Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

luận văn kinh tế luật Hoàn thiện pháp luật về đấu thầu xây lắp và thực tiễn áp dụng tại Công ty cổ phần thương mại xây lắp công nghiệp Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.15 KB, 69 trang )

ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT
Lời mở đầu 5
Chương I:Lý luận chung về đấu thầu và đấu thầu xây lắp 7
I.Tổng quan về đấu thầu 7
1.Khái niệm chung 7
1.1.Đấu thầu 7
a.Sự cần thiết của việc ban hành luật đấu thầu 7
b.Khái niệm đấu thầu : Có rất nhiều những quan điểm khác nhau
vế đấu thầu, theo từ điển tiếng việt thì đấu thầu được hiểu là việc
tổ chức cuộc so đọ công khai ai nhận làm, nhận bán với điều kiện
tốt nhất thì được chấp nhận. Theo đó, thì đấu thầu là cuộc đọ sức
công khai giữa các tổ chức kinh tế và tài chính 8
c. Phân loại các hình thức đấu thầu 9
c.1Dựa vào hình thức lựa chọn nhà thầu 9
c.2Dựa vào phương thức áp dụng đấu thầu 11
c.3Dựa vào tính chất nội dụng của công việc gói thấu phân thành: 14
1.2.Đấu thầu xây lắp 16
2.Pháp luật về đấu thầu và đấu thầu xây lắp 16
II.Pháp luật Việt Nam hiện hành trong lĩnh vực đấu thầu xây lắp 20
1.Các quy định cơ bản của pháp luật đấu thầu 20
- Có kiến thức về quản lý dự án; 23
- Có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của gói thầu theo
các lĩnh vực kỹ thuật, tài chính, thương mại, hành chính và pháp
lý; 23
- Có trình độ ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu đối với gói thầu được tổ
chức đấu thầu quốc tế, gói thầu thuộc dự án sử dụng vốn ODA 24
2.Khái quát về quy trình đấu thầu 25
2.1. Chuẩn bị đấu thầu 25
Lê Mạnh Cường Luật kinh doanh K 46
2.2. Tổ chức đấu thầu 28
2.3. Đánh giá hồ sơ dự thầu 29


2.4. Thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu 30
2.5. Thông báo kết quả đấu thầu 31
2.6. Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng 32
3.Chế định ký kết hợp đồng trong đấu thầu cung ứng và xây lắp
công nghiệp 33
a. Hình thức trọn gói 34
b. Hình thức theo đơn giá 34
c. Hình thức theo thời gian 34
d . Hình thức theo tỷ lệ phần trăm 35
4.Các chế tài xử lý các vi phạm pháp luật về đấu thầu 36
Chương II: Thực tiễn áp dụng pháp luật đấu thầu trong công tác
đấu thầu xây lắp công nghiệp tại Công ty cổ phần thương mại xây
lắp Công nghiệp Thăng Long 37
I.Tổng quan về Công ty cổ phần thương mại xây lắp Công nghiệp
Thăng Long 37
1.Sơ lược lịch sử hình thành và quá trình phát triển Công ty cổ phần
thương mại xây lắp công nghiệp Thăng Long 37
2.Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ chủ yếu 38
3. Hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh trong những năm gần
đây 40
II.Khái quát chung hoạt động đấu thầu xây lắp của Công ty 40
1.Tư cách pháp lý, vai trò của Công ty Thăng Long trong các cuộc
đấu thầu 40
2.Năng lực của Công ty cổ phần thương mại xây lắp Công nghiệp
Thăng Long trong tổ chức và tham gia đấu thầu 41
Lê Mạnh Cường Luật kinh doanh K 46
a.Năng lực tài chính 41
b.Năng lực tổ chức 42
c.Nguồn lực con người 47
3. Thành tựu, kết quả tiêu biểu trong công tác đấu thầu những năm

gần đây của Công ty cổ phần Thương mại xây lắp Công nghiệp
Thăng Long 48
III. Quy trình thực tham gia dự thầu cung ứng thiết bị và thi công công
trình của Công ty cổ phần thương mại xây lắp công nghiệp Thăng
Long 52
1.1. Quy trình tham gia dự thầu cung ứng thiết bị và thi công công
trình của công ty 52
1.1.1 Chuẩn bị Hồ sơ dự thầu 52
1.1.2. Khi dự thầu nhà thầu phải nộp 54
a. Nộp Hồ sơ dự thầu và tham gia mở thầu 54
b. Thương thảo và ký kết hợp đồng 56
c. Triển khai thực hiện gói thầu 60
Chương III: Hoàn thiện pháp luật về đấu thầu xây lắp 61
I. Nhìn nhận và đánh giá các quy định của pháp luật về đấu thầu 61
1.Ưu điểm 61
2.Nhược điểm 61
II.Đánh giá việc áp dụng pháp luật đấu thầu tại Công ty cổ phần
thương mại xây lắp công nghiệp Thăng Long 62
1.Kết quả đạt được 62
III.Kiến nghị 63
1.Kiến nghị với nhà nước 63
Kết luận 70
Lê Mạnh Cường Luật kinh doanh K 46
Lời mở đầu
Cơ chế kinh tế thị trường đã và đang làm thay đổi bộ mặt của đất nước trong
những năm vừa qua. Mức độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong những năm
vừa qua tương đối cao và có tính chất bền vững. Nhà nước đang thực hiện chính
sách đẩy mạnh Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước. Để có thể thực hiện được
điều này thì Nhà nước đã không ngừng khuyến khích mọi ngành nghề thuộc nền
kinh tế quốc dân bằng những chính sách hợp lý.Đặc biệt sau khi Việt Nam gia nhập

