Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Chính sách đồn điền triều Nguyễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.04 KB, 29 trang )

1
I. PHẦN BỘ ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Trong lịch sử Việt Nam, công tác khẩn hoang có sự quan trọng đặc biệt,
với một nước nông nghiệp là chủ yếu, lại có những sông lớn thường xuyên bồi
đắp phù sa như sông Hồng, sông Thái Bình, sông Đáy, sông Cửu Long và một
phần giáp biển Đông cho nên lãnh thổ Việt Nam thường xuyên, không ngừng
được bồi đắp, mở rộng, vì vậy với việc khai hoang, mở rộng diện tích canh tác,
cải tạo và biến các vùng đất ven sông, ven biển thành những cánh đồng mầu mỡ
là một việc làm không thể thiếu được trong mỗi thời đại và từng thời kỳ lịch sử.
Từ xa xưa sau khi đánh bại phong kiến phương Bắc xâm lược, bắt đầu xây dựng
nền móng cho một quốc gia độc lập, các triều đại phong kiến đã quan tâm thích
đáng đến công cuộc khai hoang. Vào thế kỷ 13 năm 1226 vua Trần cho phép các
vương hầu, công chúa, phò mã mộ dân nghèo, dân phiêu tán đi khai hoang lập
nên các điền trang rộng lớn. Trong chính sách khẩn hoang mà nhà Nguyễn đã đề
ra với 3 hình thức đồn điền, doanh điền, khai hoang trong đó em đi sâu vào
nghiên cứu vấn đề đồn điền, hiểu được chính sách đồn điền ta có thể hiểu
được một phần chính sách khai hoang của nhà Nguyễn tức là hiểu được chế độ
ruộng đất của nhà Nguyễn, một bước ngoặt quan trọng từ chế độ phong kiến
sang chế độ thuộc địa nửa phong kiến thời cận đại và nghiên cứu giai đoạn này
nhận biết được chế độ phong kiến Việt Nam trên đường khủng hoảng của nó,
đồng thời xác định được vài trò và trách nhiệm của triều Nguyễn. Vì vậy em đã
chọn đề tài trên.
2. Lịch sử vấn đề và phạm vi nghiên cứu
Đồn điền là một loại hình sở hữu của nhà nước, là loại đất khai hoang lập
thành do nhà nước phong kiến đứng ra tổ chức và chi phí. Lực lượng khai hoang
là binh lính, tù binh, người bị tội, có khi cả dân nghèo. Vấn đề đồn điền được
nhiều các học giả và các nhà sử học nghiên cứu và tìm tòi. Dưới thời Pháp thuộc
nhằm phục vụ cho lợi ích cai trị của mình và tìm hiểu về Việt Nam, đã có một số
công trình nghiên cứu, tìm hiểu về chính sách đồn điền thời Tự Đức: Maspéro
với Empire khrmẻ, Maybon với Histore Moderne du pay d’Annan… Bước sang


THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
2
giai on sau nm 1945 cỏc cụng trỡnh nghiờn cu liờn quan n vn ny cú
th k n: lch s khn hoang min Nam ca Sn La 1973, lch s Vit Nam
tp I ca U ban Khoa hc xó hi.
3. Ngun t liờ v phng phỏp nghiờn cu
Ngun t liu a dng v phong phỳ núi v chớnh sỏch ny - n in mt
loi hỡnh s hu ca nh nc nh: ch cụng in cụng th trong lch s
khn hoang lp p Nam k lc tnh, Hi S hc Vit Nam, H.1992 hay tỡnh
hỡnh rung t nụng nghip v i sng nụng dõn di triu Nguyn, Nxb
Thun Hoỏ, 1997. c bit l cun i Nam thc lc chớnh biờn, gm nhiu
tp ca Quc S quỏn triu Nguyn.
- nghiờn cu vn ny ta cú th s dng nhiu phng phỏp nh liờn
ngnh, hay hc tp nhng phng phỏp nghiờn cu ca cỏc thy cụ.
II. TèNH HèNH NễNG NGHIP V X HI VIT NAM TRONG
30 NM U TH K 19
1. S phỏt trin mnh m ca ch t hu v rung t v s suy
sp ca ch chim hu rung t cụng lng xó
Trong tng thi k ls, cỏc vng triu phong kin luụn luụn duy trỡ v bo
v rung t cụng, vỡ ú l ngun li tụ thu bo m cho s vng vng ca nh
nc trung ng, th k XVI, rung t t hu phỏt trin, rung t cụng b
thu hp l nguyờn nhõn dn n s suy yu ca nh nc phong kin.
Th k 18 nn kinh t hng hoỏ cú nhiu bin chuyn ó kớch thớch rung
t t ptmnh lm cho ch chim hu rung t cụng lng xó b suy sp
nhng trong v sang th k XIX cng suy sp nghiờm trng hn.
Theo cỏch s hon tu tri ca Nguyn Cụng Tip cho n u th k XIX
cú nhng tnh nh tnh PhỳYờn khụng cú cụng in.
Cn c vo a b Gia Long nm th 4 ca 12000 xó thuc 10 huyn ca
cỏc trn Sn Tõy, Sn Nam Thng cho ta bit t l vuụng t cụng v rung t
t trong tng din tớch thuc trng nh sau:

