Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP BỒI DƯỠNG PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC HỌC TOÁN CÓ HIỆU QUẢ CHO HỌC SINH LỚP 6 Trường THCS Pắc Ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.84 KB, 18 trang )

phòng giáo dục và đào tạo than uyên
Trờng THCS Pắc Ta


một số phơng pháp bồi dỡng phát huy
tính tích cực học toán có hiệu quả cho học sinh
lớp 6 Trờng THCS Pắc Ta
Họ và tên: Nguyễn Văn Minh
Chức vụ: Giáo viên
Thực hiện tại: Trờng THCS Pắc Ta
Năm học : 2007-2008
Than Uyên,Tháng 10 năm 2007
Page 1

phần mở đầu
I-lí do chọn đề tài.
1.Mục tiêu đào tạo của nhà trờng phổ thông Việt Nam.
Mục mục tiêu đào tạo của nhà trờng phổ thông việt nam là hình thành những cơ sở
ban đầu và trọng yếu của con ngời mới phát triển toàn diện phù hợp với yêu
cầu,điều kiện và hoàn cảnh của đất nớc việt nam.Mục tiêu này xuất phát từ chính
sách chung về giáo dục và đào tạo ,đợc thể hiện trong các văn kiện đại hội Đảng:
Mục tiêu giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí,đào tạo nhân lực,bồi dỡng
nhân tài,hình thành đội ngũ lao động có tri thức và có tay nghề,có năng lực thực
hành,tự chủ,năng động sáng tạo,có đạo đức cách mạng,tinh thần yêu nớc,yêu chủ
nghĩa xã hội (Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII,Đảng cộng sản Việt
Nam) Nâng cao mặt bằng dân trí,bảo đảm những tri thức cần thiết để mọi ngời gia
nhập cuộc sống xã hội và kinh tế theo kịp tiến trình đổi mới và phát triển đất n-
ớc.Đào tạo bồi dỡng và nâng cao chất lợng nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu sự
nghiệp công nghiệp hoá (Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII,Đảng
Cộng Sản Việt Nam)
2.Mục tiêu đào tạo của Trờng THCS Pắc Ta.


Mục tiêu đào tạo của Trờng THCS Pắc Ta là chuẩn bị cho học sinh sau khi học hết
cấp ra trờng có thể thích ứng nhanh chóng với sự phát triển của kinh tế xã hội ở địa
phơng.Cụ thể là học sinh phải đợc trang bị kiến thức để có hiểu biết về tổ quốc về
cộng đồng dân tộc thiểu số ở Việt Nam,về nghĩa vụ và quyền lợi công dân về tinh
thần làm chủ và nếp sống văn minh về nền văn hoá vật chất và văn hoá tinh thần của
các dân tộc thiểu số về những cuộc vận động lớn của đảng và nhà nớc đang tiến
hành ở miền núi và vùng dân tộc Học sinh phải đợc chuẩn bị kiến thức các môn
học ở các lớp nh học sinh ở các trờng phổ thông trong cả nớc.Học sinh phải đợc rèn
luyện thông qua các hoạt động trong và ngoài nhà trờng để sau khi ra trờng có thể
tham gia tổ chức và điều khiển các hoạt động cải tạo và xây dựng xã hội trong cộng
đồng dân tộc ở địa phơng.Để đạt đợc mục tiêu trên trong quá trình giáo dục nhà tr-
ờng phải thực hiện đầy đủ các nội dung giáo dục:Đức-Trí-Thể-Mĩ và lao động hớng
nghiệp trong đó việc bồi dỡng và phát huy tính tích cực học tập của học sinh để
nâng cao kết quả là việc làm hết sức quan trọng và cần thiết.
Trong những năm học qua Trờng THCS Pắc Ta huyện Than Uyên đã thực hiện các
công tác khá tốt.Chất lợng học sinh ngày đợc nâng cao.Tuy bớc đầu đổi mới học
sinh đầu cấp,học sinh mới tuyển nề nếp học tập,phơng pháp học tập các em cha cập
nhật đợc do vậy chất lợng học tập nói chung cha đạt đợc kết quả nh mong muốn.
3.Kết luận.
Trên cơ sở phân tích những lí do khách quan và chủ quan nh đã nêu trên tôi mạnh
dạn lựa chọn chuyên đề Một số Phơng pháp bồi dỡng,phát huy tính tích cực học
toán có kết quả cho học sinh lớp 6 Trờng THCS Pắc Ta huyện Than Uyên
II-mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu cơ sở khoa học của việc bồi dỡng,phát huy tính tích cực học toán có
2
kết quả của học sinh lớp 6 ở Trờng THCS Pắc Ta.
III-nhiệm vụ nghiên cứu.
*Việc bồi dỡng,phát huy tính tích cực học toán của học sinh THCS phải đợc thực
hiện theo ba nhiệm vụ sau.
-Xác đinh mục đích của việc Bồi dỡng,phát huy tính tích cực học toán của học sinh