WTO, chính sách Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước lại càng được nhà nước
đặt ưu tiên lên hang đầu.
Với những chính sách mới của Nhà nước thì các doanh nghiệp có “đất” để thể
hiện mình khi mà đất nước đã hội nhập nền kinh tế thế giới và đặc là gia nhập tổ
chức kinh tế toàn cầu WTO. Và cái mảnh “đất” ấy không hề dễ chịu cho các doanh
nghiệp, buộc các doanh nghiệp phải tự điều chỉnh mình để có thể thích nghi được
với mảnh đất đầy khó khăn trên. Một phương thức mà Nhà nước góp phần giúp đở
các doanh nghiệp sống trên mảnh đất bé đấy là Luật Đấu thầu 2005 và các Nghị
định hướng dẫn thi hành giúp cho các doanh nghiệp sống trên mảnh “đất ” đó có thể
cạnh tranh lành mạnh và có thể phát triển một cách công bằng. Do vậy ta có thể
thấy được tầm quan trọng của công tác đấu thầu lớn như thế nào tới sự phát triển
của đất nước nói chung và của các doanh nghiệp nói riêng.
Hiện nay, đấu thầu xây lắp đã trở thành một hoạt động phổ biến trong nền
kinh tế quốc dân. Nó không những giúp cho các chủ đầu tư chọn được cho mình
nhà thầu đủ năng lực và đáp ứng được với yêu cầu của gói thầu. Không những vậy
việc đấu thầu giúp cho các nhà thầu ngày càng hoàn thiện mình và nâng cao năng
lực của mình để có thể tham gia đấu thầu các gói thầu khác. Một minh chứng đó là
trong những năm qua, nhờ có hoạt động đấu thầu mà Công ty cổ phần thương mại
xây lắp công nghiệp Thăng Long đã và đang khẳng định vị thế của mình trong
ngành xây lắp của đất nước. Công ty đã không ngừng nâng cao trình độ của các
Lê Mạnh Cường Luật kinh doanh K 46
công nhân viên và đầu tư trang thiết bị thuộc lại hiện đại nhất để có thể đáp ứng
được các gói thầu khó khăn nhất.
Qua những hiểu biết mà em được học tại trường và những kiến thức thực tế
được tiếp xúc tại công ty, em mạnh dạn lựa chọn đề tài “Hoàn thiện pháp luật về
đấu thầu xây lắp và thực tiễn áp dụng tại Công ty cổ phần thương mại xây lắp
công nghiệp Thăng Long”
Lê Mạnh Cường Luật kinh doanh K 46
Chương I:Lý luận chung về đấu thầu và đấu thầu xây lắp
I.Tổng quan về đấu thầu

1.Khái niệm chung
1.1.Đấu thầu
a.Sự cần thiết của việc ban hành luật đấu thầu
Việc ban hành Luật đấu thầu là một yêu cầu cấp thiết nhằm góp phần tăng
cường công tác quản lý dự án, khắc phục các tồn tại hiện có để mang lại hiệu quả
cao hơn trong việc sử dụng các nguồn tiền còn hạn hẹp của đất nước, đồng thời
cũng xuất phát từ các lý do sau đây:
Một là, chủ trương ban hành văn bản pháp luật có tính pháp lý cao về đấu
thầu đã được Quốc hội thông qua từ nhiều năm trước đây. Dự án Pháp lệnh đấu thầu
(PLĐT) đã được Quốc hội khóa X đưa vào Chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh
năm 1999 và tiếp đó luôn được đưa vào chương trình xây dựng pháp luật hàng năm.
Đến tháng 6/2005, Dự án PLĐT đã qua 10 lần dự thảo, trong đó Dự thảo lần 10 đã
được Chính phủ thông qua và trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội (UBTVQH). Tuy
nhiên, do tầm quan trọng của công tác đấu thầu, phù hợp với xu hướng tăng cường
ban hành luật của Quốc hội và yêu cầu hội nhập quốc tế, Uỷ ban thường vụ Quốc
hội đã yêu cầu Chính phủ nâng Pháp lệnh đấu thầu thành Luật đấu thầu.
Hai là, việc ban hành Luật đấu thầu sẽ tạo ra sự thống nhất trong quy định đối
với việc chi tiêu sử dụng vốn nhà nước, từ đó khắc phục được những khó khăn phát
sinh trong quá trình thực hiện do có các quy định khác nhau về đấu thầu tại nhiều
văn bản pháp lý. Vấn đề chi tiêu sử dụng nguồn vốn nhà nước luôn phức tạp, tiềm
ẩn các hành vi gây thất thoát, tiêu cực nên mỗi nước đều ban hành các văn bản pháp
lý cao nhất để quản lý với tên gọi như Luật Mua sắm công,…
Ba là, để phù hợp với tiến trình hội nhập quốc tế và tình hình kinh tế - xã hội
của đất nước, việc ban hành Luật đấu thầu sẽ tăng cường tính pháp lý cao nhất của
Lê Mạnh Cường Luật kinh doanh K 46
các quy định về đấu thầu, phù hợp với xu hướng luật hóa của nước ta và các nước
trên thế giới.
Bốn là, Luật đấu thầu được ban hành sẽ làm cơ sở pháp lý chủ yếu, là Luật
gốc về đấu thầu đối với các hoạt động chi tiêu sử dụng vốn nhà nước, đồng thời là
khung pháp lý cho các đối tượng khác áp dụng khi xét thấy phù hợp. Hiện tại, khá