STT Huyn s n v T l t in T l cụng in
M Lng 5 94,5% 0%
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
3
Minh Ngha 16 71,8% 0,11%
Yờn Sn 13 65,82% 0,21%
Sn minh 36 84,72% 4,27%
Hoi An 10 83,1% 4,6%
Phỳc Lc 21 71,7% 5,2%
an Phng 13 47,45% 5,96%
T Liờm 43 62,66% 11,3%
Hng Phỳc 34 73,85 12,75
Tin Phong 23 60,35 25,7
Huyn T Liờm cú nhng xó khoongt cú rung cụng nh xó Nhõn Mc,
xó Hng ụ, mt s xó cú s chờnh lch v rung cụng v t rt ln.
Thụn T in Cụng in
Ngc Kiờu 153 mu 3 so 1 mu 7 so 10
Xó Ngc Hnh 9 thc 8 tn thc
Xó Hong xỏ 317 mu 5 so 11 mu 4 so
7 thc 4 tc 4 thc 5 tn
Xó i M 788 mu 21 mu 7 so
252 thc 2 tc 11 thc 6 tc
Thng Hi 593 mu 5 so 8 mu 5 so
1 thc 8 tc 13 thuc
Vnh k 391 mu 5 so
11 thc 8 tc
1 mu 6 so 2 thc 5
tc
Qua mt vi s liu cho ta thy, nhng nm 30 ca th k XIX rung t
cụng ch chim 1 t l nh, tỡnh hỡnh ú cng c phn ỏnh trong nhn xột ca

Pham Huy Chỳ: Nc ta tuy cú trn sn Nam h l rt nhiu rung t cụng v
t bói sụng, phộp quõn cp ch nờn lm x y l phi cũn cỏc x khỏc cỏc
hng rung cụng khụng cú my dự x no cú my thỡ cungc ch cung cp
lng v ngu ngc khụng th san chia cho cỏc hng [2, tr.70]. Trong khi ú
rung t t hu ó chim u th v ngy cng m rng.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
4
Huyện Thụy Anh (phủ Thái Bình trấn Sơn Nam Hạ) đến những năm đầu
thế kỷ 19 ruộng đất thuộc sở hữu tư nhân cũng chiếm ưu thế (3/4 tổng số ruộng
đất các loại) ở vung tây Thụy Anh trong đó có 54,2% số người là địa chủ có trên
10 mẫu ruộng chiếm 84,5% ruộng đất nhiều địa chủ có 130 mẫu, ở một trong
những vùng đất được thành lập muộn hơn ruộng đất công còn tồn tại với số
lượng và tỉ lệ ra lớn nhưng ruộng đất tư hữu vẫn phát triển theo hướng tập trung
vào tay các tầng lớp khá giả và giai cấp địa chủ. Bọn địa chủ cường hào ở địa
phương thường cậy quyền thế, ức hiếp dân nghèo, tìm mọi cách để biến công vi
tư. Bọn địa chủ cường hào, chúng không chỉ dừng lại ở đó mà cỏn ẩn lậu ruộng
đất, chốn thuế cho nhà nước, mà vùng đất bồi ven biển, nơi đất rộng là nơi
chungd có điều kiện nhất.
 Đứng trước tình hình đó Nhà Nguyễn thấy cần phải có thái độ và biện
pháp để giải quyết vấn đề ruộng đất.
1803 các quan lại ở bắc thành đã đề nghị tịch thu ruộng đất tư, 10 phần
chỉ để lại cho quan lại 3 phần.
1804 Gia Long hạ chiếu, làm sổ điền ở mọi trấn Bắc hà tháng 4 năm đó
ban hành bản điều lệ quân cấp công điền công thổ và có các điều cụ thể để mọi
người tuân theo vĩnh viễn làm phép thường. Nhưng việc quản di chỉ trênh danh
nghĩa mà thôi vì mức chia rất chênh lệch, quan nhất phẩm được gấp đôi người
thường lại được nhận trước nên thường là ruộng tốt còn dân phải nhận sau ruộng
xấu nên thường chán nản nên bỏ ruộng ra đi và ruộng ấy lại rơi vào tay địa chủ
chiếm đoạt trong lúc đó nhà nhước vẫn dành một số ruộng cho lính.
 Bằng mọi cách nhà Nguyễn vấn duy trì ruộng công để bảo đảm nguồn

