một phần hoặc tất cả
nhu cầu tín dụng trung hạn của họ bằng thuê mua các tài sản cố định. Họ vay
tài sản hơn là vay tiền để mua tài sản. Ngân hàng sẽ là ngời góp phần trực
tiếp cho việc tài trợ vào hoạt động thuê mua, thực hiện dịch vụ thuê mua đối

với doanh nghiệp. Vì vậy có thể xem dịch vụ thuê mua tài sản đợc Ngân hàng
thực hiện nh một hình thức tín dụng trung và dài hạn.
- Cho vay tài trợ và uỷ thác: Ngân hàng nhận đợc những nguồn tài trợ
và uỷ thác của các tổ chức trong và ngoài nớc để tiến hành cho vay tài trợ và
uỷ thác của các dự án phát triển theo mục đích của tổ chức tài trợ theo chơng
trình tín dụng bằng nguồn vốn nớc ngoài.
iii. thực trạng hoạt động tín dụng ở sở giáo dịch
Ngân hàng công thơng Việt Nam.
Sở giao dịch Ngân hàng công thơng Việt Nam đợc thành năm 1988, có
trụ sở tại số 10 Lê Lai trực thuộc Ngân hàng Công thơng Việt Nam. Sở có
chức năng chỉ đạo điều hành tổ chức và hoạt động kinh doanh cảu toàn hệ
thống Ngân hàng Công thơng. Ngoài ra Sở còn trực tiếp tham gia kinh doanh,
làm đầu mối thanh toán trong nớc và quốc tế. Quan trọng hơn Sở còn là nơi
thử nghiệm các cơ chế chính sách mới để rút ra kinh nghiệm chỉ đạo triển khai
ra toàn hệ thống.
1. Tình hình huy động vốn của Sở giao dịch Ngân hàng Công thơng
Việt Nam.
- Với phơng châm coi nguồn vốn trong nớc là chủ yếu nguồn vốn nớc
ngoài là quan trọng Sở giao dịch đã chủ động đa dạng hoá, thay đổi cơ cấu
nguồn vốn huy động cho phù hợp với nền kinh tế. Sở đã dùng nhiều biện pháp
để thu hút tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn cả về nội và ngoại tệ từ các thành
phần kinh tế cả trong dân c và các tổ chức kinh tế. Thực hiện nhiều biện pháp
để thu hút lợng vốn trôi nổi trong các tầng lớp dân c, trong các doanh nghiệp,
trong các tổ chức kinh tế xã hội bằng nhiều chính sách và biện pháp huy động
da dạng và hấp dẫn.
Nhìn chung, trong những năm qua, Ngân hàng đã thực hiện có hiệu quả
một số giải pháp nhằm ổn định và tăng trởng hợp lý nguồn vốn huy động, tăng
tối đa hệ số sử dụng vốn, đảm bảo khả năng thanh toán đối với khách hàng.
Quan bảng 1 ta thấy, nguồn vốn huy động qua các năm tăng đều, năm 1997
đạt 1064,129 triệu đồng tăng 50,37% so với năm 1996, năm 1998 đạt

4042.187 triệu đồng tăng 27,25% so với năm 1997 và năm 1999 nguồn vốn
huy động tiếp tục tăng 4,21% so với năm 1998.
(Xem b¶ng trang bªn)
Để có đợc kết quả huy động nh vậy, Sở giao dịch đã liên tục thực hiện
chính sách khách hàng linh hoạt, nâng cao chất lợng thanh toán, mở rộng
mạng lới phục vụ khách hàng. Tuy nguồn vốn huy động qua các năm đều tăng
trởng theo chiều hớng tốt nhng nguồn vốn trung và dài hjan trong những năm
gần đây cha đạt kết quả cao, vốn huy động chủ yếu là ngắn hạn. Có thể nói
đây là bất lợi lớn cho Sở giao dịch Ngân hàng công Việt Nam vì nguồn vốn
huy động trung và dài hạn chiếm tỷ trọng rất nhỏ so với lợng cho vay trung và
dài hạn.
2. Tình hình sử dụng vốn của Sở giao dịch Ngân hàng Công thơng
Việt Nam:
Sở giao dich Ngân hàng Công thơng Việt Nam đợc coi là một chi nhánh
thành công trong việc sử dụng vốn, Sở giao dịch đã sử dụng vốn đúng mục
đích, cho vay vốn có hiệu quả, luôn đáp ứng đợc nhu cầu vay vốn của nhiều
thành phần kinh tế, thu hồi vốn nhanh, đảm bảo an toàn về vốn, phù hợp với
chính sách phát triển kinh tế Đảng và Nhà nớc đề ra.