nhiều văn bản Luật chuyên ngành khi đề cập về đấu thầu thường quy định là phải
thực hiện theo các quy định của pháp luật về đấu thầu (được hiểu là Luật đấu thầu).
Theo đó, Luật đấu thầu được ban hành sẽ làm căn cứ dẫn chiếu cho các luật khác,
tạo sự thống nhất trong quá trình triển khai thực hiện.
Năm là, việc ban hành Luật đấu thầu chắc chắn sẽ là sự kiện có tính thuyết
phục cao trong quá trình đàm phán gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) vì
đây sẽ là một minh chứng thể hiện sự quyết tâm của Việt Nam trong việc nâng cao
địa vị pháp lý, tăng cường tính công khai, minh bạch của công tác đấu thầu tại Việt
Nam. Đồng thời, Quy chế Đấu thầu hiện hành cũng như Dự thảo Luật đấu thầu
được soạn thảo về cơ bản phù hợp với thông lệ đấu thầu mua sắm công trên thế
giới, trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc các quy định mua sắm công của các nước và
của các tổ chức quốc tế, như quy định của các nhà tài trợ WB, ADB, JBIC…, Luật
mẫu của UNCITRAL về đấu thầu (do Uỷ ban Luật Thương mại Quốc tế của Liên
hợp quốc ban hành), Luật Mua sắm công của một số nước trên thế giới….
b.Khái niệm đấu thầu : Có rất nhiều những quan điểm khác nhau vế đấu
thầu, theo từ điển tiếng việt thì đấu thầu được hiểu là việc tổ chức cuộc so đọ
công khai ai nhận làm, nhận bán với điều kiện tốt nhất thì được chấp nhận.
Theo đó, thì đấu thầu là cuộc đọ sức công khai giữa các tổ chức kinh tế và tài
chính
Theo quan điểm của nhà thầu thì, khái niệm đấu thầu được hiểu là một phương
thức kinh doanh mà thông qua đó nhà thầu với điều kiện và khả năng về năng lực
tài chính, kỹ thuật, tiến độ đáp ứng được cơ bản các yêu cầu của Bên mời thầu, có
cơ hội dành được hợp đồng, thực hiện các công việc của gói thầu.
Lê Mạnh Cường Luật kinh doanh K 46
Theo quan điểm của Bên mời thầu đấu thầu là hính thức lựa chọn nhà thầu tốt
nhất đáp ứng được các yêu cầu về kinh tế, về kỹ thuật, chất lượng, tiến độ thi công
và chi phí xây dựng công trình. Quan điểm này cũng như theo điều 4.2 của Luật đấu
thầu năm 2005 quy định Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu
cầu của bên mời thầu để thực hiện gói thầu thuộc các dự án quy định tại Điều 1 của
Luật đấu thầu trên cơ sở bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu

quả kinh tế.
Quan niệm theo quan hệ hợp đồng hoạt động đấu thầu là quan hệ hợp đồng
giữa bên mua ( Bên mời thầu) và bên bán ( các nhà thầu). Tuy nhiên nó đặc biệt hơn
vì đây là quan hệ trong đó chỉ có một người mua nhưng rất nhiều người bán
Xét về bản chất đấu thầu là phương thức lựa chọn đối tác. Sau khi đấu thầu ,
bên mời thầu xếp hạng được một danh sách ưu tiên giao kết hợp đồng. Người trúng
thầu là người đứng đầu danh sách ưu tiên giao kết hợp đồng Nguời trúng thầu là
người đứng đầu danh sách được ưu tiên thương thảo, ký kết đầu tiên, nếu không
thành sẽ đến người tiếp theo. Pháp luật về hợp đồng không điều chỉnh việc lựa chọn
đối tác, mà đó là quyền tự do của các chủ thể giao kết hợp đồng. Hình thức củ hợp
đồng giao kết thông qua đấu thầu phải bằng văn bản. Hợp đồng chỉ có hiệu lực khi
được người có thẩm quyền phê duyệt
Tóm lại các quan điểm trên được nghiên cứu từ nhiều phương diện khác nhau,
nhưng có thể rút lại chung khái niệm đấu thầu, đó là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp
ứng cơ bản các yêu cầu của bên mời thầu nhằm bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng,
minh bạch, và hiệu quả kinh tế cho gói thầu.
c. Phân loại các hình thức đấu thầu
c.1Dựa vào hình thức lựa chọn nhà thầu
*Đấu thầu rộng rãi
Lê Mạnh Cường Luật kinh doanh K 46
Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thấu không hạn chế số lượng nhà thầu tham
dự. Việc lựa chọn nhà thầu để thực hiện các dự án sau đây phải áp dụng hình thức
đấu thầu rộng rãi bao gồm các dự án sau đây:
- Dự án sử dụng vốn nhà nước từ 30% trở lên cho mục tiêu đầu tư phát triển,
bao gồm:
+ Dự án đầu tư xây dựng mới, nâng cấp mở rộng các dự án đã đầu tư xây
dựng;
+) Dự án đầu tư để mua sắm tài sản kể cả thiết bị, máy móc không cần lắp đặt;
+) Dự án quy hoạch phát triển vùng, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch
xây dựng đô thị, nông thôn;

+ Dự án nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật;
+ Các dự án khác cho mục tiêu đầu tư phát triển;
- Dự án sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động
thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
đơn vị vũ trang nhân dân;
- Dự án sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản nhằm phục vụ việc cải tạo,
sửa chữa lớn các thiết bị, dây chuyền sản xuất, công trình, nhà xưởng đã đầu tư của
doanh nghiệp nhà nước.
Đối với đấu thầu rộng rãi, không hạn chế số lượng nhà thầu tham dự. Trước
khi phát hành hồ sơ mời thầu, bên mời thầu phải thông báo mời thầu để các nhà
thầu biết thông tin tham dự. Bên mời thầu phải cung cấp hồ sơ mời thầu cho các nhà
thầu có nhu cầu tham gia đấu thầu. Trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ
điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho
một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.
*Đấu thầu hạn chế
Lê Mạnh Cường Luật kinh doanh K 46
Trong trường hợp này truớc khi phát hành hồ sơ mời thầu, chủ đầu tư sẽ phê
duyệt danh sách nhà thầu được coi là có đủ năng lực và kinh nghiệm để mời tham
gia đấu thầu. Trên cơ sở Bên mời thầu sẽ gửi thư mời thầu tới các nhà trong danh
sách đó, tuy nhiên phải mời tối thiểu 5 nhà thầu, trường hợp thực tế có ít hơn 5 nhà
thầu, chủ đầu tư phải trình người có thẩm quyển xem xét, quyết định cho phép tiếp
tục tổ chức đấu thầu hạn chế hoặc hạn chế hoặc được áp dụng hình thức lựa chọn
khác
Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong các trường hợp sau đây( Điều 19 Luật
đấu thầu)
- Theo yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài đối với nguồn vốn sử dụng cho gói
thầu;
- Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù; gói thầu
có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm mà chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng

yêu cầu của gói thầu.
Khi thực hiện đấu thầu hạn chế, phải mời tối thiểu năm nhà thầu được xác
định là có đủ năng lực và kinh nghiệm tham gia đấu thầu; trường hợp thực tế có ít
hơn năm nhà thầu, chủ đầu tư phải trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định
cho phép tiếp tục tổ chức đấu thầu hạn chế hoặc áp dụng hình thức lựa chọn khác.
c.2Dựa vào phương thức áp dụng đấu thầu
-Phương thức đấu thầu một túi hồ sơ được áp dụng đối với hình thức đấu thầu
rộng rãi và đấu thầu hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC.
Nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo
yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu được tiến hành một lần.
- Phương thức đấu thầu hai túi hồ sơ
được áp dụng đối với đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế trong đấu thầu
cung cấp dịch vụ tư vấn. Nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính
riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu được tiến hành hai lần;
Lê Mạnh Cường Luật kinh doanh K 46
trong đó, đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở trước để đánh giá, đề xuất về tài chính của
tất cả các nhà thầu có đề xuất kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu được mở
sau để đánh giá tổng hợp. Trường hợp gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao thì đề xuất
về tài chính của nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật cao nhất sẽ được mở để xem xét,
thương thảo.
- Phương thức đấu thầu hai giai đoạn
Được áp dụng đối với hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế cho gói
thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC có kỹ thuật, công nghệ mới, phức
tạp, đa dạng và được thực hiện theo trình tự sau đây:
+ Trong giai đoạn một, theo hồ sơ mời thầu giai đoạn một, các nhà thầu nộp
đề xuất về kỹ thuật, phương án tài chính nhưng chưa có giá dự thầu; trên cơ sở trao
đổi với từng nhà thầu tham gia giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời thầu giai đoạn
hai;
+ Trong giai đoạn hai, theo hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, các nhà thầu đã
tham gia giai đoạn một được mời nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn hai bao gồm: đề xuất

về kỹ thuật; đề xuất về tài chính, trong đó có giá dự thầu; biện pháp bảo đảm dự
thầu.
- Chỉ định thầu
Chỉ định thầu được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
+ Sự cố bất khả kháng do thiên tai, địch họa, sự cố cần khắc phục ngay thì chủ
đầu tư hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý công trình, tài sản đó được chỉ định
ngay nhà thầu để thực hiện; trong trường hợp này chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu
trách nhiệm quản lý công trình, tài sản đó phải cùng với nhà thầu được chỉ định tiến
hành thủ tục chỉ định thầu theo quy định trong thời hạn không quá mười lăm ngày
kể từ ngày chỉ định thầu;
+ Gói thầu do yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài;
Lê Mạnh Cường Luật kinh doanh K 46
+ Gói thầu thuộc dự án bí mật quốc gia; dự án cấp bách vì lợi ích quốc gia, an
ninh an toàn năng lượng do Thủ tướng Chính phủ quyết định khi thấy cần thiết;
+ Gói thầu mua sắm các loại vật tư, thiết bị để phục hồi, duy tu, mở rộng công
suất của thiết bị, dây chuyền công nghệ sản xuất mà trước đó đã được mua từ một
nhà thầu cung cấp và không thể mua từ các nhà thầu cung cấp khác do phải bảo
đảm tính tương thích của thiết bị, công nghệ;
+ Gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu dưới năm trăm triệu đồng, gói thầu
mua sắm hàng hóa, xây lắp có giá gói thầu dưới một tỷ đồng thuộc dự án đầu tư
phát triển; gói thầu mua sắm hàng hóa có giá gói thầu dưới một trăm triệu đồng
thuộc dự án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên; trường hợp thấy cần thiết thì tổ
chức đấu thầu.
Khi thực hiện chỉ định thầu, phải lựa chọn một nhà thầu được xác định là có
đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng các yêu cầu của gói thầu và phải tuân thủ quy
trình thực hiện chỉ định thầu do Chính phủ quy định.
Trước khi thực hiện chỉ định thầu quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1
Điều này, dự toán đối với gói thầu đó phải được phê duyệt theo quy định.
- Mua sắm trực tiếp
+ Mua sắm trực tiếp được áp dụng khi hợp đồng đối với gói thầu có nội dung

tương tự được ký trước đó không quá sáu tháng.
+ Khi thực hiện mua sắm trực tiếp, được mời nhà thầu trước đó đã được lựa
chọn thông qua đấu thầu để thực hiện gói thầu có nội dung tương tự.
+ Đơn giá đối với các nội dung thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp
không được vượt đơn giá của các nội dung tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký
hợp đồng trước đó.
+ Được áp dụng mua sắm trực tiếp để thực hiện gói thầu tương tự thuộc cùng
một dự án hoặc thuộc dự án khác.
- Chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hóa
Lê Mạnh Cường Luật kinh doanh K 46
Chào hàng cạnh tranh được áp dụng trong trường hợp có đủ các điều kiện sau
đây:
+ Gói thầu có giá gói thầu dưới hai tỷ đồng;
+ Nội dung mua sắm là những hàng hoá thông dụng, sẵn có trên thị trường với
đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hoá và tương đương nhau về chất lượng.
+ Khi thực hiện chào hàng cạnh tranh, phải gửi yêu cầu chào hàng cho các nhà
thầu. Nhà thầu gửi báo giá đến bên mời thầu một cách trực tiếp, bằng fax hoặc qua
đường bưu điện. Đối với mỗi gói thầu phải có tối thiểu ba báo giá từ ba nhà thầu
khác nhau.
-Tự thực hiện
+ Hình thức tự thực hiện được áp dụng trong trường hợp chủ đầu tư là
nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm để thực hiện gói thầu thuộc dự án do
mình quản lý và sử dụng.
+ Khi áp dụng hình thức tự thực hiện, dự toán cho gói thầu phải được
phê duyệt theo quy định. Đơn vị giám sát việc thực hiện gói thầu phải độc lập
với chủ đầu tư về tổ chức và tài chính.
c.3Dựa vào tính chất nội dụng của công việc gói thấu phân thành:
+ Đấu thầu tuyển chọn tư vấn thiết kế kiến trúc công trính xây dựng
Tư vấn đầu tư và xây dựng là hoạt động đáp ứng các yêu cầu về trình độ
chuyên môn để giúp đỡ, tư vấn cho chủ đầu tư trong quá trình hình chuẩn bị

