Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Chính sách đồn điền dưới chế độ nhà Nguyễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.92 KB, 27 trang )

1
PHẦN BỘ ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài
Trong lịch sử Việt Nam, công tác khẩn hoang có sự quan trọng đặc biệt, với
một nước nông nghiệp là chủ yếu, lại có những sông lớn thường xuyên bồi đắp phù
sa như sông Hồng, sông Thái Bình, sông Đáy, sông Cửu Long và một phần giáp
biển Đông cho nên lãnh thổ Việt Nam thường xuyên, không ngừng được bồi đắp,
mở rộng, vì vậy với việc khai hoang, mở rộng diện tích canh tác, cải tạo và biến các
vùng đất ven sông, ven biển thành những cánh đồng mầu mỡ là một việc làm
không thể thiếu được trong mỗi thời đại và từng thời kỳ lịch sử. Từ xa xưa sau khi
đánh bại phong kiến phương Bắc xâm lược, bắt đầu xây dựng nền móng cho một
quốc gia độc lập, các triều đại phong kiến đã quan tâm thích đáng đến công cuộc
khai hoang. Vào thế kỷ 13 năm 1226 vua Trần cho phép các vương hầu, công chúa,
phò mã mộ dân nghèo, dân phiêu tán đi khai hoang lập nên các điền trang rộng lớn.
Trong chính sách khẩn hoang mà nhà Nguyễn đã đề ra với 3 hình thức đồn điền,
doanh điền, khai hoang trong đó em đi sâu vào nghiên cứu vấn đề đồn điền, hiểu
được chính sách đồn điền ta có thể hiểu được một phần chính sách khai hoang của
nhà Nguyễn tức là hiểu được chế độ ruộng đất của nhà Nguyễn, một bước ngoặt
quan trọng từ chế độ phong kiến sang chế độ thuộc địa nửa phong kiến thời cận đại
và nghiên cứu giai đoạn này nhận biết được chế độ phong kiến Việt Nam trên
đường khủng hoảng của nó, đồng thời xác định được vài trò và trách nhiệm của
triều Nguyễn. Vì vậy em đã chọn đề tài trên.
2. Lịch sử vấn đề và phạm vi nghiên cứu
Đồn điền là một loại hình sở hữu của nhà nước, là loại đất khai hoang lập
thành do nhà nước phong kiến đứng ra tổ chức và chi phí. Lực lượng khai hoang là
binh lính, tù binh, người bị tội, có khi cả dân nghèo. Vấn đề đồn điền được nhiều
các học giả và các nhà sử học nghiên cứu và tìm tòi. Dưới thời Pháp thuộc nhằm
phục vụ cho lợi ích cai trị của mình và tìm hiểu về Việt Nam, đã có một số công
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
2


trỡnh nghiờn cu, tỡm hiu v chớnh sỏch n in thi T c: Maspộro vi
Empire khrm, Maybon vi Histore Moderne du pay dAnnan Bc sang giai
on sau nm 1945 cỏc cụng trỡnh nghiờn cu liờn quan n vn ny cú th k
n: lch s khn hoang min Nam ca Sn La 1973, lch s Vit Nam tp I ca U
ban Khoa hc xó hi.
3. Ngun t liờ v phng phỏp nghiờn cu
Ngun t liu a dng v phong phỳ núi v chớnh sỏch ny - n in mt
loi hỡnh s hu ca nh nc nh: ch cụng in cụng th trong lch s khn
hoang lp p Nam k lc tnh, Hi S hc Vit Nam, H.1992 hay tỡnh hỡnh rung
t nụng nghip v i sng nụng dõn di triu Nguyn, Nxb Thun Hoỏ, 1997.
c bit l cun i Nam thc lc chớnh biờn, gm nhiu tp ca Quc S quỏn
triu Nguyn.
- nghiờn cu vn ny ta cú th s dng nhiu phng phỏp nh liờn
ngnh, hay hc tp nhng phng phỏp nghiờn cu ca cỏc thy cụ.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
3
NỘI DUNG
I. TÌNH HÌNH NƠNG NGHIỆP VÀ XÃ HỘI VIỆT NAM TRONG 30
NĂM ĐẦU THẾ KỶ XIX
1. Sự phát triển mạnh mẽ của chế độ tư hữu về ruộng đất và sự suy sụp
của chế độ chiếm hữu ruộng đất cơng làng xã
Trong từng thời kỳ lịch sử, các vương triều phong kiến ln ln duy trì và
bảo vệ ruộng đất cơng, vì đó là nguồn lợi tơ thuế bảo đảm cho sự vững vàng của
nhà nước trung ương, ở thế kỷ XVI, ruộng đất tư hữu phát triển, ruộng đất cơng bị
thu hẹp  là ngun nhân dẫn đến sự suy yếu của nhà nước phong kiến.
Thế kỷ 18 nền kinh tế hàng hố có nhiều biến chuyển đã kích thích ruộng đất
tư ptmạnh  làm cho chế độ chiếm hữu ruộng đất cơng làng xã bị suy sụp nhưng
trong và sang thế kỷ XIX càng suy sụp nghiêm trọng hơn.
Theo cách “sĩ hoạn tu tri” của Nguyễn Cơng Tiệp cho đến đầu thế kỷ XIX có
những tỉnh như tỉnh Phún khơng có cơng điền.