Bằng những biện pháp cho vay khá phong phú và đa dạng nh cho vay
ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn, tín dụng thơng mại và liên doanh, cho vay
tài trợ uỷ thác và những hình thức bảo lãnh, tạo điều kiện cho khách hàng
vay vốn, mua bất động sản trong những năm qua, xu thế chung các khoản
cho vay và đầu t ở Sở giao dịch Ngân hàng Công thơng Việt Nam đều có chiều
hớng tốt. Qua 3 năm 19996, 1997, 1998 tình hình tín dụng nhìn chung đều
tăng, sở giao dịch đã nâng cao hệ số sử dụng vốn với mục tiêu đa dạng, an
toàn, hiệu quả. Đặc biệt là trong năm 1999 tổng d nợ tín dụng đạt 906.013
triệu đồng tăng 22,09% so với năm 1998 đáp ứng đợc nhu cầu vốn cho sản
xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế, cho vay sản xuất thu mua hàng xuất
khẩu, đồng thời tăng cờng cho vay trung và dài hạn đáp ứng nhu cầu đổi mới,
hiện đại hoá doanh nghiệp.

Qua bảng 2 cho ta thấy, tổng d nợ tín dụng không ngừnh theo thời gian.
Năm 1997 tổng d nợ tín dụng là 699.476 triệu đồng, năm 1998 đạt 742.113
triệu đồng và trong năm 1999 đạt 906.013 triệu đồng. Cơ cấu tín dụng cũng
từng bớc chuyển dịch phù hợp với sự phát triển của đất nớc. Nhìn chung, d nợ
ngắn hạn năm 1997 là 527.177 triệu đồng đến năm 1999 đạt 618.337 triệu
đồng tăng 19,21% so với năm trớc. Tín dụng trung và dài hạn cũng đạt kết quả
khả quan, năm 1997 đạt 138.293 triệu đồng, năm 1998 đạt 130.318 triệu đồng
(giảm so với năm trớc 5,77%) nhng đến năm 1999 đạt mức 244.011 triệu đồng
(tăng 87,24% so với năm 1998).
Nh vậy cơ cấu tín dụng Sở giao dịch đã từng bớc chuyển dịch theo
chiến lợc phát triển kinh tế thủ đô. Và vì mục tiêu phát triển kinh tế, mục tiêu
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc Sở giao dịch đã chủ động và khai thác,
bổ sung các nguồn vốn cho nền kinh tế với mục tiêu đầu t theo chiều sâu cho
doanh nghiệp cũng chính là đầu t cho tơng lai ngành Ngân hàng).
Phân loại tín dụng bằng tiền đồng và bằng ngoại tệ ta thấy, năm 1996,
1997 d nợ tín dụng bằng ngoại tệ quy đổi ra VND tăng (đạt 278.972 triệu
đồng vào năm 1997) nhng đến năm 1998 hầu nh đã chững lại, giảm xuống
còn 278.591 triệu đồng nguyên nhân là do cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ
ở các nớc Đông Nam á làm cho giá USD tăng cao so với các đồng tiền tệ
khác trong khu vực làm cho các doanh nghiệp lo lắng nếu vay bằng ngoại tệ ở
thời điểm này thì trong tơng lai họ sẽ phải trả một lợng ngoại tệ lớn. Tuy
nhiên, d nợ tín dụng bằng ngoại tệ ở Sở giao dịch chỉ bị chững lại chứ không
giảm mạnh nh các chi nhánh khác của NHCT vì Sở giao dịch có những khách
hàng lớn quen thuọoc và hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hoá và
Sở giao dịch đợc coi là một chi nhánh đặc biệt của NHCT nên không chịu mức
phán quyết của hội Sở.
Một hiện tợng nữa cần phải đợc xem xét, đó là, trong những năm qua
mặc dù d nợ tín dụng của Sở giao dịch không ngừng đợc nâng cao nhng cơ cấu
tín dụng theo thành phần kinh tế lại đáng lo ngại. Qua bảng ta thấy tỷ lệ cho
vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tuy ngày càng đợc nâng cao nhng

vẫn còn ở trong tình trạng thấp. Năm 1996 là 10,93% tổng d nợ tín dụng, năm
1997 là 16,13% và đến năm 1999 tỷ lệ này lại giảm xuống còn 11,93% tổng
d nợ tín dụng. Đây có lẽc là xu thế chung của các Ngân hàng Thơng mại quốc
doanh, bởi vì cho vay khu vực kinh tế này có độ rủi ro khá lớn do các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh hầu hết có vốn ít, quy mô nhỏ và không đủ điều kiện
để cho vay vốn đặc biệt là vốn trung và dài hạn.
