Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Xây dựng một số bài tập trắc nghiệm nhằm củng cố bài học, giúp học sinh nắm chắc kiến thức cơ bản để nâng cao chất lượng dạy học hoá học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.13 KB, 22 trang )

Đỗ Thị Ngọc Tuyển
Mục lục
Trang
Lời nói đầu
Phần I: Mở đầu 2
I- Lý do chọn đề tài 2
II- Mục đích - nhiệm vụ của đề tài. 3
III- Phơng pháp nghiên cứu 3
IV - Phạm vi nghiên cứu 3
Phần II: Nội dung nghiên cứu 4
Chơng I: Cơ sở lý luận 4
Chơng II: Sử dụng bài tập trắc nghiệm khách quan để củng cố bài học. 5
Chơng I: Các loại hợp chất vô cơ 5
I- Một số vấn đề chung 5
II- Các bài tập cụ thể ở các tiết học 5
Chơng III: Thực nghiệm s phạm 17
Phần III: Kết luận chung 19
Tài liệu tham khảo 20
1
Đỗ Thị Ngọc Tuyển
Lời nói đầu
Đối với nghề s phạm, bên cạnh việc thiết yếu là ngời giáo viên phải nắm
chắc kiến thức chuyên môn thì phơng pháp giảng dạy là một yếu tố vô cùng
quan trọng góp phần đem lại hiệu quả của quá trình dạy học. Do đó là giáo viên
em luôn cố gắng tìm hiểu những phơng pháp giảng dạy phù hợp với đặc điểm
bộ môn có thể sử dụng linh hoạt, sáng tạo trong điều kiện và lớp học khác nhau.
Qua nghiên cứu các bài tập trắc nghiệm em thấy mình cần trau dồi, học hỏi
nhiều hơn nữa để có một năng lực chuyên môn, độc lập suy nghĩ tìm tòi nghiên
cứu khoa học. Trên cơ sở tìm hiểu tài liệu, học hỏi thầy cô, bạn bè em đề xuất
một ý kiến của bản thân về việc củng cố bài học bằng các câu hỏi trắc nghiệm.
Các bài tập này em đã áp dụng trong giảng dạy học kỳ vừa qua.


Tuy nhiên, đây là lần đầu tiên em viết đề tài nghiên cứu khoa học, bản thân
em cha có nhiều kinh nghiệm, do đó không tránh khỏi thiếu sót, em rất mong
đợc thầy cô và bạn bè giúp đỡ để đề tài thêm phong phú và góp ý kiến để em có
kinh nghiệm trong công tác giảng dạy sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
Đỗ Thị Ngọc Tuyển
Phần I: Mở đầu
I- Lý do chọn đề tài :
Hoá học là môn học có vị trí quan trọng trong việc hình thành và phát triển
nhân cách học sinh, theo mục tiêu phát triển nguồn nhân lực phục vụ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Dạy và học bộ môn hoá học ở trờng THCS nhằm tạo những cơ sở ban đầu
rất cơ bản về kiến thức hoá học để giúp học sinh tiếp tục học lên trung học phổ
thông và đại học. Đồng thời còn có khả năng giúp học sinh có một số kỹ năng
cơ bản và những phẩm chất của ngời lao động: tỉ mỉ, chính xác, nhanh nhẹn,
sáng tạo.
Xuất phát từ tình hình thực tế, nhiều học sinh tập bộ môn cha chắc, còn
mang tính hời hợt do cha nắm chắc trọng tâm kiến thức của bài, cha chăm học.
Để gây hứng thú học tập cho học sinh giáo viên cần đổi mới phơng pháp dạy
học cho phù hợp. Cần phối hợp nhiều phơng pháp để học sinh dễ hiểu.
Để giúp học sinh học hoá học tốt hơn, dễ hơn bên cạnh việc học sinh nghe
thầy cô giảng thì việc củng cố kiến thức có vị trí quan trọng. Theo em sử dụng
câu hỏi trắc nghiệm để củng cố bài học giúp học sinh dễ nhớ, dễ hiểu hơn. Bởi
vì câu hỏi trắc nghiệm thờng không khó học sinh dễ dàng trả lời một cách
nhanh gọn, chính xác nên kiểm tra đợc nhiều học sinh trong thời gian có hạn
của tiết dạy.
Qua dảng dạy hoá 9, tôi nhận thấy việc sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách
quan để củng cố với bài học là rất hiệu quả.
3