đầu tư và thực hiện đầu tư
Việc lựa chọn nhà thầu tư vấn được thực hiện theo quy định của luật xây
dựng được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2003. Tại Điều 55 của luật này
quy định: các công trình sau đây trứoc khi lập dự án đầu tư xây dựng phải thi
tuyển thiết kế kiến trúc:
Lê Mạnh Cường Luật kinh doanh K 46
-Trụ sớ chính
- Các công trình văn hóa, thể thao, các công trình, công cộng có quy mô
lớn.
- Các công trình có kiến trúc đặc thù
+ Đấu thầu mua sắm hàng hóa
Khái niệm: đấu thầu mua sắm hàng hóa là quá trình lựa chọn nhà thầu
cung ứng hàng hóa đáp ứng được yêu cầu của bên mời thầu trên cơ sở sự cạnh
tranh giữa các nhà thầucung cấp. Hàng hóa ở đây là có thể là máy móc,
phương tiện vận chuyển, thiết bị, bản quyền sở hữu công nghiệp, nguyên liệu,
nhiên liệu, vât liệu, hàng tiêu dung,( thành phẩn, bán thành phẩn)
+Đấu thầu để lựa chọn đối tác thực hiện dự án
Đây là quá trình lựa chọn đối tác để thực hiện một phần hay toàn bộ
công việc mục tiêu hoặc yêu cầu nào đó. Căn cứ vào danh mục đầu tư hàng
năm do Chính phủ công bố hoặc nhà đầu tư đề xuất nếu dự án có từ hai đối
tác trở lên lien quan thực hiện thì phải tiến hành đấu thầu để người có thẩm
quyền có cơ sỏ xem xét lựa chọn đối tác để thực hiện dự án dưới dạng sau
.Dự án đang là ý tưởng
-Dự án đã có báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc khả thi được duyệt
-Yêu cầu vệ một số nội dung công việc
Đấu thầu trong xây lắp là quá trình lựa chọn nhà thầu thực hiện những
công việc thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt thiết bị các hạng mục công
trình. Là phương. thức mà chủ đầu tư sử dụng để cạnh tranh giữa các nhà thầu
xây dựng nhằm lựa chọn một đơn vị có khả năng thực hiện tốt nhất các yêu
cầu của dự án đầu tư xây dựng công trình

Lê Mạnh Cường Luật kinh doanh K 46
1.2.Đấu thầu xây lắp
-Khái niệm
Đấu thầu trong xây lắp là quá trình lựa chọn nhà thầu thực hiện những
công việc thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt thiết bị các hạng mục công
trình. Là phương. thức mà chủ đầu tư sử dụng để cạnh tranh giữa các nhà thầu
xây dựng nhằm lựa chọn một đơn vị có khả năng thực hiện tốt nhất các yêu
cầu của dự án đầu tư xây dựng công trình .
2.Pháp luật về đấu thầu và đấu thầu xây lắp
+ Quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về đấu thầu nói chung
và đấu thầu xây lắp nói riêng
- Sự ra đời của pháp luật đấu thầu
Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chính phủ tại cuộc họp ngày 29/6/2005
đã thống nhất nâng Dự án Pháp lệnh Đấu thầu lên thành Dự án Luật Đấu thầu.
Luật đấu thầu được Quốc hội thông qua tại Kỳ họp tháng 11/2005 thay
thế cho Qui chế đấu thầu trước đây là một yêu cầu cấp thiết nhằm góp phần
tăng cường công tác quản lý dự án, khắc phục các tồn tại hiện có để mang lại
hiệu quả cao hơn trong việc sử dụng các nguồn vốn còn hạn hẹp của đất nước.
Vấn đề chi tiêu và sử dụng các nguồn vốn, nhất là nguồn vốn ngân sách
luôn phức tạp và tiềm ẩn các hành vi gây thất thoát. Việc ban hành Luật Đấu
thầu sẽ tạo ra sự thống nhất trong qui định đối với việc sử dụng các nguồn
vốn, từ đó khắc phục được những khó khăn phát sinh trong quá trình thực
hiện do có nhiều qui định khác nhau về đấu thầu tại nhiều văn bản pháp lý
trước đây.
Luật đấu thầu thực hiện từ 1/4/2006 và các Nghị định hướng dẫn được
ban hành sẽ làm cơ sở pháp lý chủ yếu, phù hợp với tiến trình hội nhập quốc
Lê Mạnh Cường Luật kinh doanh K 46
tế và tình hình kinh tế – xã hội của đất nước, phù hợp với xu hướng luật hóa
của Việt Nam và các nước trên thế giới. Mặt khác, việc ban hành Luật Đấu
thầu sẽ là thông tin có tính thuyết phục cao trong quá trình gia nhập WTO vì

đây là một minh chứng thể hiện tính công khai, minh bạch của công tác đấu
thầu, phù hợp với thông lệ đấu thầu mua sắm công trên thế giới.
Việt nam đang trong giai đoạn phát triển bước đầu, do vậy công việc về
xây dựng cơ sở hạ tầng là một vấn đề tất yếu , không thể thiếu để đáp ứng
được với những yêu cầu phát triển kinh tế . Việc Nhà nước ban hành Luật đấu
thầu nói chung và Đấu thầu xây lắp nói riêng là một hệ quả tất yếu . Ở nước ta
pháp luật về đấu thầu nói chung và pháp luật về đấu thầu xây lắp nói riêng, là
đang trong quá trình hoàn thiện, nên những quy định đang còn thiếu tính chặt
chẽ và chưa đồng bộ. Đấu thầu xây lắp được điểu chỉnh bởi nhiều văn bản cụ
thể như sau :
Luật Đấu thầu 2005
Luật Xây dựng số 16/2003/QH11.
Nghị định 111/2006/NĐ-CP của Chính phủ về việc thi hành Luật Đấu
thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng.
Quyết định 06/2005/QĐ-BGTVT của Bộ giao thông vận tải về việc ban
hành “ Một số quy định trong công tác Đấu thầu xây lắp các dự án đầu tư xây
dựng bằng nguồn vốn trong nước do Bộ giao thông vận tải quản lý”.
Quyết định 1626/2005/QĐ-BGTVT của Bộ giao thông vận tại về việc
ban hành một số quy định trong công tác Đấu thầu xây lắp đối với các dự án
đầu tư do Bộ giao thông vận tải quản lý.
Quyết định 60-BXD-VKT của Bộ Xây dựng về việc ban hành quy chế
Đấu thầu xây lắp.
Lê Mạnh Cường Luật kinh doanh K 46
-Những bất cập của công tác đấu thầu tại thời điểm chưa ban hành luật
đấu thầu .
Việt Nam là một đất nước có nền kinh tế thuộc loại yếu trên thế giới. Sau
một khoảng thời gian dài đất nước bị khủng hoảng vì chiến tranh, tình hình
kinh tế trong đất nước đã tụ hậu rất xa so với các nước trên thế giới. Không
những vậy, những chính sách chỉ đạo khắc phục nền kinh tế sau một thời gian
dài “ngủ quên” vì chiến tranh lại không hợp lý. Đó là Nhà nước đã quá cứng