Căn cứ vào địa bạ Gia Long năm thứ 4 của 12000 xã thuộc 10 huyện của các
trấn Sơn Tây, Sơn Nam Thượng cho ta biết tỉ lệ vng đất cơng và ruộng đất tư
trong tổng diện tích như sau:
STT Huyện số đơn vị Tỉ lệ tư điền Tỉ lệ cơng điền
Mỹ Lương 5 94,5% 0%
Minh Nghĩa 16 71,8% 0,11%
n Sơn 13 65,82% 0,21%
Sơn minh 36 84,72% 4,27%
Hồi An 10 83,1% 4,6%
Phúc Lộc 21 71,7% 5,2%
Đan Phượng 13 47,45% 5,96%
Từ Liêm 43 62,66% 11,3%
Hương Phúc 34 73,85 12,75
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
4
Tin Phong 23 60,35 25,7
Huyn T Liờm cú nhng xó khoongt cú rung cụng nh xó Nhõn Mc, xó
Hng ụ, mt s xó cú s chờnh lch v rung cụng v t rt ln.
Thụn T in Cụng in
Ngc Kiờu 153 mu 3 so 1 mu 7 so 10
Xó Ngc Hnh 9 thc 8 tn thc
Xó Hong xỏ 317 mu 5 so 11 mu 4 so
7 thc 4 tc 4 thc 5 tn
Xó i M 788 mu 21 mu 7 so
252 thc 2 tc 11 thc 6 tc
Thng Hi 593 mu 5 so 8 mu 5 so
1 thc 8 tc 13 thuc
Vnh k 391 mu 5 so
11 thc 8 tc
1 mu 6 so 2 thc 5

tc
Qua mt vi s liu cho ta thy, nhng nm 30 ca th k XIX rung t
cụng ch chim 1 t l nh, tỡnh hỡnh ú cng c phn ỏnh trong nhn xột ca
Pham Huy Chỳ: Nc ta tuy cú trn sn Nam h l rt nhiu rung t cụng v
t bói sụng, phộp quõn cp ch nờn lm x y l phi cũn cỏc x khỏc cỏc hng
rung cụng khụng cú my dự x no cú my thỡ cungc ch cung cp lng v
ngu ngc khụng th san chia cho cỏc hng [2, tr.70]. Trong khi ú rung t t
hu ó chim u th v ngy cng m rng.
Huyn Thy Anh (ph Thỏi Bỡnh trn Sn Nam H) n nhng nm u th
k 19 rung t thuc s hu t nhõn cng chim u th (3/4 tng s rung t cỏc
loi) vung tõy Thy Anh trong ú cú 54,2% s ngi l a ch cú trờn 10 mu
rung chim 84,5% rung t nhiu a ch cú 130 mu, mt trong nhng vựng
t c thnh lp mun hn rung t cụng cũn tn ti vi s lng v t l ra ln
nhng rung t t hu vn phỏt trin theo hng tp trung vo tay cỏc tng lp
khỏ gi v giai cp a ch. Bn a ch cng ho a phng thng cy quyn
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
5
thế, ức hiếp dân nghèo, tìm mọi cách để biến công vi tư. Bọn địa chủ cường hào,
chúng không chỉ dừng lại ở đó mà cỏn ẩn lậu ruộng đất, chốn thuế cho nhà nước,
mà vùng đất bồi ven biển, nơi đất rộng là nơi chungd có điều kiện nhất.



