Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Vận dụng một số kỹ thuật dạy học thiết kế bài tập về nhà cho tiết đọc hiểu Tiếng Anh lớp 12 nhằm củng cố kiến thức và phát triển tư duy ngôn ngữ của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.3 MB, 40 trang )

GV: Nguyễn Thị Hồng Vân

Trường THPT Lý Tự Trọng


GV: Nguyễn Thị Hồng Vân
ĐỀ TÀI:

Trường THPT Lý Tự Trọng

VẬN DỤNG MỘT SỐ KỸ THUẬT DẠY HỌC

ĐỂ THIẾT KẾ BÀI TẬP VỀ NHÀ CHO TIẾT ĐỌC HIỂU TIẾNG ANH LỚP 11 NHẰM CỦNG CỐ KIẾN THỨC VÀ
PHÁT TRIỂN TƯ DUY NGÔN NGỮ CỦA HỌC SINH

MỤC LỤC

Trang
A. MỞ ðẦU
I. ðặt vấn đề

2
2

1. Thực trạng vấn đề

2

2. Ý nghĩa và tác dụng của giải pháp mới

2



3. Phạm vi nghiên cứu

3

II. Phương pháp tiến hành

3

1. Cơ sở lí luận và thực tiễn

3

1.1. Cơ sở lí luận

3

1.2 . Cơ sở thực tiễn

4

2. Biện pháp tiến hành, thời gian tạo ra giải pháp

4

2.1. Biện pháp tiến hành

4

2.2. Thời gian tạo ra giải pháp


4

B. NỘI DUNG

5

I. Mục tiêu

5

II. Mô tả giải pháp của đề tài

5

1. Thuyết minh tính mới

5

2. Khả năng áp dụng

30

3. Lợi ích kinh tế - xã hội

30

C. KẾT LUẬN
Tài liệu tham khảo


31
32


GV: Nguyễn Thị Hồng Vân
Sáng kiến kinh nghiệm

1

Trường THPT Lý Tự Trọng
Năm học 2012 - 2013


GV: Nguyễn Thị Hồng Vân

Trường THPT Lý Tự Trọng

A. MỞ ðẦU

I. ðặt vấn đề
1. Thực trạng vấn đề
Trong những năm gần đây việc dạy học tiếng Anh trong nhà trường phổ thơng đã có
những thay đổi lớn về nội dung cũng như phương pháp giảng dạy, đã có nhiều
phương pháp mới được áp dụng và phổ biến rộng rãi nên yêu cầu người dạy phải vận
dụng linh hoạt giữa các phương pháp và các thủ thuật vào các hoạt động trên lớp để
phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh và tạo điều kiện tối ưu cho học sinh rèn
luyện, phát triển tư duy và nâng cao khả năng, kỹ năng sử dụng ngơn ngữ vào mục
đích giao tiếp. Tuy nhiên, đa phần giáo viên đầu tư nhiều vào việc thiết kế các hoạt
động trên lớp mà ít đầu tư cho bài tập về nhà. Trong khi bài tập về nhà cũng khơng
kém phần quan trọng vì nó là bước chuyển tiếp giữa nhà trường và gia đình, mà phần

nhiều thời gian học sinh tự học ở nhà chứ khơng phải ở trường. Từ đó, nội dung học
và cách học ở nhà càng quan trọng. ðiều này đặt ra yêu cầu cho người giáo viên:
giao bài tập về nhà cho học sinh phải thật hợp lí sau mỗi tiết lên lớp, đảm bảo được
bài tập về nhà là một thiết bị giảng dạy hiệu quả.
Khi mới vào nghề sư phạm, một câu nói của Frederick William Robertson mà tơi rất
tâm đắc đó là: “Mục tiêu đích thực của bất kì ai mong muốn trở thành người thầy
khơng phải là truyền đạt ý kiến của mình mà khơi dậy tư duy”
Là một giáo viên được nhà trường phân công dạy môn Tiếng Anh lớp 11 trong nhiều
năm qua, tôi luôn băn khoăn nhiều về vấn đề rèn luyện kĩ năng đọc hiểu cho học sinh
không chỉ trên lớp mà cả về nhà. Làm thế nào để học sinh nắm vững các ý chính
trong bài Reading, nắm được chủ đề bài học, phát triển tư duy ngôn ngữ và vận dụng
tốt vào các bài đọc hiểu có chủ đề tương tự trong các kì thi tốt nghiệp, đại học?
Sau nhiều năm góp nhặt kinh nghiệm và đã vận dụng thành công, năm học 2011 –
2012 tôi đã giới thiệu sáng kiến kinh nghiệm với đề tài: “Vận dụng một số kỹ thuật
dạy học thiết kế bài tập về nhà cho tiết đọc hiểu Tiếng Anh lớp 12 nhằm củng cố
kiến thức và phát triển tư duy ngôn ngữ của học sinh” được hội đồng khoa học sở
công nhận đề tài SKKN loại C. ðề tài của tôi cũng đã được bạn bè đồng nghiệp gần
xa vận dụng đánh giá cao; và đó cũng là động lực để tơi đầu tư, đi sâu hơn, mở rộng
và phát triển với đề tài: “Vận dụng một số kỹ thuật dạy học thiết kế bài tập về
Sáng kiến kinh nghiệm

