Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Tăng cường quản lý thu bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.05 MB, 123 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




ĐỖ THỊ VĂN


TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH








THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




ĐỖ THỊ VĂN



TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. Cù Chí Lợi




THÁI NGUYÊN - 2014




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Tăng cường quản lý thu Bảo hiểm xã hội
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu
khoa học độc lập, nghiêm túc của bản thân tôi. Luận văn này chưa từng được
công bố trên bất kể phương tiện truyền thông nào.
Các số liệu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy và được
xử lý khách quan, trung thực. Trong quá trình nghiên cứu tôi có tham khảo
một số tài liệu đã được liệt kê ở phần sau.
Các giải pháp nêu trong luận văn được rút ra từ những cơ sở lý luận và
quá trình nghiên cứu thực tiễn.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên, tháng năm 2014
Tác giả luận văn


Đỗ Thị Văn















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã giảng dạy
tôi trong toàn khóa học, cung cấp những kiến thức cần thiết, cơ sở lý luận
khoa học để tôi có thể hoàn thành bài luận văn này.
Thứ hai, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới GS.TS. Cù Chí Lợi đã tận
tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình viết và hoàn thành luận văn này, từ xây
dựng đề cương đến hoàn thiện bài luận văn.
Thứ ba, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trong Hội đồng
khoa học trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên, Khoa
Đào tạo Sau đại học, Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái
Nguyên đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Thứ tư, tôi gửi lời cảm ơn tới Ban Giám đốc, các đồng nghiệp trong cơ
quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Vĩnh Phúc đã tạo điêu kiện cho tôi được đi học và
giúp đỡ tôi rất nhiều về số liệu trong quá trình hoàn thành bài luận văn.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới những người thân trong
gia đình, bạn bè, những người đã luôn động viên, khích lệ tôi trong suốt
quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng năm 2014
Tác giả luận văn



Đỗ Thị Văn




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC BẢNG viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ x
MỞ ÐẦU 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Những đóng góp mới của luận văn 3
5. Kết cấu của luận văn 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ THU BẢO
HIỂM XÃ HỘI 5
1.1. Một số vấn đề lý luận chung về Bảo hiểm xã hội 5
1.1.1. Tính tất yếu khách quan của BHXH 5
1.1.2. Khái niệm về BHXH 8
1.1.3. Bản chất BHXH 9
1.1.4. Đối tượng BHXH 11
1.1.5. Chức năng của BHXH 12

1.2. Những vấn đề chung về quản lý thu BHXH 14
1.2.1. Vai trò của công tác thu BHXH trong việc tạo lập quỹ BHXH 14
1.2.2. Vai trò của công tác thu trong việc tạo lập mối quan hệ giữa các
bên trong BHXH 15
1.2.3. Công tác thu trong việc tạo đảm bảo công bằng trong BHXH 16
1.3. Cơ sở pháp lý, các quy định của Nhà nước Việt Nam về thu BHXH 16



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
1.3.1. Những quy phạm pháp luật chủ yếu điều chỉnh công tác quản lý
thu BHXH ở Việt Nam 17
1.3.2. Quy định về công tác quản lý thu BHXH của BHXH Việt Nam 18
1.4. Nội dung công tác quản lý thu –nộp bảo hiểm xã hội 20
1.4.1. Quản lý đối tượng tham gia BHXH 21
1.4.2. Quản lý mức thu BHXH 23
1.4.3. Tổ chức thu BHXH 25
1.5. Nhân tố ảnh hưởng tới quản lý thu BHXH 27
1.5.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế và thu nhập bình quân đầu người 27
1.5.2. Chính sách tiền lương 27
1.5.3. Tuổi nghỉ hưu 28
1.5.4. Chính sách lao động và việc làm 28
1.5.5. Nhận thức, ý thức, tâm lý, thói quen của người lao động và người sử
dụng lao động; sự quan tâm lãnh đạo của cấp ủy Đảng và chính quyền 30
1.5.6. Mức độ chi trả các chế độ 30
1.5.7. Chế tài xử phạt vi phạm về BHXH 31
1.6. Kinh nghiệm về thu - chi và quản lý quỹ BHXH của các nước trên
thế giới 32

1.6.1. Kinh nghiệm thu - chi và quản lý quỹ BHXH của Philippin 32
1.6.2. Kinh nghiệm về thu - chi và quản lý quỹ BHXH của CHLB Đức 33
34
35
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 37
2.2. Phương pháp nghiên cứu 37
2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu 37
2.2.2. Phương pháp phân tích 38