Đứng trước tình hình đó Nhà Nguyễn thấy cần phải có thái độ và biện
pháp để giải quyết vấn đề ruộng đất.
1803 các quan lại ở bắc thành đã đề nghị tịch thu ruộng đất tư, 10 phần chỉ
để lại cho quan lại 3 phần.
1804 Gia Long hạ chiếu, làm sổ điền ở mọi trấn Bắc hà tháng 4 năm đó ban
hành bản điều lệ quân cấp công điền công thổ và có các điều cụ thể để mọi người
tuân theo vĩnh viễn làm phép thường. Nhưng việc quản di chỉ trênh danh nghĩa mà

thôi vì mức chia rất chênh lệch, quan nhất phẩm được gấp đôi người thường lại
được nhận trước nên thường là ruộng tốt còn dân phải nhận sau ruộng xấu nên
thường chán nản nên bỏ ruộng ra đi và ruộng ấy lại rơi vào tay địa chủ chiếm đoạt
trong lúc đó nhà nhước vẫn dành một số ruộng cho lính.
 Bằng mọi cách nhà Nguyễn vấn duy trì ruộng công để bảo đảm nguồn lợi
tô thuế cho nhà nước, đồng thời có dân đinh để đi lính và đi lao dịch nhưng tình
trạng chế độ ruộng đất của địa chủ cường hào càng phổ biến thì kèm theo đó là dân
nghèo không có đất ngày càng nhiều, chế độ tô thuế nặng nề với thiên tai lụt lội hạn
hán dẫn đến những nạn đói lớn ở Bắc Hà làm hàng loạt nông dân phiêu tán, nhiều
nơi ruộng đất bị bỏ hoang.
Bảng thống kê tình hình đói khổ và phiêu tán của nhân dân trong 3 thập kỷ
đầu thế kỷ XIX.
Năm xảy ra Những địa phương bị đói và tình trạng nông dân phiêu tán
1803 Thanh Hóa
1804 Sơn Nạ bộ
1806 Kinh Bắc, sơn tây, sơn Nam Hải Dương, Hưng Hóa.
1807 Quảng Trị
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
6
1808 Nghệ An
1809 Hải Dương, Kinh Bắc, Yên Quảng Sơn Nam Hạ
1810 Thanh Hóa, Nghệ An
1815 Sơn Tây, Kinh Bắc, Hải Dương
1816 Thanh Hóa , Nghệ An, 5 nơi trấn Bắc thành
1817 Thanh Hóa, Nghệ An
1818 Nghệ An, Thanh Hóa
1819 Nghệ An, Thanh Hóa, Bắc Thành
1820 Quảng Trị, Quảng Bình, Nam Định, Thanh Hóa
1821 Sơn Nam Kinh Bắc, Nghệ An
1822 Nghệ An, Quảng Trị, Hải Dương, Kinh Bắc