2

Năm học 2012 - 2013


GV: Nguyễn Thị Hồng Vân

Trường THPT Lý Tự Trọng


nhà cho tiết đọc hiểu Tiếng Anh lớp 11 nhằm củng cố kiến thức và phát triển tư
duy ngôn ngữ của học sinh”.

2. Ý nghĩa và tác dụng của giải pháp mới
Thiết kế bài tập về nhà giúp học sinh: hệ thống kiến thức các bài đọc hiểu có hiệu
quả, phát triển tư duy ngơn ngữ, phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học
sinh.
Học sinh phải đọc lại các bài reading, không lạm dụng sách học tốt, học sinh học
nhóm có hiệu quả, giúp học sinh ơn thi tốt nghiệp, đại học có kết quả cao, đồng thời
lơi cuốn được tất cả học sinh trong giờ kiểm tra bài cũ.

3. Phạm vi nghiên cứu
Thiết kế bài tập về nhà sau mỗi tiết Reading sách giáo khoa lớp 11 chương trình
chuẩn.

II. Phương pháp tiến hành
1.

Cơ sở lí luận và thực tiễn có tính định hướng cho việc nghiên cứu, tìm giải pháp của đề tài

1.1. Cơ sở lí luận
Bài tập về nhà là phần quan trọng bổ sung cần thiết của việc học tại lớp. Nó giúp
củng cố những kiến thức học sinh đã học ở trường (hoặc cần được học), giúp các
kiến thức đó được hiểu sâu sắc hơn và mở rộng kiến thức.
Giáo viên giao bài tập về nhà cho học sinh vì 3 lí do cơ bản sau đây:
- Yêu cầu học sinh thực hành những kĩ năng, học lại những kiến thức mà các em đã
học trên lớp.
- Giúp học sinh có thêm kiến thức nền cho bài học sau.
- Cho học sinh làm quen với việc làm việc theo các chủ đề lớn, cần nhiều thời gian
và cần tìm kiếm các nguồn thơng tin bên ngồi (như thơng tin trên thư viện, trên

mạng điện tử, hoặc thơng tin từ chính các vị phụ huynh)
Bài tập về nhà đã là một phần của cuộc sống của học sinh. Tác động tích cực trực
tiếp nhất của bài tập về nhà là nó có thể cải thiện trí nhớ và sự hiểu biết. Gián tiếp,
bài tập về nhà có thể cải thiện kỹ năng học tập và thái độ của học sinh đối với trường
học, à dạy học sinh rằng việc học có thể diễn ra bất cứ nơi nào, không chỉ trong
trường học.

Sáng kiến kinh nghiệm

3

Năm học 2012 - 2013


GV: Nguyễn Thị Hồng Vân

Trường THPT Lý Tự Trọng

1.2. Cơ sở thực tiễn
Theo như những gì tơi quan sát, cách giao và kiểm tra bài tập về nhà hiện nay có
một số hạn chế sau:
Một là, sau mỗi tiết Reading, giáo viên thường giao bài tập về nhà: học thuộc từ
vựng, làm lại các Tasks, đọc kĩ bài, dịch bài đọc. Với những dạng bài tập và yêu cầu
này, học sinh làm bài thụ động, chưa phát triển tư duy ngơn ngữ, lạm dụng sách học
tốt để đối phó, hoặc học sinh sử dụng sách cũ có đáp án sẵn.
Hai là, giáo viên chưa vận dụng đa dạng các dạng bài tập về nhà, đặc biệt để đáp ứng
yêu cầu thi trắc nghiệm hiện nay, giáo viên thường sử dụng các dạng bài tập trắc
nghiệm trong sách tham khảo hoặc tải trên mạng Internet làm bài tập về nhà.
Ba là, đôi lúc giáo viên giao bài tập về nhà nhưng lại không kiểm tra, không cho
điểm, hoặc kiểm tra bài tập về nhà chưa thu hút được tất cả học sinh.