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
2.3. Các tiêu chí đánh giá việc quản lý thu BHXH 39
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM
XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC 41
3.1. Giới thiệu chung về Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bảo hiểm xã hội
tỉnh Vĩnh Phúc 41
3.1.1. Bảo hiểm xã hội Việt Nam 41
3.1.2. Bảo hiểm xã hội tỉnh Vĩnh Phúc 45
3.2. Thực trạng công tác quản lý thu BHXH ở tỉnh Vĩnh Phúc 53
3.2.1. Đối tượng tham gia BHXH 53
3.2.2. Phương thức đóng và mức đóng BHXH 59
3.2.3. Quản lý công tác thu BHXH 60
3.2.4. Công tác quản lý thu - nộp BHXH 66
3.2.5. Quản lý truy thu nợ đọng BHXH 67
70
3.2.7. Quản lý tài liệu 71

3.3. Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu bảo hiểm xã hội 72
3.3.1. Nhận thức, ý thức, tâm lý, thói quen của người lao động và người
sử dụng lao động 72
3.3.2. Tốc độ tăng kinh tế và thu nhập bình quân đầu người 73
3.3.4. Công tác thanh tra, kiểm tra của các cấp chính quyền 76
3.4. Đánh giá việc tăng cường quản lý thu BHXH trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc 77
3.4.1. Những mặt đã đạt được 77
3.4.2. Những mặt còn tồn tại 79
3.4.3. Nguyên nhân và bài học kinh nghiệm 80
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ THU BHXH TRÊN
ÐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC TRONG THỜI GIAN TỚI 84



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
4.1. Quan điểm, phương hướng phát triển hoạt động BHXH Việt Nam đến
năm 2020 84
4.1.1. Quan điểm về hoàn thiện và phát triển hoạt động Bảo hiểm xã hội
ở Việt Nam đến năm 2020 84
4.1.2. Phương hướng phát triển hoạt động Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam
đến năm 2020 86
4.2. Một số biện pháp để tăng cường quản lý thu BHXH trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc 88
4.2.1 Một số nguyên tắc trong việc tăng cường quản lý thu bảo hiểm
xã hội 88
4.2.2. Nhóm các giải pháp tổ chức thu bảo hiểm xã hội 89
4.2.3. Nhóm các giải pháp cho cơ quan BHXH 95

4.3. Một số kiến nghị để tăng cường công tác quản lý thu BHXH trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc 103
4.3.1. Kiến nghị với Nhà nước 103
4.3.2. Kiến nghị với cấp uỷ, chính quyền địa phương 104
KẾT LUẬN 107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 110



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BHTN
: Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH
: Bảo hiểm xã hội
BHXHBB
: Bảo hiểm xã hội bắt buộc
BHXHTN
: Bảo hiểm xã hội tự nguyện
BHYT
: Bảo hiểm y tế
BTC
: Bộ tài chính
BYT
: Bộ Y Tế
DNNN
: Doanh nghiệp Nhà nước

DNNQD
: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
NLĐ
: Người lao động
TN&QLHS
: Tiếp nhận và quản lý hồ sơ
UBND
: Ủy ban nhân dân




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

viii
DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: Số lao động tham gia BHXHBB trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai
đoạn 2011 - 2013 53
Bảng 3.2: Tỷ trọng người lao động tham gia BHXHBB trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc giai đoạn 2011 - 2013 55
Bảng 3.3: Số đơn vị sử dụng lao động tham gia BHXHBB trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc giai đoạn 2011 - 2013 56
Bảng 3.4: Tỷ trọng đơn vị tham gia BHXHBB trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
giai đoạn 2011 - 2013 58
Bảng 3.5: Mức đóng BHXH hàng tháng của NLÐ và NSDLÐ ở tỉnh Vĩnh
Phúc giai đoạn 2011- 2013 59
Bảng 3.6: Mức đóng BHXH hàng tháng của NLĐ và NSDLĐ ở tỉnh Vĩnh
Phúc giai đoạn 2011- 2013 60
Bảng 3.7: Tình hình thu BHXH bắt buộc khối HCNN, tại BHXH tỉnh Vĩnh

Phúc (2011-2013) 61
Bảng 3.8: Tình hình thu BHXH bắt buộc khối DNNN tại BHXH tỉnh Vĩnh
Phúc (2011-2013) 62
Bảng 3.9: Tình hình thu BHXH bắt buộc khối DNNQD tại BHXH tỉnh Vĩnh
Phúc (2011-2013) 63
Bảng 3.10: Tình hình thu BHXH bắt buộc khối hợp tác xã tại BHXH tỉnh
Vĩnh Phúc (2011-2013) 64
Bảng 3.11: Tình hình thu BHXH bắt buộc khối Hộ kinh doanh cá thể tại
BHXH tỉnh Vĩnh Phúc (2011-2013) 65
Bảng 3.12: Tình hình nợ đọng BHXH tỉnh Vĩnh Phúc (2011-2013) 68
Bảng 3.13: Báo cáo công tác quản lý BHXH tỉnh Vĩnh Phúc (2011-2013) 72
về pháp
luật BHXH đối với 100 DN điều tra 73