1823 Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, 5 nơi trấn Bắc Kinh
1824 Thanh Hóa, Nghệ An, Ninh Bình, 5 nội trấn Bắc Thành
1825 Nghệ An, Thanh Hóa, Hải Dương, 5 nội trấn Bắc thành.
1827 Nam Định, Sơn Tây, Ninh Bình, Thái Nguyên, Quảng Bình
Bảng thống kê cho ta thấy 30 năm đầu thế kỷ 19 tình hình đói kém và nạn
dân phiêu tán liên tục xảy ra ở các vùng Nam Định, Ninh Bình, nạn đói vf phiêu tán
càng xảy ra trầm trọng hơn vào những năm đầu của thập kỷ 20 dưới thời Minh
Mạng.;
 Tình trạng dân đói kém phải bỏ đi phiêu tán đã đưa đến một diện tích lớn
ruộng đất hoang phế không người cày cấy. Nó đã ảnh hưởng lớn đến tình hình sản
xuất nông nghiệp trong nước và làm thất thu đến ngân quỹ nhà nước. Dân nghèo
mất đất, không có ruộng để làm ăn sinh sống, một bộ phận lớn thì phải sống nhờ
vào canh tác ruộng đất công hoặc làm thuê cày mướn cho địa chủ. Sư triều Nguyễn
cũng thú nhận “sau khi khẩn hoang, nông dân chỉ cày vài ba năm rồi bỏ đi, vì tô
thuế quá nặng không thể tiếp tục được nữa” [44, tr 10]
2. Nạn đói kém thường xuyên, nông dân phiêu tán ruộng đất hoang hóa là
những nguyên nhân trực tiếp dẫn đến các cuộc khởi nghĩa nông dân
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
7
Tỡnh hỡnh kinh t suy n, nụng nghip thỡ khng hong do lc lng sn
xut b phỏ hoi, giai cp thng tr búc lt thm t li thờm thiờn tai l lt, úi kộm
honh hnh e da cuc sng ca ngi nụng dõn , s bt bỡnh sõu sc ca nhng
ngi dõn nghốo b bn cựng phỏ sn vi giai cp thng tr ó y h n mt con
ng duy nht l tp hp nhau li v ng dy u tranh. Ngay t khi Gia Long
lờn ngụi cỏc cuc khi ngha nụng dõn u th k XIX thỡ cuc khi ngha Phan
Bỏ Vnh l cuc khi ngha tiờu biu cho phong tro u tranhh ca nhõn dõn vựng
ven bin Nam nh, Thỏi Bỡnh v cng l cuc khi ngha nụng dõn cú quy mụ,
phm vi ln nht trong phong tro u tranh ca nụng dõn u th k 19 mun
ng Gia th ph xó Quang Thiờn huyn Kim Sn ghi li: Nhõn triu ỡnh
(Nguyn) nhu nhc chuyờn lo v vột ca ci, luụn nm xõy dng thnh quỏch,

cung ỡnh, bờ tr ờ iu, ng rung, nụng trang, luụn nm lt li dõn tỡnh úi
rỏch, lng mc iờu tn, nhng lon, khp ni , cú ụng Phan Bỏ Vnh nhõn nn úi
nm Canh Thỡn (du 1821) tp hp dõn chỳng chng li triu ỡnh c dõn i theo
lp cn c chớnh truyn ngn Tr L T mt cuc khi ngha cú tớnh cht a
phng vựng ven bin Nam nh, ch trong mt thi gian ngn a bn hot ng
ó phỏt trin ra cỏc tnh Thỏi Bỡnh, Hi Phũng, Hi Dng, Kin An, Hng Yờn,
õy cng l phong tro tn ti lõu nht (1821 1827) thu hỳt ụng o nụng dõn
nghốo cỏc tng lp xó hi tham gia ó cú tỏc ng khụng nh n kinh t, chớnh
tr xó hi ng thi. Lo s trc s phỏt trin mnh ca cuc khi ngha, triu
ỡnh ó phỏi nhng tng gii nh Trng Phỳc ng, tiờn phong i thng ch
Trng Vn Minh cựng vi Nguyn Hu Thn trụng coi vic n ỏp v phỏi tham
hip trn thanh Húa l Nguyn Cụng Tr cựng trn Ngh An l Nguyn c
Nhun ra theo giỳp, cui cựng mi n ỏp c cuc khi ngha.
ng lc chớnh trong tt c cỏc cuc khi ngha u th k 19 u l
qun chỳng nụng dõn nghốo úi khụng nhng min xuụi cũn cú cỏc dõn tc min
nỳi.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
8
Và giải pháp có thể ổn định trật tự xã hội điều hòa mâu thuẫn giai cấp chỉ có
thể bằng việc giải quyết ruộng đất cho nơng dân để ổn định cuộc sống cho họ, tạo
điều kiện cho sức sản xuất phát triển cũng là nhằm phục hồi nền kinh tế nơng
nghiệp, đáp ứng được u cầu mà đất nước đang đòi hỏi.
 có thể nói, bức tranh xã hội Việt Nam nửa đầu thế kỷ 19 là một bức tranh
mang nhiều nét ảm đạm, vua quan nhà Nguyễn đã khơng tận dụng cơ hội quốc gia
thống nhất để làm cơ sở cho sự phát triển tiến bộ đi lên cho đất nước sau nhiều nặm
nội chiến kéo dài mà còn đẩy cuộc khủng hoảng tồn diện và sâu sắc hơn trước.
II. NGUYỄN CƠNG TRỨ NGƯỜI KHẨN HOANG LỖI LẠC CỦA
THẾ KỶ XIX
*Nguyễn Cơng Trứ là một nhà trí thức có tài tên tuổi của ơng còn lại đến
ngày nay một phần là nhờ sự nghiệp khẩn hoang của ơng, ơng đã thừa kế những

