Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Đánh giá thực trạng và một số nhận xét bảo vệ môi trường của thị trấn chợ Chu Định Hóa Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.85 KB, 84 trang )

Page 1 of 83

Phần 1
ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta đang trong quá trình thực hiện cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa,
kéo theo là q trình đơ thị hóa. Mơi trường ở các đơ thị ở đang bị ô nhiễm do
chất thải rắn và chất thải lỏng chưa được thu gom và xử lý theo đúng quy định.
Trong khi đó, khí thải, tiếng ồn, bụi... của nguồn giao thông nội thị và mạng lưới
sản xuất quy mô vừa và nhỏ cùng với cơ sở hạ tầng yếu kém càng làm cho điều
kiện vệ sinh môi trường ở nhiều đô thị đang thực sự lâm vào tình trạng đáng báo
động. đặc biệt hệ thống cấp thốt nước lạc hậu, xuống cấp không đáp ứng được
yêu cầu. Mức ơ nhiễm khơng khí về bụi và các khí thải độc hại nhiều nơi vượt
tiêu chuẩn cho phép nhiều lần, tại một số thành phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí
Minh vượt tiêu chuẩn cho phép 2 - 5 lần.
Nhiệm vụ bảo vệ môi trường luôn được Đảng và nhà nước ta coi trọng,
bởi mặt trái của sự phát triển kinh tế đã gây ra những tác động tiêu cực tới môi
trường và đe dọa môi trường sống của con người nói riêng cũng như các sinh vật
sống trên trái đất nói chung.
Hệ thống chính sách pháp luật của chúng ta trong thời gian gần đây đã
khơng ngừng hồn thiện để từng bước khắc phục và hạn chế những sự cố môi


Page 2 of 83
trường xảy ra. Tuy nhiên môi trường vẫn bị xuống cấp một cách nhanh chóng.
Có rất nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng chủ yếu là do chưa có một sự nhận
thức đúng đắn nhiệm vụ bảo vệ mơi trường của mỗi cá nhân.
Định Hóa là một huyện miền núi phía Bắc của tỉnh Thái Nguyên, cách
trung tâm thành phố Thái Nguyên 60 km; là một huyện có tiềm năng lớn trong
phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp, có nhiều loại tài ngun khống sản (than,


titan, chì, vonfram,…); Định Hóa có điều kiện vươn lên phát triển kinh tế theo
hướng toàn diện; đặc biệt là đối với thị trấn Chợ Chu. Tuy nhiên cùng với quá
trình phát triển kinh tế - xã hội là những vấn đề đặt ra đối với môi trường.
Xuất phát từ nhu cầu cấp thiết bảo vệ môi trường và được sự phân công của
ban chủ nhiệm Khoa Tài nguyên và Môi trường, Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: "Hiện trạng và giải pháp quản lý
môi trường thị trấn Chợ Chu, huyện Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên".
1.2. Mục tiêu, yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu
- Đánh giá được hiện trạng môi trường của thị trấn
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước của thị trấn Chợ Chu về
môi trường.
- Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp quản lý và các biện pháp bảo vệ
mơi trường có hiệu quả.


Page 3 of 83
1.2.2. Yêu cầu
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, KT - XH và phát triển của thị trấn Chợ
Chu. Đánh giá được sự ảnh hưởng của nó đến môi trường.
- Đánh giá được hiện trạng môi trường của thị trấn.
- Các giải pháp về công tác quản lý nhà nước, quản lý nhân sự và các biện
pháp bảo vệ mơi trường được đề xuất phải có tính khả thi.
- Thông tin, số liệu đưa ra phải đảm bảo chính xác, đầy đủ, chi tiết.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa trong học tập
- Tạo cho sinh viên cơ hội nâng cao kiến thức, tiếp cận với thực tiễn, vận
dụng lý thuyết đã học vào thực tế, rèn luyện kỹ năng tổng hợp và phân tích số
liệu
- Q trình thực hiện đề tài, sinh viên được đóng vai trò như một cán bộ

tập sự, làm bước đệm chuẩn bị công việc trong tương lai
* Ý nghĩa trong quản lý môi trường
- Nâng cao công tác quản lý môi trường tại các cấp cơ sở thuộc diên quản
lý của phịng Tài ngun và mơi trường huyện Định Hóa.
* Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đề tài nghiên cứu vấn đề môi trường nước, một vấn đề bức xúc của
người dân địa phương


Page 4 of 83
- Các số liệu thu thập, tổng hợp, phân tích được tương đối chính xác có
thể sử dụng làm căn cứ để đề xuất các giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế
của địa phương.
- Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của các cơ sở quản lý hệ thống nói
chung và người dân tại khu vực lân cận nói riêng.
- Đánh giá được thực trạng công tác quản lý môi trường của cấp cơ sở.
- So sánh với những kiến thức thực tế được trang bị trong nhà trường, từ
đó rút ra kinh nghiệm cho bản thân.
- Đề xuất những giải pháp hiệu quả cho công tác BVMT.