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ix
Bảng 3.15. Bảng tổng thu nhập quân của người lao động 100 DN
điều tra 74
100 DNNQD 75
Bảng 3.17. Bảng tổng hợp tình hình thanh tra, kiểm tra công tác thực hiện luật
BHXH tại các DNNQD 76



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

x

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Vĩnh Phúc 49


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ÐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Từ khi luật BHXH ban hành ngày 29 tháng 6 năm 2006, trong điều 2
viết rất rõ đối tượng áp dụng để tham gia BHXH. Bảo hiểm xã hội là sự bảo
đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc
mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất
nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
BHXH nước ta là một trong những chính sách lớn của Đảng và Nhà
nước đối với toàn bộ NLĐ. Tuy nhiên có Nghị định 12/NĐ-CP ngày
23/01/1995 thì các đối tượng tham gia đóng, hưởng BHXH đã được mở rộng
đến tất cả các thành phần kinh tế. Theo thống kê cho thấy số lao động tham
gia BHXH tăng hàng năm khoảng 5,5%, số thu BHXH tăng bình quân khoảng
8% và hình thành quỹ BHXH độc lập với ngân sách Nhà nước sang cơ chế
quỹ BHXH chủ yếu dựa trên nguồn thu do NLĐ, chủ sử dụng lao động đóng
góp để chi trả các chế độ BHXH
BHXH tỉnh Vĩnh Phúc là một đơn vị BHXH cấp tỉnh, trực thuộc
BHXH Việt Nam, có chức năng giúp Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam thực
hiện các chế độ, chính sách BHXH, Bảo hiểm y tế (BHYT), Bảo hiểm thất
nghiệp và quản lý quỹ BHXH, BHYT, Bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc. Cùng chung với điều kiện kinh tế khó khăn của đất nước trong
ba năm gần đây thì số lao động chưa tham gia BHXH tập trung chủ yếu ở các
đơn vị ngoài quốc doanh chiếm 1 tỷ lệ không nhỏ so với lực lượng lao động

trong toàn xã hội, các chủ sử dụng lao động cố tìm cách trốn đóng BHXH,
lạm dụng tiền BHXH để làm vốn sản xuất kinh doanh Đó cũng là một trong
những thách thức đối với cơ quan BHXH tỉnh trong việc quản lý thu BHXH
nói riêng làm giảm hiệu quả của cơ quan BHXH trong việc quản lý thu
BHXH. Chính vì điều kiện kinh tế như hiện nay đòi hỏi cơ quan BHXH Việt


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
Nam nói chung và cơ quan BHXH tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng phải tăng công
tác quản lý thu BHXH thực sự có hiệu quả. Do vậy việc nghiên cứu để tăng
cường công tác quản lý thu BHXH tại cơ quan BHXH tỉnh Vĩnh Phúc là hết
sức cần thiết. Để đảm bảo nguyên tắc thu đúng, thu đủ, thu kịp thời đáp ứng
được những yêu cầu trong công tác quản lý thu BHXH phải có: “Tăng cường
quản lý thu Bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài được thực hiện nhằm đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý
thu Bảo hiểm xã hội, góp phần triển khai thực hiện có hiệu quả và nâng cao
chất lượng hoạt động của BHXH tỉnh Vĩnh Phúc.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu BHXH tại tỉnh Vĩnh
Phúc, những bài học kinh nghiệm, những mặt còn hạn chế. Đánh giá thực
trạng tăng cường quản lý thu tại cơ quan BHXH, những kết quả đạt được và
những hạn chế trong thực thi nhiệm vụ. Đề xuất những giải pháp nhằm tăng
cường quản lý thu BHXH trên điạ bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về bảo hiểm xã hội

và thu bảo hiểm xã hội/
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bảo hiểm
xã hội của Bảo hiểm xã hội tỉnh Vĩnh Phúc
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thu bảo hiểm xã
hội ở tỉnh Vĩnh Phúc.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu bảo hiểm
xã hội trên địa bàn Tỉnh Vĩnh Phúc.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.2.1. Phạm vi nội dung nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các giải pháp nhằm tăng cường công
tác thu BHXH tại BHXH tỉnh Vĩnh Phúc.
3.2.2. Phạm vi thời gian
Tính đến tháng 12 năm 2013 số tiền nợ đọng BHXH là 9.200 tỷ đồng.
Đặc biệt, có nhiều đơn vị để nợ trong thời gian dài, gây ảnh hưởng đến quyền
lợi của người lao động. Không ít trường hợp chủ doanh nghiệp trích tiền
lương của người lao động để đóng BHXH, nhưng không nộp hoặc khi các cơ
quan thanh tra, xử lý thì doanh nghiệp mới chịu nộp. Xuất phát từ thực tế đó,
luận văn phân tích thực trạng vấn đề đóng BHXH của các doanh nghiệp với
phạm vi nghiên cứu của đề tài là tập trung nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013.
3.2.3. Phạm vi không gian
Đề tài được thực hiện tại BHXH tỉnh Vĩnh Phúc.
4. Những đóng góp mới của luận văn
4.1. Về lý luận
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý

thu BHXH và đưa ra những luận chứng mới về cơ sở lý luận, nội dung và vai
trò của ngành BHXH.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Trên cơ sở phân tích, đánh giá về thực trạng thu BHXH trên địa bàn
tỉnh từ năm 2011 đến năm 2013 luận văn phân tích thực trạng vấn đề đóng
BHXH của các doanh nghiệp, đặc biệt tập trung đánh giá các nguyên nhân
chủ doanh nghiệp muốn trốn tránh việc tham gia BHXH cho người lao động,


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
người lao động thiếu hiểu biết về chính sách BHXH không dám đấu tranh với
chủ sử dụng lao động, sợ mất việc làm, vì vậy quyền lợi của người lao động
bị bỏ rơi. Trách nhiệm thuộc về người lao động, chủ sử dụng lao động hay cơ
quan quản lý nhà nước về lao động tại địa phương; Đưa ra những biện pháp
khắc phục. Từ những phân tích này, luận văn đã đóng góp hệ thống các biện
pháp khả thi mang ý nghĩa thực tiễn cao nhằm làm tăng số lao động được
tham gia BHXH, tăng mức thụ hưởng từ các chế độ, chính sách BHXH của
người lao động, góp phần làm tăng số thu. Từ thành quả nghiên cứu trong
công trình khoa học này đề tài đã đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường
công tác quản lý thu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và
các phụ lục, luận văn được cấu trúc bao gồm 4 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về BHXH và thu BHXH;
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu;
Chƣơng 3: Thực trạng tăng cường quản lý thu BHXH trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc;
Chƣơng 4: Giải pháp tăng cường công tác quản lý thu BHXH trên địa

bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
VÀ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. Một số vấn đề lý luận chung về Bảo hiểm xã hội
1.1.1. Tính tất yếu khách quan của BHXH
Con người muốn tồn tại và phát triển luôn cần phải thoả mãn các nhu cầu
tối thiểu về vật chất và tinh thần, và để thoả mãn các nhu cầu đó con người phải
lao động, sáng tạo sản xuất ra các sản phẩm. Tuy nhiên, con người không phải bao
giờ cũng gặp thuận lợi, có đủ thu nhập và điều kiện sinh sống mà rủi ro luôn đi
kèm với con người. Trong nhiều trường hợp rủi ro bất ngờ xảy ra làm giảm hoặc
mất khả năng lao động như ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp… Khi rơi
vào các trường hợp đó các nhu cầu cần thiết của cuộc sống con người không vì thế
mà giảm đi hoặc mất đi, thậm chí còn tăng thêm hoặc phát sinh những nhu cầu
mới như chi phí khám chữa bệnh khi ốm đau xảy ra. Bởi vậy, muốn duy trì đảm
bảo cuộc sống NLĐ đòi hỏi phải có nguồn thu nhập thay thế để bù đắp.
Khi nền sản xuất hàng hoá phát triển, sản xuất mang tính chuyên môn hoá
cao thì quan hệ thuê mướn lao động ra đời và ngày càng phát triển. Những người
làm công phải hoàn toàn dựa vào tiền lương làm nguồn sống chủ yếu, khi ốm
đau, tai nạn, sinh đẻ… Thì phải nghỉ việc và không có lương, cuộc sống của họ
bị đe doạ. NLĐ đã ý thức được sự cần thiết phải có thu nhập đề phòng khi họ
gặp rủi ro tai nạn bất ngờ nên họ đấu tranh đòi giới chủ phải cam kết đảm bảo
một số thu nhập nhất định để họ trang trải những nhu cầu thiết yếu khi ốm đau,
thai sản… Lúc đầu giới chủ cam kết đảm bảo cho NLĐ những khoản thu nhập
nhất định đó. Song nhiều khi rủi ro xảy ra liên tục buộc người chủ phải chi ra

những khoản tiền lớn mà họ không muốn. Do vậy, giới chủ đã chi nhiều hơn nên
xuất hiện mâu thuẫn và tranh chấp giữa chủ và thợ, mâu thuẫn ngày càng gay
gắt. Đứng trước tình tình đó, nhà nước là người thứ ba đứng ra giải quyết mâu