Bốn là, giáo viên chưa áp dụng phương pháp mới khi giao bài tập về nhà, ít yêu cầu
các em làm việc theo nhóm ở nhà để các em hổ trợ nhau. Chúng ta e ngại việc các
em yếu sẽ sao chép bài của học sinh khá giỏi. ðiều này khắc phục được thơi vì
chúng ta có thể gọi học sinh yếu của nhóm lên trả bài và lấy điểm cho cả nhóm.
Như vậy các em sẽ phải giúp nhau làm tốt bài tập về nhà và nắm thật tốt kiến thức.
Cuối cùng là, một trong những nội dung thi tốt nghiệp và đại học làm học sinh lo
lắng là các bài đọc hiểu. Mà muốn làm tốt các bài đọc hiểu, ngồi kĩ năng, các em
cần có kiến thức nền, đó chính là các bài đọc hiểu trong chương trình sách giáo
khoa vì các bài đọc hiểu thi tốt nghiệp và đại học, cao đẳng có chủ đề liên quan với
các bài đọc hiểu trong chương trình.

2. Biện pháp tiến hành, thời gian tạo ra giải pháp
2.1. Biện pháp tiến hành
+ Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa.
+ ðọc các tài liệu liên quan.
+ Thiết kế một số hoạt động bài tập về nhà.
+ Thực hành trên lớp dạy, quan sát.
+ Lấy ý kiến phản hồi từ học sinh.
+ Dựa vào kết quả đạt được, rút kinh nghiệm.

2.2. Thời gian tạo ra giải pháp
Qua thời gian giảng dạy lớp 11 chương trình mới 5 năm.
Sáng kiến kinh nghiệm

4

Năm học 2012 - 2013


GV: Nguyễn Thị Hồng Vân


Trường THPT Lý Tự Trọng

B. NỘI DUNG

I. Mục tiêu
Cách thiết kế bài tập về nhà của tôi nhằm mục tiêu:
+ Nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ.
+ Tăng thời lượng nói của học sinh (students’ talking time) trong giờ kiểm tra bài cũ.
+ Học sinh thấy ñược ý nghĩa thiết thực của chủ ñề các bài đọc hiểu trong chương
trình, có thể nhớ và nói về các vấn đề này một cách logic.
+ Cải thiện kĩ năng ñọc hiểu của học sinh.
+ Phát huy ñược vài trò trung tâm của người học.
+ Phát triển tư duy ngôn ngữ của học sinh không chỉ trong học tiếng Anh mà trong
các hoạt ñộng học tập và những hoạt động khác của cuộc sống.

II. Mơ tả giải pháp của đề tài
1. Thuyết minh tính mới
Thay vì giao bài tập về nhà là các bài tập trong sách giáo khoa, tơi thiết kế một số
hoạt động khác như:
+ Lập bản ñồ tư duy (Mind map): Bản ñồ tư duy là công cụ tổ chức tư duy nền tảng, tạo cho học
sinh một cái nhìn tổng quan về một vấn ñề hay một lĩnh vực rộng lớn, giúp học sinh tổ chức các
sự kiện, các suy nghĩ theo cơ chế hoạt ñộng tự nhiên của bộ não con người, và giúp các em dễ
dàng nhớ và gợi lại thông tin.

Trên cơ sở nội dung ñã nắm ñược trong bài ñọc hiểu, học sinh học nhóm ở nhà,
ñọc lại bài, tự thiết kế sơ ñồ tư duy hoặc thiết kế theo gợi ý hướng dẫn của giáo
viên, hệ thống lại kiến thức trong bài một cách logic, tập thuyết minh trong nhóm.
Khi kiểm tra bài cũ, học sinh vẽ được sơ ñồ tư duy, thuyết minh ñược nội dung
bài học một cách chi tiết hoặc chỉ những ý chính, tùy vào ñối tượng học sinh mà

giáo viên yêu cầu. Giáo viên cho điểm cá nhân hoặc cả nhóm.
+ Hệ thống câu hỏi và trả lời (Ask and answer): giáo viên cho từ gợi ý hoặc cho câu hỏi hoàn
chỉnh, học sinh ñọc lại bài ñọc trả lời, khi kiểm tra bài cũ, giáo viên mời các cặp hỏi và trả lời
dựa trên câu hỏi đã đưa ra. Khuyến khích học sinh hỏi thêm những câu hỏi liên quan ñến nội
dung bài.

Sáng kiến kinh nghiệm

5

Năm học 2012 - 2013


GV: Nguyễn Thị Hồng Vân

Trường THPT Lý Tự Trọng

+ Thảo luận (Discussion): giáo viên đưa ra nội dung thảo luận, học sinh học nhóm ở nhà, đọc
lại bài đọc, dựa vào nội dung trong bài và chính kiến của các em để viết bài trả lời, đảm bảo
lượng từ giáo viên yêu cầu, sau đó luyện tập nói trong nhóm để trình bày miệng được cho cả
lớp nghe được.