Ngoài ra, Sở giao dịch còn thực hiện nhiều hoạt động đầu t khác chẳng
hạn: cho vay bằng nguồn vốn ngắn hạn đối với các dự án do Chính phủ chỉ
định, thực hiện những chơng trình tín dụng bằng ngôn ngữ nớc ngoài nh ch-
ơng trình tín dụng Đài Loan, cho vay bằng nguồn vốn DTA, KFW
3. Những vấn đề còn tồn tại:
Một là, vấn đề nan giải đặt ra cho các Ngân hàng thơng mại là nguồn
vốn huy động để cho vay trung và dài hạn ở đâu? nguồn vốn huy động để cho
vay chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn, do đó khi Ngân hàng phải sử dụng cả một
phần vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn, điều này rất nguy hiểm dễ tạo
ra rủi ro cho Ngân hàng. Song thực tế là ngời dân nớc ta rất ngại khi gửi tiền
tiết kiệm trung và dài hạn, họ chỉ muốn gửi với kỳ hạn ngắn để dễ rút vốn khi
cần thiết, vì vậy thu hút nguồn vốn này là một điều hết sức khó khăn chung ch
toàn hệ thống Ngân hàng.
Hai là, một số doanh nghiệp phàn nàn đối với các Ngân hàng thơng mại
quốc doanh, là thời gian xét duyệt một công trình còn quá kéo dài, thủ tục rờm
rà vì có quá nhiều tờ, biểu mẫu, đồng thời có nhiều quy định của các cấp liên
quan cha đợc đồng bộ. Những quy định do Ngân hàng cấp trên ban hành, Sở
và các chi nhánh buộc phải thực hiện và chỉ đợc giải quyết những vụ việc
trong thẩm quyền cho phép do đó làm cán bộ tín dụng mất nhiều thời gian làm
cho doanh nghiệp vay vốn chán nản. Vì vấn đề này mà nhiều doanh nghiệp đã
bỏ Ngân hàng để đi tìm sự cứu trợ khác kể cả Ngân hàng nớc ngoài làm giảm
khả năng cạnh tranh của Ngân hàng thơng mại quốc doanh.
Ba là, sau khi có Nghị định 49/CP của Chính phủ quy định về việc mà
căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh, Ngân hàng lại vấp vào một khó khăn

mới - đó là vấn đề an toàn vốn. Nhìn chung đây là một quyết định đúng đắn
nhămf loại bỏ những quy định chồng chéo, thủ tục không cần thiết về quy chế
thế chấp tài sản. Nhng thực hiện nghị định này, có nghĩa là Ngân hàng hoàn
toàn phải chịu tổn thất nếu nh dự án đầu t không có hiệu quả do nguyên nhân
khách quan của nền kinh tế và nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp.
Trong hoạt động kinh tế, không phải mọi dự án đều đợc thực hiện đúng dự
toán, khi dự án thất bại sẽ có nhiều câu hỏi đặt ra cho ngời vay vốn và ngời
cho vay vốn và ngời cho vay từ phía pháp luật cũng nh công chúng và giả sử
không có nghi ngờ về động cơ mờ ám; t túi thì cũng dễ dàng bị quy tội
thiếu tinh thần trách nhiệm. Do đó điều này gây tâm lý sợ sệt cho Ngân
hàng khi cho vay vốn.
Bốn là, hầu hết các dự án vay vốn đều bị gò ép thời gian và hiệu quả
kinh tế trên giấy tờ để đợc Ngân hàng cho vay vốn, nhng trên thực tế thì kết
quả sản xuất kinh doanh có thể sẽ không đạt đợc nh ý muốn, làm nảy sinh ra
tình trạng nợ quá hạn. Mặt khác, một số khách hàng đã sử dụng vốn vay sai
mục đích, chiếm dụng vốn lu động để xây dựng cơ bản và đầu t tài sản cố định
do đó khi hết thời hạn vốn lu động, doanh nghiệp không trả đợc nợ và sau đó
Ngân hàng lại phải cho các doanh nghiệp tiếp tục vay vốn trung và dài hạn.