lợi tô thuế cho nhà nước, đồng thời có dân đinh để đi lính và đi lao dịch nhưng
tình trạng chế độ ruộng đất của địa chủ cường hào càng phổ biến thì kèm theo
đó là dân nghèo không có đất ngày càng nhiều, chế độ tô thuế nặng nề với thiên
tai lụt lội hạn hán dẫn đến những nạn đói lớn ở Bắc Hà làm hàng loạt nông dân
phiêu tán, nhiều nơi ruộng đất bị bỏ hoang.
Bảng thống kê tình hình đói khổ và phiêu tán của nhân dân trong 3 thập
kỷ đầu thế kỷ XIX.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
5
Năm xảy
ra
Những địa phương bị đói và tình trạng nông dân phiêu tán
1803 Thanh Hóa
1804 Sơn Nạ bộ
1806 Kinh Bắc, sơn tây, sơn Nam Hải Dương, Hưng Hóa.
1807 Quảng Trị
1808 Nghệ An
1809 Hải Dương, Kinh Bắc, Yên Quảng Sơn Nam Hạ
1810 Thanh Hóa, Nghệ An
1815 Sơn Tây, Kinh Bắc, Hải Dương
1816 Thanh Hóa , Nghệ An, 5 nơi trấn Bắc thành
1817 Thanh Hóa, Nghệ An
1818 Nghệ An, Thanh Hóa
1819 Nghệ An, Thanh Hóa, Bắc Thành
1820 Quảng Trị, Quảng Bình, Nam Định, Thanh Hóa
1821 Sơn Nam Kinh Bắc, Nghệ An
1822 Nghệ An, Quảng Trị, Hải Dương, Kinh Bắc
1823 Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, 5 nơi trấn Bắc Kinh
1824 Thanh Hóa, Nghệ An, Ninh Bình, 5 nội trấn Bắc Thành
1825 Nghệ An, Thanh Hóa, Hải Dương, 5 nội trấn Bắc thành.