Đỗ Thị Ngọc Tuyển
II- Mục đích - nhiệm vụ của đề tài.
1- Mục đích nghiên cứu
Xây dựng một số bài tập trắc nghiệm nhằm củng cố bài học, giúp học sinh
nắm chắc kiến thức cơ bản để nâng cao chất lợng dạy - học hoá học.
2- Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận về phơng pháp dạy học
+ Nghiên cứu sách giáo khoa, sách giáo viên, các sách tham khảo.
+ Nghiên cứu và thống kê các câu hỏi trắc nghiệm trong từng bài của
phần các loại hợp chất vô cơ hoá 9.
+ áp dụng thực nghiệm tại các lớp mình giảng dạy nhằm nâng cao chất l-
ợng dạy và học hoá học.
III - Phơng pháp nghiên cứu.
Sử dụng phơng pháp nghiên cứu:
+ Nhóm các phơng pháp nghiên cứu lý thuyết: phơng pháp nghiên cứu lý
thuyết, phơng pháp nghiên cứu nguồn tài liệu.
+ Nhóm phơng pháp nghiên cứu thực tiễn: phơng pháp thống kê toán học
trong khoa học giáo dục, phơng pháp thực nghiệm s phạm.
IV - Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu về câu hỏi trắc nghiệm sử dụng để củng cố bài học nhằm học
sinh dễ nhớ, nắm đợc kiến thức cơ bản của các bài học trong chơng I, các loại
hợp chất vô cơ.
4
Đỗ Thị Ngọc Tuyển
Phần II: Nội dung nghiên cứu
chơng I: cơ sở lý luận và thực tiễn.
Nghị quyết 04 ban chấp hành trung ơng khoá VII đã chỉ rõ. Đổi mới phơng
pháp dạy và học ở tất cả các cấp học bậc học. áp dụng những phơng pháp giáo
dục hiện đại để bồi dỡng cho học sinh có năng lực t duy sáng tạo, năng lực giải
quyết vấn đề.

Bên cạnh việc học tập tiếp thu kiến thức của học sinh thông qua các ph-
ơng pháp dạy học đàm thoại, thuyết trình,thí nghiệm trực quan. Việc kiểm tra
một cách có tổ chức các kết quả học tập của học sinh là một điều kiện không
thể thiếu để cải tiến công tác dạy và học nhằm đánh giá, phát hiện lệch lạc và
điều chỉnh cho phù hợp. Qua việc kiểm tra kiến thức bằng hình thức trắc nghiệm
sẽ làm sáng tỏ tình trạng kiến thức của học sinh một cách nhanh hơn, xác định
trình độ của học sinh đạt tới mức nào của mục đích tiết dạy, đồng thời chỉ ra
cho học sinh thấy họ đã tiếp thu những điều vừa học nh thế nào, hiểu rõ những
gì, còn hổng kiến thức nào cần bổ sung. Dựa trên cơ sở đánh giá đó, các em học
sinh có thể tự hiểu mình cần phải làm gì, học bài nh thế nào để bổ sung nâng
cao kiến thức.
Hơn nữa, bản thân ngời dạy cũng phải xác định đợc mức độ hiểu biết, nắm
kiến thức của học sinh để những tiết dạy tiếp theo có hình thức dạy học sao
cho phù hợp hơn, đạt kết quả cao hơn.
5
Đỗ Thị Ngọc Tuyển
Chơng II
Sử dụng bài tập trắc nghiệm khách quan
để củng cố bài học
Chơng I: Các loại hợp chất vô cơ lớp 9
I- Một số vấn đề chung về bài tập trắc nghiệm
khách quan.
Bài tập trắc nghiệm khách quan là loại bài tập khi làm bài, học sinh chỉ
phải chọn một câu trả lời trong số các câu trả lời đã đợc cung cấp. Do không
phải viết câu trả lời nên thời gian dành cho việc đọc, suy nghĩ và chọn chỉ từ 1-2
phút. Sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan để củng cố sẽ có u điểm:
+ Khái quát đợc nội dung chính của bài học.
+ Số lợng câu hỏi học sinh trả lời đợc nhiều
+ Kiểm tra đợc nhiều học sinh trong thời gian ngắn.
+ Gây đợc sự hào hứng và thúc đẩy học sinh tích cực học tập hơn.