kinh nghiệm của người xưa và có những sáng kiến về khai khẩn đất dâi bỏ hoang,
nó đã có ảnh hưởng lớn đến cơng cuộc khẩn hoang của triều Nguyễn…
-Dưới thời Nguyễn, Nguyễn Cơng Trứ là người hoạt động tích cực cho sự
nghiệp cải biến những khu đất hoang thành ruộng đồng phì nhiêu trong khoảng thời
gian tương đối ngắn (từ năm 1828 đến năm 1835) ơng gửi liên tiếp 6 tờ tâu lên
Minh Mạng xin trực tiếp tổ chức khai hoang, hoặc xin triều đình cử quan lại tổ
chức khai hoang ở nhiều địa phương trong nước.
Trong những năm làm quan ở Bắc thành và tham gia đàn áp cuộc khởi nghĩa
nơng dân, Nguyễn Cơng Trứ có điều kiện để chứng kiến nỗi đau của dân chúng, tệ
nạn mà bọn cường hào, quan lại gây lên. Nguyễn Cơng Trứ đã hiẻu được ngun
nhân của các cuộc khởi nghĩa nơng dân và nhận thấy muốn khắc phục tận gốc nạn
lưu tán và nơng dân nổi dậy đấu tranh thì phải tiêu diệt nạn tham ơ, trừng trị bọn
cường hào gian ác, nắm quyền sinh quyền sát ở nơng thơn, và đặc biệt là phải giải
quyết u cầu về ruộng đất cho nơng dân. Nhưng đáp ứng nguyện vọng của nhân
dân bằng cách nào, lấy ruộng đất từ đâu để cấp cho dân; Những năm tham gia đàn
áp cuộc khởi nghĩa, Nguyễn Cơng Trứ đã mục đích được một thực tế của lối thốt
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
9
khi b tc trong iu kin lch s lỳc by gi ú l quang cnh bói bi ven bin
Nam nh - Ninh Bỡnh mờnh mụng bỏt ngỏt cú th khai phỏ bng t canh tỏc vi
s nhy bộn v sỏng sut ca ti nng kinh t li lc, Nguyn Cụng Tr bit chc
rng õy l kh nng cú th thnh hin thc gii quyt c vn rung t
ang c t ra. Nu t chc tp hp nụng dõn nghốo vo to iu kin cho h
tin hnh khn hoang trờn mt phm vi v qui mụ ln.
Ch trng khn hoang ca Nguyn Cụng Tr c trỡnh by sõu sc trong
bn iu trn. Khn hoang yờn nghip dõn nghốo ễng vit: i lm n xa,
chia rung t ca dõn cú nghip thng cho nờn yờn ni lng mc, khụng cú
gian t. Ngy nay nhng dõn nghốo tng n dng chi khụng, khi cựng thỡ hp
nhau trm cp, cỏi t khụng ngn cm c trc thn n Nam nh, thy rung
b hoang cỏc huyn Giao Thu, Chn nh mờnh mụng, bỏt ngỏt hi ra dõn

