Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Những cơ sở cho việc đổi mới tư duy trong chính sách đối ngoại của Đảng ta từ năm 1986 đến nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.29 KB, 13 trang )

LỜI MỞ ĐẦU

Đại hội VI của Đảng (tháng12/1986) đã đánh dấu đường lối đổi mới tồn diện
để đưa đất nước ta bước vào thời kỳ mới, thời kỳ CNH-HĐH đất nước. Đại hội
VI cũng diễn ra trong bối cảnh quốc tế có nhiều thay đổi, xu thế tồn cầu hố,
hồ dịu nổi trội trong quan hệ giữa các nước lớn đã có tác động nhất định tới
chính sách đối ngoại của các nước khác, đòi hỏi các nước này phải có những
thay đổi nhất định trong việc hoạch định chính sách của mình. Đảng ta đã nhanh
chóng nắm bắt được sự thay đổi của tình hình thế giới và căn cứ vào hồn cảnh
thực tế trong nước để có những quyết định về việc phải đổi mới tư duy một cách
tồn diện mà trong đó có tư duy đối ngoại.
Tất nhiên, có rất nhiều ngun nhân và những yếu tố để Đảng ta lấy đó làm
cơ sở để phải đổi mới tư duy đối ngoại. Nhưng trong khn khổ của bài tiểu
luận này, chúng tơi xin trình bày về những cơ sở cho việc đổi mới tư duy trong
chính sách đối ngoại của Đảng từ năm 1986, mà nói cụ thể hơn thì chúng tơi xin
đi sâu vào những ngun nhân trực tiếp bên ngồi mà nổi lên 2 vấn đề có tác
động rất lớn đối với Việt Nam đó là: sự cải tổ và sụp đổ của Liên Xơ và các
nước Đơng Âu và việc giải quyết vấn đề Campuchia.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Trước khi đi vào vào phân tích cụ thể 2 ngun nhân trực tiếp bên ngồi trên,
chúng tơi đưa ra 6 nhân tố bên ngồi đó là:
- Xu thế hồ hỗn Đơng-Tây
-
Cải tổ và sụp đổ của Liên Xơ và các nước XHCN ở Đơng Âu

-
Xu thế tồn cầu hố và cạnh tranh kinh tế trong QHQT

-
Khu vực châu Á-TBD phát triển năng động nhất thế giới


-
Mỹ và các nước phương Tây tiếp tục duy trì bao vây cấm vận đối với Việt
Nam

-
Vấn đề Campuchia đang từng bước được giải quyết bằng thương lượng chính
trị

Trong 6 nhân tố này, ngồi 2 nhân tố trực tiếp như chúng tơi đã nói ở trên thì
các nhân tố còn lại đều là những ngun nhân sâu xa, trong đó nhân tố tồn cầu
hố là nhân tố quan trọng nhất, nó chi phối đến tồn bộ các ngun nhân còn lại.
Sau đây, chúng ta sẽ bàn về nhân tố trưc tiếp bên ngồi đầu tiên đó là:
I/ Cải tổ và sụp đổ của Liên Xơ và các nước XHCN ở Đơng Âu

Vỡ nhõn tố Liờn Xụ là nhõn tố nắm vai trũ quyết định nên nhóm tiểu luận chỉ
đi sâu phân tích những tác động của q trỡnh cải tổ của Liờn Xụ đến Việt Nam
trong những thời điểm quyết định việc đổi mới tư duy đối ngoại của Việt Nam,
đó là khoảng thời gian trước 12/1986 và trước 5/1988.
1.Cải tổ quan hệ đối ngoại:
a.Chớnh sỏch Chõu Á mới:
Ngay từ khi lên cẩm quyền vào tháng 3/1985, Gcbachốp đó bắt đầu tiến
hành cải cách ở Liên Xơ đến ngày 2/3/1986 thỡ tiến hành một cỏch triệt để về
đối nội cũng như đối ngoại. Một trong những chính sách quan trọng về đối ngoại
của Gcbachốp là chính sách Châu Á mới với tun bố trong Diễn văn
Vladivostok (7/1986) và Krasnoiark(1988). Trong đó, Gcbachốp đó cam kết
việc phi qũn sự húa, giảm cam kết qũn sự của Liờn Xụ ở Chõu Á cũng như
các khu vực khác trên thế giới. Đây cũng có thể xem như một tín hiệu đầu tiên
của Liên Xơ đối với các nước thứ ba trong đó có Việt Nam là hóy tập đứng trên
đơi chân của mỡnh. Thực chất là Liờn Xụ đang muốn cải thiện quan hệ với
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