lớp 6
+Nh chúng ta đã biết,PPDH môn toán lấy đối tợng nghiên cứu,là quá trình dạy học
môn toán.ở đây có một điều phải nhấn mạnh,đó là :tính quy định của xã hội đối
với quá trình dạy học là một quy luật mà ngời ta đã nhận thức đợc.Nói rõ hơn:Quá
trình dạy học môn toán phải nhằm mục đích đào tạo con ngời mà xã hội cần.Nhận
thức đợc vấn đề này,các nhà nghiên cứu lí luận dạy họcmôn toán xem việc xác định
mục đích dạy học môn toán là nhiệm vụ hàng đầu.Nó bao gồm việc nghiên cứu các
yêu cầu của xã hội đối với sự nghiệp đào tạo con ngời của trờng phổ thông,nghiên
cứu tính đặc thù và tiềm năng của toán học trong việc đào luyện con ngời và cũng
nghiên cứu đặc điểm tâm lí của chính con ngời học sinh Việt Nam.
+Có nhiều cấp độ nghiên cứu mục đích dạy học môn toán:Nghiên cứu mục đích
dạy học môn toán nói chung,nghiên cứu mục đích dạy học một phân môn (việc Bồi
dỡng,phát huy tính tích cực học toán của học sinh lớp 6),hoặc nghiên cứu mục đích
dạy học một nội dung nào đó(chẳng hạn mục đích dạy học các hệ thống số).Và ở
cấp độ cụ thể hơn,nghiên cứu mục đích dạy học một khái niệm(định nghĩa),một sự
kiện (định lí) trong một giờ lên lớp.
+Trong quá trình phát triển,xã hội luôn đề ra những yêu cầu mới cho sự nghiệp đào
tạo con ngời.Vì vậy mục đích dạy học môn toán cũng không ngừng đợc bổ sung,đổi
mới để đáp ứng sự đòi hỏi đó của xã hội.Mặt khác,với t cách là một khoa học,PPDH
môn toán cũng góp phần dự báo cho xã hội những điều nhìn thấy trớc một cách
khoa học,khi nó thu lợm đợc các thông tin vợt lên trớc và phát biểu những giả thuyết
về đối tợng nghiện cứu của mình.
-Xác định nội dung dạy học môn toán ở trờng phổ thông.
Sự thống nhất biện chứng giữa mục đích,nội dung và phơng pháp dạy học cũng là
một quy luật mà ngời ta đã nhận thức đợc.Vì vậy,việc việc trả lời câu hỏi:Dạy học
môn toán để làm gì?(mục đích),tát yếu dẫn đến việc trả lời các câu hỏi có liên quan
mật thiết với nó:Dạy học những gì trong khao học toán ?(nội dung)và,và dạy học
môn toán nh thế nào?(phơng pháp).Việc trả lời câu hỏi:Dạy học những gì trong
khoa học toán học? cũng có các cấp độ khác nhau.Để cấu tạo môn toán ở trờng phổ
thông,ngời ta phải làm một phép biến đổi s phạm,biến tri thức khoa học toán học