Page 5 of 83

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Khái niệm môi trường và quản lý môi trường
* Khái niệm: Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân
tạo bao quanh con người có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại,phát

triển của con người và sinh vật
Môi trường sống của con người theo chức năng được chia thành các loại:
+ Môi trường tự nhiên: Bao gồm các yếu tố tự nhiên như các yếu tố vật lý,
hoá học và sinh học, tồn tại khách quan ngoài ý muốn của con người.
+ Môi trường xã hội: Là tổng thể các quan hệ giữa người với người tạo
nên sự thuận lợi hoặc trở ngại cho sự tồn tại và phát triển của các cá nhân và
cộng đồng loài người.
+ Môi trường nhân tạo: Là tất cả các yếu tố tự nhiên, xã hội do con người
tạo nên và chịu sự chi phối của con người.
Môi trường theo nghĩa rộng là tổng các nhân tố như khơng khí, nước, đất,
ánh sáng, âm thanh, cảnh quan, xã hội…Có ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống
con người và các tài nguyên thiên nhiên cần thiết cho sinh sống và sản xuất của
con người. Môi trường theo nghĩa hẹp là các nhân tố như: Khơng khí, đất, nước,


Page 6 of 83
ánh sáng…liên quan tới chất lượng cuộc sống con người, không xét tới tài
nguyên (Trương Thành Nam, 2006).
* Khái niệm về quản lý môi trường. Theo một số tác giả, thuật ngữ về quản lý môi
trường bao gồm hai nội dung chính: quản lý nhà nước về môi trường và quản lý của các
doanh nghiệp, khu vực dân cư về mơi trường.
Có thể định nghĩa tóm tắt: “Quản lý môi trường là một hoạt động trong
lĩnh vực quản lý xã hội; có tác động điều chỉnh các hoạt động của con người dựa
trên sự tiếp cận có hệ thống và các kỹ năng điều phối thông tin, đối với các vấn
đề mơi trường có liên quan đến con người; xuất phát từ quan điểm định lượng,
hướng tới phát triển bền vững và sử dụng hợp lý tài nguyên”. (Lê Văn Khoa,
2008).
Quản lý môi trường được thực hiện bằng tổng hợp các biện pháp: luật
pháp, chính sách, kinh tế, kỹ thuật, cơng nghệ, xã hội, văn hố, giáo dục…Các
biện pháp này đan xen, phối hợp, tích hợp với nhau tuỳ theo điều kiện cụ thể của

vấn đề đặt ra.
2.1.2. Cơ sở triết học - xã hội
Sự phát triển mạnh mẽ liên tục của các cuộc cách mạng công nghiệp, cách
mạng khoa học kỹ thuật và cách mạng khoa học và cơng nghệ cùng với q
trình cơng nghiệp hố trong thế kỷ vừa qua đã làm biến đổi nhanh chóng và sâu
sắc bộ mặt của xã hội lồi người và môi trường tự nhiên.


Page 7 of 83
Để có được các cơng cụ hiệu quả hơn trong quản lý mơi trường, chúng ta
phải có cách nhìn bao qt, sâu sắc và tồn diện mối quan hệ giữa con người, xã
hội và tự nhiên, hiểu được bản chất diễn biến các mối quan hệ đó trong quá trình
lịch sử. Ba nguyên lý để xét mối quan hệ giữa con người xã hội và tự nhiên đó
là:
- Ngun lý về tính thống nhất vật chất thới giới gắn tự nhiên, con người
và hội thành một hệ thống rộng lớn “Tự nhiên – Con người – Xã hội”, trong đó
yếu tố con người giữ một vài trị quan trọng.
- Sự phụ thuộc của mỗi quan hệ con người và tự nhiên vào trình độ phát
triển của xã hội. Tự nhiên và xã hội đều đó có một quá trình lịch sử phát triển
lâu dài và phức tạp. Con người xuất hiện trong giai đoạn cuối của quá trình tiến
hố lâu dài của tự nhiên.
- Sự điều khiển một cách có ý thức mối quan hệ giữa con người và tự
nhiên: Sự phát triển của xã hội loài người ngày nay đang hướng tới các mục tiêu
cơ bản là sự phồn thịnh về kinh tế, bình đẳng và công bằng về hưởng thụ vật vật
chất và môi trường trong sạch, duy trì và phát triển các di sản văn hoá của nhân
loại. Để tồn tại và phát triển, con người phải tiến hành điều khiển có ý thức quan
hệ giữa xã hội và tự nhiên (Nguyễn Ngọc Nông, và cs, 2006).
2.1.3. Cơ sở khoa học kỹ thuật, công nghệ của quản lý môi trường