Chính vì vậy mà chất lợng tín dụng ngày càng thấp.
Năm là, cơ cấu tín dụng nói chung và tín dụng trung và dài hạn nói
riêng mất cân đối, d nợ tín dụng đối v ới thành phần kinh tế quốc doanh chiếm
tỷ trọng rất lớn (từ 80-90% tổng d nợ tín dụng) . Thực tế một phần là do các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh có qui mô, vốn nhỏ, không có dự án khả thi,
quản lý kém, kinh doanh rất dễ thua lỗ; còn doanh nghiệp quốc doanh thì th-
ờng là những doanh nghiệp có vốn lớn, vó nhiều dự án khả thi do đó cho khu
vực kinh tế vay vốn thì độ an toàn vốn cao. Để Ngân hàng tồn tại và phát triển
thì trớc hết Ngân hàng đó phải có lợi nhuận để đạt đợc mục tiêu này, Ngân
hàng cần phải đầu t vào những dự án có hiệu quả, độ an toàn vốn cao và đơng
nhiên sẽ rút vốn ra khỏi những lĩnh vực có rủi ro cao. Tuy nhiên, khu vực kinh
tế ngoài quốc doanh là khu vực kinh tế năng động và có nhiều tiềm năng nhất

trong cơ chế thị trờng do nó có cơ cấu gọn nhẹ, dễ thích nghi với sự thay đổi
của môi trờng, nên cần phải đợc quan tâm và đầu t thích đáng. Hơn nữa, muốn
phát triển kinh tế thì phải phát triển mọi thành phần kinh tế . Vì vậy Ngân
hàng thơng mại cần phải tìm giải pháp cho vấn đề này.
Chơng III: một số giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động tín dụng ngân hàng thơng mại Việt Nam.
i. về phía các ngân hàng thơng mại
Trong điều kiện nền kinh tế nớc ta hiện nay hầu hết các doanh nghiệp
có quy mô nhỏ, thiếu vốn kinh doanh, thiết bị công nghệ lạc hậu, trang bị
chắp vá không đồng bộ. Do đó để tồn tại và phát triển đợc các doanh nghiệp
hiện nay cần đến sự tài trợ của ngân hàng để đổi mới thiết bị công nghệ, mở
rộng sản xuất phát triển kinh doanh, tăng quy mô và năng lực sản xuất.
Trớc tình hình nh vậy để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngân
hàng cần phải có một số giải pháp nh:
1. Nâng cao công tác thẩm định
a. Xem xét khả năng tài chính của doanh nghiệp.
Trớc khi thiết lập mối quan hệ tín dụng, khâu đầu tiên Ngân hàng phải
tìm hiểu bạn hàng của mình, trong đó việc xem xét khả năng tài chính của
doanh nghiệp hết sức quan trọng vì đây là nhân tố quan trọng quyết định việc
Ngân hàng có thu đợc nợ hay không. Khả năng tài chính của doanh nghiệp
biểu hiện qua vốn cố định, vốn lu động, mà hơn nữa, Ngân hàng còn phải biết
đợc năng lực sản xuất của doanh nghiệp, sức cạnh tranh hàng hoá của doanh
nghiệp và triển vọng của doanh nghiệp trong tơng lai. Đối với trờng hợp doanh
nghiệp vay vốn Ngân hàng để quan hệ bên th ba thì Ngân hàng phải xem xét
mức độ phù hợp, hợp lý cũng nh tính đúng đắn của hợp đồng kinh doanh này
đề phòng trờng hợp bên đi vay bị bên thứ ba lừa và nếu bên đi vay không trả
đợc nợ do bị lừa thì Ngân hàng là ngời thiệt hại trớc tiên. Chính vì vậy đòi hỏi
Ngân hàng cần phải phân tích hoạt động của doanh nghiệp qua tài liệu hạch
toán, đồng thời cũng qua khảo sát thực tế, qua thăm dò doanh nghiệp qua các
tổ chức kinh tế mà doanh nghiệp có quan hệ mua bán, hợp tác.

b. Về vấn đề lu trữ hồ sơ khách hàng.