nhắc trong quá trình dập khuôn chính sách phát triển kinh tế của Nga và
Trung Quốc. Nền kinh tế thì theo cơ chế bao cấp, nên tính cạnh tranh không
có, và quá phụ thuộc vào các chính sách của nhà nước. Các doanh nghiệp lúc
bấy giờ “ Sống cũng không được, chết cũng không xong”. Nhưng sau khi có
những thay đổi tích cực trong công tác xây dựng lại nền kinh tế và chuyển
dần từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường. Việc cạnh tranh trong
công tác đấu thầu đã có những chuyển biến mới tuy là chưa hoàn toàn theo
kịp với những nước phát triển. Ngoài những tiến bộ đã đạt được thì (đê)
-Sự cần thiết có Luật đấu thầu mới.
Việc ban hành Luật đấu thầu là một yêu cầu cấp thiết nhằm góp phần
tăng cường công tác quản lý dự án, khắc phục các tồn tại hiện có để mang lại
hiệu quả cao hơn trong việc sử dụng các nguồn tiền còn hạn hẹp của đất nước,
đồng thời cũng xuất phát từ các lý do sau đây:
Một là, chủ trương ban hành văn bản pháp luật có tính pháp lý cao về
đấu thầu đã được Quốc hội thông qua từ nhiều năm trước đây. Dự án Pháp
lệnh đấu thầu (PLĐT) đã được Quốc hội khóa X đưa vào Chương trình xây
dựng Luật, Pháp lệnh năm 1999 và tiếp đó luôn được đưa vào chương trình
xây dựng pháp luật hàng năm. Đến tháng 6/2005, Dự án PLĐT đã qua 10 lần
dự thảo, trong đó Dự thảo lần 10 đã được Chính phủ thông qua và trình Uỷ
Lê Mạnh Cường Luật kinh doanh K 46
ban thường vụ Quốc hội (UBTVQH). Tuy nhiên, do tầm quan trọng của công
tác đấu thầu, phù hợp với xu hướng tăng cường ban hành luật của Quốc hội
và yêu cầu hội nhập quốc tế, Uỷ ban thường vụ Quốc hội đã yêu cầu Chính
phủ nâng Pháp lệnh đấu thầu thành Luật đấu thầu.
Hai là, việc ban hành Luật đấu thầu sẽ tạo ra sự thống nhất trong quy
định đối với việc chi tiêu sử dụng vốn nhà nước, từ đó khắc phục được những
khó khăn phát sinh trong quá trình thực hiện do có các quy định khác nhau về
đấu thầu tại nhiều văn bản pháp lý. Vấn đề chi tiêu sử dụng nguồn vốn nhà
nước luôn phức tạp, tiềm ẩn các hành vi gây thất thoát, tiêu cực nên mỗi nước
đều ban hành các văn bản pháp lý cao nhất để quản lý với tên gọi như Luật

Mua sắm công,…
Ba là, để phù hợp với tiến trình hội nhập quốc tế và tình hình kinh tế - xã
hội của đất nước, việc ban hành Luật đấu thầu sẽ tăng cường tính pháp lý cao
nhất của các quy định về đấu thầu, phù hợp với xu hướng luật hóa của nước ta
và các nước trên thế giới.
Bốn là, Luật đấu thầu được ban hành sẽ làm cơ sở pháp lý chủ yếu, là
Luật gốc về đấu thầu đối với các hoạt động chi tiêu sử dụng vốn nhà nước,
đồng thời là khung pháp lý cho các đối tượng khác áp dụng khi xét thấy phù
hợp. Hiện tại, khá nhiều văn bản Luật chuyên ngành khi đề cập về đấu thầu
thường quy định là phải thực hiện theo các quy định của pháp luật về đấu thầu
(được hiểu là Luật đấu thầu). Theo đó, Luật đấu thầu được ban hành sẽ làm
căn cứ dẫn chiếu cho các luật khác, tạo sự thống nhất trong quá trình triển
khai thực hiện.
Năm là, việc ban hành Luật đấu thầu chắc chắn sẽ là sự kiện có tính
thuyết phục cao trong quá trình đàm phán gia nhập Tổ chức thương mại thế
giới (WTO) vì đây sẽ là một minh chứng thể hiện sự quyết tâm của Việt Nam
Lê Mạnh Cường Luật kinh doanh K 46
trong việc nâng cao địa vị pháp lý, tăng cường tính công khai, minh bạch của
công tác đấu thầu tại Việt Nam. Đồng thời, Quy chế Đấu thầu hiện hành cũng
như Dự thảo Luật đấu thầu được soạn thảo về cơ bản phù hợp với thông lệ
đấu thầu mua sắm công trên thế giới, trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc các quy
định mua sắm công của các nước và của các tổ chức quốc tế, như quy định
của các nhà tài trợ WB, ADB, JBIC…, Luật mẫu của UNCITRAL về đấu
thầu (do Uỷ ban Luật Thương mại Quốc tế của Liên hợp quốc ban hành), Luật
Mua sắm công của một số nước trên thế giới….
II.Pháp luật Việt Nam hiện hành trong lĩnh vực đấu thầu xây lắp
1.Các quy định cơ bản của pháp luật đấu thầu
Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng của Luật Đấu thầu là các tổ chứ , cá nhân trong nước
và nước ngoài tham gia hoạt động đấu thầu các gói thầu thuộc các dự an quy