+ Hồn thành bảng (Complete a table): với những bài có nội dung so sánh tương phản hoặc
các mốc thời gian và sự kiện…, giáo viên hướng dẫn học sinh đọc lại bài và hoàn thành bảng
giáo viên đưa ra, dựa vào bảng học sinh nói được nội dung.

+ Hồn thành sơ đồ (Complete a chart): giáo viên đưa ra sơ đồ, học sinh đọc bài, hoàn thành
sơ đồ, dựa vào sơ đồ nói được đầy đủ ý.

+ Nói về các con số (Talk about the figures): với những bài có những con số liên quan đến các

sự kiện, giáo viên liệt kê các con số, yêu cầu các em đọc lại bài viết và nói được những sự kiện
liên quan đến những con số này.

+ Miêu tả tranh/ tìm từ qua tranh (Describing pictures): với những bài có các mơn thể thao, sở
thích, lễ kỉ niệm …giáo viên đưa ra nhiều hình ảnh, học sinh về nhà tìm từ qua tranh, giáo viên
dùng tranh kiểm tra bài cũ rất trực quan sinh động, dễ nhớ và lôi cuốn được tất cả các học sinh
vào giờ kiểm tra bài.

+ Vẽ và mô tả biểu đồ (Draw and describe a chart): với nội dung gia tăng dân số, giáo viên yêu
cầu học sinh vẽ và mô tả biểu đồ, vừa trực quan vừa rèn luyện kĩ năng thuyết trình cho học
sinh.

+ ðiền từ (Gap-filling): Giáo viên cho một số bài tập điền từ nhằm rèn luyện kĩ năng đọc hiểu;
giúp học sinh hiểu và vận dụng đúng từ vào ngữ cảnh.

Cụ thể với mỗi tiết đọc hiểu lớp 11 như sau:

Sáng kiến kinh nghiệm

6

Năm học 2012 - 2013


GV: Nguyễn Thị Hồng Vân
Unit 1:

Trường THPT Lý Tự Trọng
FRIENDSHIP


ðịnh hướng cho bài học

Nội dung bài ñọc này là về các đức tính, phẩm chất cần có
của một tình bạn chân chính. Vì vậy tơi u cầu các em vẽ
sơ đồ tư duy để khái qt hóa các đức tính, phẩm chất do.
Dựa vào đó các em giới thiệu được về các đức tính đó, các
nội dung liên quan. Ngồi ra tôi yêu cầu các em thảo luận các câu hỏi liên quan đến
tình bạn. Thơng qua việc thảo luận này, các em sẽ hiểu hơn vai trị của tình bạn, ý thức
hơn trách nhiệm của mình đối với bạn, ñồng thời giúp các em xây dựng cho mình
những tình bạn tốt ñẹp trong cuộc sống.
Kỹ thuật dạy học áp dụng cho bài này
Sử dụng sơ ñồ tư duy (mind map)

Tùy vào ñối tượng học sinh, giáo viên yêu cầu học sinh tự vẽ theo tư duy của các em,
hoặc cho gợi ý các em vẽ, hoặc cho sườn phát họa và từ vựng riêng ñể các em ghép
vào cho phù hợp, hoặc phát ln sơ đồ tư duy hồn chỉnh ñể các em chép lại vào vở
học. Khi kiểm tra bài cũ, học sinh vẽ ñược sơ ñồ tư duy, thuyết minh ñược nội dung
bài học một cách chi tiết hoặc chỉ những ý chính, tùy vào đối tượng học sinh mà giáo
viên yêu cầu. Giáo viên cho ñiểm cá nhân hoặc cả nhóm. (yêu cầu này áp dụng cho tất
cả các sơ ñồ tư duy khác ñề cập trong ñề tài sáng kiến kinh nghiệm này)

Sáng kiến kinh nghiệm

7

Năm học 2012 - 2013


GV: Nguyễn Thị Hồng Vân




Trường THPT Lý Tự Trọng

Sử dụng thảo luận (discussion)

(hoặc yêu cầu học sinh luyện tập dịch các câu gợi ý sang tiếng Việt):


What do you think about friendship/ true friendship?



How to be a good friend?



Why do we need to have friends?



Can you be a good friend?



Which of the qualities mentioned in the reading text do you have?
Which don’t you have?

Some suggestions:


Friendship is necessary/ important. We need it/ we can’t live without it.
We need to have friends because friends are the people we can trust and
share our interests, feelings, sorrows and happiness and who completely
sympathize with us.
The true meaning of friendship is when you consider the other person's
well-being to be as valuable as your own. If you feel this way about a
person, you are truly their friend.
Friendship is that relationship in which two people may share openly and
equally with each other
True friendship is unconditional. It is when you care for and love a person
whatever their faults and failings, and they treat you in the same way.
Aristotle declared that "Friendship is a single soul dwelling in two bodies."
It is the most unselfish of all loves, for it seeks only the happiness and good
of the other.
The true meaning of friendship is that you both give and take. However,
you give without expecting anything in return.
 It is said if you laugh uncontrollably and don't care about how you look, you are probably
with a friend.