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
thuẫn và điều hoà lợi ích giữa chủ và thợ, cụ thể: yêu cầu cả chủ và thợ đều phải
đóng góp những khoản tiền nhất định để hình thành quỹ, đồng thời nhà nước hỗ
trợ một phần để giúp các bên giải quyết khó khăn.
Từ đó và giới chủ và thợ đều được đảm bảo và họ thấy có lợi các
nguồn đóng góp và sự hỗ trợ của nhà nước hình thành nên quỹ tiền tệ tập
trung - quỹ BHXH.
Sự xuất hiện của BHXH là một tất yếu khách quan khi mà mọi
thành viên trong xã hội đều cảm thấy sự cần thiết phải tham gia hệ thống
BHXH và sự cần thiết được BHXH. Từ khía cạnh kinh tế thì tham gia
BHXH và được BHXH là sự phản ánh một quy luật có tính khách quan:
quy luật cung - cầu. Vì vậy, BHXH đã trở thành nhu cầu và quyền lợi của
người lao động và được thừa nhận là một nhu cầu tất yếu khách quan, một
trong những quyền lợi của con người như trong Tuyên ngôn nhân quyền
của Đại hội đồng Liên hợp quốc đã nêu.
Đối người lao động: Trong cuộc sống hàng ngày không ai dám chắc
chắn rằng mình sẽ không gặp phải rủi ro. Do vậy trong quá trình lao động, sản
xuất kinh doanh phải đóng góp đầy đủ, kịp thời vào quỹ BHXH theo mức
chung, sau đó NLĐ có quyền được hưởng trợ cấp về BHXH, căn cứ vào sự
đóng góp và theo chế độ quy định, khi NLĐ gặp phải những rủi ro như: ốm
đau, tai nạn lao động hoặc mắc các bệnh nghề nghiệp xẩy ra, làm cho bị mất
khả năng lao động tạm thời hoặc vĩnh viễn, dẫn đến nguồn thu nhập của họ bị
giảm đi hoặc không còn nữa; hoặc NLĐ bị chết trong khi con cái đang tuổi vị

thành niên, bố mẹ già không nơi nương tựa Những rủi ro này không chỉ làm
giảm thu nhập của NLĐ mà còn làm giảm nguồn lực tài chính của họ và gia
đình họ. Vậy chính sách BHXH góp phần ổn định cuộc sống cho NLĐ và gia
đình họ, tạo niềm tin cho NLĐ, góp phần nâng cao năng suất lao động.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
Đối với doanh nghiệp: Trong doanh nghiệp, mối quan hệ giữa chủ
SDLĐ và NLĐ là mối quan hệ chặt chẽ, ràng buộc nhau bởi quyền lợi và
trách nhiệm của mỗi bên. Các doanh nghiệp vừa phải tạo điều kiện làm việc
tốt cho NLĐ, phải trả công cho họ và phải có trách nhiệm giúp đỡ khi họ
không may gặp phải rủi ro trong quá trình lao động, sự quan tâm đó thể hiện
qua việc tham gia, đóng góp đầy đủ BHXH cho NLĐ, khi không may NLĐ
gặp phải rủi ro thì cơ quan BHXH sẽ chi trả chế độ cho NLĐ. Vậy BHXH
góp phần ổn định sản xuất kinh doanh, giúp người SDLĐ đỡ phải bỏ ra một
khoản tiền lớn, nhiều khi là rất lớn để thực hiện trách nhiệm của mình đối với
NLĐ khi họ gặp phải những rủi ro.
Đối với Nhà nước và xã hội : Trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt là
quy luật cạnh tranh, nhiều trường hợp đã đẩy một số doanh nghiệp vào tình
trạng bất ổn, thậm trí phá sản dẫn đến hàng loạt NLĐ bị mất việc làm, không
đảm bảo được cuộc sống và tạo ra nhiều vấn đề phức tạp. Vì thế để đảm bảo
nền kinh tế xã hội phát triển bình thường, xét về phía trách nhiệm của xã hội,
Nhà nước sẽ phải xây dựng hệ thống pháp luật về BHXH, tổ chức thực hiện
các chính sách về BHXH và Nhà nước sử dụng pháp luật để can thiệp vào
mối quan hệ chủ SDLĐ và NLĐ, đảm bảo những quyền lợi xã hội cho NLĐ,
tạo sự công bằng, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ của công dân đồng thời
cùng có trách nhiệm đóng góp và hỗ trợ thêm để đảm bảo thực hiện các chế
độ BHXH đối với NLĐ. Như vậy, đứng trước những rủi ro trong cuộc sống

của NLĐ, trong quá trình lao động, sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
và cả xã hội đều cần phải có một nguồn lực tài chính đủ lớn nhằm đảm bảo
cho sự ổn định cuộc sống cho NLĐ, hoạt động của các tổ chức xã hội và sự
ổn định về mặt chính trị, trật tự an toàn xã hội