Page 8 of 83
Quản lý môi trường là việc thực hiện tổng hợp các biện pháp khoa học, kỹ
thuật, kinh tế, luật pháp, xã hội nhằm bảo vệ môi trường sống và phát triển bền
vững kinh tế, xã hội.
Từ những năm 1960 đến nay, nhiều số liệu, tài liệu nghiên cứu về môi
trường đã được tổng kết và biên soạn thành các giáo trình, chun khảo. Trong
đó, có nhiều tài liệu cơ sở, phương pháp luận nghiên cứu môi trường, các
nguyên lý và quy luật môi trường.
Nhờ kỹ thuật và công nghệ môi trường, các vấn đề ô nhiễm do hoạt động
sản xuất của con người đang được nghiên cứu, xử lý hoặc phòng tránh, ngăn
ngừa. Các kỹ thuật phân tích, đo đạc, giám sát chất lượng mơi trường như kỹ
thuật viễn thám, tin học,... được phát triển ở nhiều nước trên thế giới.
Quản lý môi trường là cầu nối giữa khoa học môi trường với hệ thống “
Tự nhiên – Con người – Xã hội” đã được phát triển trên nền phát triển của các
bộ môn chuyên ngành (Nguyễn Ngọc Nông và cs, 2006).
2.1.4. Cơ sở kinh tế của quản lý mơi trường
Quản lý mơi trường được hình thành trong bối cảnh của nền kinh tế thị
trường và thực hiện điều tiết xã hội thông qua các công cụ kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động phát triển và sản xuất của cải vật
chất đều diễn ra với sức ép của sự trao đổi hàng hóa theo giá trị. Loại hàng hóa
có chất lượng tốt và giá thành rẻ sẽ được tiêu thụ nhanh hơn. Trong khi loại


Page 9 of 83
hàng hóa kém chất lượng và đắt sẽ khơng có chỗ đứng. Vì vậy chúng ta có thể
dùng các phương pháp và công cụ kinh tế để đánh giá và định hướng hoạt động
phát triển sản xuất có lợi cho cơng tác bảo vệ mơi trường.
Các cơng cụ kinh tế rất đa dạng gồm các loại thuế, phí và lệ phí, cota ơ
nhiễm, quy chế đóng góp có bồi hồn, trơ cấp kinh tế, nhãn sinh thái, hệ thống
các tiêu chuẩn ISO. Một số ví dụ về phân tích kinh tế trong quản lý tài ngun

và mơi trường như lựa chọn sản lượng tối ưu cho hoạt động sản xuất có sinh ra ơ
nhiễm, hoặc xác định mức khai thác hợp lý tài nguyên tái tạo (Nguyễn Ngọc
Nông và cs, 2006).
2.1.5. Cơ sở luật pháp của quản lý môi trường
Cơ sở luật pháp về môi trường là các văn bản về luật quốc tế và luật quốc
gia về lĩnh vực môi trường.
Luật quốc tế về môi trường là tổng thể các nguyên tắc, quy phạm quốc tế
điều chỉnh mối quan hệ giữa các quốc gia, giữa quốc gia. Các văn bản luật quốc
tế về môi trường được hình thành một cách chính thức từ thế kỷ XIX đầu thế kỷ
XX, giữa các quốc gia châu Âu, châu Mỹ, châu Phi. Từ hội nghị quốc tế về
“Môi trường con người” tổ chức vào năm 1972 tại Thuỵ Điển và sau hội nghị
thượng đỉnh Rio 92 có rất nhiều văn bản luật quốc tế được soạn thảo và ký kết
(Nguyễn Ngọc Nông và Cs, 2006).