 You can be yourself and don't need to pretend anything.
A true friend knows your weakness but he'll emphasize your strong
qualities.

Sáng kiến kinh nghiệm

8

Năm học 2012 - 2013



GV: Nguyễn Thị Hồng Vân

Trường THPT Lý Tự Trọng

A true friend feels your fears but he'll try to build your confidence in you, each day passing
by.
A true friend knows all your worries but he'll free your spirit.
A true friend recognizes your faults but he'll make you aware of your possibilities.
A true friend is the one that wants all the best for us, even if nobody knows about this.
A true friend is the most precious gift that you can receive in your life

“HOW TO BE A GOOD FRIEND” LIST:

To have good friends you must be a good friend. Here are some of the ways good
friends treat each other:
Listen to each other.
Don't put each other down or hurt each other's feelings.
Try to understand each other's feelings and moods.
Help each other solve problems.
Give each other compliments.
Can disagree without hurting each other.
Be dependable.
Respect each other.
Be trustworthy.
Give each other room to change.
Care about each other.

Sáng kiến kinh nghiệm

9


Năm học 2012 - 2013


GV: Nguyễn Thị Hồng Vân
Unit 2:

Trường THPT Lý Tự Trọng
PERSONAL EXPERIENCES

ðịnh hướng cho bài học

Nội dung bài ñọc này kể lại một câu chuyện đáng xấu hổ của một cơ gái. Tôi sử dụng các
bức tranh trong sách giáo khoa, u cầu các em nhìn tranh kể được câu chuyện, ñồng thời
yêu cầu các em thảo luận rút ra bài học cho bản thân qua câu chuyện này. Những yêu cầu
này rèn luyện kĩ năng nói, viết, kể chuyện của học sinh, giáo dục học sinh suy nghĩ cẩn
thận trước khi hành ñộng tránh những sai lầm ñáng tiếc trong cuộc sống.
Kỹ thuật dạy học áp dụng cho bài này
Sử dụng hoạt ñộng kể chuyện qua tranh (Telling a story through pictures):

1

2
3

4
5
6
Picture 1: Her most embarrassing experience happened a few years ago, when she was a grade 9
student. Her biggest dream was a floppy cotton hat like the one her pop star idol wore.

Picture 2: Her father knew this, so on her birthday he gave her some money so that she could buy
the hat for myself.
Picture 3: She got on the bus and sat down next to a schoolboy. Because of misunderstanding and
careless thinking, she took the money from the boy’s bag. Picture 4: With the money she bought the
pretty hat of her dreams.
Picture 5: When she got home, she learned that she forgot the money at home.
Picture 6: She felt very embarrassed.
Sử dụng thảo luận (Discussion):

“What lessons can you draw from the story?”
Let this be a lesson to you to think carefully before making a
decision.
Certainly, she is still absorbing the lesson of this premature decision.

Sáng kiến kinh nghiệm

10

Năm học 2012 - 2013


GV: Nguyễn Thị Hồng Vân
Unit 3:

Trường THPT Lý Tự Trọng
A

ðịnh hướng cho bài học

Bài đọc này nói về tiệc sinh nhật và tiệc kỉ niệm 50 năm ngày cưới. Nội dung bài

học tương đối đơn giản, dễ hiểu và dễ nhớ, vì vậy để mở rộng kiến thức cho học
sinh, tạo điều kiện cho học sinh tìm thơng tin từ sách và internet, tơi u cầu học
sinh tìm tên các dịp lễ kỉ niệm đề cập trong các bức tranh đưa ra và giới thiệu sơ
lược về các lễ kỉ niệm đó.
Kỹ thuật dạy học áp dụng cho bài này
Kể tên các lễ kỉ niệm trong tranh và giới thiệu về các lễ kỉ niệm đó:
1