thành tri thức để dạy học (còn gọi là tri thức giáo khoa).Phép biến đổi này đợc thực
hiện bởi nhà nghiên cứu,bởi hội đồng bộ môn,bởi các tác giả sách giáo khoa.Tuy
nhiên,tri thức giáo khoa mới chỉ là một dạng bán thành phần,nó mới chỉ là tri thức
để dạy học mà cha phải là tri thức dạy học (ngời giáo viên không thể lấy nguyên nội
dung sách giáo khoa làm bài soạn của mình).Vì vậy ,phải dùng một phép biến đổi
thứ hai,biến tri thức giáo khoa thành tri thức dạy học.Phép biến đổi này đợc thực
hiện bởi giáo viên.ở đây,ngời giáo viên phải,chẳng hạn,hoạt động hoá nội dung
sách giáo khoa,phải hoàn cảnh hoá tri thức giáo khoa,soạn thảo tình huống dạy học
một tri thức,tổ chức môi trờng dạy học Sơ đồ dới đây biểu thị các cấp độ nghiên
cứu nội dung dạy học và phép biến đổi s phạm(bđsp) mà PPDH toán đảm nhận
3
nhiệm vụ nghiên cứu:
Tri thức
khoa học
Phép bđsp1 Tri thức để
dạy học
Phép bđsp 2 Tri thức dạy
học
-Nghiên cứu phơng pháp dạy học môn toán.
+Phơng pháp dạy học là những cách thức hoạt động và ứng xử của thầy để gây nên
những hoạt động và giao lu cần thiết của trò trong quá trình dạy học.Phơng pháp
dạy học có tính khái quát,nó có thể áp dụng vào những trờng hợp cụ thể khác
nhau.Ta phải phân biệt bản thân phơng pháp dạy học với những hành động dạy học
phù hợp với phơng pháp.Một cách nghiên cứu phơng pháp dạy học theo nghĩa này là
việc nghiên cứu các vấn đề sau đây.Các chức năng điều khiển quá trình dạy học,các
con đờng nhận thức(quy nạp,diễn dịch),các hình thức hoạt động bên ngoài của thầy
và trò,các hình thức tổ chức dạy học,các phơng tiện dạy học,các tình huống dạy học
điển hình.
+Do sự chi phối của quy luật về sự thống nhất biện chứng giữa dạy và học mà việc
nghiên cứu phơng pháp dạy ắt phải gắn liền với việc nghiện cứu phơng pháp

học.Đối tợng của hoạt động dạy chính là hoạt động học.Mục đích của hoạt động dạy
là gây nên hoạt động học với đúng nghĩa của nó.Điều này cho thấy việc nghiên cứu
phơng pháp học tập của học sinh quan trọng nh thế nào.
*Đề xuất một số phơng pháp bồi dỡng-phát huy tính tích cực học toán có kết quả
của học sinh lớp 6 ở Trờng THCS Pắc Ta
IV-Đối tợng nghiên cứu.
-Đối tợng nghiên cứu của PP bồi dỡng phát huy tính tích cực học toán của học
sinh lớp 6 Trờng THCS Pắc Ta là quá trình dạy học môn toán,về thực chất là quá
trình giáo dục thông qua việc dạy học môn toán.
-Để hiểu rõ về quá trình dạy học môn toán,trớc hết ta hãy trả lời câu hỏi.Học toán
là gì và thế nào là dạy toán ở trờng phổ thông ?
+Đứng trên quan điểm hoạt động hoá nội dung dạy học,ta thấy mỗi nội dung dạy
học đều liên hệ mật thiết với những hoạt động nhất định.Đó là những hoạt động đã
đợc tiến hành trong quá trình hình thành và vận dụng nội dung đó.Những thành
phần tâm lí cơ bản của hoạt động là:động cơ,thao tác,nội dung và kết quả.Động cơ
là lí do thực hiện một hoạt động nào đó.Một hoạt động đợc cấu thành bởi nhiều hoạt
động thành phần(còn đợc gọi là các thao tác).Việc phân tách một hoạt động thành
những hoạt động thành phần bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện một hoạt động
phức hợp.Nội dung là tri thức cần thiết cho việc tiến hành một hoạt động.Kết quả là
tri thức đọng lại trong chủ thể sau hoạt động.Học một nội dung học toán nào đó
(một đối tợng,một sự kiện hay một phơng pháp toán học cụ thể) là sự tạo lại nó,sự
vận dụng nó bằng cách thực hiện những hoạt động liên hệ với chính nó.Dạy một nội
dung toán học là khai thác,lựa chọn những hoạt động tiềm tàng trong nội dung
này.Từ đó tổ chức,điều khiển học sinh thực hiện những hoạt động này trên cơ sở
bảo đảm những thành phần tâm lí cơ bản của hoạt động.
+Dới đây chúng ta sẽ đứng trên quan điểm của lí thuyết tình huống để trả lời câu
hỏi:Học toán là gì và thế nào là dạy toán ?Học sinh, sau khi chiếm lĩnh đợc một tri
thức nào đó,thờng lu giữ tri thức này dới dạng một mô hình dự trữ để hoạt động.Khi
học sinh đợc đặt trong một môi trờng phải tiến hành hoạt động,có hai khả năng có
4