1827 Nam Định, Sơn Tây, Ninh Bình, Thái Nguyên, Quảng Bình
Bảng thống kê cho ta thấy 30 năm đầu thế kỷ 19 tình hình đói kém và nạn
dân phiêu tán liên tục xảy ra ở các vùng Nam Định, Ninh Bình, nạn đói vf phiêu
tán càng xảy ra trầm trọng hơn vào những năm đầu của thập kỷ 20 dưới thời
Minh Mạng.;
 Tình trạng dân đói kém phải bỏ đi phiêu tán đã đưa đến một diện tích
lớn ruộng đất hoang phế không người cày cấy. Nó đã ảnh hưởng lớn đến tình
hình sản xuất nông nghiệp trong nước và làm thất thu đến ngân quỹ nhà nước.
Dân nghèo mất đất, không có ruộng để làm ăn sinh sống, một bộ phận lớn thì
phải sống nhờ vào canh tác ruộng đất công hoặc làm thuê cày mướn cho địa chủ.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
6
S triu Nguyn cng thỳ nhn sau khi khn hoang, nụng dõn ch cy vi ba
nm ri b i, vỡ tụ thu quỏ nng khụng th tip tc c na [44, tr 10]
2. Nn úi kộm thng xuyờn, nụng dõn phiờu tỏn rung t hoang
húa l nhng nguyờn nhõn trc tip dn n cỏc cuc khi ngha nụng dõn
Tỡnh hỡnh kinh t suy n, nụng nghip thỡ khng hong do lc lng sn
xut b phỏ hoi, giai cp thng tr búc lt thm t li thờm thiờn tai l lt, úi
kộm honh hnh e da cuc sng ca ngi nụng dõn, s bt bỡnh sõu sc ca
nhng ngi dõn nghốo b bn cựng phỏ sn vi giai cp thng tr ó y h n
mt con ng duy nht l tp hp nhau li v ng dy u tranh. Ngay t khi
Gia Long lờn ngụi cỏc cuc khi ngha nụng dõn u th k XIX thỡ cuc khi
ngha Phan Bỏ Vnh l cuc khi ngha tiờu biu cho phong tro u tranhh ca
nhõn dõn vựng ven bin Nam nh, Thỏi Bỡnh v cng l cuc khi ngha nụng
dõn cú quy mụ, phm vi ln nht trong phong tro u tranh ca nụng dõn u
th k 19 mun ng Gia th ph xó Quang Thiờn huyn Kim Sn ghi li:
Nhõn triu ỡnh (Nguyn) nhu nhc chuyờn lo v vột ca ci, luụn nm xõy
dng thnh quỏch, cung ỡnh, bờ tr ờ iu, ng rung, nụng trang, luụn nm
lt li dõn tỡnh úi rỏch, lng mc iờu tn, nhng lon, khp ni , cú ụng Phan
Bỏ Vnh nhõn nn úi nm Canh Thỡn (du 1821) tp hp dõn chỳng chng li

triu ỡnh c dõn i theo lp cn c chớnh truyn ngn Tr L T mt cuc
khi ngha cú tớnh cht a phng vựng ven bin Nam nh, ch trong mt
thi gian ngn a bn hot ng ó phỏt trin ra cỏc tnh Thỏi Bỡnh, Hi Phũng,
Hi Dng, Kin An, Hng Yờn, õy cng l phong tro tn ti lõu nht (1821
1827) thu hỳt ụng o nụng dõn nghốo cỏc tng lp xó hi tham gia ó cú tỏc
ng khụng nh n kinh t, chớnh tr xó hi ng thi. Lo s trc s phỏt
trin mnh ca cuc khi ngha, triu ỡnh ó phỏi nhng tng gii nh Trng
Phỳc ng, tiờn phong i thng ch Trng Vn Minh cựng vi Nguyn Hu
Thn trụng coi vic n ỏp v phỏi tham hip trn thanh Húa l Nguyn Cụng
Tr cựng trn Ngh An l Nguyn c Nhun ra theo giỳp, cui cựng mi n
ỏp c cuc khi ngha.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
7
ng lc chớnh trong tt c cỏc cuc khi ngha u th k 19 u l
qun chỳng nụng dõn nghốo úi khụng nhng min xuụi cũn cú cỏc dõn tc
min nỳi.
V gii phỏp cú th n nh trt t xó hi ddieuf hũa mõu thun giai cp
ch cú th bng vic gii quyt rung t cho nụng dõn n nh cuc sng cho
h, to iu kin cho sc sn xut phỏt trin cng l nhm phc hi nn kinh t
nụng nghip, ỏp ng c yờu cu m t nc ang ũi hi.
cú th núi, bc tranh xó hi Vit Nam na u th k 19 l mt bc
tranh mang nhiu nột m m, vua quan nh Nguyn ó khụng tn dng c hi
quc gia thng nht lm c s cho s phỏt trin tin b i lờn cho t nc
sau nhiu nm ni chin kộo di m cũn y cuc khng hong ton din v sõu
sc hn trc.
III. NGUYN CễNG TR NGI KHN HOANG LI LC CA
TH K XIX
* Nguyn Cụng Tr l mt nh rớ thc cú ti tờn tui ca ụng cũn li n
ngy nay mt phn l nh s nghip khn hoang ca ụng, ụng ó tha k nhng
kinh nghim ca ngi xa v cú nhng sỏng kin v khai khn t dõi b