2

3

4

5

7

8

Sáng kiến kinh nghiệm

11

6

9

Năm học 2012 - 2013



Picture 1: VALENTINE’S DAY – On Valentine’s day people often send cards and buy chocolates for
the ones they love.
Picture 2: MOTHER’S DAY – It is the celebration that honors mothers. On this day people often send
cards and gifts to their mothers to show how they love and appreciate their mothers.
Picture 3: WEDDING - This picture show a wedding horseshoe. It is the symbol of good fortune and
ability to have many children. So on wedding days many Western brides carry a replica of a
horseshoe for good luck.
Picture 4: CHRISTMAS - To celebrate Chrismas day Western families often buy Chrismas trees, which
are often real or plastic pine trees and decorate them with ornaments and gift boxes.
Picture 5: EASTER – This picture shows Easter eggs. It’s a custom to eat eggs on this day because
eggs are symbol of life. Today people often eat chocolate eggs instead of real eggs.
Picture 6: THANKSGIVING – Thanksgiving is the celebration that exists only in America. On this day
people pray to God and eat roasted turkey.
Picture 7: HALLOWEEN - October 31 - On Halloween night children often dress in costumes and go
door-to-door to collect sweets and fruits. Houses are decorated with pumpkins which are carved
into scary faces and decorated with lights and candles.
Picture 8: BIRTHDAY - A birthday is a day when a person celebrates the anniversary of his
or her birth. Birthdays are celebrated in numerous cultures, often with a gift, party, or rite of
passage. The celebration of a birthday usually is thought to mark how old a person is, traditionally
stopping when death occurs.
Picture 9: GRADUATION is the action of receiving or conferring an academic degree or the
ceremony that

is

sometimes

associated,


where

students become graduates. Before the

graduation, candidates are referred to as graduands. The date of graduation is often called
graduation day. The graduation itself is also called commencement, convocation or invocation.

Sáng kiến kinh nghiệm

12

Năm học 2012 - 2013


Unit 4:

VOLUNTEER WORK

 ðịnh hướng cho bài học
Bài đọc này giới thiệu khái qt về cơng việc tình nguyện ở Mỹ mà đối tượng tình nguyện
đa phần là học sinh trung học và sinh viên các trường cao đẳng, đại học. Họ làm các cơng
việc tình nguyện đơn giản thiết thực trong cuộc sống. Dựa vào sơ đồ, học sinh hệ thống
được nội dung bài học dễ dàng, thấy rõ được việc làm tình nguyện thiết thực đối với từng
đối tượng cần được giúp đỡ. Sơ đồ này làm rõ mục tiêu bài học, giáo dục học sinh hiểu
được ý nghĩa của cơng việc tình nguyện và hướng các em vào các hoạt động tình nguyện
phù hợp với lứa tuổi và tình hình thực tế địa phương, đồng thời sơ đồ cịn thể hiện rõ thơng
điệp bài học có ý nghĩa nhân văn cao cả: “ Người hạnh phúc nhất trên thế giới là người
góp phần đem lại hạnh phúc cho nhiều người nhất”. Việc tìm tên các hoạt động tình
nguyện qua tranh giúp học sinh có thêm ngơn từ chuẩn bị cho các nội dung tiếp theo.


 Kỹ thuật dạy học áp dụng cho bài này


Sử dụng “Complete a chart”:

In homes of old or sick people

For boys who ..(4)..

For disadvantaged or ..(6)..

For victims of ..(8)..

In remote or mountainous areas

For boys and girls’ clubs

Sáng kiến kinh nghiệm

Clean
up ..(3)

Take
them to
baseball
games/..
Give
(5).
them
care ...

(7)…
Help

them
reduce
the
Provid
suffering
e ..
s (9)..
Organize
..(10)..
understa
nd ..(11)..
13

V
IVR
oe
no
lla
hd
u
ou
nb
sn
t
po
t
ieo

tek
e
as
lre
/

srv
/i
t
os
o
rw
i
o
pt
ff
ho
e
art
nh
rk
ae
t
gm
o
e/
d
/
o.
V ..

o
o .(
r
l (2
t
Năm u 1 )2012 - 2013
học
)o.
n


e
e
r
s
Keys: (0) without being forced

(1) homes for the aged
(2) play games with them/listen to their problems
(3) their houses/do their shopping/now theis lawns
(4) no langer have fathers

b
e
l
i
e
v
e


.
i
v
e
s
t
h
..
(
0
).
.

t
(5) helps them to know things boy usually learn from their father

(6) handicapped children
(7) and comfort help them overcome their difficult

h
a
t

(8) wars or natural disasters

.
.
(9) education for children
(
(10) short trips to places of interest

1
2
(11) and share their problems
)
(12) bringing happiness to other makes them the happinest people
.
.

 Sử dụng hoạt động: tìm tên các hoạt động tình nguyện qua tranh:
1
2
3

4

Keys:

5

6

Picture 1: Helping old or sick people
Picture 2: Teaching children to read and write.
Picture 3: Directing the traffic.
Picture 4: Taking care of the families of martyrs.
Picture 5: Helping disadvantaged children.
Picture 6: Helping people in remote and mountainous areas

Sáng kiến kinh nghiệm


14

Năm học 2012 - 2013


GV: Nguyễn Thị Hồng Vân

Trường THPT Lý Tự Trọng

Unit 6:

COMPETITIONS

ðịnh hướng cho bài học

Bài ñọc giới thiệu một cuộc thi chung kết tiếng Anh hàng năm. Sơ ñồ tư duy
giúp các em hệ thống ñược nội dung bài một các logic và nhớ lâu, đồng thời
sơ đồ cịn thể hiện rõ thơng điệp bài học “ðiều quan trọng nhất trong mỗi
cuộc thi là chúng ta ñược tham gia vào cuộc thi và niềm vui khi tham gia
nó”.
Kỹ thuật dạy học áp dụng cho bài này
Sử dụng “ mind map”

Sáng kiến kinh nghiệm

15

Năm học 2012 - 2013



GV: Nguyễn Thị Hồng Vân

Trường THPT Lý Tự Trọng

Unit 7
WORLD POPULATION
ðịnh hướng cho bài học

Bài đọc giới thiệu về chủ đề dân số. Dân số thế giới đã và đang tăng ngày
càng nhanh, và câu hỏi đặt ra là liệu trái đất có đủ tài ngun để ni sống
từng đó người không khi các nguồn tài nguyên của chúng ta có giới hạn. Vì
vậy đã đến lúc các chính phủ và các tổ chức quốc tế làm gì đó để dân số thế
giới có thể bắt đầu giảm thay vì cứ tiếp tục tăng. Tôi yêu cầu học sinh vẽ biểu
đồ hình cột, mơ tả biểu đồ, nhận xét tình hình gia tăng dân số; đồng thời học
sinh đọc lại bài hoàn thành sơ đồ cho sẵn, và làm bài tập từ vựng để hiểu thêm
các khái niêm liên quan đến dân số. Thơng qua những hoạt động đó học sinh
vừa nắm được nội dung bài, tăng vốn từ vừa rèn luyện kĩ năng vẽ biểu đồ, mô
tả biểu đồ, kĩ năng thuyết trình và ý thức được vấn đề bùng nổ dân số là vấn
đề toàn cầu.
Kỹ thuật dạy học áp dụng cho bài này
“ Draw and describe a chart”



Sáng kiến kinh nghiệm

16

Năm học 2012 - 2013



GV: Nguyễn Thị Hồng Vân

Trường THPT Lý Tự Trọng

 “Complete a chart”



“Gap-filling”

population

metropolis

town

megalopolises

cities

hamlet

world

village

1. The number of people in one place is its ……………….
2. The smallest kind of settlement is called a …………………...
3. A ……………………is always smaller than a town.

4. In the UK, a …………………..usually has a market.
5. A city with more than 1 million people is a “……………….”
6. The biggest cities in the world are called “…………………”
7. There are 34 ………………with a population over 8 million.


GV: Nguyễn Thị Hồng Vân

Trường THPT Lý Tự Trọng

8. By 2010, more than half the ……………….. will live in cities.
Keys:

1. population

2. hamlet

3. village

4. town

5. metropolis

6. megalopolises

7. cities

8. world

Sáng kiến kinh nghiệm


17

Năm học 2012 - 2013


GV: Nguyễn Thị Hồng Vân

Unit 8:

Trường THPT Lý Tự Trọng

CELEBRATIONS

ðịnh hướng cho bài học

Bài đọc giới thiệu về Tết cổ truyền ở Việt Nam. Sử sụng sơ đồ tư duy như sau sẽ
giúp học sinh hệ thống được nội dung bài học, nhớ và giới thiệu về Tết dễ dàng.
Kỹ thuật dạy học áp dụng cho bài này

Sử dụng “mind map”

Sáng kiến kinh nghiệm

18

Năm học 2012 - 2013


GV: Nguyễn Thị Hồng Vân

Unit 9:

Trường THPT Lý Tự Trọng
THE POST OFFICE

ðịnh hướng cho bài học
Bài đọc giới thiệu về các dịch vụ do bưu điện Thanh Ba cung cấp. Nội dung bài học
tương đối đơn giản, dễ hiểu và dễ nhớ, vì vậy tơi cung cấp thêm bài tập từ vựng để học
sinh hiểu và làm giàu vốn từ của mình.
 Kỹ thuật dạy học áp dụng cho bài này: Sử dụng “Gap-filling”
spacious

original

subscribe

delivered

secure

transfer

service

notify

parcel

competitive


transmitted

press

advanced

office

convenient

regular

speedy

equipped

courteous

thoughtful

1. Leaflets have been…………………… to every household.
2. We wish you a ……………………… recovery .
3. The room still has many of its …………………….. features.
4. We …………………………. to several sports channels.
5. He …………………………….himself with a street plan.
6. The hotel rooms are …………………….. and comfortable.
7. They know me—I'm a ………………… customer .
8. The hotel staff are friendly and …………………...
9. They sat in ………………… silence.
10. Fruit is a …………………. source of vitamins and energy.