+ Rèn luyện khả năng phán đoán tính độc lập suy nghĩ và tự tin trong giải
quyết vấn đề.
Tuy nhiên củng cố bằng câu hỏi trắc nghiệm cũng có nhợc điểm.
- Trắc nghiệm bản thân nó có tính may rủi ngẫu nhiên vì vậy kết quả trắc
nghiệm cha phản ánh đợc thực chất trình độ nhận thức của học sinh.
Một số dạng bài tập trắc nghiệm khách quan.
+ Câu điền khuyết.
+ Câu ghép đôi
+ Bài tập đúng, sai
+ Bài tập nhiều lựa chọn.
II- Các bài tập cụ thể ở các tiết học.
Trớc khi ra câu hỏi trắc nghiệm giáo viên phải xác định trọng tâm kiến thức
của bài học, bài học liên quan đến những gì đã học ở bài trớc. Những vấn đề gì
cần thiết cho bài sau để định ra câu hỏi cho phù hợp và có tác dụng tích cực đối
với việc nắm bắt kiến thức của học sinh.
6
Đỗ Thị Ngọc Tuyển
Sau đây là các bài tập cụ thể trong các bài học "phần các loại hợp chất vô
cơ".
Tiết 2: Bài 1: Tính chất hoá học của ôxit. Khái quát về sự phân loại oxit.
Giới thiệu về các tính chất hoá học của oxit; học sinh phải viết đợc phơng
trình phản ứng khi cho các oxit tác dụng với một số chất khác. H
2
O, dung dịch
axit, dung dịch bazơ -> từ đó phân loại oxit.
Bài tập 1:
Khoanh tròn vào một trong các chữ A, B, C, D đứng trớc phơng án chọn
đúng trong các câu sau:
Câu 1: Oxit axit là những oxit tác dụng đợc với.
A- Dung dịch bazơ tạo thành muối và nớc

B- Nớc tạo thành axit
C- Oxit bazơ tạo thành muối
D- Tất cả A, B, C đều đúng.
Câu 2: Oxit bazơ là những oxit tác dụng đợc với
A- Dung dịch axit tạo thành muối và nớc
B- Oxit axit tạo thành muối và nớc
C- Nớc tạo thành dung dịch bazơ
D- Tất cả A, B, C đều đúng.
Câu 3: Khi phân tích một oxit của sắt thấy oxi chiếm 30% khối lợng , oxit đó
là:
A- FeO; B- Fe
3
O4 C- Fe
2
O
3
D-Cả 3 oxit trên
Câu 4: Có những chất sau:
H
2
O, NaOH, Co
2
, Na
2
O các cặp chất có thể phản ứng với nhau là:
A- 2 B- 3 C- 4 D- 5
Bài tập 2: Điền CTHH chất thích hợp vào ô trống.
.+HCl -> CuCl
2
+ H

2
O
SO3 + -> BaSO
4
+ H
2
O
.+ H
2
O -> KOH
7
Đỗ Thị Ngọc Tuyển
Tiết 4: Một số oxit quan trọng (tiết 2).
Bài 2: Lu huỳnh đioxit
Giới thiệu tính chất hoá học của SO
2
, cách điều chế khí SO
2
trong PTN
Bài tập 1: Khoanh tròn vào một trong các chữ A, B, C, D đứng trớc phơng
án chọn đúng trong các câu sau.
1- Khi cho SO
2
vào nớc ta thu đợc
A- Dung dịch SO
2
.
B- Dung dịch H
2
SO

4
C- Dung dịch H
2
SO
3
D- SO
2
không tan trong nớc
2- Khi SO
2
đợc tạo thành từ cặp chất.
A- K
2
SO
3
+ H
2
SO
4
B - Na
2
SO
4
+ BaCl
2
C- K
2
SO
3
+ BaCl

2
D- H
2
SO
4
+ BaCl
2
Bài tập 2: Điền từ "có" hoặc "không" vào các ô trống trong bảng sau:
Tác dụng với H
2
O Tác dụng với natri
droxit NaOH
Tác dụng với khí
oxit, có xúc tác
SO
2
CO
2
Bài tập 3: Cho 1,12 l khí SO2 (ở điều kiện tiêu chuẩn) tác dụng vừa đủ với
dung dịch NaOH 0,1M. Thể tích dung dịch NaOH cần dùng là:
A- 1,2 lít B- 1 lít C- 1,12 lít D- 2 lít.
Tiết 3: Bài 2:
Một số oxit quan trọng (tiết 1)
Canxi oxit (CaO)
Học sinh hiểu Canxioxit là 1oxit bazơ, nắm đợc phản ứng phân huỷ CaCo
3
là cơ sở để sản xuất vôi nắm đợc nguyên tắc của sản xuất hoá học .
Bài tập 1: Khoanh tròn vào một trong các chữ A, B, C, D đứng trớc phơng
án chọn đúng.
1- Can xi oxit có thể tác dụng với các chất nào sau đây:

8
Đỗ Thị Ngọc Tuyển
A- H
2
O, CO
2
, HCl, H
2
SO
4
C- H
2
O , HCl, Na
2
SO
4
, CO
2
B- CO
2
, HCl, NaOH, H
2
O D- CO
2
, HCl, NaCl, H
2
O
2- Để làm không khí CO
2
cần dẫn khí này qua.