định ở trên; các tổ chức, cá nhân lien quan đến hoạt động đấu thầu các gói
thầu thuộc các dự án đó. Ngoài ra các đối tượng không thuộc phạm vi điều
chỉnh của Luật Đấu thầu cũng được lựa chọn áp dụng các quy định của Luật
Đấu thầu, bởi vì trên thực tế các tổ chức, cá nhân Đấu thầu các dự án không
sử dụng vốn nhà nướ không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế đấu thầu
hiện hành.
- Phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu
Phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu là các dự án sử dụng vốn nhà
nước, cụ thể được tập trung ở 3 nhóm dự án căn cứ và tỷ lệ vốn nhà nước,
lĩnh vực đầu tư, đối tượng sử dụng, mục đích sử dụng vốn nhà nước, cụ thể
là :
Lê Mạnh Cường Luật kinh doanh K 46
Nhóm một, bao gồm các dự án sử dụng vốn nhà nước từ 30% trở lên cho
mục tiêu đầu tư phát triển ; trong đó bao gồm các loại dự án đầu tư xây dựng
mới, nâng cấp mở rộng các các dự án đã đầu tư xây dựng; dự án đầu tư để
mua sắm tài sản kể cả thiết bị, máy móc không cần lắp đặt; dự án quy hoạch
phát triển vùng , quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng đô thị, nông
thôn; dự án nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ. Hỗ trợ kỹ thuật và các
dự án khác cho mục tiêu đầu tư phát triển;
Nhóm hai, bao gồm các dự án sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản
nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ ban nhà nước, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội , tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp , tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân;
Nhóm ba, bao gồm các dự án sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản
nhằm phục vụ việc cải tạo, sử chữa lớn các thiết bị, dây chuyền sản xuất, công
trình, nhà xưởng đã đầu tư cảu doanh nghiệp nhà nước.
- Các nguyên tắc cơ bản trong đấu thầu xây lắp công nghiêp
Nguyên tắc cọi trọng tính hiệu quả
Gói thầu cung ứng và xây lắp phải được tiến hành trên cơ sở tính toán kĩ
về hiệu quả kinh tế - xã hội mà nó mang lại. Chỉ tổ chức đấu thầu khi bên mời

thầu chứng minh được ưu thế và lợi ích của công tác đấu thầu so với các hình
thức khác. Không được lợi dụng công tác đấu thầu để thu lời bất chính cho
các cơ quan tổ chức, cá nhân có lien quan. Việc lựa chọn hình thức, phương
thức đấu thầu nào cũng phải xuất phát từ đặc điểm, yêu cầu của từng gói thầu,
sao cho nó đạt tính hiệu quả cao nhất .
Nguyên tắc cạnh tranh với điều kiện ngang nhau
Lê Mạnh Cường Luật kinh doanh K 46
Mỗi gói thầu phải có sự tham gia dự của một sốlượng nhà thầu nhất định
có năng lực, đủ để bảo đảm sự cạnh tranh giữa các nhà thầu. Những điều kiện
mà bên mời thầu đưa ra và những thông tin cung cấp cho các nhà thầu phải
ngang nhau, nhằm bảo đảm sự bình đẳng về cơ hội cho mỗi nhà thầu. Trong
hồ sơ mời thầu không được đưa ra các yêu cầu mang tính định hướng như yêu
cầu về nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa hơặc thương hiệu vụ thể nhằm ngăn cản
sự tham gia của các nhà thầu. Bên mời thầu không đựoc phân biệt đối xử giữa
những người dự thầu hợp lệ trong việc xem xét, đánh giá hồ sơ dự thầu.
Nguyên tắc thông tin đầy đủ công khai
Bên mời thầu phải cung cấp đầy đủ các dữ liệu, tài liệu liên quan đến gói
thầu với các thông tin chi tiết, rõ ràng về quy mô, khối lượng, quy cách, yêu
cầu chất lượng, giá cả và điệu kiện hợp đồng( kể cả những sửa đổi, bổ sung
nếu có ) cho các nhà thầu. Danh mục cụ thể các tài liệu cần có trong hồ sơ dự
thầu. Danh mục cụ thể các tại liệu cần có trong hồ sơ dự thầu cũng cần nõi rõ
để các bên dự thầu chuẩn bị đáp ứng. Thông báo mời thầu phải được đăng tải
công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của
phápluật hoặc theo yêu cầu của quy chế đấu thầu do tổ chức có thẩm quyền
ban hành. Việc mở thầu cũng phải công khai các nhà thầu cũng phả được mời
tới dự thầu. Những nội dung cơ bản của từng hồ sơ dự thầu cũng phải công
khai ngay khi mở thầu của từng hồ sơ dự thầu cũng phải được công bố công
khai ngay khi mở thầu và được ghi vào biên bản mở thầu
Nguyên tắc đánh giá khách quan công bằng
Các hồ sơ dự thầu hợp lệ phải đuợc xem xét, đánh giá khách quan, công

bằng với một tiêu chuẩn như nhau và bởi một hội đồng xét thầu có đủ năng
lực, kinh nghiệm và tư cách. Các tiêu chí đánh giá hồ sơ, tiêu chuẩn xét thầu
phải được công bố trước hồ sơ mời thầu và trong quá trình xét thầu bêm mời
Lê Mạnh Cường Luật kinh doanh K 46
thâu không đựoc tự ý thay đều phải đổi. Mọi lí do của việc hồ sơ dự thầu
được chọn hay bị loại đều phải đựợc giải thích rõ ràng băng văn bản cho các
nhà thầu biết khi có yêu cầu của nhà thầu
Nguyên tắc bảo đảm dự thầu
Bảo đảm dự thầu đựoc thực hiện dưới hình thức đặt cọc, kí quỹ bảo lãnh
dự thầu. Các bên dự thầu đều phải thực hiện việc bảo đảm dự thầu theo yêu
cầu của bên mời thầu và lợi ích của bên mời thầu trong những trường hợp cần
thiết
- Chủ thể trong đấu thầu cung ứng và xây lắp
- Bên mời thầu
Bên mời thầu là chủ đầu tư hoặc tổ chức chuyên môn có đủ năng lực và
kinh nghiệm được chủ đầu tư sử dụng để tổ chức đấu thầu theo các quy định
của pháp luật về đấu thầu.
Chủ đầu tư là người sở hữu vốn hoặc được giao trách nhiệm thay mặt
chủ sở hữu, người vay vốn trực tiếp quản lý và thực hiện dự án quy định tại
khoản 7 Điều này.
Yêu cầu đối với bên mời thầu và tổ chuyên gia đấu thầu
- Cá nhân tham gia bên mời thầu phải đầy đủ các điều kiện theo pháp
luật về đấu thầu quy định. Pháp luật quy định rõ như sau :
- Am hiểu pháp luật về đấu thầu;
- Có kiến thức về quản lý dự án;
- Có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của gói thầu theo các
lĩnh vực kỹ thuật, tài chính, thương mại, hành chính và pháp lý;
Lê Mạnh Cường Luật kinh doanh K 46
- Có trình độ ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu đối với gói thầu được tổ chức
đấu thầu quốc tế, gói thầu thuộc dự án sử dụng vốn ODA.