Việc lu trữ hồ sơ khách hàng trong suốt quá trình thực hiện khoản vay
là rất cần thiết, điều này sẽ giúp cho cán bộ tín dụng dễ dàng đánh giá một
cách chính xác khả năng hoàn trả nợ, lãi Ngân hàng. Song trên thực tế là đa số
công việc này đều đợc giao cho cán bộ tín dụng quản lý và ghi chép bằng tay
mặc dù nhiều hoạt động trong các Ngân hàng đã đợc vi tính hoá do đó nên đa
những hồ sơ lu trữ vào bộ nhớ máy tính và có chơng trình tính toán thích hợp
để đánh giá chính xác khả năng hoàn trả nợ, lãi đồng thời thuận lợi cho công
việc bảo quản.
c. Về việc nâng cao chất lợng cán bộ tín dụng
Hoạt động tín dụng là công tác rất quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng, nó quyết định việc Ngân hàng đó hoạt động có hiệu
quả hay không? Công tác này lại càng đặc biệt quan trọng đối với nghiệp vụ
cho vay trung và dài hạn (nghiệp vụ có tính rủi ro cao) do đó đòi hỏi cán bộ
tín dụng phải vận dụng kiến thức tổng hợp về khoa học tự nhiên, khoa học xã
hội và khoa học Ngân hàng để xem xét chính xác của chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật,
định mức kinh tế kỹ thuật, phơng thức tổ chức sản xuất kinh doanh, nguồn
cung ứng nguyên liệu, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, phơng án đi vay và trả nợ.
Do đó việc nâng cao chất lợng cán bộ tín dụng là việc làm hết sức cần thiết,
song không có nghĩa là cán bộ tín dụng chỉ áp dụng một cách cứng nhắc các
quy định mà còn phải xem xét đến xí nghiệp khía cạnh vô hình của vấn đề,
những khía cạnh không thể nắm đợc trong báo cáo tài chính và nghiên cứu thị
trờng.
Sau đó kết hợp với nghiên cứu thị trờng, phân tích tình hình tài chính và
dựa vào những cảm nhận thu đợc từ sự quan sát tình thế cũng nh kinh nghiệm
của bản thân để đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và đa ra
quyết định cho vay hay không.
Muốn cán bộ tín dụng có đợc những nghệ thuật cho vay thì Ngân hàng
cần phải tập trung xây dựng, đào tạo một đội ngũ cán bộ vững mạnh về kỹ
thuật, nhạy bén về trực giác đồng thời tạo điều kiện cho cán bộ tín dụng không

ngừng nâng cao, trau dồi, học hỏi kinh nghiệm, nghệ thuật cho vay hiện đại
trong và ngoài nớc.
2. Tăng cờng các biện pháp thu nợ cho Ngân hàng.
Trong những năm qua, tỉ lệ cho vay của Sở giao dịch còn thấp là bởi vì
công tác thu nợ và lãi của Ngân hàng còn cha đạt yêu cầu, việc thu nợ còn gặp
nhiều khó khăn, số nợ quá hạn còn nhiều. Một trong nguyên nhân của tình
trạng này là do các doanh nghiệp vay vốn của Ngân hàng đầu t không hiệu
quả dẫn đến tình trạng doanh nghiệp không có khả năng chi trả nợ và lãi.
Nguyên nhân của tình trạng này là do cả hai phía.
- Về phía doanh nghiệp: do không tìm hiểu kỹ thị trờng nên sau khi đầu
t song không có thị trờng tiêu thụ sản phẩm. Bên cạnh đó, chất lợng sản phẩm
làm ra lại không cạnh tranh đợc với hàng ngoại nhập, hàng hoá ế ẩm, tồn kho
nhiều dẫn đến tình trạng không trả đợc nợ Ngân hàng. Mặt khác do trình độ
kỹ thuật của doanh nghiệp thấp kém nên khi giao dịch mua bán với nớc ngoài
thờng bị lừa, mua phải máy móc, thiết bị lạc hậu đến vài thế hệ do đó sản xuất
kém hiệu quả.
-Về phía Ngân hàng: Công tác thẩm định cha tốt, cha thực hiện đợc vai
trò t vấn của mình đối với doanh nghiệp dẫn đến công trình, dự án đầu t không
có hiệu quả nên nợ quá hạn tăng.
3. Mở rộng đầu t với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.
Trong nền kinh tế nớc ta kinh tế quốc doanh vẫn là thành phần kinh tế
đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế và cần đợc chú trọng đầu t thích đáng.
Thực tế kinh tế quốc doanh đã đợc Nhà nớc rất u ái với hàng loạt những chính
sách u tiên mà các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nằm mơ cũng không có đ-
ợc. Tuy nhiên trong những năm qua, thành phần kinh tế ngoài quốc doanh
mặc dù cha phát triển nhng vẫn đóng góp vị trí quan trọng trong nền kinh tế.
