Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

giao an 12 hk2 (da chinh)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (548.12 KB, 82 trang )

Tiết 55+56 (ĐV)
Ngày 20/12/10 VỢ CHỒNG A PHỦ
(Trích) Tô Hoài
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức
- Nỗi thống khố của người dân miền núi Tây Bắc dưới ách thống trị của bọn phong kiến
thực dân. Vẻ đẹp tâm hồn, sức sống tiềm tang mãnh liệt và quá trình vùng lên tự giải
thoát của đồng bào vùng cao.
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật sinh động, chân thực; miêu tả và phân tích tâm lí nhân
vật sắc sảo, tinh tế; lối kể chuyện hấp dẫn, ngôn ngữ mang màu sắc dân tộc, giàu tính tạo
hình và đầy chất thơ.
2. Về kĩ năng
- Củng cố, nâng cao các kĩ năng tóm tắt tác phẩm và phân tích nhân vật trong tác phẩm tự
sự.
- Giáo dục kĩ năng sống
3. Thái độ
B. CHUẨN BỊ BÀI HỌC
1. Giáo viên
1.1 . Dư kiến phương pháp và tổ chức học sinh hoạt động
Hướng dẫn tìm hiểu tác phẩm bằng phương pháp nêu vấn đề trao đổi thảo luận. Cho học
sinh đọc từng đoạn trong quá trình phân tích.
1.2. Phương tiện thực hiện
Sách giáo khoa, sách giáo viên. Sách chuẩn kiến thức, giáo án và một số tài liệu khác.
2. Học sinh
- Đọc trước tác phẩm, tóm tắt truyện theo cốt truyện.
- Trả lời các câu hỏi ở SGK.
C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định
2. Bài cũ: vẻ đẹp của sông Hương khi chảy qua thành phố Huế, nhận xét phong cách
của HPNT qua bài kí?
3. Bài mới:


Chúng ta đã biết Tô Hoài qua các tác phẩm viết dành riêng cho thiếu nhi như “Dế mèn
phiêu lưu kí”. Hôm nay chúng ta tìm hiểu một tác phẩm viết về đời sống của người nông
dân miền núi - Vợ chồng A Phủ…
Hoạt động của GV-HS Kiến thức cần đạt
HĐ1: Tìm hiểu khái quát về tác giả và tác phẩm
TT: HS đọc tiểu dẫn, trả lời các câu hỏi
- Nêu những nét chính về Tô Hoài?
- Nêu hoàn cảnh sáng tác của Vợ chồng A Phủ?
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả: Tô Hoài-1920-Hà Đông
- TH là một nhà văn lớn của VHVN hiện đại.
- Những sáng tác của ông phần lớn thiên về diễn tả
sự thật đời thường.
- Ồng là nhà văn luôn hấp dẫn đọc giả bằng lối văn
trần thuật của người từng trải, hóm hĩnh nhưng luôn
sinh động nhờ vốn từ giàu có.
- TH có vốn hiểu biết phong phú và sâu sắc về
phong tục , tập quán của nhiều vùng khác nhau trên
đất nước.
- Tác phẩm chính: Dế Mèn phiêu lưu kí (1951),O
chuột (1942), Truỵên Tây Bắc(1953), Miền Tây
(1967),Cát bụi chân ai (1992)….
2 . HCST: Vợ chồng A Phủ (1952) được viết trong
chuyến đi cùng bộ đội vào giải phóng Tây Bắc, in
trong tập Truyện Tây Bắc, được giải Nhất giải
1
Trình bày nội dung của tác phẩm?
Tóm tắt đoạn trích?
HĐ2: Hướng dẫn đọc hiểu chi tiết đoạn trích
TT1: Tìm hiểu về hình tượng nhân vật Mị

- Trình bày hoàn cảnh sống của Mị trứoc khi về
nhà thống lí Pá Tra?
- Cuộc sống của Mị khi về làm dâu nhà thống lí Pá
Tra được tác giả miêu tả như thế nào?
- Nhận xét cách kể chuyện của tác giả?
- Khung cảnh mùa xuân ở Hồng Ngài được tác giả
miêu tả như thế nào?
- Những hành động và tâm trạng của Mị trong đêm
mùa xuân? Qua đó nhận xét về tâm hồn của Mị?
- Tâm trạng Mị khi bị A Sử trói?
- Theo em, yếu tố nào đã đánh thức tâm hồn Mị?
thưởng Hội văn nghệ Việt Nam 1954-1955.
- Tác phẩm gồm 2 phần, đoạn trích học là phần 1.
3. Nội dung: Viết về 2 chặng đường đời của Mị và
A Phủ.
- Mị và A Phủ những ngày ở Hồng Ngài sống trong
nhà thống lí Pá tra.
- Mị và A Phủ trốn sang Phiềng Sa, nên vợ chồng và
tham gia Cm.
4. Tóm tắt đoạn trich
II. Đọc-hiểu
1. Hình tượng nhân vật Mị
a. Hoàn cảnh sống
- Trước khi về nhà thống lí Pá Tra :
+ Là cô gái trẻ trung, xinh đẹp, thổi sáo giỏi.
+ Gia đình mắc món nợ truyền kiếp, bị bắt về làm
con dâu gạt nợ.
- Sau khi về làm dâu: cuộc sống thống khổ
+ Sống lẻ loi, âm thầm, lầm lủi như con rùa nuôi
trong xó cửa, mặt lúc nào cũng cúi và buồn rười

rượi .
+ Mị sống kiếp của con trâu con ngựa trong nhà
thống lí Pá Tra.Mị sống để trả nợ (d/c)
+ Mị dường như tê liệt về mặt tinh thần, chấp nhận
và chịu đựng cuộc sống tối tăm, cực nhục trong
ngục thất của thống lí “Ở lâu trong cái khổ, Mị quen
khổ rồi”.
=> Lối kể chuyện hấp dẫn bằng cách tạo tình huống
có vấn đề, tác giả phản ánh được tình trạng bị áp
bức của nông dân miền núi dưới thế lực của cường
quyền và thần quyền.
b.Sức sông tiềm tàng của Mị
* Trong đêm tình mùa xuân
- Hồng Ngài khi xuân về: cảnh vật thay đổi:
+ Gió và rét dữ dội, những chiếc váy hoa đã đem ra
phơi trên mỏm đá xoè như con bướm sặc sỡ.
+ Rộn rã tiếng cười nói của người đi chơi tết, tiếng
khèn, tiếng sáo gọi bạn tình…
=> Mùa xuân đã đánh thức dậy sức sống của vùng
cao, cũng đánh thức tâm hồn Mị.
- Tâm trạng của Mị:
+ Hành động:
* Mị uống rượu “Mị lén lấy hũ rượu, cứ uống ực
từng bát”, rồi say, nhưng tâm hồn rất tỉnh táo.
* Mị bước vào buồng…xắn một miếng mỡ bỏ vào
đĩa đèn cho sáng….Mị quấn lại tóc, Mị với tay lấy
chiếc váy hoa…
+ Tâm trạng Mị: tiếng sáo gọi bạn văng vẳng bên tai
-> Thấy phơi phới, trong lòng đột nhiên vui sướng.
Mị thấy mình còn trẻ, Mị muốn đi chơi tết…

-> sức sống đang trỗi dậy, Mị đang sống về ngày
trước.
+ Khi bị A Sử trói:
2
- Thái độ, tâm trạng và hành động của Mị khi nhìn
thấy A Phủ bị trói có diễn biến như thế nào?
- Vì sao Mị liều lĩnh cắt dây trói cho A Phủ? Hành
động đó nói lên được điều gì trong Mị?
- Qua 2 đoạn trên, em có nhận xét gì về sức sống
trong Mị?
TT2: Tìm hiểu về nhân vật A Phủ
- A Phủ có số phận như thế nào? Có gì giống với
số phận của Mị?
- Nhận xét tính cách của A Phủ? Cá tính ấy được
thể hiện qua những chi tiết nào?
TT3: Tìm hiểu nghệ thuật của truyện
- Nhận xét cách tạo dựng bối cảnh, tình huống,
* Mị dường như quên đi thực tại, tiếng sáo đưa hồn
Mị theo những cuộc chơi.
* Mị trở về hiện tại, xót xa cho thân phận mình
“không bằng con trâu con ngựa”.
-> Mị sống giao tranh giữa quá khứ-hiện tại, giữa
mê và tỉnh.Dây trói của A Sử không thể trói được
tâm hồn Mị.
=> Từ một cô Mị dường như đã chết về tinh thần,
nay đã sống lại. Sức sống trong Mị vẫn tiềm tàng,
không một sức mạnh nào có thể vùi tắt.
* Trong đêm cứu A Phủ
- Bất chấp việc A Sử đạp ngã xuống đất, nhưng
hằng đêm Mị vẫn ra ngồi sưởi lửa . Nhìn thấy A Phủ

bị trói, Mị vẫn thản nhiên, dửng dưng, vô cảm (d/c)
-> phản ứng thương người dường như tê liệt.
- Khi nhìn thấy trên khuôn mặt A Phủ “một dòng
nước mắt lấplánh bò xuống hai hõm má đã xám đen
lại -> Mị nhớ về ngày trước mình bị trói, người đàn
bà bị chết -> đồng cảm với A Phủ, Mị nghĩ “người
kia việc gì mà phải chết”…-> Mị nhậ ra tội ác của
bọn thống trị.
- Mị có ý định giải thoát cho A Phủ, nhưng Mị sợ
mình sẽ bị trói thay -> tình thương lớn dần, Mị phải
hành động: cắt dây trói cho A Phủ -> Mị hốt hoảng,
“Mị đứng lặng trong bóng tối”-> Mị vụt chạy theo
A Phủ.
=> Sức sống tiềm tàng trong Mị được hồi sinh mạnh
mẽ và đã chuyển hoá thành hành động phản kháng
quyết liệt chống lại cường quyền và thần quyền để
cứu lấy cuộc đời mình.
2. Nhân vật A Phủ
a. Số phận đặc biệt: bất hạnh, trải qua nhiều nghịch
cảnh cuộc đời (d/c). lớn lên thành chàng trai Mông
khoẻ mạnh giỏi dang.A Phủ không cha không mẹ,
không ruộng nương, không tiền bạc, suốt đời làm
thuê, làm mứơn.
b. Tính cách đặc biệt: cá tính gan góc, mạnh mẽ và
táo bạo. Cá tính ấy được hun đúc từ chính cuộc sống
hoang dã của núi rừng, cùng hoàn cảnh ở đợ, làm
thuê nhiều cực nhọc, vất vả. Tất cả được thể hiện
qua:
- Trận đòn A Phủ dành cho A Sử
- Trận đòn A Phủ phải chịu trong mấy ngày xử kiện.