Page 10 of 83
Cho đến nay đã có hàng nghìn văn bản luật quốc tế về mơi trường, trong
đó nhiều văn bản đã được Chính phủ Việt Nam ký kết như:
+ Cơng ước về vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế, đặc biệt
như là nơi cư trú của lồi chim nước (RAMSA).
+ Cơng ước liên quan đến bảo vệ các di sản văn hoá và tự nhiên
+ Công ước về buôn bán các loại động thực vật có nguy cơ tuyệt chủng
(CITTES).
+ Cơng ước về ngăn ngừa ô nhiễm do tàu biển (MARPOL).
+ Công ước của liệp hợp quốc về sự biến đổi môi trường.
+ Công ước của liên hợp quốc về luật biển.
+ Công ước Viên về bảo vệ tầng ôzôn.
+ Công ước về sự thông báo sớm có sự cố hạt nhân.
+ Cơng ước khung của Liệp hiệp quốc về sự kiến đổi khí hậu.
+ Công ước về đa dạng sinh học.

Trong phạm vi quốc gia, vấn đề môi trường được đề cập trong nhiều bộ
luật. Gần đây nhà nước ta đã ban hành hàng loạt văn bản mới có liên quan đến
vấn đề mơi trường và bảo vệ môi trường như:
- Luật số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của nước cơng hồ xã hội chủ
nghĩa Việt Nam về bảo vệ môi trường (Luật Bảo vệ môi trường)


Page 11 of 83
- Nghị định số 80/2006/NĐ - CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về việc
quy định chi tiết và hướng dẫn thi một số điều của Luật bảo vệ môi trường.
- Nghị định số 21/2008/NĐ - CP ngày 28/02/2008 của Chỉnh phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 80/2006/NĐ- CP ngày 09/8/2006 của
Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo
vệ môi trường.
- Nghị định số 81/2006/NĐ - CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về sử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường (Luật Bảo Vệ Môi
Trường).
- Thông tư số 07/2007/TT – BTNMT ngày 03/7/207 của Bộ tài nguyên
Môi trường hướng dẫn phân loại và quyết định danh mục cơ sở gây ô nhiễm cần
phải sử lý.
- Nghị định số 117/2007/NĐ - CP ngày 11/7/2007 của Chỉnh phủ về sản
xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch.
- Nghị định số 81/2007/NĐ - CP ngày 23/5/2007 của Chính phủ quy định
tổ chức, bộ phận chuyên môn vê bảo vệ môi trường tại cơ quan nhà nước, doanh
nghiệp nhà nước.
- Thông tư số 08/2008/TT – BTC ngày 29/01/2008 của Bộ tài chính sửa
đổi bỏ sung thông tư số 108/2003/TT – BTC ngày 07/11/2003 hướng dẫn cơ chế


Page 12 of 83

tài chính áp dụng đối với các dự án xử lý rác thải sinh hoạt và chất thải rắn đơ
thị sử dụng nguồn hỗ trợ chính thức (ODA).
- Thông tư số 39/2008/TT – BTC ngày 19/5/2008 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện nghị định số 174/2007/NĐ - CP ngày 29/11/2007 của Chỉnh phủ
về phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn.
- Nghị định số 63/2008/NĐ - CP ngày 13/5/2008 của Chính phủ về phí
bảo vệ môi trường đối với khai thác khoảng sản.
- Quyết định số 58/2008/QĐ - TTg ngày 29/4/2008 của Thủ tướng chính
phủ về việc hỗ trợ có mục tiêu kinh phí từ ngân sách nhà nước nhằm xử lý triệt
để, khắc phục ơ nhiễm và giảm thiểu suy thối mơi trường cho một số đối tượng
thuộc đối tượng cơng ích.
- Nghị định số 88/2007/NĐ - CP ngày 25/8/2007 của Chính phủ về thốt
nước độ thị và khu cơng nghiệp.
- Thơng tư số 08/2006/TT – BTNMT ngày 08/09/2006 của Bộ tài nguyên
Môi trường về việc han hành quy định về điều kiện và hoạt động dịch vụ thẩm
định báo cáo đánh giá tác động môi trường.
- Quyết định số 23/2006/QĐ - MTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc ban hành danh mục chất thải nguy hại.


Page 13 of 83
- Thông tư liên tịch số 01/2008/TTLT – BTNMT – BTC ngày 29/4/2008 của
Bộ Tài nguyên và Mơi trường – Bộ Tài chính hướng đẫn lập dự tốn cơng tác bảo
vệ mơi trường thuộc nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường.
- Quyết định số 02/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/3/2004 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường về giải thưởng môi trường.
- Nghị quyết số 41/NQ – TW ngày 15/11/2004 của Bộ chính trị về bảo vệ
mơi trường trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nước. +
Các văn bản luật khác liên quan:
* Luật Hàng hải