11. We need to work harder to remain …………………… with other companies.
12. At last they were able to feel ……………………. about the future.
13. How can I …………………. money from my bank account to his?
14. The food was good but the ………………… was very slow.
15. You must …………… us in writing if you wish to cancel your subscription.
16. There's a ………………….. and some letters for you.
17. The ceremony was …………………. live by satellite to over fifty countries.
18. The story was reported in the ……………….. and on television.
19. There were only three of us on the ……………… course.
20. The company is moving to a new ……………… on the other side of town.
Keys:

1. delivered
7. regular
13. transfer
19. advanced

2. speedy
8. courteous
14.service
20. office

Sáng kiến kinh nghiệm

3. original
4. subscribe 5. equipped
9. thoughtful 10. convenient 11. competitive
15. notify
16. parcel
17. transmitted


19

6. spacious
12. secure
18. press

Năm học 2012 - 2013


GV: Nguyễn Thị Hồng Vân

Unit 10:

Trường THPT Lý Tự Trọng

NATURE IN DANGER

ðịnh hướng cho bài học
Bài này giới thiệu về thiên nhiên bị đe dọa, nêu rõ những ảnh hưởng của con người đối
với thiên nhiên, những hậu quả, những nổ lực đã, đang thực hiện và đúc kết lại là điều
kiện cho việc cùng tồn tại hịa bình. Việc sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh hệ thống
được kiến thức một cách logic đầy đủ, làm rõ toàn bộ nội dung bài học, phát triển tư duy,
nâng cao kĩ năng nói, kĩ năng thuyết trình, cũng như giáo dục ý thức bảo tồn thiên nhiên.

Kỹ thuật dạy học áp dụng cho bài này: Sử dụng “Mind map”

Sáng kiến kinh nghiệm

20


Năm học 2012 - 2013


GV: Nguyễn Thị Hồng Vân

Trường THPT Lý Tự Trọng

Unit 11: SOURCES OF ENERGY

ðịnh hướng cho bài học
Bài đọc giới thiệu về vấn đề nguồn năng lượng chính của
chúng ta - nhiên liệu hóa thạch - đang dần cạn kiệt;
những thuận lợi, bất lợi của các nguồn năng lượng thay
thế. Sách giáo khoa đã giới thiệu một bài tập hoàn thành
bảng về thuận lợi – bất lợi, vì vậy về nhà tôi yêu cầu học sinh vẽ sơ đồ tư duy để khái
qt hóa nội dung bài và rút ra thơng điệp bài đọc: phát triển các nguồn năng lượng thân
thiện với môi trường và tận dụng triệt để các nguồn năng lượng thay thế.

Kỹ thuật dạy học áp dụng cho bài này: Sử dụng “Mind map”

Sáng kiến kinh nghiệm

21

Năm học 2012 - 2013


GV: Nguyễn Thị Hồng Vân


Unit 12:

Trường THPT Lý Tự Trọng

THE ASIAN GAMES

ðịnh hướng cho bài học
Bài đọc về Á Vận hội. Trong bài miêu tả một số sự kiện liên quan đến các con số, vì
vậy việc yêu cầu học sinh nói về những sự kiện liên quan đến những con số này giúp
học sinh nhớ kiến thức sâu hơn và phát triền tư duy ngôn ngữ cho các em. ðồng thời
việc tìm tên các mơn thể thao trong tranh giúp học sinh tự tìm tịi đào sâu kiến thức.
Khi kiểm tra bài cũ giáo viên chia lớp thành 2 đội cho học sinh chơi trò chơi với những
con số và bức tranh vừa thay đổi khơng khí, vừa trực quan sinh động và lôi cuốn được
tất cả các học sinh.

Kỹ thuật dạy học áp dụng cho bài này


Talk about the events in the passage, using the figures as cues:
1951

11

489

9919

44

6


427

2002

38

4

16

st

1951 is the year when the 1 Asian Games were held in New Delhi, India.
st

11 is the number of countries taking part in the 1 Asian Games in New Delhi,
India.
st

489 is the number of athletes taking part in the 1 Asian Games in New Delhi,
India.
st

6 is the number of sports at the 1 Asian Games in New Delhi, India.
th

2002 is the year when the 14 Asian Games were held in Busan, Korea.
th


9,919 is the number of athletes taking part in the 14 Asian Games in Busan, Korea.
th

44 is the number of countries taking part in the 14 Asian Games in Busan, Korea.
th

38 is the number of sports at the 14 Asian Games in Busan, Korea.
th

427 is the number of gold medals which were won at the 14 Asian Games Korea.
th

4 is the number of gold medals the Vietnamese athletes won at the 14 Asian
Games
16 is the number of Asian Games that were held up to 2010

Sáng kiến kinh nghiệm

22

Năm học 2012 - 2013


×