- Cuộc sống của người ở trừ nợ trong nhà thống lí
Pa Tra.
=> TH rất thành công trong việc khắc hoạ hình
tượng nhân vật. A Phủ tiêu biểu cho cuộc đời và số
phận khắc nghiệt, phẩm chất tốt đẹp, sức sống mãnh
liệt của người lao động miền núi dưới sự áp bức của
cường quyền.
3.Nghệ thuật của truyện
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật đặc sắc: A Phủ xây
3
miêu tả khung cảnh thiên nhiên trong truyện?
- Nhận xét cách xây dựng nhân vật của tác giả?
- Nhận xét ngôn ngữ, giọng điệu của tác giả?
HĐ3: HS đọc ghi nhớ SGK
dựng qua hành động; Mị xây dựng qua tâm tư.
- Tạo dựng bối cảnh, tình huống, miêu tả khung
cảnh thiên nhiên sống động và đầy chất thơ. ( cảnh
mùa xuân trên vùng núi cao, lời ca và giai điệu tiếng
sáo trong những đêm xuân, cảnh uống rượu, cảnh xử
kiện…)
- Lối trần thuật uyển chuyển, linh hoạt: cách giới
thiệu nhân vật đầy bất ngờ, tự nhiên mà ấn tượng; kể
chuyện ngắn gọn, dẫn dắt khéo léo.
- Ngôn ngữ giản dị, phong phú và đầy sáng tạo và
mang đậm bản sắc riêng.
III. Ghi nhớ / SGK
4. Khái quát cuộc đời, tâm trạng của nhân vật Mị?
Giá trị nhân đạo và giá trị hiện thực của truyện:
a. Giá trị hiện thực:
- Miêu tả chân thực số phận cực khổ của người nông dân nghèo : Mị và A Phủ.

- Phơi bày bản chất tàn bạo của giai cấp thống trị ở miền núi: bốc lột, đàn áp những
người nghèo khổ.
b. Giá trị nhân đạo:
- TH thể hiện tình thương yêu, sự đồng cảm sâu sắc với thân phận đau khổ của
người dân lao động miền núi trước cách mạng tháng Tám ( qua cách miêu tả nhân
vật).
- Tố cáo, phơi bày bản chất xấu xa, tàn bạo của bọn thống trị.
- Trân trọng và ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn và sức sống mãnh liệt, khả năng cách mạng
của nhân dân Tây Bắc.
5. Chuẩn bị “ Bài viết số 5” (NLVH)
KN:
4
Tiết 57+58(LV)
Ngày 25.12.10
NHÂN VẬT GIAO TIẾP
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức
- Khái niệm nhân vật giao tiếp
- Vị thế của nhân vật giao tiếp
- Quan hệ giữa các nhân vật giao tiếp
- Chiến lược giao tiếp và sự lựa chọn chiến lược giao tiếp ở người nói (viết) nhằm đạt
mục đích và hiệu quả giao tiếp.
- Sự chi phối các đặc điểm của nhân vật giao tiếp đến ngôn ngữ của các nhân vật và đến
hoạt động giao tiếp.
2. Về kĩ năng
- Kĩ năng nhận biết và phân tích nhân vật giao tiếp về các phương diện khác nhau.
- Nhận biết và phân tích chiến lươc giao tiếp của nhân vật giao tiếp trong những ngữ cảnh
nhất định.
3. Thái độ
B. CHUẨN BỊ BÀI HỌC

1. Giáo viên
1.1 . Dư kiến phương pháp và tổ chức học sinh hoạt động
Hướng dẫn tìm hiểu bài học bằng phương pháp tìm hiểu các ngữ liệu và rút ra lí thuyết.
1.2. Phương tiện thực hiện
Sách giáo khoa, sách giáo viên. Sách chuẩn kiến thức, giáo án .
2. Học sinh
- Tìm hiểu trước các ngữ liệu ở SGK.
C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định
2.Bài cũ: Phân tích sức sống tiềm tàng của nhân vật Mị trong đoạn trích Vợ chồng A
Phủ - Tô Hoài.
3.Bài mới:
Hoạt động của GV-HS Kiến thức cần đạt
HĐ1: Hướng dẫn tìm hiểu bài
TT1: Hướng dẫn phân tích ngữ liệu 1
- HS đọc ngữ liệu và thảo luận theo nhóm,
trình bày, nhóm khác nhận xét, GV nhận xét
và sửa chữa.
I. Tìm hiểu bài
1. Phân tích ngữ liệu 1
a. Các nhân vật giao tiếp là: hắn (Tràng) và thị (một trong
số những cô gái cùng lứa tuổi) họ là những người trẻ tuổi,
cùng lứa, cùng tẩng lớp xã hội, khác nhau về giới tính.
b. Các nhân vật thường xuyên chuyển đổi vai nói và nghe.
- Lời đầu tiên của nhân vật thị:
+ Có khối cơm trắng mấy giò đấy : nói với các bạn gái.
+ Này, nhà tôi ơi, nói thật hay nói khoác ấy?: nói với hắn.
c. Các nhân vật giao tiếp đều ngang hang, bình đẳng về
lứa tuổi, về tầng lớp xã hội, về vị thế xã hội. Vì thế họ nói
chuyện rất tự nhiên, thoải mái.

d. Lúc đầu họ có quan hệ xa lạ, không quen biết, nhưng họ
nhanh chóng gần gũi nhau do cùng lứa tuổi, cùng tầng lớp
xã hội.
e. Những đặc điểm về vị thế xã hội, quan hệ thân sơ, lứa
tuổi, giới tính, nghề nghiệp chi phối lời nói các nhân vật:
5
TT2: Hướng dẫn làm bài tập 2/19
- HS đọc ngữ liệu và thảo luận theo nhóm,
trình bày, nhóm khác nhận xét, GV nhận xét
và sửa chữa
TT3: Gọi HS đọc phần Ghi nhớ SGK/21
Hết tiết 1
HĐ2: Hướng dẫn HS làm bài tập
TT1: Bài tập 1/21
Cho HS thảo luận sau đó trình bày, lớp nhận
xét, GV nhận xét, sửa chữa.
TT2: Bài tập 2/21
Cho HS thảo luận sau đó trình bày, lớp nhận
xét, GV nhận xét, sửa chữa.
TT3: Bài tập3/22
Cho HS thảo luận sau đó trình bày, lớp nhận
xét, GV nhận xét, sửa chữa.
-Họ cười đùa khi nói chuyện làm ăn, miếng cơm manh áo.
- Khi nói luôn có sự phối hợp cử chỉ, điệu bộ.
- Lời nói mang tính chất khẩu ngữ, nhiều kết cấu khẩu
ngữ, lời nói thường trống không, ít dùng từ xưng hô.
2. Phân tích ngữ liệu 2
a. Các nhân vật giao tiếp: Chí Phèo, Bá Kiến, Lí Cường,
các bà vợ Bá Kiến, dân làng. Hôi thoại của BK với CP và
LCường chỉ có 1 người nghe, còn với các bà vợ và dân

làng thì có nhiều người nghe.
b. Vị thế của BK;
- Với các bà vợ, với LCường: là chồng là cha.
- Với dân làng, CP: từng là lí trưởng, chánh tổng
- Vị thế BK cao hơn nên có giọng kẻ trên, tỏ ra hống hách.
c. Chiến lựơc giao tiếp của BK theo các bước:
Bước 1: Đuổi mọi người về hết nhằm:tránh to chuyện, để
cô lập CP dễ dàng dụ dỗ, giữ thể diện với dân làng, với
các bà vợ.
Bước 2: Hạ nhiệt cơn tức giận CP: bằng cử chỉ nhẹ nhàng,
xưng hô tôn trọng (anh), giọng nói có vẻ bong đùa, vui
nhộn, tỏ vẻ quan tâm bằng những lời thăm hỏi.
Bước 3: Nâng vị thế CP lên ngang hang với mình: dung
ngôi gộp: “ta”, coi CP là người nhà, là người lớn.
Bước 4: Giả vờ kết tội Lí Cường nhằm gián tiếp bên vực
CP.
d. BK đã đạt được mục đích và hiệu quả giao tiếp: CP đã
thấy “lòng nguôi nguôi”
3. Ghi nhớ /21
II. Luyện tập
1. – Nhân vât giao tiếp: anh Mịch và ông lí. Hai người
cùng làng, quen biết nhau, nhưng vị thế khác nhau vì thế:
- Ông lí hống hách, hăm doạ với thái độ mặc kệ (…)
- Anh Mịch thì van xin, cầu cạnh, khúm núm(….)
2. Đoạn trích có năm nhân vật giao tiếp, nhưng mỗi người
có vị thế, sở thích, nghề nghiệp, quan niệm khác nhau. Vì
thế cùng một sự kiện, mỗi người quan tâm đến một
phương diện khác nhau, thể hiện trong lời nói của mình:
- Chú bé con thường để ý những cái ngộ nghĩnh…
- Chị con gái thường chuộng cái đẹp…