* Luật Đất đai
* Luật Dầu khí
* Luật Khống sản
* Luật Bảo vệ và phát triển rừng
* Bộ luật hình sự
* Luật tài ngun nước
2.2. Vấn đề mơi trường và phát triển
Môi trường là không gian sống của con người và sinh vật. Trong quá trình
tồn tại và phát triển con người cần có các nhu cầu tối thiểu về khơng khí, độ ẩm,
nước, nhà ở... cũng như các hoạt động vui chơi giải trí khác. Tất cả các nhu cầu


Page 14 of 83
này đều do môi trường cung cấp. Tuy nhiên khả năng cung cấp các nhu cầu đó
của con người là có giới hạn và phụ thuộc vào trình độ phát triển của từng quốc
gia và ở từng thời kì. Nó là nơi chứa đựng, đồng hóa các chất thải của con người
trong quá trình sử dụng các tài nguyên thải vào môi trường. Các tài nguyên sau
khi hết hạn sử dụng, chúng bị thải vào môi trường dưới dạng các chất thải. Các
chất thải này bị các q trình vật lý, hóa học, sinh học phân hủy thành các chất
vô cơ, vi sinh quay trở lại phục vụ con người. Tuy nhiên chức năng là nơi chứa
đựng chất thải của mơi trường là có giới hạn. Nếu con người vượt quá giới hạn
này thì sẽ gây ra mất cân bằng sinh thái và ô nhiễm môi trường.


Page 15 of 83

2.2.1. Dân số, nghèo đói và mơi trường
Mối đe doạ chủ yếu đối với môi trường ở hầu hết các nước là việc hàng
năm thế giới có thêm gần 90 triệu dân, nhất là các nước ở thế giới thứ 3, nơi
chiếm 94% tỷ lệ tăng dân số của thế giới và là nơi mà các hệ thống hỗ trợ cho

đời sống tại địa phương đã và đang suy thoái, nhu cầu của con người đã vượt
quá khả năng cung cấp của rừng, đồng ruộng và đồng cỏ chăn nuôi.
Sức ép dân số đang đè nặng lên nhiều mặt của mơi trường thế giới. Trước
hết là vì diện tích trái đất vẫn y nguyên mà dân số thì tăng gấp nhiều lần gây nên
sự quá tải đối với trái đất. Muốn ni sống con người thì phải phá rừng để mở
rộng diện tích trồng trọt và chăn ni. Chính vì vậy, đã dẫn tới hàng loạt những
tác động nguy hại tới môi trường thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Sức ép lớn tới tài nguyên thiên nhiên và môi trường do khai thác quá
mức các nguồn tài nguyên phục vụ cho các nhu cầu của con người (nhà ở, sản
xuất...).
- Tạo ra các nguồn thải tập trung vượt quá khả năng tự phân hủy của môi
trường tự nhiên trong các khu vực đô thị, khu công nghiệp...
- Sự chênh lệch về tốc độ phát triển dân số giữa các nước cơng nghiệp hóa
và các nước đang phát triển gia tăng, dẫn đến sự nghèo đói ở các nước đang phát
triển và sự tiêu phí dư thừa ở các nước cơng nghiệp hóa. Sự chênh lệch ngày


Page 16 of 83
càng tăng giữa các nước phát triển và các nước kém phát triển dẫn đến sự di dân
dưới mọi hình thức.
- Sự gia tăng dân số đơ thị và sự hình thành các đơ thị lớn làm cho mơi
trường khu vực đơ thị có nguy cơ bị suy thoái nghiêm trọng. Nguồn cung cấp
nước sạch, nhà ở, cây xanh không đủ đáp ứng cho sự phát triển dân cư. Ơ nhiễm
mơi trường khơng khí, nước gia tăng. Các tệ nạn xã hội và vấn đề quản lý xã hội
trong đơ thị ngày càng khó khăn.
2.2.2. Vấn đề đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa và mơi trường
Đơ thị hố - cơng nghiệp hố là xu thế tất yếu của một nền kinh tế phát
triển. Tuy nhiên, quá trình đơ thị hố - cơng nghiệp hố ln đồng nghĩa với q
trình làm biến đổi mơi trường tự nhiên, ở cả hai khuynh hướng tích cực và tiêu
cực.

Cơng nghiệp hố là quá trình chuyển biến kinh tế - xã hội ở một cộng
đồng người từ nền kinh tế với mức độ tập trung nhỏ sang nền kinh tế công
nghiệp. Công nghiệp hóa là một phần của q trình hiện đại hóa. Sự chuyển biến
kinh tế - xã hội này đi đôi với tiến bộ công nghệ, đặc biệt là sự phát triển của sản
xuất năng lượng và luyện kim quy mơ lớn.
Thơng qua cơng nghiệp hóa, các nguồn lực được phân bổ nhiều hơn cho
khu vực công nghiệp là khu vực mà năng suất lao động được nâng cao nhanh
chóng. Nhờ đó, kinh tế sẽ tăng trưởng nhanh hơn.