hoang, nú ó cú nh hng ln n cụng cuc khn hoang ca triu Nguyn
- Di thi Nguyn, Nguyn Cụng Tr l ngi hot ng tớch cc cho s
nghip ci bin nhng khu t hoang thnh rung ng phỡ nhiờu trong khong
thi gian tng i ngn (t nm 1828 n nm 1835) ụng gi liờn tip 6 t tõu
lờn Minh Mng xin trc tip t chc khai hoang, hoc xin triu ỡnh c quan li
t chc khai hoang nhiu a phng trong nc.
Trong nhng nm lm quan Bc thnh v tham gia n ỏp cuc khi
ngha nụng dõn, Nguyn Cụng Tr cú iu kin chng kin ni au ca dõn
chỳng, t nn m bn cng ho, quan li gõy lờn. Nguyn Cụng Tr ó hiu
c nguyờn nhõn ca cỏc cuc khi ngha nụng dõn v nhn thy mun khc
phc tn gc nn lu tỏn v nụng dõn ni dy u tranh thỡ phi tiờu dit nn
tham ụ, trng tr bn cng ho gian ỏc, nm quyn sinh quyn sỏt nụng thụn,
v c bit l phi gii quyt yờu cu v rung t cho nụng dõn. Nhng ỏp
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
8
ứng nguyện vọng của nhân dân bằng cách nào, lấy ruộng đất từ đâu để cấp cho
dân; Những năm tham gia đàn áp cuộc khởi nghĩa, Nguyễn Cơng Trứ đã mục
đích được một thực tế của lối thốt khỏi bế tắc trong điều kiện lịch sử lúc bấy
giờ đó là quang cảnh bãi bồi ven biẻn Nam Định - Ninh Bình mênh mơng bát
ngát có thể khai phá bằng đất canh tác với sự nhạy bén và sáng suốt của tài năng
kinh tế lỗi lạc, Nguyễn Cơng Trứ biết chắc rằng đây là khả năng có thể thành
hiện thực để giải quyết được vấn đề ruộng đất đang được đặt ra. Nếu tổ chức tập
hợp nơng dân nghèo vào tạo điều kiện cho họ tiến hành khẩn hoang trên một
phạm vi và qui mơ lớn.
Chủ trương khẩn hoang của Nguyễn Cơng Trứ được trình bày sâu sắc
trong bản điều trần. Khẩn hoang để n nghiệp dân nghèo Ơng viết: “Đời làm ăn
xưa, chia ruộng đất của dân có nghiệp thường cho nên ở n nơi làng mạc,
khơng có gian tà. Ngày nay những dân nghèo từng ăn dưng chơi khơng, khi
cùng thì họp nhau trộm cướp, cái tệ khơng ngăn cấm được trước thần đến Nam
Định, thấy ruộng bỏ hoang ở các huyện Giao Thuỷ, Chấn Định mênh mơng, bát

ngát hỏi ra dân muốn khai khẩn những phí tổn khơng mấy mà cái lợi tự nhiên sẽ
đến vơ cùng, phàm các hạt xét thấy những dân du đãng, khơng bấu víu vào đâu
đều đưa ra cả đầy như thế thì đất khơng bỏ hoang, dân đều làm ruộng.
 Bảng điều trần đã nói một cách đầy đủ mục đích khai hoang.
+ Giải quyết vấn đề ruộng đất cho dân thì họ mới n ổn làm ăn, khơng tụ
họp nhau mà nổi loạn.
+ Hơn nữa lại đáp ứng được lợi ích thuế khố của nơng dân do kết quả
của khai hoang đem lại - một vấn đề nan giải của nhà nươc phong kiến lúc bấy
giờ. Trong bản điều trân, Nguyễn Cơng Trứ trình bày các biện pháp khai hoang:
+Cho những người địa phương giàu có chia nhau trơng coi làm, mộ được
50 người thì lập làm một ấp trưởng đều tính đất chia cho, cấp cho tiền cơng để
làm nhà cửa, mua trâu bò nơng cụ, lại được cấp tiền, gạo, lương tháng trong 6
tháng (ngồi hạn ấy thì làm lấy mà ăn, 3 năm thành ruộng đều chia lệ tư fiền mà
định thế (49, tr, 33).
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
9
ngh ca Nguyn Cụng Tr c Mmg Mnh chp nhn v ụng cng
c c lm danh in s lm trc tip ng ra t chc cụng cuc khai
hoang Tin Hi (1828).
Sau khi lp ra huyn Tin Hi, Nguyn Cụng Tr li tõu rng: Dõn
nghốo cũn cú hn 1000 ngi xin lónh rung hoang lm, thn thy cỏc huyn
Yờn Mụ thuc Ninh Bỡnh cựng ch i Ngn vi huyn Nam Chõn thuc Nam
nh, mt di bói bin cũn hoang rm t cy lỳa c chng kộm gỡ Tin Hi,
xin n o di lp thnh p lý (24; tr.124).
Vua sai Nguyn Cụng Tr cựng cỏc thn bn bc lm, Nguyn Cụng
Tr c vua giao phú tip tc thay mt triu ỡnh trc tip m nhim vic t
chc khn hoang Lam Sn vi s giỳp ca Nh nc v kinh phớ gm cỏc
khon:
n v S inh
Tin mua