- Anh sinh viên thường quan tâm đến hoạt động trí tuệ…
- Bác cu li xe thường quan tâm tới đôi chân trần của mình
- Nhà nho thường thâm trầm sâu sắc, ác cảm với “Tây
Dương” nên mỉa mai, chỉ trích…
3. a. Bà lão và chị Dậu có quan hệ láng giềng thân tình,
gần gũi. Vì thế lời nói của họ mang rõ sắc thái than mật:
các từ xưng hô cụ-cháu; bác trai; các từ ngữ gọi- đáp thể
hiện sự thân mật, nhưng kính trọng: này, vâng, cảm ơn cụ.
Nội dung lời nói của bà lão tỏ ra sự quan tâm, đồng cảm,
còn lời nói của chị Dậu thì thể hiện sự biết ơn và kính
trọng.
b.Sự tương tác về hành động nói giữa lượt lời của 2 nhân
vật:
6
- Hỏi thăm - cảm ơn (…)
- Hỏi về sức khoẻ - trả lời chi tiết
- Mách bảo – nghe theo
- Dự định - giục giã.
c.Lời nói của các nhân vật cho thấy đây là những người
láng giềng nghèo khổ nhưng luôn quan tâm, đồng cảm,
sẵn sang giúp đỡ nhau. Trong quá trình giao tiếp họ thể
hiện sự tôn trọng lẫn nhau, ứng xử rất lịch sự.
4.Củng cố qua phần bài tập
cần nắm được:
- Khái niệm nhân vật giao tiếp
- Vị thế của nhân vật giao tiếp
- Quan hệ giữa các nhân vật giao tiếp
- Chiến lược giao tiếp và sự lựa chọn chiến lược giao tiếp ở người nói (viết) nhằm đạt
mục đích và hiệu quả giao tiếp.
- Sự chi phối các đặc điểm của nhân vật giao tiếp đến ngôn ngữ của các nhân vật và đến

hoạt động giao tiếp.
5. Học thuộc lòng Ghi Nhớ
Chuẩn bị “Vợ nhặt”
– Đọc và tóm tắt truyện theo cốt truyện
- Nắm những nét chính về nhân vật Tràng, Thị, cụ Tứ.
KN

7
Tiết 59+60
Ngày 25.12.10
BÀI VIẾT SỐ 5 (NLVH)
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức
- Ôn lại kiến thức về nghị luận văn học
- Củng cố kiến thức các bài đọc văn
2. Về kĩ năng
- Biết vận dụng kiến thức về nghị luận văn học đề làm bài
- Rèn luyện kĩ năng viết bài làm văn nghị luận văn học.
3. Thái độ
B. CHUẨN BỊ BÀI HỌC
1. Giáo viên
1.1 . Dư kiến phương pháp và tổ chức học sinh hoạt động
Dặn trước 1 tuần , lưu ý những bài giảng văn đã học
1.2. Phương tiện thực hiện
Sách giáo khoa, sách giáo viên. Sách chuẩn kiến thức, giáo án .
2. Học sinh
- Ôn lại kiến thức về giảng văn và làm văn nghị luận văn học.
C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định
2.Bài cũ:

3.Bài mới:
Đề bài
Phân tích vẻ đẹp của hình tượng sông Hương trong tác phẩm Ai đã đặt tên cho
dòng sông? của nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường.
a. Yêu cầu về kĩ năng:
Biết cách làm bài nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi; phân tích
hình tượng nghệ thuật trong một tác phẩm văn học. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt
lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
b. Yêu cầu về kiến thức:
Trên cơ sở những hiểu biết về nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường và tác phẩm Ai
đã đặt tên cho dòng sông? (chủ yếu phần trích trong Ngữ văn 12 Nâng cao, Tập
một), thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần làm rõ được các ý cơ
bản sau:
− Nêu được vấn đề cần nghị luận. (1 đ)
− Vẻ đẹp được phát hiện ở cảnh sắc thiên nhiên: sông Hương là một công trình
nghệ thuật tuyệt vời của tạo hoá. (2,5đ)
− Vẻ đẹp được nhìn từ góc độ văn hoá: sông Hương là dòng sông của âm nhạc,
thơ ca, (1,5 đ)
− Vẻ đẹp được nhìn từ góc độ lịch sử: sông Hương là dòng sông của những
chiến công hiển hách. (1,5đ)
− Vẻ đẹp trong trí tưởng tượng của tác giả: sông Hương đẹp như một thiếu nữ Huế tài
hoa, dịu dàng, đa tình, Sông Hương càng đáng yêu, quyến rũ hơn khi gắn liền với cái
tôi của Hoàng Phủ Ngọc Tường - tài hoa, uyên bác, giàu tình cảm và trí tưởng
tượng lãng mạn, say mê cái đẹp của thiên nhiên xứ Huế. (2,5đ)
− Đánh giá chung về giá trị của hình tượng. (1đ)
4. Thu bài
5. Chuẩn bị “Vợ nhặt” Trả lời các câu hỏi SGK
KN
8
Tiết 61+62 (ĐV)

Ngày 25.12.10 VỢ NHẶT
Kim Lân
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức
- Tình cảnh thê thảm của ngươi nông dân trong nạn đói khủng khiếp năm 1945 và niềm
tin vào tương lai tươi sang, sự yêu thương đùm bọc giữa những con người nghèo khổ khi
cân kề cái chết.
- Thấy được một số nét đặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm: nghệ thuật xây dựng tình
huống độc đáo, kể chuyện hấp dẫn, miêu tả tâm lí nhân vật đặc sắc.
2. Về kĩ năng
- Củng cố, nâng cao các kĩ năng tóm tắt tác phẩm và phân tích nhân vật trong tác phẩm tự
sự.
- Giáo dục kĩ năng sống
3. Thái độ
B. CHUẨN BỊ BÀI HỌC
1. Giáo viên
1.1 . Dư kiến phương pháp và tổ chức học sinh hoạt động
Hướng dẫn tìm hiểu tác phẩm bằng phương pháp nêu vấn đề trao đổi thảo luận. Cho học
sinh đọc từng đoạn trong quá trình phân tích.
1.2. Phương tiện thực hiện
Sách giáo khoa, sách giáo viên. Sách chuẩn kiến thức, giáo án và một số tài liệu khác.
2. Học sinh
- Đọc trước tác phẩm, tóm tắt truyện theo cốt truyện.
- Trả lời các câu hỏi ở SGK.
C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định
2.Bài cũ: vẻ đẹp của sông Hương khi chảy qua thành phố Huế, nhận xét phong cách
của HPNT qua bài kí?
3.Bài mới:
Chúng ta đã biết Tô Hoài qua các tác phẩm viết dành riêng cho thiếu nhi như “Dế mèn

phiêu lưu kí”. Hôm nay chúng ta tìm hiểu một tác phẩm viết về đời sống của người nông
dân miền núi - Vợ chồng A Phủ…
Hoạt động của GV-HS Kiến thức cần đạt
HĐ1: Hướng dẫn tìm hiểu chung về tác giả , tác
phẩm
TT: Gọi HS đọc phần tiểu dẫn, trả lời câu hỏi
- Trình bày những nét chính về tác giả.
- Trình bày hoàn cảnh ra đời của tác phẩm
- Nêu chủ đề của tác phẩm?
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả: Kim Lân (1920-2007)- Nguyễn Văn Tài-
Bắc Ninh.
- Là cây bút chuyên viết truyện ngắn, thế giới nghệ
thuật của ông tập trung ở khung cảnh nông thôn và
hình tượng người nông dân.
- Tác phẩm chính: Nên vợ nên chồng (1955), Con chó
xấu xí (1962).
2. Tác phẩm
a. HCST: Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc nhất của KL
in trong tập Con chó xấu xí . Có tiền thân là tiểu thuyết
“Xóm ngụ cư” viết sau CM.8, nhưng bị mất bản thảo.
sau khi hoà bình lặp lại (1954), tác giả dựa vào một
phần cốt truyện cũ để viết truyện ngắn này.
b. Chủ đề: Phản ánh tình cảnh bi thảm của người nông
dân nước ta trong nạn đói khủng khiếp 1945 do Nhật
9
HĐ2: Hướng dẫn tìm hiểu chi tiết tác phẩm
TT1: Tìm hiểu nhan đề
- Nhan đề “ Vợ nhặt” tạo điều gì đối với người
đọc? Nói lên điều gì về tình cảnh và thân phận

của người nông dân trong nạn đói khủng khiếp
năm 1945?
TT2: Tìm hiểu tình huống truyện
- Tình huống độc đáo của truyện là tình
huống nào?
- Phân tích tình huống để thấy được cách
xây dựng độc đáo của tác giả.
TT3: Tìm hiểu nhân vật Tràng
- Khái quát ngắn gọn về hoàn cảnh của Tràng?
- Tràng nhặt vợ trong hoàn cảnh như thế nào?
- Tâm trạng của Tràng khi Thị chấp nhận theo
anh?
- Khi đã có vợ, Tràng thay đổi như thế nào?
- Niềm vui của Tràng đến từ đâu? Hạnh phúc có
một mái ấm gia đình đến với Tràng qua những
dấu hiệu nào?
- Hình ảnh lá cờ đỏ ở cuối truyện có ý nghĩa gì?
TT4: Tìm hiểu về nhân vật Thị
- Khái quát hoàn cảnh của người vợ nhặt?
- Tình cách của thị trước và sau khi trở
thành vợ Tràng có gì khác?
và Pháp gây ra. Đồng thời thể hiện niềm khát khao
cuộc sống gia đình và tình thương đùm bọc nhau của
những con ngưòi nghèo khổ trong hoàn cảnh khó
khăn.
II. Đọc - hiểu
1. Ý nghĩa nhan đề truyện
-Tạo ra được ấn tượng, kích thích sự chú ý của người
đọc.
-Phản ánh được cảnh ngộ và số phận của người nông

dân trong nạn đói 1945: rẻ rúng, thê thảm, như một thứ
đồ vật.
2. Tình huống truyện
- Bối cảnh nhặt vợ:Cái đói tràn về xóm ngụ cư, làm
thay đổi từ quang cảnh đến cuộc sống con người:
+ Quang cảnh: con đường trở nên “khẳng khiu”, ánh
sáng nhập nhoạng, mù mờ trong bóng chiều nhá nhem.
Không khí thì “vẫn lên mùi ẩm thối của rác rưởi và
mùi gây của xác người”.
+ Người chết như nhả rạ, nằm còng queo; ngưòi sống
thì vật vờ, ủ rủ, đi lại dật dờ như những bóng ma, nằm
ngổn ngang khắp các lều chợ.
-> Cuộc sống mấp mé bên bờ cái chết, cõi dương lởn
vởn hơi hướng của cõi âm.
- Trong bối cảnh ấy, Tràng nhặt được vợ mang về.
=> Tình huống vừa lạ vừa éo le, tạo sự phát triển cho
truyện và nói lên được chủ đề của tác phẩm.
3. Nhân vật Tràng
a. Hoàn cảnh sống
- Là dân ngụ cư, rất nghèo. Xấu xí, thô kệch nhưng tốt
bụng. (d/c).
b. Hoàn cảnh nhặt vợ
- Chỉ qua 2 lần chọc ghẹo với câu nói nửa đùa nửa thật
“ nói đùa chứ có về với tớ thì ra khuân hàng lên xe rồi
cùng về” , Tràng có được vợ.
- Lúc đầu Tràng phân vân “Chợn, nghĩ” -> quyết định
“Chậc, kệ!” và đưa thị về nhà làm vợ.
-> niềm khát khao hạnh phúc gia đình .
- Sự thay đổi của Tràng sau khi có vợ:
+ Tràng thành một con người khác: Tràng thấy cuộc