Page 17 of 83
Tuy nhiên,cơng nghiệp hóa đã nảy sinh những tác động lớn đối với môi
trường sống do chất thải công nghiệp gia tăng gây ra ô nhiễm tiếng ồn, khơng
khí, nước, đất....
Mặt khác, cùng với q trình cơng nghiệp hóa sẽ phát triển. Sự hình thành
và phát triển đơ thị đã có những ảnh hưởng đáng kể đến môi trường và tài
nguyên thiên nhiên, đến sự cân bằng sinh thái: tài nguyên đất bị khai thác triệt
để để xây dựng đơ thị, làm giảm diện tích cây xanh và mặt nước, cùng với nhu
cầu nước phục vụ sinh hoạt, dịch vụ, sản xuất ngày càng tăng làm suy thoái
nguồn tài nguyên nước và gây ra úng ngập; nhiều xí nghiệp, nhà máy gây ơ
nhiễm mơi trường lớn nằm ở giữa các khu dân cư; đơ thị hố dẫn đến chiếm
dụng đất, ảnh hưởng đến vấn đề phát triển kinh tế, an ninh lương thực, đời sống
của nhân dân; bùng nổ giao thông gây ô nhiễm môi trường; đô thị hóa làm tăng
việc di dân từ nơng thơn ra thành thị , gây nên áp lực về nhà ở và ơ nhiễm mơi
trường.
2.2.3. Tồn cầu hố và mơi trường
Tồn cầu hố kinh tế đang là xu thế khơng thể đảo ngược. Người ta đã nói
rất nhiều về mặt tốt của nó như: đẩy nhanh q trình nhất thể hố cộng đồng thế
giới, đưa các nước lạc hậu hoà nhập vào thị trường thế giới, làm thay đổi lối
sống của hàng tỷ con người… đồng thời cũng nói rất nhiều về mặt trái của tồn

cầu hố đối với đời sống kinh tế - xã hội của lồi người, trong đó có vấn đề về
mơi trường.


Page 18 of 83
Vào nửa sau của thế kỷ XX, áp lực của con người đối với thiên nhiên đó
mạnh tới mức làm cho thiên nhiên mất đi khả năng tự phục hồi. Hiểm họa sinh
thái toàn cầu ngày càng tăng lên. Do bị ơ nhiễm nặng nề mà khí hậu và thời tiết
toàn cầu đang thay đổi thất thường, đang nóng dần lên qua từng năm. Đây thực
sự là mối nguy lớn và khó lường.
Hiểm hoạ khác về mơi trường liên quan tới những vùng rộng lớn quanh
năm đóng băng. Trong trường hợp nhiệt độ tăng làm cho trái đất nóng lên, băng
nóng chảy thì có khả năng một lượng lớn khí mêtan và cácbon chứa trong các
núi băng sẽ đổ vào khí quyển và như thế, hiệu ứng nhà kính sẽ tăng lên rất nhiều
lần. Vì thế sự nóng lên của khí hậu đang gây mối lo ngại chính đáng của các nhà
khoa học và của cộng đồng thế giới.
Tình trạng các nguồn nước sơng, hồ, biển nội địa đang trở nên tồi tệ. Hiện
nay đã có tới 80 nước, chiếm 40% số dân trên trái đất, bị thiếu nước, có nước
thiếu một cách trầm trọng. Đại đương thì vẫn tiếp tục biến thành cái bể lắng
khổng lồ chứa các chất thải ô nhiễm của đất liền thải vào và các sản phẩm phân
rã của chúng, là nơi chơn lấp phế thải có độc tố cao. Chỉ riêng các tai nạn tàu
chở dầu hàng năm cũng đã đổ vào biển và đại dương hàng triệu tấn dầu (UNEP,
2003).
Đất đai bị thối hố, diện tích đất trồng trọt của thế giới đang giảm mạnh
qua từng năm. Nguy cơ hoang mạc hoá đang đe dọa nhiều vùng rộng lớn. Rừng
tiếp tục bị tàn phá làm cho các nguồn tài nguyên rừng suy kiệt, do vậy tính đa