A- H
2
SO
4
, B- NaOH rắn C- CaO D- KOH rắn
Bài tập 2:
Chọn nửa phơng trình hoá học ở cột (II) để ghép với nửa phơng trình hoá
học ở cột (I) cho phù hợp.
Cột I Cột II
a- CaO + HCl > (1) CaO + CO
2
b- CaCO
3
> (2) Na
2
SO
3
+ H
2
O
c- SO
2
+ NaOH > (3) CaCl
2
+ H
2
O
Tiết 5: Bài 3: Tính chất hoá học của axit
Kiến thức trọng tâm của bài là tính chất hoá học của axit. Học sinh viết đ-
ợc các PTHH giải bài tập.

Bài tập 1: Đúng ghi (đ), sai ghi (s) vào ô thích hợp.
a- 2Mg + 2HCl -> 2 MgCl + H
2

b- Mg + 2HCl -> MgCl
2
+ H
2

c- CuO + 2HCl -> CuCl
2
+ H
2
O
d- CaO + 2HCl -> CaCl + H
2
O
e- NaOH + HCl -> NaOH + H
2
O
g- H
2
SO
4
+ Cu (OH)
2
-> CuSO
4
+ 2H
2

O
Bài tập 2: Những chất nào sau đây tác dụng đợc với dung dịch axit H
2
SO
4
loãng.
A- Cu B- Al C- HCl D- Co
2
Bài tập 3: Dung dịch axit HCl có thể tác dụng đợc với chất nào sau đây.
A- Na
2
CO
3
C- NaOH
B- Fe D- Cả A, B, C đều đúng
Bài tập 4: Có thể dùng một chất nào sau đây để nhận biết các lọ dung dịch
không dán nhãn, không màu, NaCl, Ba(OH)
2
, H
2
SO
4
A- Phenol phtalein C- Quì tím
9
Đỗ Thị Ngọc Tuyển
B- Dung dịch NaOH D- Dung dịch BaCl
2
Tiết 6: Bài 4: Một số axit quan trọng (tiết 1).
Học sinh nắm đợc tính chất hoá học của , tính chất vật lý của axit
clohidric, axit sunfuric loãng.

Bài tập 1: Tìm cụm từ thích hợp để điền vào chỗ trống trong các sơ đồ
phản ứng sau:
a- Axit sunfuric loãng + oxitbazơ > + .
b- Axit sunfuric loãng + kim loại mạnh -> +
c- Axit clohidric + bazơ -> + .
Bài tập 2:
Cho ag hỗn hợp gồm CaS và FeO tác dụng vừa đủ với 200ml dung dịch
HCl 0,5M. Giá trị của a là:
A- 1,4g B- 1,6g C- 2,6g D- 3,6g
Bài tập 3;
Để tác dụng hết 40g Ca cần Vml dung dịch HCl. Nếu để tác dụng hết với
Vml dung dịch HCl đó thì khối lợng MgO cần lấy là:
A- 36g B - 38g C- 40 g D- 42g.
Tiết 7: Một số axit quan trọng (tiếp).
Bài 4: Kiến thức trọng tâm là tính chất hoá học của H
2
SO
4
đặc nóng. Biết
cách nhận biết axit sunfuric và các muối sunphát.
Bài tập 1:
Đúng ghi (đ), sai ghi (s) vào cuối các câu sau:
a- Axit H
2
SO
4
đặc chỉ phản ứng với kim loại đứng trớc hiđrô trong dãy hoạt
động hoá học của kim loại.
b- Axit H
2

SO
4
đặc phản ứng với cả kim loại đứng sau hiđro trong dãy hoạt
động hoá học của kim loại.
c- Axit H
2
SO
4
đặc nóng phản ứng với tất cả các kim loại .
d- Axit H
2
SO
4
đặc phản ứng với kim loại không giải phóng hiđrô.
Bài tập 2:
Cho a gam kim loại đồng tác dụng hết với axít H
2
SO
4
đặc, nóng thu đợc V
10
Đỗ Thị Ngọc Tuyển
lít ( đktc), ô xi hoá toàn bộ lợng khí sinh ra bằng O
2
( giả sử hiệu suất là 100%)
rồi cho sn phm thu đợc tác dụng với nớc đợc 200g dd H
2
SO
4
19,6%. Giá trị

của a là :
A : 36 g B : 39 g C: 32 g D: 38,4g
Tiết 8 :Bài 5 - Luyện tập:
Tính chất hoá học của oxit và axit. Học sinh biết các tính chất hoá học của
oxit bazơ và oxit axit và quan hệ giữa hai loại oxit tính chất hoá học của axit.
Đây là bài luyện tập học tập ônlại các kiến thức đã học nêu phần kiến
thức cần nhớ, giáo viên cho các câu hỏi trắc nghiệm .
Câu 1: Có các oxit sau: Cao; Co
2
; SO
2
; Na
2
O; CuO; CO Hãy cho biết
các oxit nào có thuộc tính sau:
a- Tác dụng với kiềm
b- tác dụng với axit
c- Không tác dụng với cả kiềm và axit .
d- Tác dụng với nớc.
Câu 2: Có các oxit: CaO; CO
2
; SO
2
; CuO; H
2
O. Hãy cho biết các oxit nào
có thể điều chế bằng phản ứng hoá học sau:
a- Phản ứng hoá hợp .
b- Phản ứng phân huỷ .
Câu 3: Cho 4 g hỗn hợp Mg; MgO tác dụng hoàn toàn với 200ml dung