- Tuỳ theo tính chất và mức độ phức tạp của gói thầu, thành phần tổ
chuyên gia đấu thầu bao gồm các chuyên gia về lĩnh vực kỹ thuật, tài chính,
thương mại, hành chính, pháp lý và các lĩnh vực có liên quan. Thành viên tổ
chuyên gia đấu thầu phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Có chứng chỉ tham gia khoá học về đấu thầu;
- Có trình độ chuyên môn liên quan đến gói thầu;
-Am hiểu các nội dung cụ thể tương ứng của gói thầu;
- Có tối thiểu 3 năm công tác trong lĩnh vực liên quan đến nội dung kinh
tế, kỹ thuật của gói thầu
Trường hợp chủ đầu tư có đủ nhân sự đáp ứng các điều kiện quy định tại
khoản 1 Điều này thì tự mình làm bên mời thầu. Trường hợp chủ đầu tư
không đủ nhân sự hoặc nhân sự không đáp ứng các điều kiện quy định tại
khoản 1 Điều này thì tiến hành lựa chọn theo quy định của Luật này một tổ
chức tư vấn hoặc một tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp có đủ năng lực và kinh
nghiệm thay mình làm bên mời thầu. Trong mọi trường hợp, chủ đầu tư phải
chịu trách nhiệm về quá trình lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật này
và ký kết hợp đồng với nhà thầu trúng thầu sau khi thương thảo, hoàn thiện
hợp đồng.
Nhà Thầu
Nhà thầu là tổ chức, cá nhân có đủ tư cách hợp lệ theo quy định tại sau
( Điều 7 điều 8 luật đấu thấu)
-Nhà thầu là tổ chức có tư cách hợp lệ khi có đủ các điều kiện sau đây:
Lê Mạnh Cường Luật kinh doanh K 46
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư được
cấp theo quy định của pháp luật hoặc có quyết định thành lập đối với các tổ
chức không có đăng ký kinh doanh trong trường hợp là nhà thầu trong nước;
có đăng ký hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu mang
quốc tịch cấp trong trường hợp là nhà thầu nước ngoài;
+ Hạch toán kinh tế độc lập;
+ Không bị cơ quan có thẩm quyền kết luận về tình hình tài chính không

lành mạnh, đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ đọng không có khả năng
chi trả; đang trong quá trình giải thể.
-Tư cách hợp lệ của nhà thầu là cá nhân
Nhà thầu là cá nhân có tư cách hợp lệ khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật của nước mà
cá nhân đó là công dân;
+. Đăng ký hoạt động hợp pháp hoặc chứng chỉ chuyên môn phù hợp do
cơ quan có thẩm quyền cấp;
+ Không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2.Khái quát về quy trình đấu thầu
2.1. Chuẩn bị đấu thầu
+Sơ tuyển nhà thầu
Đối với gói thầu có giá trị lớn hoặc hàng hóa dịch vụ có yêu cầu phức
tạp hoặc những trường hợp mà chi phí cao cho việc chuận bị hồ sơ dự thầu có
thể khiến các nhà thầu ngần ngại tham dự hoặc thời gian và chi phí đánh giá
hồ sơ dự thầu quá lớn nên bên mời thầu phải tiến hành sơ tuyển nhà thầu.
Lê Mạnh Cường Luật kinh doanh K 46
thông báo kết quả đấu thầu, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp
đồng.
Việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện theo quy định sau đây:
Việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện trước khi tổ chức đấu thầu nhằm
chọn được các nhà thầu đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của gói thầu
để mời tham gia đấu thầu; đối với các gói thầu mua sắm hàng hoá, có giá gói
thầu từ ba trăm tỷ đồng trở lên . Việc xét tuyển phải căn cứ hoàn toàn vào
năng lực của những nhà thầu, về triển vọng của họ trong việc thực hiên yêu
cầu của gói thầu. Các khía cạnh cần chú ý là kinh nghiệm của nhà thầu và kết
quả thực hiện những gói thầu tương tự trước đó, đội ngũ nhân sự, năng lực
sản xuất, …
Trình tự thực hiện sơ tuyển bao gồm lập hồ sơ mời sơ tuyển; thông báo
mời sơ tuyển; tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển; đánh giá hồ sơ dự sơ

tuyển; trình và phê duyệt kết quả sơ tuyển; thông báo kết quả sơ tuyển;
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển phải được nêu trong hồ sơ mời sơ
tuyển theo mẫu hồ sơ mời sơ tuyển do Chính phủ quy định bao gồm tiêu
chuẩn về năng lực kỹ thuật, tiêu chuẩn về năng lực tài chính và tiêu chuẩn về
kinh nghiệm.
+Lập hồ sơ mời thầu
Hồ sơ mời thầu là một trong những yếu tố căn bản quyết định chất lượng
và hiệu quả của gói thầu, do đó công việc lập hồ sơ mời thầu cần dược đặc
biệt coi trọng, do đó công việc lập hồ sơ mời thầu cần được đặc biệt coi trọng.
Bên mời thầu có thể lập tổ chuyên gia hoặc thuê các cơ quan tư vấn để giúp
lập hồ sơ mời thầu
Lê Mạnh Cường Luật kinh doanh K 46

×