Page 19 of 83
dạng sinh học đang mất đi nhanh chóng. Hơn bao giờ hết, ngày nay, việc bảo vệ

quỹ đen của trái đất đó trở thành một trong những vấn đề sinh tử, một thách thức
lớn đối với loài người.
Tất cả những cái đó làm cho vấn đề an ninh lương thực trở thành bài tốn
khó giải cho tất cả các quốc gia và cộng đồng thế giới.
Bên cạnh đó, q trình tồn cầu hố đã làm tăng bất bình đẳng giàu,
nghèo (tỷ lệ tăng gấp đơi giữa 1/5 giàu nhất và 1/5 nghèo nhất). Tăng số lượng
nghèo, với hai tỷ người sống dưới mức 1 USD/ngày. Đây chính là ngun nhân chính gây sức ép tới
mơi trường vì:

Người giàu gây sức ép tới môi trường do sử dụng vật chất thái q và

thói quen sống gây ơ nhiễm môi trường. Người nghèo gây sức ép bằng cách
khai thác tất cả những gì có thể để tồn tại (Nguyễn Hữu Ninh, 2004)
2.2.4. Nông nghiệp và môi trường
Hiện nay nhiều tiến bộ khoa hoạc kỹ thuật được áp dụng cho ngành nông
nghiệp như: Thâm canh tăng vụ, đa canh cây trồng sử dụng các loại giống cây,
cho năng suất cao, sử dụng phân bón hóa học và hóa chất bảo vệ thực vật nhằm
tăng cao năng suất sản lượng cây trồng, cùng với đó là những tác động xấu tới
mơi trường.
Hàng năm có ít nhất 1.420 loại phân bón hóa học được đưa vào sử dụng.
Chính nguồn phân bón hóa học này đã gây những tác động lớn đến môi
trường đất, nguồn nước mặt, nước ngầm.


Page 20 of 83
Bên cạnh đó việc sử dụng các loại hóa chất bảo vệ thực vật bao gồm
thuốc trừ sâu, thuốc trừ nấm,thuốc trừ chuột…. Các loại này có đặc điểm rất độc
đối với mọi loại sinh vật tồn dư trong môi trường đất, nước tác động không phân
biệt. Việc lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật đã và đang gây ơ nhiễm có tính cục bộ
đối với mơi trường đất, nước, gây ngộ đói với người sử dụng, anh hưởng xấu

tới các động vật khác.
2.3. Công tác quản lý môi trường Thế giới và Việt Nam
2.3.1. Công tác quản lý môi trường trên Thế giới
Nhận thức được ảnh hưởng nguy hại của ô nhiễm môi trường đối với việc
phát triển bền vững, Hội thảo về môi trường và Phát triển bền vững của Liên
Hợp Quốc được tổ chức từ ngày 3/6/1992 đến ngày 14/6/1992 tại Rio De
Janeiro, tại Brazil là một chương trình tồn cầu nhằm giải quyết vấn đề môi
trường và phát triển.
Năm 2002, Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển bền vững diễn ra
tại Johannesburg, Nam Phi với sự tham gia của 109 vị nguyên thủ quốc gia, hơn
45.000 đại biểu của hơn 190 nước và các tổ chức quốc tế, tổ chức xã hội khác.
Nội dung chính của Hội nghị là thu hẹp khoảng cách giữa các nước giàu và các
nước nghèo trên thế giới, xóa bỏ nghèo đói, nhưng khơng làm ảnh hưởng tới
môi sinh. Hội nghị đã thông qua hai văn kiện quan trọng: Tuyên bố chính trị
Johannesburg 2002 và kế hoạch thực hiện. Hai văn kiện này khẳng định sự cấp


Page 21 of 83
thiết phải thực hiện phát triển kinh tế trong tương quan chặt chẽ với bảo vệ môi
trường và bảo đảm công bằng xã hội ở tất cả các quốc gia, khu vực và toàn cầu.
Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên phục vụ phát triển kinh tế – xã hội là nội dung
quan trọng trong kế hoạch thực hiện.
2.3.2. Công tác quản lý môi trường tại Việt Nam
Việt Nam, do nhận thức được tầm quan trọng và tính bức thiết của vấn đề
môi trường, ngay sau Tuyên bố Rio, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa IX thơng qua vào ngày 27 tháng 12 năm 1993 tại kỳ họp thứ IV,
luật bao gồm 7 chương với 55 điều khoản. Sau 10 năm triển khai và thực hiện,
luật BVMT đã góp phần hạn chế tốc độ gia tăng ô nhiễm, nâng cao một bước về
nhận thức, hình thành ý thức bảo vệ mơi trường trong toàn xã hội. Luật BVMT
cũng đã tạo cơ sở để cải thiện chất lượng môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa

dạng sinh học, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, hỗ trợ hội nhập kinh tế
quốc tế vì những mục tiêu phát triển bền vững đất nước.
Hàng loạt các văn bản dưới Luật cũng đã được ban hành như Nghị định
175-CP ngày 18/11/1994 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật BVMT, các
quy chế, quy định của Thủ tướng Chính phủ, các thơng tư, quy định của Bộ
khoa học, Công nghệ và môi trường về lập, thẩm định báo cáo đánh giá tác động
mơi trường, kiểm sốt ơ nhiễm, quản lý chất thải, các quy định bảo vệ môi
trường ngành, lĩnh vực, địa bàn của các bộ, ngành, địa phương.