dịch axitsunfuric 2 M. Thể tích khí thu đợc là 2,24lít ( đktc). hãy chọn câu trả
lời đúng .
a- Chất khí thu đợc là khí sunfuzơ.
b- Chất khí thu đợc là khí hiđro.
c- Chất khí thu đợc là khí cacbonic.
d- Chất khí thu đợc là cacbon monôxit.
Bài tập nâng cao
Cho 100ml dung dịch H
2
SO
4
tác dụng với 100ml dung dịch NaOH 1m. Để
trung hoà dung dịch thu đợc sau phản ứng cần thêm 100ml dung dịch KOH
11
Đỗ Thị Ngọc Tuyển
0,1M. Tính nồng độ C
M
của dung dịch H
2
SO
4
ban đầu .
Tiết 11: Bài 7 : Tính chất hoá học của bazơ:
Học sinh biết tính chất hoá học của bazơ và viết đợc phơng trình hoá học t-
ơng ứng với mỗi tính chất.
Bài 1: Đúng ghi ( Đ) , sai ghi (S) vào các câu sau:
a- Bazơ đợc chia làm hai loại là bazơ tan và bazơ không tan .
b- Các bazơ còn đợc gọi mà kiềm.
c- Chỉ những bazơ không tan mới gọi là kiềm.
d- Chỉ những bazơ tan mới gọi là kiềm.

e- Bazơ là hợp chất, phân tử gồm một nguyên tử kim loại liên kết với một
hay nhiều nhóm hiđroxit.
Bài tập 2: Khoanh tròn vào một trong các chữ A, B, C, D đầu câu chọn
đúng .
a- Sản phẩm của phản ứng phân huỷ Cu(OH)
2
bởi nhiệt là :
A- CuO và H
2
.
B- Cu, H
2
O và O
2
.
C- Cu, O
2
và H
2
.
D- CuO và H
2
O.
2- Khi trộn lẫn dung dịch x chứa 1 mol HCl vào dung dịch y chứa 1,5mol
NaOH đợc dung dịch Z, quỳ tím chuyển màu gì khi cho dung dịch Z.
a- Màu hồng c- Không màu
b- Màu xanh d- Màu tím.
3- Một bình hở miệng đựng dung dịch Ca(OH)
2
để lâu ngày trong không

khí ( lợng nớc bay hơi có thể bỏ qua) thì khối lợng bình thay đổi nh thế nào?
a- Không thay đổi c- Giảm đi
b- Tăng lên d- Tăng lên rồi giảm đi.
Tiết 12: Bài 8 :Một số bazơ quan trọng Natrihiđrôxit ( NaOH).
Học sinh nắm đợc tính chất vật lý, tính chất hoá học của Natrihiđrôxit ,
cách sản xuất ứng dụng của bazơ này.
Bài tập 1: Hoàn thành các phơng trình hoá học theo sơ đồ phản ứng sau:
12
Đỗ Thị Ngọc Tuyển
a- NaOH + -> Na
2
SO
4
+ H
2
O.
b- NaOH + -> Na
2
CO
3
+ H
2
O.
c- NaOH + -> Na
2
SO
4
+ Cu (OH)
2


d- NaOH + -> Na Cl + H
2
O
e- Na
2
SO
4
+ -> Na Cl + BaSO
4

Bài tập 2:
Nối các nửa câu ở các cột A với các số thứ tự 1,2,3,4 chỉ các bazơ và cột
B với các chữ a, b, c, d, e chỉ tính chất sao cho thích hợp .
Cột A Cột B
1- NaOH
2- Cu(OH)
2
3- Fe(OH)
3
4- Al ( OH)
3
a- Là một bazơ không tan
b- Có thể bị nhiệt phân tạo ra AL
2
O
3
c- Là ba zơ không tan có màu xanh
d- Là ba zơ kiềm
e- Có thể bị nhiệt phân tạo ra Fe
2