Nền kinh tế hàng hoá phát triển, cơ chế thị trờng thực sự thúc đẩy các thành
phần kinh tế ngoài quốc doanh, ngày nay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
đã có mặt trên nhiều lĩnh vực nh: xây dựng lơng thực thực phẩm, chế biến máy
móc, cơ khí .

Theo thống kê, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh năm 1997 tạo ra
57,9% GDP, riêng lĩnh vực dịch vụ khu vực ngoài quốc doanh chiếm khoảng
75% tổng giá trị dịch vụ. Nh vậy tỷ trọng cho vay thành phần kinh tế này của
Ngân hàng vẫn cha tơng xứng với tiềm năng kinh tế của khu vực này, chính vì
vậy, Ngân hàng cần phải tiếp tục mở rộng cho vay trung và dài hạn đối với
thành phần kinh tế này vì việc này không những góp phần vào sự tăng trởng
kinh tế mà còn nâng cao hệ số sử dụng vốn của Ngân hàng.
4. Chuyển dịch cơ cấu đầu t tín dụng theo hớng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nền kinh tế.
Mục tiêu của Sở giao dịch Ngân hàng công thơng Việt Nam trong năm
tới là tiếp tục nâng cao tỷ trọng cho vay trung và dài hạn bằng cách đa dạng
hoá hình thức cho vay trung và dài hạn theo định hớng:
- Cho vay không phân biệt các thành phần kinh tế.
- Mở rộng cho vay đầu t không chỉ trong phạm vi cải tiến kỹ thuật, mở
rộng sản xuất mà còn cho vay đầu t thiết bị có giá trị lớn, thời gian sử dụng
dài cho các ngành then chốt nh: sản xuất chế biến nông sản xuất khẩu, chế
biến khoán sản, nguyên vật liệu thô, công nghiệp hoá dầu, vật liệu xây dựng.
- Tham gia đầu t mua cổ phần liên doanh trong một số dự án xây dựng
và hiện đại hoá cơ sở hạ tầng nh giao thông, bu điện, viễn thông, điện lực, du
lịch và thơng mại.
- Thực hiện tín dụng thuê mua về máy móc và kỹ thuật để cho thuê tài
sản đối với khách hàng không có tài sản thế chấp và không đủ điều kiện để
cho vay.
- Mở rộng nghiệp vụ bảo lãnh cho doanh nghiệp vay vốn trong và ngoài
nớc để trang bị máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ, kỹ thuật tiên tiến
hiện đại.
Vấn đề cơ bản là Ngân hàng cần thực hiện là tìm kiếm nguồn vốn để
cho vay trung và dài hạn chẳng hạn nh phát hành trái phiếu Ngân hàng trung
và dài hạn với mức lãi suất hợp lý để thu hút đợc ngời mua trái phiếu vừa
không ảnh hởng đến lợi ích của Ngân hàng; thực hiện các chơng trình tín dụng

bằng nguồn vốn nớc ngoài nh chơng trình tín dụng Đài Loan, cho vay bằng
nguồn vốn của Ngân hàng cân đối Đức (DTA), Ngân hàng tái thiết Đức
(KFW)m nguồn vốn RAP để tiếp tục nhận nguồn vốn tài trợ trung và dài
hạn từ những tổ chức này; đồng thời tiếp tục dự án vay nợ các tổ chức nớc
ngoài.
5. Thực hiện chiến lợc khách hàng.
Để thu hút đợc một lực lợng khách hàng lớn và có uy tín, Sở giao dịch
Ngân hàng công thơng Việt Nam nên mở rộng quan hệ, dùng nhiều biện pháp
marketing để các doanh nghiệp khác biết về Ngân hàng và chất lợng phục vụ
khách hàng. Thực hiện chế độ u đãi đối với những khách hàng có quan hệ tín
dụng lâu dài với khách hàng, đặc biệt Ngân hàng nên gắn quyền lợi của cán
bộ tín dụng Ngân hàng với kết quả cho vay trung và dài hạn. Điều này có
nghĩa là Ngân hàng thờng xuyên theo dõi, kiểm tra và tổ chức khen thởng đối
với những cán bộ tín dụng làm việc tốt, mở rộng quan hệ với khách hàng,
nhiệt tình giúp đỡ khách hàng. Thực hiện tốt công tác này Ngân hàng sẽ biến
những cán bộ của mình thành một nhân viên marketing thu hút khách hàng
cho Ngân hàng, đây là giải pháp có tầm quan trọng đặc biệt trong xu thế phát
triển mới của nền kinh tế đất nớc. Do sự cạnh tranh gay gắt của các Ngân
hàng thơng mại trong nớc và đặc biệt là các Ngân hàng thơng mại nớc ngoàim
do đó đòi hỏi Sở giao dịch Ngân hàng Công thơng Việt Nam phải chú trọng
đến công tác này. Nếu công tác này bị bỏ rơi thì không những Ngân hàng
không thu hút đợc lực lợng khách hàng mà còn khó có thể giữ đợc những
khách hàng cũ.