Page 22 of 83
Các văn bản quy định chế tài trong lĩnh vực BVMT cũng được ban hành
và hoàn thiện. Nghị định 26-CP ngày 26/4/1996 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính về bảo vệ mơi trường, xác lập các chế tài hành chính trong
lĩnh vực mơi trường, Bộ Luật hình sự sửa đổi năn 1999 đã bổ xung Chương
XVII quy định 10 tội phạm môi trường, mở đường cho việc hình thành thể chế
hình sự trong lĩnh vực môi trường.
Hệ thống tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường cũng đã được xây dựng, ban
hành và đưa vào áp dụng trong công tác quản lý môi trường. Cho đến nay, phần
lớn các tiêu chuẩn môi trường đã và đang phát huy tác dụng trong công tác quản
lý và kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường ở nước ta.
Một số văn bản quy phạm hóa việc áp dụng các công cụ kinh tế trong
công tác bảo vệ môi trường đã được ban hành như Nghị định số 67/2003/NĐ-CP
của Chính phủ về việc bảo vệ môi trường đối với nước thải, Quyết định số
82/2002/QĐ-TTg ngày 25/6/2002 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập, tổ
chức hoạt động của Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam, Thông tư liên tịch số
126/1999/TTLT-BTC-BCN-BKHCNMT của bộ tài chính, Bộ Cơng nghiệp, Bộ
khoa học, Cơng nghệ và Môi trường hướng dẫn việc ký quỹ để phục hồi mơi
trường trong khai thác khống sản.
Bên cạnh đó, Thủ tướng chính phủ cũng đã ban hành một số chỉ thị, quyết

định về việc triển khai một số biện pháp giải quyết các vấn đề môi trường bức
xúc như: Chỉ thị số 200-TTg ngày 29/4/1994 của Thủ tướng chính phủ về đảm


Page 23 of 83
bảo nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn, Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg
về phê duyệt kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm mơi trường nghiêm
trọng...
Ngày 26/08/1998, Bộ Chính trị đã ban hành chỉ thị số 36-CT/TW về tăng cường
công tác bảo vệ mơi trường trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 về bảo vệ mơi trường trong
thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trong đó nhấn mạnh:
“Bảo vệ môi trường là một nội dung cơ bản không thể thiếu trong đường lối, chủ
trương và kế hoạch phát triển Kinh tế-Xã hội của tất cả các cấp, các ngành, là cơ
sở quan trọng trong bảo đảm phát triển bền vững, thực hiện thắng lợi cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Để nâng cao hiệu quả công tác quản lý và
BVMT, ngày 29/11/2005 Luật BVMT được sửa đổi, bổ sung. Được Quốc hội
thơng qua, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2006, luật sửa đổi gồm 15 chương
và 136 điều khoản.


Page 24 of 83

Phần 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Môi trường thị trấn Chợ Chu
- Phạm vi nghiên cứu: Tập trung môi trường rác thải, nước thải
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

- Địa điểm: Thị trấn Chợ Chu
- Thời gian: 01/2012 - 4/2012
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và phát triển của thị trấn
Chợ Chu tới môi trường
- Điều kiện tự nhiên
- Điều kiện kinh tế - Xã hội
- Các nguồn tài nguyên
- Đánh giá sự phát triển của thị trấn ảnh hưởng đến môi trường
3.3.2. Đánh giá thực trạng môi trường của thị trấn Chợ Chu


Page 25 of 83
- Thực trạng môi trường nước
- Thực trạng mơi trường đất và khơng khí
- Rác thải, nước thải
3.3.3. Đánh giá công tác quản lý nhà nước về môi trường của thị trấn Chợ Chu
- Bộ máy quản lý môi trường của thị trấn
- Công tác quản lý môi trường của thị trấn trong những năm gần đây
- Các hoạt động về bảo vệ môi trường
3.3.4. Đề xuất giải pháp quản lý môi trường cho thị trấn Chợ Chu
- Giải pháp về thể chế chính sách
- Giải pháp về nhân sự
- Giải pháp kỹ thuật


×