O
3
Thứ tự ghép nối : 1 ;2 ; 3 .; 4
Bài tập 3: Một dung dịch chứa 1g NaOH trong 100ml dung dịch nồng độ
mol nào sau đây là của dung dịch ?
A: 0,5 ; B: 0,01 C: 0,15 D: 0.2 E: 0,25.
Bài tập 4: Để trung hoà dung dịch chứa 0,1mol NaOH và 0,15 mol
Ba(OH)
2
cần bao nhiêu lít dung dịch hỗn hợp chứa HCl 0,1M và H
2
SO
4
0,05M?
A: 1 lít B: 2 lít C: 3 lít D: 4 lít
Tiết 13: Bài 8: Một số bazơ quan trọng ( tiếp)
Canxihiđroxit
Kiến thức trọng tâm là tính chất hoá học của canxihiđroxit, biết thang PH.
Cách sản xuất Ca( OH)
2
và ứng dụng của nó.
Bài tập 1:
Hoàn thành các phơng trình hoá học theo sơ đồ phản ứng sau:
Ca(OH)
2
+ -> CaSO
4
+ H
2
O

Ca(OH)
2
+ -> Ca CO
3
+ H
2
O
Ca(OH)
2
+ -> Ba SO
3
+ H
2
O
13
Đỗ Thị Ngọc Tuyển
Ca(OH)
2
+ -> ClSO
3
+ H
2
O
Bài tập 2: Khoanh tròn vào một trong các chữ A, B, C, D đầu câu chọn
đúng .
a- Dung dịch Ca (OH)
2
phản ứng đợc với chất nào sau đây:
A- Dung dịch NaOH C- Dung dịch NaCl
B- Chất khí CO

2
D- Chất khí CO.
2- Hoà tan 4,6g Na vàoH
2
O đợc dung dịch X. Thể tích dung dịch HCl 1M
cần để phản ứng hết với dung dịch X là :
A: 100ml B: 200ml C: 300 ml D: 400ml
3- Để khử chua đất nông nghiệp, ngời ta sử dụng hoá chất :
A- CaO B- Ca (OH)
2
dạng bột
C- Dung dịch Ca (OH)
2
D; Dung dịch NaOH
Tiết 14: Bài 9: Tính chất hoá học của muối
Học sinh nắm đợc các tính chất hoá học của muối, điều kiện cần thiết để
phản ứng trao đổi xảy ra , dự đón và viết đợc phơng trình hoá học .
Bài tập 1:
Cho các chất CaCO
3
; HCl; NaOH ; CuCl
2
; CaCl
2
; K
2
SO
4
. Có bao nhiêu
cặp chất có thể phản ứng với nhau ?

A: 2 B: 4 C: 3 D: 5
Bài tập 2: Muối đồng (II) sunfat ( CuSO
4
) có thể phản ứng với các chất
nào sau đây?
A- CO
2
; NaOH ; H
2
SO
4
; Fe C- H
2
SO
4
; AgNO
3
; Ca(OH)
2
; Al
B- NaOH; BaCl; Fe; H
2
SO
4
D- NaOH; BaCl
2
; Fe; Al.
Bài tập 3: Chọn nửa phơng trình hoá học ở cột ( II) để ghép với nửa phơng
trình hoá học ở cột (I) cho phù hợp.
Cột I Cột II

1- Na
2
SO
4
+ BaCl
2
>
2- Na
2
CO
3
+ HCl >
3- NaOH + CuSO
4
>
4- Fe + AgNO
3
->
a- NaCl + CO
2
+ H
2
O
b- Ag + Fe ( NO
3
)
2
c- BaSO
4
+ NaCl

d- Cu (OH)
2
+ Na
2
SO
4
14
Đỗ Thị Ngọc Tuyển
Bài tập 4: Hoàn thành các phơng trình hoá học theo sơ đồ phản ứng sau:
a- BaCl
2
+ > BaSO
4
+ .
b- Fe Cl
2
+ . -> Fe ( OH)
2
+ .
c- + > NaCl + CO
2
+ H
2
O.
d- AgNO
3
+ > AgCl +
Tiết 15: Bài 10: Một số muối quan trọng.
Kiến thức trọng tâm là các tính chất vật lý và hoá học của natri clorua,
Kalintrat, cách khai thác muối NaCl. Học sinh viết đợc các PTHH.

Bài tập 1: Có các muối sau: NaCl, MgSO
4
, Pb(NO
3
)
2
, KNO
3
, CaCO
3
. Muối
nào trong số các muối trên.
A- Làm nguyên liệu sản xuất vôi, sản xuất xi măng.
B- Rất độc đối với ngời và động vật
C- Đợc sản xuất nhiều ở vùng bờ biển nớc ta.
D- Muối nào có thể dùng làm thuốc chống táo bón
E- Muối nào đợc dùng làm thuốc nổ đen .
Bài tập 2:
Có các dung dịch muối không màu: NaCl, MgCl
2
, KNO
3
, Na
2
SO
4
. Các
thuốc thử để phân biệt các muối là:
A- Quì tím , NaOH, AgNO
3