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
Tham gia BHXH tức là trong quá trình lao động cả NLĐ và người SDLĐ
trích ra một phần thu nhập của mình để cùng Nhà nước thành lập nên một quỹ
tài chính BHXH.
Cùng với sự tiến bộ của xã hội và tiến bộ của loài người, BHXH đã được
coi như là nhu cầu khách quan của con người và được xem như là một trong
những quyền cơ bản của con người và được Đại hội đồng liên hiệp quốc thừa
nhận và nghi vào tuyên ngôn nhân quyền ngày 10/12/1948 như sau: " Tất cả mọi
người với tư cách là thành viên của xã hội đều có quyền hưởng BHXH. Quyền
đó đặt cơ sở trên sự thoả mãn các quyền kinh tế xã hội và văn hoá cần cho nhân
cách và sự tự do phát triển con người"
1.1.2. Khái niệm về BHXH
Theo luật Bảo hiểm xã hội thì BHXH là biện pháp Nhà nước sử dụng để
đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người tham gia bảo hiểm
khi họ gặp phải những biến cố rủi ro, sự kiện bảo hiểm làm suy giảm sức khoẻ,
mất khả năng lao động, mất việc làm, hết tuổi lao động, chết, gắn liền với quá
trình tạo lập và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội.
Theo định nghĩa của tổ chức lao động quốc tế: “BHXH là sự bảo vệ của
xã hội đối với các thành viên của mình khi họ gặp khó khăn do bị mất hoặc giảm
thu nhập gây ra bởi ốm đau, mất khả năng lao động, tuổi già, tàn tật và chết. Hơn
nữa BHXH còn bảo vệ cho việc chăm sóc y tế, sức khoẻ và trợ cấp cho các gia
đình khi cần thiết”. Định nghĩa này phản ánh một cách tổng quan về mục tiêu,

bản chất và chức năng của BHXH đối với mỗi quốc gia. Mục tiêu cuối cùng của
bảo hiểm xã hội là hướng tới sự phát triển của mỗi cá nhân trong cộng đồng và
của toàn xã hội đối với mọi người.
Theo từ điển bách khoa Việt Nam: Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo
thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với người lao động khi họ gặp
phải những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động như: ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tử tuất, già yếu, mất việc làm, trên


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
cơ sở hình thành một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia Bảo
hiểm xã hội, có sự bảo hộ của Nhà nước theo đúng pháp luật. Nhằm bảo
đảm an toàn, ổn định đời sống cho NLĐ và gia đình họ, đồng thời góp phần
đảm bảo xã hội.
1.1.3. Bản chất BHXH
BHXH được lập ra là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập
của NLĐ. Có thể hiểu BHXH chính là quá trình tổ chức sử dụng một quỹ tiền tệ
tập trung được tồn tích dần, do sự đóng góp của NLĐ và người sử dụng lao
động, dưới sự quản lý, điều tiết của nhà nước để đảm bảo phần thu nhập thoả
mãn những nhu cầu sinh sống thiết yếu của NLĐ khi họ gặp những biến cố làm
giảm hoặc mất thu nhập theo lao động. Bản chất của BHXH được thể hiện ở
những nội dung chủ yếu sau:
- BHXH là nhu cầu khách quan, đa dạng và phức tạp của xã hội nhất là
trong xã hội mà sản xuất hàng hoá hoạt động theo cơ chế thị trường, mối quan hệ
thuê mướn lao động phát triển ở một mức nào đấy. Kinh tế càng phát triển thì
BHXH càng đa dạng và hoàn thiện, có thể nói BHXH là nhu cầu cần thiết để
đảm bảo các tiêu chuẩn hay giá trị cho cuộc sống tối thiểu.
- Mối quan hệ giữa các bên trong BHXH là mối quan hệ 3 bên: Bên tham