6. Cho vay đầy đủ kịp thời đối với các dự án có hiệu quả kinh tế.
Ngân hàng cần tiến hành đầu t dứt điểm cho từng dự án, từng công
trình, tránh tình trạng cho vay tràn lan, rải mành mành kéo dài. Công trình sau
khi đợc duyệt vay, Ngân hàng cần phát tiền vay theo đúng kế hoạch, tiến độ
thi công đã đề ra. Trong quá trình điều tra xét duyệt cho vay, Ngân hàng chú
trọng đến những công trình phục vụ cơ cấu của nền kinh tế quốc dân, thực sự
có hiệu quả, đảm bảo đầu t đúng mục đích, đúng kế hoạch và có khả năng thu

hồi vốn nhanh.
Việc đầu t một cách đầy đủ kịp thời sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá
trình đa dự án của doanh nghiệp vào thực thi đúng tiến độ, sớm đa dự án vào
sử dụng, phát huy hiệu quả, đảm bảo trả đủ nợ và lãi Ngân hàng.
7. Ngân hàng nên thực hiện tốt vai trò t vấn đầu t đối với các doanh
nghiệp.
Cho đến nay, hầu hết các doanh nghiệp của ta đều ít hiểu biết về lĩnh
vực đầu t, đặc biệt là doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Chính vì vậy, đầu t vào
công trình cha thu đợc hiệu quả nh mong muốn, rủi ro trong đầu t còn nhiều.
Để phổ biến rộng khắp, giải đáp các thắc mắc, chi nhánh nên có phòng t vấn
về đầu t vào công trình, cố vấn hớng dẫn các doanh nghiệp trong đầu t, tạo
điều kiện cho doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu của thị tr-
ờng, đặc biệt là không mắc những lầm lẫn trong quan hệ mua bán với các đối
tác khác. Trong thời điểm hiện nay, khi nền kinh tế đã phát triển hệ thống
thông tin rộng khắp, mạng lới tin học đã đi sâu vào từng lĩnh vực, ngành nghề
thì việc đáp ứng các hiểu biết của con ngời trở nên cân thiết, t vấn Ngân hàng
sẽ là một lĩnh vực đánh giá, phân tích, dự báo các thông tin về tình hình kinh
tế xã hội liên quan đến đầu t một cách đúng đắn nhất, nếu giúp đỡ các doanh
nghiệp trong quá trình đầu t, vô hình chung Ngân hàng đã tăng đợc tỉ lệ đầu t
tín dụng trung và dài hạn theo đúng mục tiêu đã định.
ii. về phía khách hàng
Để nâng cao hiệu quả vốn vay trung và dài hạn thì những cố gắng của
toàn ngành Ngân hàng thôi thì cha đủ mà cần phải có sự cố gắng và lỗ lực của
phía khách hàng của Ngân hàng. Đa số khách hàng đi vay vốn thờng than
phiând Ngân hàng gây không ít khó khăn cho khách hàng với những thủ tục
phiền hà, nhiều khi không đáp ứng đợc thời gian cho nhu cầu sản xuất kinh
doanh cho doanh nghiệp. Song khách hàng cũng phải nhận thức một điều rằng
những khó khăn đó một phần cũng do họ tạo nên bởi thực tế họ cũng có một
số nhận thức sai lầm.
Khách hàng chỉ muốn cung cấp một số lợng thông tin tối thiểu vì sợ nếu

cung cấp nhiều sẽ vô tình phơi bày những điểm yếu của họ. Khách hàng thờng
cung cấp những thông tin không mấy chính xác vì họ muốn giữ kín những số
liệu kinh doanh sợ Ngân hàng tiết lộ ra ngoài. Họ chỉ gò ép những số liệu tình
hình tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh sao cho phù hợp để Ngân hàng
cho vay vốn mà không căn cứ vào tình hình thực tế của mình.