C- Phenolphtalein, NaOH, BaCl
2

B- BaCl
2
, NaOH và AgNO
3
D- BaCl
2
, NaOH, quì tím.
Bài tập 3:
Độ tan của NaOH ở 100
0
C là 40g ở nhiệt độ này dung dịch bão hoà NaCl.
Khí thoát ra sau phản ứng đợc dẫn vào dung dịch Ca(OH)
2
d thu đợc 50g kết
tủa. Tỉ lệ mol của 2 muối trong hỗn hợp đầu là:
A- 1:1 B- 1: 2 C- 2: 1 D- 1: 3
Tiết 16: Bài 11: Phân bón hoá học
Học sinh biết đợc vai trò của các nguyên tố hoá học đối với thực vật,
15
Đỗ Thị Ngọc Tuyển
phân biệt đợc phân bón đơn phân bón kép và công thức hoá học của chúng.
Biết thế nào là phân bón vi lợng.
Bài tập 1: Khoanh tròn vào 1 trong các chữ A, B, C, D đầu câu chọn đúng.
1- Khi bón cùng 1kg NH
4
Cl và NH
4

NO
3
, lợng N do NH
4
Cl cung cấp cho
cây trồng so với NH
4
NO
3
là:
A- Nhiều hơn C- Bằng nhau
B- ít hơn D- Cha xác định đợc
2- Phân bón kép là:
A- Phân bón dành cho cây 2 lá mầm
B- Phân bón dành cho cây 1 lá mầm
C- Phân bón chứa nhiều nguyên tố dinh dỡng.
D- Phân bón chứa một nguyên tố dinh dỡng .
Bài tập 2: Chọn công thức hoá học ở cột II ghép với tên phân bón hoá học ở
cột I cho phù hợp.
Cột I Cột II
a- Urê 1- NH
4
NO
3
b- Phân đạm amonisunfat 2- KNO
3
c- Phân đạm amoninitrat 3- (NH
2
)
2

CO
d- Phân đạm kalinitrat 4- (NH
4
)
2
SO
4
5- Ca (NO
3
)
2
Tiết 17: Bài 12: Mối quan hệ giữa các chất vô cơ
Học sinh biết đợc mối quan hệ giữa các loại hợp chất vô cơ. Viết đợc các
PTHH minh hoạ cho mối quan hệ hợp chất vô cơ.
Bài tập 1:
Cho các chất: Ca, Ca(OH)
2
, CaCO
3
, CaO. Dãy biến đổi nào sau đây có thể
thực hiện đợc?
A- Ca -> CaCO
3
-> Ca(OH)
2
-> CaO
B- Ca -> CaO -> Ca(OH)
2
-> CaCO
3

16
Đỗ Thị Ngọc Tuyển
C- CaCO
3
-> Ca -> CaO -> Ca(OH)
2
D- CaCO
3
-> Ca(OH)
2
-> Ca -> CaO
Bài tập 2: Cho sơ đồ biến hoá:
x
z y
x, y, z phù hợp với dãy nào sau đây?
A- Na, Na
2
O, NaOH C- CuO, Cu, CuCl
2
B- Ca, CaCO
3
, Ca(OH)
2
D- A, C đều đúng .
Bài tập 3: Khoanh tròn một trong các chữ A, B, C, D đứng trớc phơng án
chọn đúng.
Cho các dung dịch của các chất: NaOH, HCl, Na
2
CO
3

và các chất CO
2
,
H
2
O. Số lợng cặp chất có thể phản ứng với nhau từng đôi một là
A- 3 B- 4 C- 5 D- 6
17
Đỗ Thị Ngọc Tuyển
Chơng III : Thực nghiệm s phạm
1- Mục đích: Tiến hành thực nghiệm s phạm nhằm kiểm tra hiệu quả của
việc sử dụng bài tập trắc nghiệm để củng cố bài học ở lớp 9 trờng THCS.
2- Quá trình tiến hành thực nghiệm s phạm.
- Do có một số hạn chế về thời gian, thời điểm và điều kiện cho phép em
chỉ tiến hành thực nghiệm ở các lớp mình trực tiếp giảng dạy gồm lớp 9 (C, D,
E, G) trờng THCS Liên Hà. Thời gian từ tuần 1 đến tuần 9 năm học 2006-2007.
- Em tìm hiểu đối tợng thực nghiệm chia học sinh làm 2 nhóm tơng đối
đều nhau.
Nhóm: 9 (D,E) làm thực nghiệm ; 9 (C,G) làm đối chứng.
- Đối với nhóm thực nghiệm: ở các bài học phần củng cố cho học sinh
làm bài tập trắc nghiệm, giáo viên chuẩn bị trớc câu hỏi trắc nghiệm in ra phiếu
học tập phát cho học sinh. Hoặc ghi sẵn bài tập ra bảng phụ để học sinh trả lời.
- Đối với nhóm đối chứng: Phần củng cố thực hiện bình thờng học sinh
nhắc lại kiến thức trọng tâm của bài bằng câu hỏi tự luận, làm bài tập sách giáo
khoa, thỉnh thoảng cũng có bài cho thêm câu hỏi trắc nghiệm.
- Để đánh giá kết quả áp dụng em tiến hành kiểm tra thông qua bài kiểm
tra 1 tiết.
Đề kiểm tra ra chung cho cả 2 nhóm
3- Kết quả thực nghiệm.
- Lớp 9 D, E làm bài kiểm tra 1 tiết nhiều điểm cao hơn, phần trắc nghiệm