gia BHXH, bên BHXH thông thường là cơ quan chuyên trách do Nhà nước lập
ra và bảo trợ. Bên được BHXH là NLĐ và gia đình họ khi có đủ các điều kiện
ràng buộc cần thiết.
- Những rủi ro xảy ra trong BHXH có thể là rủi ro ngẫu nhiên trái với ý
muốn chủ quan của con người như ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
hoặc là những trường hợp không hoàn ngẫu nhiên như tuổi già, thai sản.
- Phần thu nhập của NLĐ bị giảm hoặc bị mất đi khi gặp phải sự cố, rủi ro
sẽ bù đắp hoặc thay thế từ một nguồn quỹ tiền tệ tập trung được tồn tích lại.
Nguồn quỹ này do bên tham gia bảo hiểm đóng góp là chủ yếu, ngoài ra còn
được sự hỗ trợ từ phía Nhà nước.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
- Mục tiêu của BHXH là nhằm thoả mãn những nhu cầu thiết yếu của
NLĐ trong trường hợp bị giảm hoặc bị mất thu nhập, mất việc làm để đảm bảo
nhu cầu sinh sống thiết yếu của họ, chăm sóc sức khoẻ và chống lại bệnh tật.
Như vậy BHXH không phải là loại hình bảo hiểm cá nhân hay cá nhân tự
bảo hiểm mà nó là sự bảo hiểm đặt trong những mối quan hệ nhất định trong
cộng đồng, BHXH không thể tách khỏi một chế độ chính trị nhất định và phải
dựa trên nền kinh tế cụ thể. Nó thể hiện bản chất cơ bản sau:
* Bản chất kinh tế của BHXH
Sự tồn tại của rủi ro đối với thu nhập của NLĐ là khó lường trước. Để bù
đắp những khoản thu nhập bị mất đi khi sự cố xảy ra nếu không tham gia BHXH
thì cách cơ bản nhất là phải tích luỹ cá nhân. Tuy nhiên, cách dự trữ cá nhân có
nhiều hạn chế, bởi vì nếu đòi hỏi phải dự trữ lớn ngay một lúc thì sẽ rất khó
khăn, hơn nữa nhiều lao động không có khả năng. Còn nếu tích luỹ dần thì khi
rủi ro xảy ra sớm, mức độ thiệt hại lớn thì không đủ nguồn tài chính để bù đắp,
trang trải phần thu nhập bị mất. Nhưng nếu thông qua BHXH, người lao động

chỉ cần đóng góp hàng tháng một tỷ lệ nhỏ phần trăm so với tiền lương của
mình cùng với sự hỗ trợ của Ngân sách Nhà nước để tạo ra một quỹ BHXH, quỹ
này là tập hợp của số đông người lao động tham gia BHXH để bù đắp cho số ít
người tham gia bị rủi ro. Khi rủi ro xảy ra bằng hình thức lấy số đông bù số ít
người bị rủi ro sẽ giúp khắc phục những khó khăn trong đời sống cá nhân từng
lao động do bị mất hoặc giảm thu nhập.
Như vậy BHXH không phải là dịch vụ sản xuất mà nó là dịch vụ tài chính
nhằm phân phối lại những khoản thu nhập bị mất của NLĐ khi gặp sự cố trong
cuộc sống.
* Bản chất xã hội của BHXH
BHXH là lĩnh vực vừa mang tính kinh tế vừa mang tính xã hội và
vừa mang tính chất dịch vụ, nhưng trong đó tính xã hội được thể hiện rõ


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
nhất. Nhờ có BHXH khi NLĐ bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và
bệnh nghề nghiệp, già yếu, chết làm cho thu nhập của họ bị mất hẳn hoặc
giảm sút, họ sẽ được bù đắp lại một phần hoặc tất cả từ quỹ BHXH, mà
quỹ này là do số đông NLĐ đóng góp, cùng trách nhiệm của người SDLĐ
và sự hỗ trợ của Nhà nước. Vậy có thể thấy rằng bản chất của BHXH là
sự san sẻ rủi ro giữa tập thể NLĐ. Qua đó cũng thể hiện rõ trách nhiệm xã
hội giữa chủ SDLĐ với NLĐ, của NLĐ với nhau và sự quan tâm của Nhà
nước tới sự cống hiến cho lợi ích xã hội của NLĐ.
* Bản chất pháp lý của BHXH:
Mối quan hệ các bên tham gia BHXH được quy định, điều chỉnh thông
qua bộ luật BHXH, hoặc các văn bản BHXH dưới luật hoặc phần quy định về
BHXH ở bộ luật khác, do đó nó ràng buộc chặt chẽ trách nhiệm và quyền lợi và
các bên có liên quan và ở đây trách nhiệm lớn nhất của NLĐ và của người

SDLĐ là đóng phí BHXH cho cơ quan BHXH, quyền lớn nhất của NLĐ là
được chi trả BHXH khi có sự cố theo quy định của pháp luật.
Vậy thực chất BHXH là bản cam kết giữa cơ quan BHXH, người sử dụng
lao động và NLĐ về trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên thông qua các quy
định của pháp luật điều chỉnh mối quan hệ về BHXH.
1.1.4. Đối tượng BHXH
Để có sự nhận biết đúng đắn, đầy đủ về một loại hình bảo hiểm nào đó,
trước hết chúng ta phải xem xét đến các khái niệm cơ bản của chúng như: đối
tượng được tham gia, đối tượng được bảo hiểm, đối tượng hưởng thụ quyền lợi
bảo hiểm. Đối với BHXH việc nhận biết các đối tượng này không khó, tuy nhiên
vẫn có nhiều người nhầm lẫn giữa đối tượng và đối tượng tham gia BHXH, họ
cho rằng đối tượng của BHXH là NLĐ. Thực ra trong BHXH thì đối tượng của
nó chính là thu nhập của NLĐ. Bởi lẽ khi NLĐ gặp sự cố hoặc rủi ro thì họ bị
giảm hoặc mất khả năng lao động dẫn đến thu nhập bị giảm hoặc mất hẳn, do đó