đời mình từ đây thay đổi, cảm thấy thương yêu, gắn bó
và có trách nhiệm với vợ con với gia đình (d/c).
=> Tràng đã nghĩ đến sự đổi thay tuy nhiên chưa chưa
ý thức được đầy đủ ( qua hình ảnh lá cờ đỏ và đoàn
người đi trên đê Sộp).
4. Người vợ nhặt
- Hoàn cảnh: không tên tuổi, không nhà cửa, không
nghề nghiệp, xấu xí, nghèo khổ (d/c)-> là nạn nhân
của nạn đói.
- Tính cách: Những xô đẩy của hoàn cảnh khiến “thị”
chao chát, chỏng lỏn, thô tục, bạo dạn đến mức trơ trẽn
(d/c)
- Khi trở thành vợ Tràng : hoàn toàn khác hẳn: “hiền
10
Nhận xét về nhân vật “thị”?
TT4: Tìm hiểu nhân vật cụ Tứ
- Tâm trạng bà cụ Tứ khi biết con mình có vợ?
Qua đó nhận xét về tấm lòng của bà mẹ nghèo
này?
- Nhận xét cách miêu tả tâm lí của tác giả?
TT5: hướng dẫn tìm hiểu nghê thuật
Nghệ thuật viết truyện ngắn của KL độc đáo qua
những yếu tố nào? (Cách kể chuỵên, cách dựng
cảnh, đối thoại, miêu tả tâm lí, ngôn ngữ…)
HĐ 3 : HS đọc ghi nhớ/33
hậu đúng mực”, thị vun vén, dọn dẹp nhà cửa (d/c).
-> trong sâu thẳm thị tiềm ẩn niềm khao khát một mái
ấm gia đình.
4. Bà cụ Tứ
Khi biết con mình có vợ, tâm trạng bà buồn vui lẫn

lộn: từ ngạc nhiên -> ai oán xót thương -> lo âu ->
mừng, tủi -> chấp nhận và vui mừng, kể toàn chuyện
vui, chuyện tương lai, khuyên bảo 2 con…(d/c)
=> - Cụ Tứ là người mẹ nghèo khổ, rất mực thương
con.
- Một ngươi phụ nữ Việt Nam nhân hậu, bao dung
vá giàu lòng vị tha.
- Một con người lạc quan, có niềm tin vào tương lai
và hạnh phúc tươi sáng.
* Trong hoàn cảnh bế tắc con người vẫn khao khát
hạnh phúc, hướng về ánh sáng, tin vào sự sống và
tương lai tươi sáng.
5. Nghệ thuật
- Cách kể chuyện tự nhiên mà hấp dẫn, dẫn dắt câu
chuyện giản dị mà chặt chẽ.
- Xây dựng được tình huống truyện độc đáo.
- Cách dựng cảnh sinh động, có nhiều chi tiết đặc sắc.
- Khắc họa nhân vật sinh động, hấp dẫn, làm rõ được
tính cách nhân vật.
- Cách miêu tả tâm lí tinh tế và sâu sắc.
-Ngôn ngữ mộc mạc giản dị, gần với khẩu ngữ, nhưng
được lựa chọn rất kĩ lưỡng, tạo được sức gợi.
III. Ghi nhớ / 33
4. - Giá trị nhân đạo của tác phẩm?
Phát hiện ra vẻ đẹp tâm hồn của người lao động nghèo khổ : đứng bên bờ vực cái chết
mà họ vẫn đặt niềm tin vào tương lai, vẫn khao khát hạnh phúc.
Tố cáo tội ác mà bọn thực dân phong kiến gây ra cho đồng bào ta nạn đói khủng
khiếp.
- Phân tích tình huống truyện?
5. Chuẩn bị “Nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi”

KN
11
Tiết 63 (LV)
Ngày 5/1/10
NGHỊ LUẬN VỂ MỘT TÁC PHẨM, MỘT ĐOẠN TRÍCH VĂN XUÔI
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức
- Đối tượng của bài nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi.
- Cách thức triển khai bài nghị luận một tác phẩm , một đoạn trích văn xuôi.
2. Về kĩ năng
- tìm hiểu đề, lập dàn ý cho bài nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi.
- Huy động kiến thức và những cảm xúc, trải nghiệm của bản thân để viết bài nghị luận
về tác phẩm, đoạn trích văn xuôi.
3. Thái độ
B. CHUẨN BỊ BÀI HỌC
1. Giáo viên
1.1 . Dư kiến phương pháp và tổ chức học sinh hoạt động
Hướng dẫn tìm hiểu bài học bằng phương pháp tìm hiểu các ngữ liệu và rút ra lí thuyết.
1.2. Phương tiện thực hiện
Sách giáo khoa, sách giáo viên. Sách chuẩn kiến thức, giáo án .
2. Học sinh
- Tìm hiểu trước các ngữ liệu ở SGK.
C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định
2.Bài cũ: Phân tích tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân.
3.Bài mới:
Để nghị luận về một tác phẩm hay đoạn trích văn xuôi ta cần phải làm gì để đạt hiệu quả
cao? Bài học hôm nay giúp các em nắm được phương pháp viết bài nghị luận về một tác
phẩm hoặc đoạn trích văn xuôi…
Hoạt động của GV-HS Kiến thức cần đạt

HĐ1: Hướng dẫn tìm hiểu đề và lập dàn ý
TT1: Tìm hiểu đề và lập dàn ý đề 1
- HS lập dàn ý theo những ý tìm được ở phần tìm
hiểu đề, trình bày trước lớp, lớp nhận xét, GV
nhận xét và sửa chữa.
HS đọc kĩ truyện ngắn “Tinh thần thể dục” và
thảo luận những câu hỏi:
- Ngoài thao tác phân tích cần kết hợp những thao
tác nào?
- Các phương diện nào cần trình bày trong bài
làm?
- HS lập dàn ý theo những ý tìm được ở phần tìm
hiểu đề, trình bày trước lớp, lớp nhận xét, GV
nhận xét và sửa chữa.
I. Tìm hiểu bài
1. Tìm hiểu đề và lập dàn ý
Đề 1: Phân tích truyện ngắn “Tinh thần thể dục” của
Ngưyễn công Hoan.
a. Tìm hiểu đề
- Ngoài thao tác phân tích cần vận dụng kết hợp các
thao tác : chứng minh, giải thích, bình luận.
- Các phương diện cần trình bày: kết cấu truyện, các
mâu thuẫn và tính chất trào phúng của truyện, ngôn
ngữ được sử dụng, giá trị hiện thực và ý nghĩa.
b. Lập dàn ý
* Mở bài: Giới thiệu ngắn gọn truyện ngắn Tinh thần
thể dục”(HCST, khái quát nộidung tư tưởng, nghệ
thuật).
* Thân bài:
- Đặc sắc kết cấu của truyện: Truyện gồm những cảnh

khác nhau tưởng chừng như rời rạc (cảnh van xin, đút
lót, thuê người đi thay, áp giải đi xem bong đá) nhưng
đều tập trung biểu hiện chủ đề: Bọn quan lại cầm
quyền cưỡng bức dân chúng để thực hiện ý đồ bịp
bợm đen tối.
- Mâu thuẫn và tính chất trào phúng của truyện:
+ Xem bóng đá mang tính chất giải trí bỗng thành tai
12
HS đọc đề 2, thảo luận theo những câu hỏi gợi ý.
- HS lập dàn ý theo những ý tìm được ở phần tìm
hiểu đề, trình bày trước lớp, lớp nhận xét, GV
nhận xét và sửa chữa.
TT2: Tìm hiểu đối tượng và cách làm bài
- Từ các đề bài và gợi ý thào luận trên, hãy nêu
đối tượng và nội dung của bài nghị luận về mộ tác
phẩm, một đoạn trích văn xuôi.
HĐ3: Hướng dẫn làm bài tập luyện tập.
hoạ giáng xuống người dân.
+ Sự tận tuỵ, siêng năng thực thi lệnh của lí trưởng đã
gặp phảimọi cách đối phó của người dân khốn khổ.
- Đặc điểm ngôn ngữ truyện:
+ Ngôn ngữ của người kể chuyện:rất ít lời
+ Ngôn ngữ các nhân vật: rất tự nhiên, sinh động thể
hiện đúng trình độ và thân phận của họ.
- Giá trị hiện thực và ý nghĩa phê phán của truyện:
Tác giả dùng bút pháp trào phúng để châm biếm trò
lừa bịp của chính quyền, nhằm đánh lạc hướng thanh
niên trong phong trào yêu nước bằng các trò thể dục
thể thao.
* Kết bài:

Qua tác phẩm, cần thấy được mối quan hệ giữa văn
học và thời sự; văn học và sự thức tỉnh xã hội.
Đề 2: sgk/34
a. Tìm hiểu đề:
- Trong “Chữ người tử tù” tác giả sử dụng nhiều từ
Hán Việt cổ, cách nói cổ để dựng nên những cảnh
tượng, những con người thuộc thời phong kiến suy
tàn. Trong “Hạnh phúc của một tang gia” tác giả
dùng nhiều từ, nhiều cách chơi chữ mỉa mai, giễu cợt
có tính chất giả dối, lố lăng đồi bại của xã hội
“thượng lưu” ở thành thị những năm trước cách mạng
tháng 8.
- Giọng văn khác nhau, cách dùng từ khác nhau
nhằm phù hợp với chủ đề của truyện và thể hiện đúng
tư tưởng tình cảm của tác giả.
b. Lập dàn ý
HS tự lập dàn ý dựa vào hướng dẫn sgk
2. Đối tượng và cách làm bài
Ghi nhớ SGK/36
II. Hướng dẫn luyện tập
Nghệ thuật châm biếm đả kích trong truyện ngắn “Vi
hành” của Nguyễn Ái Quốc:
- Truyện ngắn “Vi hành” châm biếm đả kích vua bù
nhìn Khải Định và bọn mật thám Pháp trong chuyến
Khải Định công du sang Pháp dự đấu xảo thuộc địa ở
Pa-ri.
- Đòn châm biếm, đả kích tập trung vào các mặt:
+ Biến Khải Định thành một tên hề.
+ Biến Khải Định thành một có hành động lén lút
đáng ngờ.