Mục đích xin vay của khách hàng cũng đợc trình bày chung chung
không rõ ràng, ví dụ nh: Cho vay để phát triển kinh doanh. Và với lý do nh
vậy, thì việc cán bộ tín dụng yêu cầu làm lại thủ tục là đúng đắn.
Số tiền và thời gian xin vay cũng không đúng với nhu cầu thực tế, vì vay
vốn trung và dài hạn nhng doanh nghiệp đệ đơn ngắn hạn nên mặc dù muốn
vay vốn trung và dài hạn nhng doanh nghiệp đệ đơn xin vay vốn ngắn hạn sau
đó, đến thời hạn trả món vay đói doanh nghiệp lại xin gia hạn nợ. Điều này
trực tiếp ảnh hởng đến kết quả kinh doanh của các Ngân hàng.
Đặc biệt là quy định cho vay đối với DNNN hiện nay, thực hiện cho vay
không đòi hỏi tài sản thế chấp, chỉ căn cứ vào hiệu quả dự án và ba điều kiện
tiên quyết, đó là: kết quả kiểm toán hàng năm khẳng định đơn vị hoạt động có
hiệu quả, trả nợ đúng hạn; thực hiện đợc nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nớc;
và đợc cấp vốn điều lệ. Nói cách khác đi là doanh nghiệp cần phải có số liệu
trung thực và các điều kiện tối thiểu để có thể xây dựng đợc dự án khả thi
vàhiện thực hoá tính khả thi của dự án. Quy định này đề cao trách nhiệm của
doanh nghiệp , đòi hỏi các nhà quản lý doanh nghiệp phải lành mạnh hoá tài
chính của đơn vị, thực sự chịu trách nhiệm trớc các số liệu báo cáo, xây dựng
và tính toán hiệu quả của dự án và điều hành thực thi dự án.
iii. Các vấn đề ở tầm vĩ mô về phía Ngân hàng Nhà n-
ớc.
Để phát huy, nâng cao hiệu quả của Sở giao dịch Ngân hàng Công th-
ơng Việt Nam trong việc cung cấp vốn trung và dài hạn cho sự phát triển nên
kinh tế, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân Sở giao dịch Ngân hàng Công
thơng Việt Nam, của khách hàng, còn có sự giúp đỡ hỗ trợ ở tầm vĩ mô của
Ngân hàng Nhà nớc và các cơ quan chức năng. Ngân hàng Nhà nớc cần phải

đệ trình Chính phủ và nhanh chóng giải quyết những vấn đề ở tầm vĩ mô nh:
1. Hoàn thiện hệ thống pháp lý, ổn định tơng đối chính sách quản
lý kinh tế vĩ mô.
Trong những năm gần đây, công tác xây dựng luật, đặc biệt là Luật kinh
tế , Luật công ty, Luật phá sản, Luật thơng mại và gần đây nhất là hai bộ
luật về Ngân hàng. Những vấn đề đặt ra là: cần phải nâng cao tính đồng bộ
của hệ thống pháp luật; đa pháp luật vào đời sống của hoạt động kinh tế nâng
cao tính đồng bộ và ổn định của các văn bản dới luật; và nâng cao hiệu lực
pháp lý của pháp luật cũng nh nâng cao hiệu năng của các cơ quan hành pháp.
Có thể nói môi trờng pháp lý ổn định, hệ thống chính sách phù hợp là
điều kiện tiên quyết cho hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động Ngân hàng
nói riêng. Trong điều kiện kinh tế nớc ta hiện nay đang từng bớc chuyển sang
nền kinh tế thị trờng, nhiều vấn đề cơ bản của nền kinh tế cha đợc nghiên cứu
kỹ. Do đó có nhiều tác động khách quan và chủ quan làm cho hệ thống pháo
luật nớc ta cha thực sự là cán cân công lý trong kinh doanh. Phơng pháp tốt
nhất để hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh tế là vừa phải xây dựng các văn
bản pháp quy về kinh tế, vừa nghiên cứu sửa đổi những điều cha chính xác
trong bộ luật cũ. Việc ban hành các bộ luật đồng bộ, đảm bảo cho quan hệ tín
dụng dựa trên nền tảng vững chắc, tạo niền tin cho doanh nghiệp khi vay vốn,
đồng thời cũng giảm bớt sự rủi ro, nâng cao tinh thần sẵn sàng đầu t của Ngân

×