Trung Quốc trong khi Trung Quốc đang gây khó khăn rất nhiều cho Việt Nam
trong vấn đề Camphuchia.Tiếp đó, năm 1987 Liên Xơ đó chấp nhận dỡ bỏ cỏc
căn cứ qn sự chiến lược ở Châu Á theo u cầu của Trung Quốc và Nhật Bản
trong khn khổ các cuộc thương lượng song phương với Mỹ (Hiệp ước
Washington 8/12/1987, Liên Xơ cam kết tháo bỏ gần 300 tên lửa đẩy chiến lược
ở Châu Á).Vậy mục tiêu của Liên Xơ là gỡ?
Thứ nhất, Liờn Xụ muốn tỡm kiếm tầm ảnh hưởng chính trị và kinh tế trong
khu vực rộng lớn này thay vỡ chỉ dựa vào qũn sự như trước đây.
Thứ hai, Liên Xơ muốn Mỹ giảm các khu căn cứ qn sự ở Viễn Đơng.
Để đạt mục tiêu thứ nhất, Liên Xơ đó bỡnh thường hóa quan hệ với Trung
Quốc, thiết lập quan hệ ngoại giao với Nam Triều Tiên, phát triển quan hệ
thương mại với Nhật Bản và Đài Loan.
Đối với mục tiêu thứ hai, Liên Xơ đề nghị rút các lực lượng qn sự của
mỡnh ở Chõu Á.Việc rỳt qũn khỏi Afghanistan (1988-1989), Mụng Cổ (1989)
và khỏi căn cứ qn sự ở Cam Ranh (1988-1989) cũng như Hiệp ước
Washington là những bước nhượng bộ đối với Trung Quốc.Tất cả nhằm thúc
đẩy q trỡnh giải trừ qũn bị ở khu vực Chõu Á-Thỏi Bỡnh Dương.
Để thúc đẩy nhanh việc bỡnh thường hóa quan hệ với Trung Quốc bị cắt đứt
từ năm 1960 , Liên Xơ đó tiến hành một loạt cỏc nhượng bộ trong các vấn đề mà
Trung Quốc coi là những trở ngại trong quan hệ hai nước như : việc Liên Xơ
đóng qn ở Afghanistan ; ủng hộ Việt Nam ở Campuchia ; sự đe dọa qn sự
của Liên Xơ ở biên giới Trung Quốc.
b.Tác động đối với Việt Nam:
Việc đưa ra và thực hiện chính sách Châu Á mới của Liên Xơ đó làm cho
Việt Nam-một đồng minh thân thiết của Liên Xơ ở Châu Á phần nào nhận ra vị
trí mới của mỡnh trong chiến lược của Liên Xơ. Rừ ràng là Liờn Xụ đó đặt quan
hệ với Việt Nam vào hàng thứ yếu so với quan hệ với Trung Quốc. Tuy vậy đây
chỉ là những dấu hiệu đầu tiên nên Việt nam vẫn coi Liên Xơ là hũn đá tảng
trong chính sách đối ngoại của mỡnh tại Đại hội Đại biểu tồn quốc lần
VI(12/1986). Song những động thái mới và những nhượng bộ liên tục của Liên

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Xụ nhm ci thin vi Trung Quc nh hng rt ln i vi Vit Nam nu xột
trong hon cnh nm 1986,Trung Quc ang gõy khú khn rt ln i vi Viờt
Nam trong vn Campuchia.Trong khi ú, Liờn Xụ khụng cn ng h Vit
Nam trong m cn gừy sc p buc Vit Nam gii quyt vn ny. c bit l
sau thỏi trung lp ca Liờn Xụ i vi cuc tn cụng quõn s ca Trung Quc
thỏng 3/1988 v quyt nh rỳt cn c hi quõn khi Cam Ranh vo thỏng
5/1988, Vit Nam ú thay i mnh m trong t duy i ngoi, th hin trong
Ngh Quyt 13 ca B chớnh tr vo thng 5/1988: Lin X khng cn l hn ỏ
tng trong chớnh sỏch i ngoi ca Vit Nam.
2.Nhng khú khn trong nc ca Liờn Xụ
2.1.1Khú khn kinh t
Tnh hnh kinh t ca Lin X sau ci t 5 nm gp rt nhiu khú khn, Liờn
Xụ khụng nhng khụng thnh cụng trong vic thỳc y nn kinh t m dng
nh khụng cú cỏch no ngn chn khng khong hiu. Nhng kt qu ca
nm 1988 khụng ỏp ng c k vng ca gii lúnh o m cn cha ng
nhiu du hiu khng hong. GDP v nng sut lao ng gim tng i, thừm
ht ngừn sch (92 t rp).Tnh trng thiu thn ngy cng trm trng, nhiu mt
hng nhu yu phm nh ng,sa, b, tr khan him nhiu vựng. Sn xut
trong cỏc ngnh nng lng u gim(du la: -2,6%, than: -4,1%).Hn na,
khong 6,7 triu ngi tht nghip (chim 3,8% dõn s lao ng).Kt qu bi
quan ny ú chng t cuc ci t ú tht bi v mt kinh t v cỳ nh hng tiờu
cc n an ninh-xú hi.
2.1.2Khú khn chớnh tr
Ci t tht bi ú gừy ra tnh trng bo ng, lụn xn ti nhiu nhiu vựng
trờn c nc cng nh ti cỏc nc Capxca, cỏc nc Trung . Ti cỏc nc
ny bựng lờn cỏc cuc biu tnh i c lp(Moldova,Azerbaijan), cỏc cuc
nh cng ca cc th m (Ukraina,Kazakhstan), cc cuc xung t sc tc
(3/6/1989 Turmenistan). Tuy cú nhng n lc ca Goúcbachp nhng tnh
hnh ngy cng tr nn trm trng, gừy ra s bt n ln v an ninh cng nh xú