+ Biến bọn mật thám Pháp thành những người “phục
vụ tận tuỵ” với cái nhìn hồ đồ, lẫn lộn.
+ Giọng văn, từ ngữ cũng mang tính chất châm biếm,
mỉa mai.
4. Lập dàn bài cho bài tập luyện tập
5. Chuẩn bị “Rừng xà nu”- đọc và tóm tắt cốt truyện – trả lời các câu hỏi SGK.
KN:
13
Tiết 64+65 (ĐV)
Ngày 5/1/10 RỪNG XÀ NU
Nguyễn Trung Thành
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức
- Hình tượng rừng xà nu – biểu tượng của cuộc sống đau thương nhưng kiên cường bất
diệt.
- Hình tượng nhân vật Tnú và câu chuyện bi tráng về cuộc đời anh thể hiện đầy đủ nhất
cho chân lí: dùng bạo lực cách mạng để chống lại bạo lực phản cách mạng, đấu tranh vũ
trang là con đường tất yếu để tự giải phóng.
-Chất sử thi thể hiện qua cốt truyện, bút pháp xây dựng nhân vật, vẻ đẹp ngôn ngữ của tác
phẩm.
2. Về kĩ năng
- Tiếp tục hoàn thiện kĩ năng đọc – hiểu văn bản tự sự.
- Giáo dục kĩ năng sống.
3. Thái độ
Hs biết tự hào truyền thống anh hùng cách mạng của dân tộc.
B. CHUẨN BỊ BÀI HỌC
1. Giáo viên
1.1 . Dư kiến phương pháp và tổ chức học sinh hoạt động
Hướng dẫn tìm hiểu tác phẩm bằng phương pháp nêu vấn đề trao đổi thảo luận. Cho học
sinh đọc từng đoạn trong quá trình phân tích.

1.2. Phương tiện thực hiện
Sách giáo khoa, sách giáo viên. Sách chuẩn kiến thức, giáo án và một số tài liệu khác.
2. Học sinh
- Đọc trước tác phẩm, tóm tắt truyện theo cốt truyện.
- Trả lời các câu hỏi ở SGK.
C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định
2.Bài cũ:
3.Bài mới:
Thời kháng chiến chống Phápchúng ta đã biết Nguyên Ngọc qua Đất nước đứng lên .Thời
k/c chống Mĩ ông lại có tác phẩm viết về dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên đó là Rừng xà
nu, tái hiện lại một thời kì đấu tranh oanh liệt của dân tộc ta trong đấu tranh giải phóng
dân tộc.
Hoạt động của GV-HS Kiến thức cần đạt
HĐ1: Hướng dẫn tìm hiểu khái quát
TT: HS đọc phần tiểu dẫn, thảo luận các câu hỏi
- Nêu một số nét chin về tác giả?
- Trình bày hoàn cảnh sáng tác ?
HĐ2: Hướng dẫn tìm hiểu chi tiết văn bản
TT1: Tìm hiểu về nhan đề
HS thảo luận, trả lời các câu hỏi sau:
- Nhan đề có ý nghĩa gì đối với truyện ngắn
này?
I. Tìm hiểu khái quát
1. Tác giả: Nguyễn Văn Báu -1932- Quảng Nam – Bút
danh: Nguyễn Trung Thành, Nguyên Ngọc.
SGK/37
2. hoàn cảnh sáng tác
Truyện ngắn Rừng xà nu được viết năm 1965; đăng
trên tạp chí Văn nghệ Quân giải phóng Trung Trung bộ

(số 2 – 1965), sau đó được in trong tập Trên quê hương
những anh hùng Điện Ngọc.
II. Đọc - hiểu
1. Ý nghĩa nhan đề Rừng xà nu
- Hình ảnh Rừng xà nu là linh hồn của tác phẩm. Cảm
hứng chủ đạo và dụng ý nghệ thuật của nhà văn, nói
lên được chủ đề của truyện.
- Cây xà nu gắn bó mật thiết với đời sống vật chất và
tinh thần của dân làng Xô man. Nó là biểu tượng cho
14
TT2: Tìm hiểu hình tượng cây xà nu
- Nhận xét những câu văn miêu tả về cây xà nu
và rừng xà nu ở đầu truyện?
- Đặc điểm của cây xà nu? từ đó liên tưởng đến
điều gì về con người Xô-man?
- Hình ảnh cánh rừng xà nu nằm trong tầm đại
bác của giặc biểu tượng điều gì về số phận của
dân làng Xô-man nói riêng và của cả dân tộc
nói chung?
- Biện pháp nghệ thuật chủ yếu khi miêu tả về
cây xà nu và rừng xà nu?
TT3: Tìm hiểu hình tượng nhân vật Tnú
HS thảo luận và trả lời các câu hỏi:
- Những phẩm chất đáng quý của Tnú? Tìm dẫn
chứng?
- Khái quát cuộc đời của nhân vật Tnú?
- Vì sao trong câu chuyện bi tráng về cuộc đời
Tnú, cụ Mết nhắc đi nhắc lại việc Tnú không
cứu được vợ con, để rồi khắc sâu vào lòng thế
hệ trẻ “Chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm

giáo”?
- Câu chuyện của Tnú cũng như của dân làng
Xô Man nói lên được chân lí lớn nào của dân
tộc?
TT4: Nhân vật cụ Mết
- Khái quát sơ lược về cụ Mết?
TT5: Tìm hiểu nhân vật Dít
Nhận xét của em về chị Dít?
vẻ đẹp phẩm chất và cuộc đời, số phận người làng
Xô man.
2. Hình tượng cây xà nu
- Cây xà nu trở thành một phần máu thịt trong đời sống
vật chất và tinh thần của người làng Xô-Man.
- Cây xà nu tượng trưng cho phẩm chất và số phận của
nhân dân Tây Nguyên trong chiến tranh CM:
+ Vẻ đẹp và những đặc tính của xà nu: xà nu có sức
sống mãnh liệt, ham ánh sáng mặt trời (d/c) -> khát
khao tự do và sức sống bất diệt của dân làng Xô-man
trong thời kì bão táp của lịch sử.
+ Rừng xà nu nằm trong tầm đại bác, đầy những
thương tích (d/c)-> biểu tượng của sự mất mát, đau
thương của người Tây Nguyên.
=> Khi viết về cây xà nu và cánh rừng xà nu tác giả
thường sử dụng biện pháp tu tứ nhân hoá, và ngược lại
khi nói đến con người tác giả so sánh với hình ảnh cây
xà nu ->Rừng xà nu và con người gắn bó mật thiết với
nhau, rừng xà nu thành những con người đang chiến
đấu bảo vệ dân làng Xô-man.
3. Hình tượng nhân vật Tnú
- Phẩm chất của Tnú: Lòng dũng cảm, gan lì; sự mưu

trí, tình yêu và lòng trung thành với cách mạng (d/c)->
Tất cả được kiểm nghiệm qua công việc tiếp tế cho cán
bộ, làm giao liên, thái độ của anh trước sự tra tấn và tù
ngục…-> Tnú hội tụ nhiều vẻ đẹp của một anh hùng. -
- Cuộc đời, số phận:trải qua bi kịch đau thương :
+ Tnú phải chứng kiến cảnh vợ và con của mình gục
chết dưới đòn thù của bọn ác ôn.
+ Bản thân anh cũng bị bọn chúng tra tấn dã man, mười
đầu ngón tay anh bị chúng đốt cụt.
Nguyên nhân dẫn đến bi kịch đau thương của Tnú được
cụ Mết phán truyền: “Trong tay mày chỉ có hai bàn tay
trắng”, cụ Mết cũng không cứu được Tnú, vì “tao
cũng chỉ có hai bàn tay không”.
=> Cuộc đời bi tráng và con đường đến với cách mạng
của T nú điển hình cho con đường đến với cách mạng
của người Tây Nguyên, góp phần làm sáng tỏ chân lí:
phải dùng bạo lực CM để tiêu diệt bạo lực phản CM;
đấu tranh vũ trang là con đường tất yếu để tự giải
phóng.
4. Cụ Mết
- Là người chỉ huy , giàu uy lực (qua lời nói của cụ)
- Luôn có ý thức giáo dục con cháu ( kế chuyện Tnu)
- Ý thức kỉ luật cao, yêu nước nồng nàn
=> Tượng trưng cho nguồn cội, cho truyền thống đấu
tranh anh hùng bất khuất của Tây Nguyên.
5. Dít
- Từ cô bé Dít làm liên lạc trở thành chị Dít Bí thư chi
bộ kiêm chính trị viên xã đội đầy uy tín.
- Đằm thắm dịu dàng – nguyên tắc , cương quyết.
=> hình ảnh tiêu biểu của người phụ nữ trưởng thành