trõu bũ
Tin mua
nụng c
Tin lm
nh
Tng s
Lý 50ng 300 quan 40 quan 100 quan 440 quan
p 30ng 180 quan 24 quan 60 quan 264 quan
Tri 15ng 90quang 12 quan 30 quan 132 quan
Giỏp 10ng 60 quan 8 quan 20 quan 88 quan
Nh vy: c 1 inh c cp nhiu nht 6 quan mua trõu bũ, 8 tin mua
nụng c v 2 quan lm nh v 5 inh s c cp nhiu nht 34 quan mua trõu
bũ, nụng c v lm nh. Cỏc khon chi cp ú nh nc khụng cp tin mua m
phỏt bng hin vt cho ngi khai hoang, c 5 ngi thỡ cp 1 con trõu, mt cỏi
cy, 1 cỏi ba, 1 múng, 1 cuc, 1 lim
Li ớch khai hoang:
Theo Nguyn Cụng Tr khai hoang ca nh nc phong kin, nú ờm li
li ớch ton din cho nc, cho dõn, trong bn iu trn 1828, ụng núi túm tt li
ớch ú nh sau:
Nh th thỡ t khụng sút li m ca nc c di do dõn cú ngh
lm, thúi phiờu lu tr thnh thun hu.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
10
+ Về mạt kinh tế: khai hoang khắc phục được được tình trạng “đất có thể
reo trồng được còn bỏ hoang nhiều, đất rất màu mỡ mà chưa khai khẩn hết” góp
phần phát triển sản xuất nơng nghiệp, làm cho nguồn lợi tự nhiên lưu truyền mãi
mãi.
+ Khai khẩn ruộng hoang còn làm tăng thêm thuế ruộng - nguồn thu nhập
tài chính quan trọng nhất của nhà nước phong kiến đồng thời một bộ phận nơng
dân lưu tán khơng đăng kí hộ tịch được thu hút đến khu vực đất hoang, còn mở