hi.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chính những khó khăn về kinh tế-xó hội cũng như chính trị đó buộc Liờn Xụ
phải cắt giảm rất nhiều viện trợ cũng như cam kết kinh tế đối với các nước thế
giới thứ ba, trong đó có Việt Nam.
2.2Tác động đến Việt Nam
Về tác động của tỡnh trạng khú khăn của Liên Xô đối với Việt Nam, những
ảnh hưởng về kinh tế dường như là dễ nhận thấy nhất.Trước tiên, phải công
nhận rằng quan hệ buôn bán giữa Việt Nam và Liên Xô đạt được đỉnh cao trong
giai đoạn 1986-1990 với doanh số 7,8 tỷ rúp (giá 1985), Liên Xô thường chiếm
khoảng 40% xuất khẩu và 60% nhập khẩu của Việt Nam. Điều này chứng tỏ
Liên Xô chiếm một vị trí cực kỡ quan trọng đối với kinh tê Việt Nam trong giai
đoạn này. Vỡ thế khi Liờn Xụ gặp nhiều khú khăn trong nước từ năm 1987, việc
triển khai các dự án hợp tác, viện trợ chỉ triển khai rất chậm chạp. Tỡnh trạng
này xảy ra trong hầu hết cỏc hinh thức hợp tỏc kinh doanh giữa hai nước như
các đề ỏn gia cụng trong cụng nghiệp nhẹ, việc xõy dựng cỏc cụng trỡnh chuyển
tiếp,cỏc chương trỡnh hợp tỏc cú mục tiờu…Cú thể lấy một vớ dụ triển khai hợp
tỏc trong linh vực cụng nghiệp nhẹ để minh chứng cho điều này. Chẳng hạn kế
hoạch Liên Xô cho Việt Nam vay 1,5 tỷ rúp gia công 9,5 triệu sản phẩm may
mặc năm 1987-1989, kế hoạch gia công giầy 67,5 triệu sản phẩm (1987-1989)
chỉ thực hiện được không đầy 20% kế hoạch. Chính vỡ thế nú gõy khú khăn rất
lớn cho kinh tế-xó hội Việt Nam.
Một nhân tố khác đó là việc Liên Xô chuyển đổi hỡnh thức trao đổi hàng hóa
trực tiếp sang hỡnh thức thanh toỏn bằng đồng rúp chuyển đổi bắt đầu từ năm
1987. Điều này có nghĩa là Việt Nam phải chuyển qua hỡnh thức làm ăn “tiền
tươi thóc thật” chứ không được ưu đói như trước đây nữa. Điều này trước mắt
cũng gây khó khăn cho Việt Nam nhưng nó cũng giúp Việt Nam nhận thức được
và làm quen dần với những hỡnh thức kinh doanh thị trường, phải tỡm kiếm thị
trường mới cho mỡnh (ASEAN,đầu tiên là Inđônexia).
Những khó khăn lại càng tác động mạnh mẽ vỡ lỳc này Việt Nam đang ở

trong tỡnh trạng khủng hoảng kinh tế-xó hội trầm trọng, mục tiờu tổng thể của
kế hoạch 5 năm 1981-1985 thất bại, nhân dân khủng hoảng niềm tin.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

×