15
TT6: Tìm hiều nghệ thuật tác phẩm
Trình bày những nét nghệ thuật cơ bản của
truyện?
HĐ 3: Đọc ghi nhớ
trong khói lửa, là người đáng tin cậy cho tập thể làng
Xô man.
6. Vẻ đẹp nghệ thuật của tác phẩm
- Không khí, màu sắc đậm chất Tây Nguyên thể hiện ở
bức tranh thiên nhiên, ở ngôn ngữ, tâm lí , hành động
nhân vật.
- Xây dựng thành công các nhân vật: vừa có những nét
cá tính sống động vừa mang những phẩm chất khái
quát, tiêu biểu.
Khắc họa thành công hình tượng cây xà nu tạo nên màu
sắc sử thi và sự lãng mạn, bay bổng cho truyện.
- Lời văn giàu tính tạo hình, câu văn giàu nhạc điệu.
III. Ghi nhớ / SGK
4. Nắm kĩ hình tượng nhân vật Tnú, cụ Mết, hình tượng cây xà nu,rừng xà nu.
* “Rừng xà nu” mang đậm màu sắc sử thi, thể hiện ở chỗ:
- Rừng xà nu là tiếng nói của lịch sử và thời đại, gắn liền với những sự vận động, những
biến cố có ý nghĩa trọng đại của toàn dân. Nó là sự kết tinh của những lí tưởng cao quý
nhất của cộng đồng.
- Hình thức tác phẩm rất hoành tráng, từ hình ảnh cao cả và hung vĩ của rừng núi, vóc
dáng vạm vỡ của con người. Hoành tráng trong âm hưởng, với lời văn đẽo gọt không chỉ
giàu sức tạo hình mà còn giàu có về nhạc điệu, khi vang vọng, khi tha thiết nghiêm trang.
* Mối quan hệ giữa hai hình tượng: Rừng xà nu và Tnú.
Hai hình tượng ấy không tách rời mà gắn bó với nhau, bổ sung cho nhau để cùng trở nên
hoàn chỉnh.
- Rừng xà nu sẽ không trải mãi tới chân trời trong màu xanh bất diệt của nó khi con ngưòi

chưa thấm thía bài học rút ra từ cuộc đời của Tnú “Chúng nó cầm đã súng, mình phải
cầm giáo”.
- Nếu con người biết cầm giáo đứng lên như Tnú thì mục đích sau cùng là để giữ gìn sự
sống, như cánh rừng xà nu mãi mãi sinh sôi.
5. Chuẩn bị “Những đứa con trong gia đình”
Đọc kĩ tác phẩm, tóm tắt truyện, khái quát về nhân vật Việt , Chiến.
KN
16
Tiết 66
Ngày 10.12.10
Đọc thêm BẮT SẤU RỪNG U MINH HẠ
SƠN NAM
A-MỤC TIÊU BÀI HỌC
1-Kiến thức
-Cảm nhận được bức tranh thiên nhiên độc đáo của vùng đất mũi Cà Mau,
những con người Nam bộ cần cù ,dũng cảm ,tài trí, lạc quan.
-Nắm được những nét đặc sắc trong ngôn ngữ Nam Bộ, lôi dẫn chuyện thô mộc mà tự
nhiên của truyện.
2-Kĩ năng: Đọc hiểu và phân tich một truyện ngắn.
3-Thái độ: Tình yêu quê hương đất nước,yêu vùng đất phương Nam, đất rừng ,sông nước
Cà Mau.
B-PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP:
1.Phương tiện: SGK, SGV,Giáo án
2-Phương pháp:Đàm thoại(phát vấn phát hiện, lí giải minh họa tìm tòi, theo câu hỏi
SGK)
C- CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên: SGK, SGV,GA,tài liệu, công cụ;
2. Học sinh: Học bài cũ , chuẩn bị bài mới.
D- TIẾN TRÌNH DAY HỌC:
1- Ổn định

2- Kiểm tra bài cũ:
3-Giới thiệu bài mới:
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung cần đạt
HĐ 1: Tìm hiểu phần tiểu dẫn
Em hãy trình bày những nét chính về cuộc đời
và nghệ thuật của Sơn Nam ?
*Hãy nêu hoàn cảnh ra đời và xuất xứ Tác phẩm
Bắt sấu rừng U Minh Hạ?
*Giáo viên gọi 3 học sinh đọc văn bản(chỉ đọc
đoạn chính),Giáo viên đọc và hướng dẫn cho
các em tóm tắt.
HĐ 2: Hướng dẫn đọc hiểu
TT1:Qua tác phẩm,thiên nhiên và con người
vùng U Minh Hạ hiện lên với những đặc điểm
nổi bật nào?
TT2: Phân tích tính cách tài nghệ của nhân vật
Năm Hên? Bài hát của Năm Hên gợi cho anh chị
cảm nghĩ gì?
I –Tìm hiểu chung:
1- Tác giả :Sơn Nam (1926-2008) quê ở Kiên .
2- Xuất xứ:Bắt sấu rừng U Minh Hạ là một trong
18 truyện ngắn của tập Hương rừng Cà Mau xuất
bản năm 1962.
3-Tóm tắt tác phẩm:
Ở rạch Cái Tàu vùng U Minh Hạ,người ta phát
hiện mộtcái ao sấu nhiều như trái mù u chín
rụng.Ông Năm Hên, một người thợ già chuyên bắt
sấu hay tin đến giúp dân làng bắt sấu.Ông chọn
một người trong làng là Tư Họach cùng đi với
mình.Đến nơi ,bằng mưu trí và lòng dũng cảm ông

đã bắt sống bốn mươi lăm con cá sấu đưa về làng
dưới sự kinh ngạc ,thán phục và lòng biết ơn của
dân làng.
II-Đọc – hiểu chi tiết:
1-Qua tác phẩm, thiên nhiên và con người vùng
U Minh Hạ hiện lên giàu có và khắc nghiệt với
những rừng tràm xanh biếc,cỏ cây hoang dại như
lau sậy ,mốp,cóc kèn,…vói cá sấu nhiều như trái
mù u chín rụng;
2-Tính cách và tài nghệ của nhân vật Năm Hên
Năm Hên thật giàu tình thương người,rất mộc
mạc,khiêm nhường nhưng vô cùng mưu trí ,dũng
17
TT3: Nêu những nét đặc sắc trong nghệ thuật kể
chuyên,sử dụng ngôn ngữ của Sơn Nam trong
Tác phẩm.
Cảm nhận của anh chị về vùng đất và con ngời
miền cực nam Tổ quốc qua truyện ngắn Bắt sấu
rừng U Minh Hạ.
cảm và gan góc.
Bài hát của Năm Hên tưởng nhớ hương hồn
những người bị cá sấu bắt thật cảm động. Nó vừa
thể hiện tấm lòng nặng sâu tình nghĩa đồng bào
đồng loại của Năm Hên vừa gợi lên bao cảm nghĩ
về cuộc sống khắc nghiệt ở vùng đất U Minh
khiến bao người phải gởi thân nơi rừng sâu vì
miếng cơm manh áo.
3-Đặc sắc nghệ thuật:
-Truyện có lối dẫn chuyện thô mộc,tự nhiên mà
gọn gàng,sáng rõ.Nét độc đáo của cảnh vật, tính

cách nhân vật được thể hiện chỉ bằng vài chi tiết
đơn sơ.
-Ngôn ngữ truyện mang phong vị Nam Bộ rất
đậm đà khắc hoạ sâu đậm thêm dáng vóc con
người và đất rừng sông nước Cà Mau.
.
4-Củng cố
-Khái quát lại kiến thức cơ bản của tác phẩm.
- Đọc kĩ lại tác phẩm, nhớ chi tiết.:
5. Dặn dò:
-Chuẩn bị bài: Những đứa con trong gia đình.
18
Tiết 67 +68 (ĐV)
Ngày 10.2.09 NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH
Nguyễn Thi
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức
- Phẩm chất tốt đẹp của những con người trong gia đình Việt, nhất là Việt và Chiến.
Nghệ thuật trần thuật đặc sắc, nghê thuật xây dựng tính cách và miêu tả tâm lí nhân vật,
ngôn ngữ phong phú, góc cạnh, đậm chất hiện thực và màu sắc Nam Bộ.
2. Về kĩ năng
- Đoc- hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
- Giáo dục kĩ năng sống.
3. Thái độ
Hs biết tự hào truyền thống anh hùng cách mạng của dân tộc.
B. CHUẨN BỊ BÀI HỌC
1. Giáo viên
1.1 . Dư kiến phương pháp và tổ chức học sinh hoạt động
Hướng dẫn tìm hiểu tác phẩm bằng phương pháp nêu vấn đề trao đổi thảo luận. Cho học
sinh đọc từng đoạn trong quá trình phân tích.

1.2. Phương tiện thực hiện
Sách giáo khoa, sách giáo viên. Sách chuẩn kiến thức, giáo án và một số tài liệu khác.
2. Học sinh
- Đọc trước tác phẩm, tóm tắt truyện theo cốt truyện.
- Trả lời các câu hỏi ở SGK.
C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định
2.Bài cũ: Phân tích hình tượng nhân vật T nú.
3.Bài mới:
Hoạt động của GV-HS Kiến thức cần đạt
HĐ1: Hướng dẫn tìm hiểu khái quát
TT: HS đọc phần tiểu dẫn, thảo luận câu hỏi
- Hãy cho biết những nét cơ bản của tư
tưởng và phong cách nghệ thuật của Nguyễn
Thi.
- Trình bày hoàn cảnh sáng tác của tác
phẩm.
- Tóm tắt sơ lược tác phẩm.
HĐ2: Hướng dẫn tìm hiểu truyện
TT1: Tìm hiểu phương thức trần thuật của
truyện
- Truyện ngắn Những đứa con trong gia
đình được trần thuật chủ yếu từ điểm nhìn
của nhân vật nào? Nhân vật ấy được đặt
I. Tìm hiểu khái quát
1. Tác giả: Nguyễn Thi (1928-1968) - Nguyễn Hoàng Ca –
Bút danh Nguyễn Ngọc Tấn.
- Gắn bó sâu nặng với nhân dân Nam Bộ, ông trở thành
nhà văn của người nông dân Nam Bộ thời chống Mĩ.
- Nhân vật tiêu biểu của Nguyễn Thi là người nông dân

Nam Bộ có lòng căm thù giặc sâu sắc, gan góc, kiên
cường, thuỷ chung với quê hương và cách mạng.
- NT là cây bút có năng lực phân tích tâm lí sắc sảo. Ống
có khả năng thâm nhập đời sống nội tâm nhân vật, phân
tích và diễn tả chính xáctâm lí tinh vi của con người.
-Ngôn ngữ của NT phong phú, góc cạnh, giàu giá trị tạo
hình và đậm chất Nam Bộ.
2. hoàn cảnh sáng tác: “Những đứa con trong gia đình” là
truyện ngắn xuất sắc của NT, được viết trong những ngày
chiến đấu chống Mĩ ác liệt.
II. Đọc-hiểu
1. Phương thức trần thuật của truyện
- Truyện được trần thuật chủ yếu qua dòng hồi tưởng miên
man đứt nối của nhân vật Việt khi bị trong thương nằm lại
ở chiến trường.
- Cách trần thuật ấy có tác dụng:
19
trong tình huống như thế nào?
- Tác dụng của cách trần thuật đó đối với kết
cấu truyện và việc khắc hoạ tính cách nhân
vật?
TT2: Tìm hiểu nét truyền thống trong gia
đình nông dân Nam Bộ.
- Gia đình nông dân Nam Bộ có những nhân
vật nào?
- Gia đình của những con người nông dân
Nam Bộ có những nét truyền thống chung
nào?
- Phân tích những nét riêng của từng người
trong gia đình:

+ Nhận xét về tính cách của nhân vật Việt?
+ Nhân vật Chiến có những nét nào giống
mẹ? Nhận xét tính cách của nhân vật Chiến.
+ Vai trò của chú Năm đối với gia đình?
Nhận xét tính cách của nhân vật này.
+ Làm cho tác phẩm mang màu sắc trữ tình đậm đà, tự
nhiên, sống động.
+ Tạo điều kiện cho tác giả nhập sâu vào thế giới nội tâm
của nhân vật để dẫn dắt câu chuyện.
+ Làm cho diễn biến của câu chuyện linh hoạt, không phụ
thuộc vào trật tự thời gian , không gian. Từ những chi tiết
ngẫu nhiên ở chiến trường mà gợi ra được những dòng hồi
tưởng, liên tưởng đến quá khứ khi gần khi xa, từ chuyện
này sang chuyện khác rất tự nhiên.
+ Góp phần khắc hoạ đựơc tính cách của nhân vật (qua cái
nhìn, tấm lòng, ngôn ngữ …của người kể).
-> Nguyễn Thi rất có năng lực trong việc phân tích và diễn
tả tâm lí sắc sảo, tinh tế.
2. Truyền thống của những con người trong cùng một
gia đình
a. Nét chung của các nhân vật:
- Có lòng căm thù giặc sâu sắc
- Tính cách gan góc, dũng cảm, khao khát được chiến đấu
giết giặc.
- Sống giàu tình nặng nghĩa, rất mực thủy chung son sắt
với quê hương và cách mạng.
b. Nét riêng của từng người
* Nhân vật Việt
- Việt có nét riêng dễ mến của một cậu con trai mới lớn rất
hồn nhiên, tính tình còn rất “trẻ con” ngây thơ và hiếu

động
+ Hay tranh giành quà với chị, thích câu cá bắn chim.
+ Đi chiến đấu mà vẫn mang theo sung cao su.
+ Không sợ chết mà sợ ma….
- Việt có một tình yêu thương gia đình sâu sắc,Tuy nhiên
Việt cũng rất chững chạc trong tư thế của một chiến sĩ trẻ
dũng cảm, kiên cường, gan dạ
+Đòi đi tòng quân để trả thù cho ba má,
+ Việt chiến đấu dũng cảm và tiêu diệt được một xe bọc
thép của địch.
+ Khi bị trọng thương nhưng lúc nào cũng trong tư thế chờ
tiêu diệt giặc…
* Nhân vật chị Chiến
-Vừa là một cô gái mới lớn, tính khí còn rất trẻ con, biết
nhường em, biết lo toan, đảm đang tháo vát (d/c).
- Chiến vừa có điểm giống mẹ vừa có nét riêng.
- Có lòng căm thù giặc sâu sắc, gan góc, dũng cảm, lập
được nhiều chiến công (mang lời nguyền khi ra đi “Nếu
giặc còn thì tao mất” -> ý chí trả thù của Chiến mãnh liệt.)
=> Chiến và Việt là hai “khúc sông” trong “dòng sông
truyến thống” của gia đình. Là sự tiếp nối thế hệ của chú
Năm và má, song lại mang dấu ấn riêng của thế hệ trẻ miến
Nam thời kì chống Mĩ.
*. Nhân vật chú Năm
- Chú hay kể sự tích gia đình. Chú là tác giả cuốn sổ gia
20
+ Những nét tính cách của nhân vật má của
Việt?
TT3: Tìm hiểu ngôn ngữ nghệ thuật của
truyện

Theo em đoạn văn nào gây được cảm động
nhất cho người đọc? vì sao?
Chỉ ra chất sử thi của truyện ngắn này?
đình ghi chép tội ác của giặc và những chiến công của các
thành viên trong gia đình.
- Chú Năm là người lao động chất phác nhưng giàu tình
cảm.
- Tâm hồn chú bay bổng, dạt dào cảm xúc (thể hiện qua
tiếng hò câu hát của chú)
=> Chú Năm là khúc thượng nguồn trong dòng sông truyền
thống của gia đình. Chú là nơi kết tinh đầy đủ những
truyền thống của gia đình.
* Nhân vật má Việt
- Rất gan góc, căm thù giặc sâu sắc.
- Thương chồng, thương con, đảm đang tháo vát
- Cuộc đời đầy những gian lao vất vả đau thương.
=> Má Việt cũng là hiện than của truyền thống gia đình.
Hình tượng nhân vật này mang đậm nét tình cách nhân vật
của Nguyễn Thi: tính cách của người nông dân nam Bộ.
Tóm lại, hành động giết giặc trả thù nhà, đền nợ nước trở
thành thước đo quan trọng nhất về phầm cách con người
của nhân vật Nguyễn Thi.
3. Nghệ thuật
- Xây dựng tình huống truyện độc đáo: đặt nhân vật vào
hoàn cảnh đặc biệt, để nhân vật kể chuyện theo dòng hồi
tưởng.
- Chi tiết được chọn lọc vừa cụ thể vừa giàu ý nghĩa, gây
ấn tượng mạnh.Ngôn ngữ bình dị, phong phú, giàu giá trọ
tạo hình và đệm sắc thái Nam Bộ.
- Giọng văn chân thật, tự nhiên, xúc động.

4.Nắm được nội dung và nghệ thuật của truyện
* Chất sử thi của thiên truyện
-Được thể hiện qua cuốn sổ tay của gia đình với truyền thống yêu nước căm thù giặc,
thuỷ chung son sắt với quê hương.
-Cuốn sổ là lịch sử gia đình qua đó thấy được lịch sử của đất nước, của dân tộc trong
cuộc kháng chiến chống Mĩ.
-Số phận của những đứa con, những thành viên trong gia đình cũng là số phận của nhân
dân Miền Nam trong cuộc kháng chiến chống Mĩ khốc liệt.
-Truyện của một gia đình dài như dòng sông còn nối tiếp. Truyện kể về một dòng
sông nhưng nhà văn muốn ta nghĩ đến biển cả. Truyện về một gia đình nhưng ta lại cảm
nhận được cả một Tổ quốc đang hào hùng chiến đấu bằng sức mạnh sinh ra từ những đau
thương.
-Mỗi nhân vật trong truyện đều tiêu biểu cho truyền thống yêu nước, gánh trên vai
trách nhiệm của con người Việt Nam đối với gia đình, Tổ quốc trong công cuộc chiến
tranh bảo vệ đất nước.
* Chi tiết hai chị em Việt khiêng bàn thờ của má
=>Hình ảnh có ý nghĩa tượng trưng thể hiện sự trưởng thành của hai chị em có thể gánh
vác việc gia đình và viết tiếp khúc sông của mình trong dòng sông truyền thống gia đình.
Đây là chi tiết nghệ thuật có tính tiểu thuyết, cô đọng, dồn nén, chứa nhiều ý nghĩa, vừa
là hành động cụ thể , vừa có yếu tố tâm linh, vừa nặng trĩu căm thù, vừa chan chứa yêu
thương.
5 Chuẩn bị bài viết số 6
.KN
21
Tiết 69 (LV)
Ngày 15.2.09 TRẢ BÀI VIẾT SỐ 5 – RA ĐỀ SỐ 6 (ở nhà)
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Về kiến thức
- Giúp HS nắm lại cách làm bài về Nghị luận về hiện tượng đời sống
- Cách làm bài về Nghị luận về hiện tượng đời sống

2. Về kĩ năng:
- Nhận thấy được những lỗi sai trong bài làm của mình để khắc phục .
- Rèn luyện kĩ năng viết bài nghị luận xã hội.
3. Thái đơ: HS có ý thức trong việc làm bài nghiêm túc.
B. CHUẨN BỊ BÀI HỌC:
1. Giáo viên:
1.1. Dự kiến phương pháp tổ chức hoạt động:
Giáo viên nêu đáp án của bài viết, nhận xét về bài làm, phát bài cho HS sửa lỗi
Nêu đề bài làm số 2 cho HS về nhà làm.
1.2. Phương tiện: SGK + SGV Ngữ văn 12 - Tập 1 , Giáo án ngữ văn 12.
2. Học sinh:
Chuẩn bị tốt kiến thức, kĩ năng làm bài NLVề hiện tượng đời sống
C .CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1 Ổn định:
2 Bài cũHoạt động GV-HS Kiến thức cần đạt
HĐ1: trả bài cho HS
TT1: u cầu HS nêu lại đề bài và trả lời các câu
hỏi phân tích đề:
TT2:GV nêu đáp án bài viết
TT3: GV phát bài cho HS và u cầu HS kiểm
tra:
- Bài viết mình đã đáp ứng được những u cầu
nào? Nêu viết lại thì sẽ bổ sung như thế nào?
- Tìm những lỗi trong bài viết: kĩ năng diễn đạt,
dùng từ, đặt câu như thế nào?
- Nêu phương hướng khắc phục.
TT4: GV nhận xét tổng qt bài làm về mặt ưu,
nhược điểm và nhắc nhở những lỗi cần khắc
phục, biểu dương những bài viết tốt.
GV ra đề, HS về nhà làm bài, tuần sau nộp.

A. Trả bài :
1. Tìm hiểu đề bài
- Nội dung chính của đề là gì?
- Thao tác lập luận sử dụng trong bài là gì?
- Phạm vi tư liệu?
2. Nêu đáp án bài viết
( liên hệ tiết 59-60)
3. Sửa chữa bài
4. Nhận xét khái qt
Ưu điểm:
- Xác định được u cầu của đề.
- Nêu được suy nghĩ
Nhược điểm:
- Cách diễn đạt khơng chặt chẽ, dùng câu qúa dài,
khơng rõ ý.( bài HS Tiến, Trọng (12A11) bài em Hận,
Út , Ba (12A6)
-Dùng từ khơng chính xác
- Sai chính tả q nhiều: chủ yếu là viết tắt (wá,
nhìu ), sử dụng tiếng anh (of, use )
- Qua tác phẩm cho ta thấy….
3 Bài mới:
Thống kê:
Lớp 0-2 3-4 5-6 7-8 9-10
12A6
12A11
22
Ra bài số 2:
Câu 1: Nêu ý nghĩa nhan đề “Vợ nhặt” (2đ)
Câu 2: cảm nhận của em về người đàn bà làng chài trong truyện “Chiếc thuyền ngoài xa”
của Nguyễn Minh Châu.