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
tại thời điểm họ mong muốn có một khoản tiền nhất định để chi trả cho những
nhu cầu thiết yếu cũng như các nhu cầu mới phát sinh.
Cần phân biệt đối tượng của BHXH với đối tượng tham gia BHXH, bởi
vì hai định nghĩa này rất dễ nhầm lẫn. Đối tượng tham gia BHXH là NLĐ và
người sử dụng lao động. Tuy nhiên, tuỳ theo vào điều kiện phát triển kinh tế xã
hội của mỗi quốc gia mà đối tượng này có thể là tất cả hoặc có thể là một bộ
phận những NLĐ nào đó. Hầu hết các nước mới có chính sách BHXH đều thực
hiện BHXH đối với các viên chức Nhà nước, những người làm công ăn lương.
Việt Nam cũng không thoát khỏi thực tế này, mặc dù biết rằng như vậy là không
bình đẳng giữa tất cả những NLĐ, làm việc ở tất cả mọi thành phần kinh tế.
Xem xét mối quan hệ rằng buộc trong BHXH, ngoài NLĐ còn có người

SDLĐ và cơ quan BHXH dưới sự bảo trợ của Nhà nước. Người SDLĐ tham
gia đóng góp vào BHXH là vì phần họ thấy được lợi ích thiết thực và tính ưu
việt khi tham gia BHXH và là trách nhiệm của họ để BHXH cho NLĐ mà họ
đang sử dụng, một phần là do sự ép buộc của Nhà nước thông qua các văn bản
quy phạm pháp luật. Đối với Nhà nước thì lại khác, họ tham gia BHXH với hai
tư cách là chủ SDLĐ đối với tất cả công nhân viên chức và những người hưởng
lương từ ngân sách Nhà nước; tư cách thứ hai là người bảo hộ cho quỹ BHXH
mà cụ thể là bảo hộ giá trị cho quỹ BHXH, bảo hộ cho sự tăng trưởng của quỹ,
nhằm tạo sự ổn định cho quỹ và sự ổn định về mặt chính trị xã hội. Cơ quan
BHXH nhận sự đóng góp của NLĐ và NLĐ phải có trách nhiệm quản lý, sử
dụng quỹ để thực hiện mọi công việc về BHXH đối với NLĐ. Mối quan hệ ràng
buộc này là đặc trưng riêng có của BHXH . Nó quyết định sự tồn tại, hoạt động
và phát triển của BHXH một cách bền vững.
1.1.5. Chức năng của BHXH
Chức năng là sự khái quát các nhiệm vụ cơ bản. Cũng như các thành phần
khác của nền kinh tế bảo hiểm, BHXH có hai chức năng cơ bản là phân phối và


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
giám đốc. Tuy nhiên, do tính chất đặc thù của mình BHXH không những có tính
kinh tế mà còn có tính xã hội rất cao. Vì vậy, BHXH có những chức năng chủ
yếu sau đây:
Thứ nhất, BHXH bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho
người lao động.
BHXH thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ tham gia bảo
hiểm khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do mất khả năng lao động hoặc mất việc
làm. Đây là chức năng cơ bản nhất của BHXH, nó quyết định nhiệm vụ, tính
chất và cả cơ chế tổ chức hoạt động BHXH.

Thứ hai, BHXH góp phần phân phối lại thu nhập
BHXH tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những người
tham gia BHXH. Tham gia BHXH không chỉ có NLĐ mà cả những người sử
dụng lao động. Các bên tham gia đều phải đóng góp vào quỹ BHXH. Quỹ này
dùng để trợ cấp cho một số NLĐ tham gia khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập. Số
lượng những người này thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số những người
tham gia đóng góp. Như vậy, theo quy luật số đông bù số ít, BHXH thực hiện
phân phối lại thu nhập theo cả chiều dọc và chiều ngang. Phân phối lại giữa
những NLĐ có thu nhập cao và thấp, giữa những người khoẻ mạnh đang làm
việc với những người ốm đau phải nghỉ việc… Thực hiện chức năng này có
nghĩa là BHXH góp phần thực hiện công bằng xã hội.
Thứ ba, BHXH kích thích, khuyến khích người lao động hăng hái lao động
sản xuất
Đối với NLĐ khi khoẻ mạnh tham gia lao động sản xuất, NLĐ được
chủ SDLĐ trả lương hoặc tiền công. Khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,
hoặc khi về già đã có BHXH trợ cấp thay thế nguồn thu nhập bị mất. Vì thế
cuộc sống của họ và gia đình họ luôn được đảm bảo ổn định và có chỗ dựa.
Do đó, NLĐ yên tâm làm việc và tích cực lao động sản xuất làm nâng cao

×