rộng thuế số người đóng thuế đinh, chịu lao dịch và bệnh dịch cho nhà nước.
Mặt khác, việc huy động qn lính và tù phạm tham gia khẩn hoang, rồi trồng
lúa và hoa màu, chăn ni gia súc để tự túc một phần nhu yếu phẩm (vừa rút bớt
được số lương thực mà nhà nước phải cung cấp cho họ, vừa giảm bớt được chi
phí vận chuyển lương thực đến những vùng xa xơi, hẻo lánh thu hẹp một phần
khoản chi của cơng quỹ dành cho qn lính.
-Còn góp phần ổn định tình hình xã hội và chính trị vì việc làm này “gây
nghiệp cho dân nghèo”, giải quyết được vấn đề ruộng đất trong khn khổ trật
tư phong kiến cho một bộ phận nơng dân, tạo ra cơ sở để nơng dân an cư lạc
nghiệp thanh tốn một phần cái nạn “những dân đói nghèo rong ăn, rong chơi”
nguồn gốc của “cái tệ giặc cướp khơng sao trừ diệt được”. Hơn nữa sự thành lập
những làng ấp có đơng dân cư sinh sống n ổn trên những khu vực trước đây
còn là “cỏ cây hoang rậm khơng có dấu chân người” khơng những mở đường
làm ăn cho dân nghèo mà còn trừ được nơi ẩn lánh “của các lực lượng chống đối
lại chính phủ phong kiến”.
Ngồi ra việc di dân và chuyển tù phạm đến biên giới hoặc khu vực mới
chinh phục để họ khai khẩn” thêm đất trồng trọt, vừa củng cố và làm mạnh biên
giới khi tình hình n ổn, vừa có lực lượng bổ sung cho qn đội mỗi khi cần
tiến hành cơng việc bành trướng hoặc chống lại qn địch vượt qua biên ải.
Địa điểm khai hoang.
Do những đặc điểm về địa hình, địa chất của nước ta, vùng rừng núi
chiếm diện tích rộng lớn nhất trong tồn quốc và phần lớn đất đai bỏ haong cũng
thuộc vùng này. Dưới thời phong kiến, cơng việc khai khẩn đất hoang vùng rừng
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
11
núi gặp nhiều khó khăn, khó khăn lớn nhất là nơng dân ở vùng đồng bằng, vùng
trung du rất ít chịu di cư lên vùng rừng núi vì cơng tác y tế hầu như hồn tồn
bất lực trước sự hành hồnh của bệnh sốt rét - cũng khơng có đủ sức lao động
cần thiết cho cơng việc sản xuất trên diện tích đất đai mới khai khẩn  các triều
đại phong kiến khơng thể tổ chức các cuộc khai khẩn ở vùng này, ở đây chỉ có

một số ít đồn điền nhỏ do qn lính vừa làm nhiệm vụ quan sự, vừa khai khẩn
đất hoang quanh nơi điền chủ phần lớn các cuộc khẩn hoang được tổ chức ở các
khu vực ven biển và một phần ở trung du. Tuy diện tích có thể khai khẩn ở vùng
này hẹp hơn vùng rừng núi nhưng đất đai ở đây màu mỡ và phù hợp với việc
trồng lúa nước, cơng cuộc khai khẩn tiến hành tương đối dễ dàng, khí hậu lại
trong lành nên thành quả khẩn hoang được bảo vệ tương đối chắc chắn. Từ thời
Lê Thánh Tơng trở về sau các nhà nước phong kiến nhất là tập đồn phong kiến
cát cứ họ Nguyễn đẩy mạnh cơng cuộc xâm lược vào phía Nam. Cơng cuộc di
dân và đưa tù phạm đến các khu vực mới mở rộng, xây dựng những căn cứ làm
bàn đạp để tiếp tục cuộc Nam tiến được tổ chức tương đối đều đặn. Cho nên
song song với cơng cuộc khai phá đất đai bỏ hoang ở rải rác trong các địa
phương, cơng cuộc khẩn hoang trong mỗi thời kỳ lịch sử, dưới mỗi triều đại
thường tập trung trên mạơt hoặc một số khu vực chủ yếu.
Nhân lực và chính sách khai hoang.
Về vấn đề nhân lực, Nguyễn Cơng Trứ có ý thức tận dụng tất cả lao động
có thể điều động được vào cơng cuộc mở rộng thêm diện tích trồng trọt. Trước
hết chủ trương thu hút hầu hết nơng dân lưu tán ở Bắc thành, những người mà
ơng gọi là những dân lêu lổng, ơng ghi tên vào hộ tịch vào lục bản qn, những
người khốn cùng vì bị giai cấp phong kiến địa chủ bóc lột q nặng nề, buộc
phải bỏ q hương, đồng ruộng đi lang thang nay đây mai đó để ở một số tỉnh
thuộc đồng bằng Bắc bộ và Thanh Hố, Nghệ An ngày nay là hàng vạn người
thì chủ trương đưa họ về đồng ruộng chẳng những có ý nghĩa chấn hưng và phát
triển nơng nghiệp mà cón giúp giải quyết một số vấn đề quan trọng. Và chính
nhờ có loại nhân lực đơng đảo này mà chính sách khai hoang nhà Nguyễn thu
được nhiều kết quả quy mơ và kết quaqr của phần lớn các cuộc khẩn hoang do
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

×