Gợi ý
Câu 1:
-Tạo ra được ấn tượng, kích thích sự chú ý của người đọc. (0,5)
-Phản ánh được cảnh ngộ và số phận của người nông dân trong nạn đói 1945: rẻ rúng, thê
thảm, như một thứ đồ vật. (1đ)
- Tạo tình huống éo le, và nói lên được nhiều phương diện của truyện. (0,5)
Câu 2:
*Yêu cầu về kĩ năng:
Biết cách làm văn nghị luận, vận dụng khả năng đọc hiểu để phát biểu.
Cảm nhận về hình tượng văn học trong thề loại truyện ngắn. Kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ
ràng, diễn đạt tốt, không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp.
*Yêu cầu về kiến thức
Trên cơ sở nắm vững đoạn trích tác phẩm với những chi tiết cuộc đời người đàn bà và
nghệ thuật khắc họa nhân vật , học sinh có thể trình bày suy nghĩ của mình theo nhiều
cách khác nhau nhưng phải hợp lí và đạt được nội dung cơ bản sau:
- Chia sẻ với người đàn bà về cảnh đời bất hạnh, khổ đau thể xác lẫn tinh thần.
- Trân trọng tình mẫu tử và những niềm vui và niềm hạnh phúc mà bà chắt lọc từ trong
đau khổ triền miên.
- Cảm thông cho cảnh đời người đàn bà hoặc không đồng tình về thái độ của nhân vật
trước cảnh bạo lực trong gia đình.
- Cảm nghĩ chung: Hình tượng người đàn bà thể hiện cái nhìn thấu hiểu và tấm lòng trĩu
nặng tình thương, nỗi lo âu của nhà văn Nguyễn Minh Châu. Đồng thời cũng cho thấy
tác giả có cái nhìn sơ lược và đơn giản về cuộc sống và con người.
Biểu điểm
- Điểm 7-8: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên, văn viết có cảm xúc, diễn đạt rõ ràng. Có
thể còn một vài sai sót không đáng kể.
- Điểm 5-6: Đáp ứng được các ý cơ bản ( ý 2, 3, 4) Văn viết có cảm xúc, hướng triển
khai hợp lí. Có thể mắc vài sai sót nhỏ.
- Điểm 3-4 : tỏ ra hiểu đề, trình bày được khoảng nửa số ý, văn viết chưa được trôi
chảy.

- Điểm 0-2: Chưa hiểu kĩ đề, viết sơ sài, mắc nhiều lổi diễn đạt, hoặc không viết gì.
4. Nộp bài sau 1 tuần
5. Chuẩn bị “ chiếc thuyền ngoài xa”
KN
23
Tiết 70-71 (ĐV)
Ngày 15.2.09
CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA
Nguyễn Minh Châu
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức
- Hiểu được quan niệm của nhà văn về mối quan hệ giữa cuộc đời và nghệ thuật, về cách
nhìn đời nhìn người trong cuộc sống.
- Thấy được những nét đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm và bước đầu nhận diện được một
số đặc trưng cơ bản của văn xuôi VN sau 1975.
- Tình huống truyện độc đáo, mang ý nghĩa khám phá, phát hiện về đời sống. Điềm nhìn
nghệ thuật đa chiều. lời văn giản dị mà sâu sắc, dư ba.
2. Về kĩ năng
- Đoc- hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
- Giáo dục kĩ năng sống.
3. Thái độ
B. CHUẨN BỊ BÀI HỌC
1. Giáo viên
1.1 . Dư kiến phương pháp và tổ chức học sinh hoạt động
Hướng dẫn tìm hiểu tác phẩm bằng phương pháp nêu vấn đề trao đổi thảo luận. Cho học
sinh đọc từng đoạn trong quá trình phân tích.
1.2. Phương tiện thực hiện
Sách giáo khoa, sách giáo viên. Sách chuẩn kiến thức, giáo án và một số tài liệu khác.
2. Học sinh
- Đọc trước tác phẩm, tóm tắt truyện theo cốt truyện.

- Trả lời các câu hỏi ở SGK.
C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định
2.Bài cũ: Phân tích nhân vật Việt và Chiến để thấy được sự kế thừa trong truyền
thống gia đình
3.Bài mới:
Trước 1975 là ngòi bút sử thi có thiên hướng trữ tình lãng mạn; từ đầu thập kỉ 80 của TK
XX chuyển sang cảm hứng thế sự với những vấn đề đạo đức và triết lí nhân sinh. Bài học
hôm cho thấy được sự chuyển mình của văn học sau 75. truyện kể lại chuyến đi thực tế
của một nghệ sĩ nhiếp ảnh và những chiêm nghiệm sâu sắc của ông về nghệ thuật.
Hoạt động GV-HS Kiến thức cần đạt
HĐ1: hướng dẫn tìm hiểu khái quát
TT: HS đọc tiểu dẫn
-Trình bày những ý chính vể Nguyễn Minh
Châu.
- Nêu chủ đề của tác phẩm, tóm tắt và chia
đoạn tác phẩm.
I.Tìm hiểu khái quát
1. Tác giả: Nguyễn Minh Châu (1930-1989), Nghệ An.
- Trước 1975 là ngòi bút sử thi có thiên hướng trữ tình
lãng mạn; từ đầu thập kỉ 80 của TK XX chuyển sang cảm
hứng thế sự với những vấn đề đạo đức và triết lí nhân
sinh.
2. Tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa”
a. HCST: Truyện ngắn CTNX in đậm phong cách tự sự -
triết lí của Nguyễn Minh Châu.Với ngôn từ dung dị đời
thường, truyện kể lại chuyến đi thực tế của một nghệ sĩ
nhiếp ảnh và những chiêm nghiệm sâu sắc của ông về
nghệ thuật.
- Tác phẩm tiêu biểu cho xu hướng chung của văn học

VN thời kì đổi mới: hướng nội, khai thác sâu sắc số phận
cá nhân và than phận con người trong cuộ sống đời
24
HĐ 2: Hướng dẫn tìm hiểu chi tiết
TT1: Tìm hiểu những phát hiện của nghệ sĩ
nhiếp ảnh Phùng
- Phát hiện thứ nhất của nghệ sĩ nhiếp ảnh là
gì?
- Anh đã cảm nhận như thế nào về vẻ đẹp ấy?
- Phát hiện thứ hai của nghệ sĩ là gì? Anh đã
chứng kiến và có thái độ như thế nào trước
những gì diễn ra ở gia đình người làng chài?
TT2: Tìm hiểu về câu chuyện của người đàn
bà ở toà án
- Vì sao người đàn bà bị đánh đập hành hạ
như thế mà chị không chịu từ bỏ người chồng
vũ phu ấy?
- Qua câu chuyện của người đàn bà ở toà án
nói lên được điều gì?
TT3: Cảm nghĩ về các nhân vật trong truyện
Cho học sinh nêu cảm nghĩ của mình về các
nhân vật: Người đàn bà vùng biển; Người đàn
ông vũ phu; chị em thằng Phác; nghệ sĩ nhiếp
ảnh. HS trình bày, giáo viên nhận xét.
thường.
b. Chủ đề: Tác phẩm thể hiện sự khám phá về cuộc sống
và con người đa diện , nhiều chiều, phát hiện ra bản chất
thực sự sau vẻ bề ngoài của hiện tượng.
II. Đọc - hiểu
1. Những phát hiện của nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng

a. Phát hiện thứ nhất:
- Bức tranh đầy thơ mộng: hình ảnh một chiếc thuyền
lưới vó trên mặt biển mờ sương (d/c)
- Cảm nhận của Phùng: đó là một vẻ đẹp “trời cho”, một
bức tranh mực tàu của danh họa thời cổ…Phùng cảm
nhận như mình đã bắt gặp cái tận Thiện, tận Mĩ, thấy tâm
hồn mình như được gột rửa, trở nên thật trong trẻo, tinh
khôi bởi cái đẹp hài hoà, lãng mạn của cuộc đời.
b. Phát hiện thứ hai: bất ngờ và trớ trêu
- Hình ảnh một người đàn bà xấu xí, mệt mỏi và cam chịu
trước trận đòn của người đàn ông mà không có một phản
ứng nào cả.
- Người đàn ông thô kệch, dữ dằn, độc ác, đánh vợ để trút
những bực tức, giải toả những khổ đau.
- Thằng Phác chạy đến giật lấy thắt lưng trên tay cha nó
và quật lại…
=> Nhà văn muốn chỉ ra: cuộ đời chứa đựng nhiều nghịch
lí, mâu thuẫn; không thể đánh giá con người, cuộc sống ở
bên ngoài mà phải đi sâu tìm hiểu, phát hiện bản chất bên
trong.
Đằng sau những tốt đẹp, vui sướng có thể là những cái
xấu xa, khổ đau.
2. Câu chuyện của người đàn bà ở toà án
- Bề ngoài là một người đàn bà cam chịu, nhẫn nhục,
thường xuyên bị chồng hành hạ, đánh đập thế nhựng chị
vẫn nhất quyết gắn bó với ông chồng vũ phu ấy.
- Nguồn gốc của sự chịu đựng, hi sinh của chị chính là
tình thương vô bờ bến đối với những đứa con “ đám đàn
bà hàng chài chúng tôi…phải sống cho con chứ không
thể sống cho mình”.

- Dù sao trong khổ đau triền miên ấy người đàn bà vẫn
chắt lọc được những niềm hạnh phúc nhỏ nhoi “vui nhất
là lúc ngồi nhìn đàn con tôi chúng nó được ăn no” “có
lúc vợ chồng chúng tôi sống hoà thuận vui vẻ”…
- Chị đã khẳng định “Lòng các chú tốt, nhưng các chú
đâu phải là người làm ăn…cho nên các chú đâu có hiểu
được cái việc của các người làm ăn lam lũ, khó nhọc…”
=> Qua câu chuyện của người đàn bà tác giả muốn nói:
đừng nhìn cuộc đời, con người một cách dễ dãi, đơn
giản, phiến diện mà phải đánh giá nó trong các mối quan
hệ đa diện, nhiều chiều.
3. Cảm nghĩ về các nhân vật
a. Người đàn bà vùng biển
- Ngoại hình xấu xí thô kệch, trạc ngoài 40, khuôn mặt
lúc nào cũng mệt mỏi (d/c)-> gợi ấn tượng về một cuộc
đời lam lũ, nhọc nhằn.
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×