khách quan của bài kiểm tra học sinh đa số làm tốt, phần tự luậnsinh cũng làm
tốt hơn so với lớp 9 (C, G).
Kết quả.
Lớp SS
Điểm
0, 1, 2
Điểm
3, 4
Điểm dới
TB
Điểm
5, 6
Điểm
7, 8
Điểm
9, 10
Điểm
trên TB
9D 38 0 6 6 12 12 8 32
9E 35 0 5 5 14 10 6 30
9C 39 2 7 9 20 8 2 30
9G 35 2 5 7 19 8 1 28
18
Đỗ Thị Ngọc Tuyển
Tổng số học sinh nhóm thực nghiệm:
Điểm dới TB: 11 -> 15,2%
Điểm trên TB: 62 -> 84,8%
=> Học sinh đạt nhiều điểm khá - giỏi.
Tổng số học sinh nhóm đối chứng: 74 học sinh
Điểm dới TB: 16 -> 21,6%

Điểm trên TB: 58 -> 78,4%
=> Học sinh đạt điểm khá, giỏi ít. Điểm TB và yếu kém nhiều.
Qua kết quả trên ta thấy các lớp dạy thờng xuyên sử dụng bài tập trắc
nghiệm khách quan để củng cố bài học thì học sinh nắm bài tốt hơn, nắm bắt
kiến thức bài học nhanh, khắc sâu hơn. Khả năng t duy của học sinh đợc nâng
cao rõ rệt, chất lợng giáo dục đạt kết quả cao hơn.
19
Đỗ Thị Ngọc Tuyển
Phần III: Kết luận chung
Đây là một đề tài nghiên cứu về các dạng bài tập trắc nghiệm khách quan
sử dụng trong phần củng cố bài học. Với thời gian ngắn, số lợng bài tập sử
dụng cha đợc nhiều , song đề tài này đã giúp em có một ý thức tìm tòi, học hỏi.
Đúc rút kinh nghiệm, một cách làm việc khoa học để phục vụ công tác giảng
dạy ngày càng tốt hơn.
Sau một thời gian trực tiếp giảng dạy môn hoá em nhận thấy rằng: Để dạy
tốt hơn môn hoá học, học sinh yêu thích, hứng thú học tập bên cạnh việc thiết
yếu là ngời giáo viên phải nắm vững kiến thức chuyên môn thì ngời giáo viên
phải có sự nhiệt tình tâm huyết với nghề luôn tìm hớng đổi mới hình thức dạy
học sao cho phù hợp với bài dạy, với đối tợng học sinh. Sử dụng các bài tập
trắc nghiệm khách quan nhiều hớng đổi mới hiện nay.
Học sinh đợc làm quen dần các dạng baì tập trắc nghiệm khách quan sau
này học sinh sẽ có kỹ năng làm bài tập dạng này tốt hơn .
Lời kết: Với thời gian nghiên cứu có hạn, kinh nghiệm nghiên cứu cha đổi,
chỉ dẫn của các thầy cô giáo để em bổ sung và hoàn thiện đề tài này, giúp cho
em có thêm kinh nghiệm giảng dạy tốt hơn, góp phần nâng cao chất lợng giáo
dục toàn diện cho học sinh , một lớp kế cận mới có tri thức, năng động và sáng
tạo.
Em xin chân thành cảm ơn!
Ngời viết
Đỗ Thị Ngọc Tuyển

20
Đỗ Thị Ngọc Tuyển
Tài liệu tham khảo
- Sách giáo khoa hóa học lớp 9: Bộ Giáo dục - Đào tạo
- Sách giáo viên hoá học lớp 9: Lê Xuân Trọng (chủ biên)
- Sách bài tập trắc nghiệm hoá học 9: PGS- TS Nguyễn Xuân Trờng
- Thiết kế bài soạn hoá học 9:
Đặng Thị Oanh (chủ biên) - Trần Trung Ninh
Đặng Xuân Th - Nguyễn Phú Tuấn.
- Phát triển phơng pháp dạy học tích cực trong bộ môn hoá học.
NXB giáo dục
- Lý luận dạy học hoá học: Sách đại học s phạm
21
§ç ThÞ Ngäc TuyÓn
22

×