mun khai khn nhng phớ tn khụng my m cỏi li t nhiờn s n vụ cựng,
phm cỏc ht xột thy nhng dõn du óng, khụng bu vớu vo õu u a ra c y
nh th thỡ t khụng b hoang, dõn u lm rung. ụng ó nờu ra li ớch khai
hoang.
Li ớch khai hoang:
Theo Nguyn Cụng Tr khai hoang ca nh nc phong kin, nú ờm li li
ớch ton din cho nc, cho dõn, trong bn iu trn 1828, ụng núi túm tt li ớch
ú nh sau:
Nh th thỡ t khụng sút li m ca nc c di do dõn cú ngh lm,
thúi phiờu lu tr thnh thun hu.
+ V mt kinh t: khai hoang khc phc c c tỡnh trng t cú th reo
trng c cũn b hoang nhiu, t rt mu m m cha khai khn ht gúp phn
phỏt trin sn xut nụng nghip, lm cho ngun li t nhiờn lu truyn mói mói.
+ Khai khn rung hoang cũn lm tng thờm thu rung - ngun thu nhp ti
chớnh quan trng nht ca nh nc phong kin ng thi mt b phn nụng dõn
lu tỏn khụng ng kớ h tch c thu hỳt n khu vc t hoang, cũn m rng
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
10
thuế số người đóng thuế đinh, chịu lao dịch và bệnh dịch cho nhà nước. Mặt khác,
việc huy động qn lính và tù phạm tham gia khẩn hoang, rồi trồng lúa và hoa màu,
chăn ni gia súc để tự túc một phần nhu yếu phẩm (vừa rút bớt được số lương
thực mà nhà nước phải cung cấp cho họ, vừa giảm bớt được chi phí vận chuyển
lương thực đến những vùng xa xơi, hẻo lánh thu hẹp một phần khoản chi của cơng
quỹ dành cho qn lính.
-Còn góp phần ổn định tình hình xã hội và chính trị vì việc làm này “gây
nghiệp cho dân nghèo”, giải quyết được vấn đề ruộng đất trong khn khổ trật tư
phong kiến cho một bộ phận nơng dân, tạo ra cơ sở để nơng dân an cư lạc nghiệp
thanh tốn một phần cái nạn “những dân đói nghèo rong ăn, rong chơi” nguồn gốc
của “cái tệ giặc cướp khơng sao trừ diệt được”. Hơn nữa sự thành lập những làng
ấp có đơng dân cư sinh sống n ổn trên những khu vực trước đây còn là “cỏ cây

hoang rậm khơng có dấu chân người” khơng những mở đường làm ăn cho dân
nghèo mà còn trừ được nơi ẩn lánh “của các lực lượng chống đối lại chính phủ
phong kiến”.
Ngồi ra việc di dân và chuyển tù phạm đến biên giới hoặc khu vực mới
chinh phục để họ khai khẩn” thêm đất trồng trọt, vừa củng cố và làm mạnh biên
giới khi tình hình n ổn, vừa có lực lượng bổ sung cho qn đội mỗi khi cần tiến
hành cơng việc bành trướng hoặc chống lại qn địch vượt qua biên ải.
III. CHÍNH SÁCH ĐỒN ĐIỀN QUA HAI THỜI KÌ
Cũng như các triều đại phong kiến khác, căn bản dựa trên kinh tế nơng
nghiệp, nhưng với tính chất phản động cao hơn ln ln tìm mọi cách đối phó với
sự chống đối của nhân dân, triều Nguyễn ngay từ đầu đã chú trọng khai khẩn ruộng
hoang, coi đó là một trong những vấn đề quan trọng nhất trong việc chiếm lấy và
giữ vững ngơi vua. Suốt trong thời gian thống trị của triều Nguyễn từ lúc bắt đầu
khởi nghiệp đến khi sắp sửa mất nước vào cuối đời Tự Đức, vấn đề khẩn hoang vẫn
được thường xun nêu ra nhằm giải quyết nạn dân lưu tán, nguồn gốc của mọi
cuộc khởi nghĩa nơng dân. Trong chính sách khẩn hoang của nhà Nguyễn ơng đề ra
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

×