thể sảy ra:Nếu những mô hình dự trữ này,khi đợc mang áp dụng vào đối tợng trong
môi trờng đã giúp chủ thể thích ứng đợc với môi trờng (giải quyết đợc một vấn
đề,giải đợc một bài toán,thực hiện đợc một yêu cầu hành động).Khi đó ta nói chủ
thể đã thực hiện sự đồng hoá.Trong trờng hợp ngợc lại,khi các mô hình dự trữ đợc
áp dụng thử vào đối tợng gặp trong môi trờng mà vẫn không có sự thích ứng với môi
trờng.Lúc này ta nói :Môi trờng đã tạo nên chủ thể sự mất cân bằng và cũng lúc
này,xuất hiện những tác động ngợc lại của đối tợng lên chủ thể,buộc chủ thể phải
sản sinh ra một mô hình hoạt động mới,tơng ứng với một kiến thức mới:kiến thức về
một đối tợng mới (khái niệm),một sự kiện mới (định lí) hoặc một phơng pháp
mới.Đến đây ta nói:có sự điều tiết của chủ thể và chính bằng sự điều tiết này,chủ thể
đã thiết lập lại sự cân bằng.Bây giờ,chúng ta có thể trả lời câu hỏi:Học là gì ? Học
là sự thích ứng (bao gồm đồng hoá và điều tiết) đối với một môi trờng sản sinh ra
những mâu thuẫn,những khó khăn,những sự mất cân bằng.Một cách tơng ứng,dạy
một nội dung toán học nào đó là gợi lên trong học sinh sự thích ứng mong muốn nói
trên bằng cách lựa chọn thích đáng những tình huống,tổ chức môi trờng toán học,để
trong sự tơng tác với môi trờng,học sinh sản sinh ra kiến thức cần học.
+Một cách nhìn khác về hoạt động học và hoạt động dạy cho rằng:Học là một quá
trình sử lí thông tin bao gồm :Đa thông tin vào,ghi nhớ thông tin,biến đổi thông
tin,đa thông tin ra và điều phối .Dạy là sự điều khiển quá trình xử lí thông tin nói
trên,nhng vì quá trình xử lí thông tin ở đây do ngời khác thực hiện (mà không phải
máy móc),vì vậy sự điều khiển quá trình này phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
Thông tin đa vào phải đợc học sinh tiếp nhận để ghi nhớ và biến đổi.
Thông tin đa vào phải chính xác,và với khối lợng lớn nhất có thể đợc.
Kiểm soát đợc quá trình biến đổi thông tin,uốn nắn kịp thời các sai sót.
-Chúng ta đã điểm qua các cách nhìn khác nhau đối với hoạt động học toán và dạy
toán. Với cách nhìn nào ta cũng thấy cái chung sau đây:Học toán là một hoạt động
trong đó chủ thể là học sinh và đối tợng là tri thức toán học.Dạy toán là một hoạt
động trong đó chủ thể là thầy giáo và đối tợng là hoạt động học toán của học
sinh.Việc cho rằng đối tợng của hoạt động dạy là tri thức (khi trả lời câu hỏi dạy cái
gì ?) hoặc là học sinh (khi trả lời câu hỏi dạy ai ?) đều là cách hiểu phiến diện về

hoạt động dạy.Một quá trình dạy học trớc hết bao gồm ba yếu tố:giáo viên,học sinh
và tri thức,cùng với hai hoạt động :học và dạy mà ta có thể biểu diễn bởi sơ đồ dới
đây:
Giáo viên
Dạy
Học sinh Tri thức
Học
5
-Khi quá trình dạy học vận hành tức là các hoạt động dạy và học bắt đầu tiến hành
(giáo viên đa ra một yêu cầu hành động,một câu hỏi hay đặt một vấn đề )học sinh
thực hiện yêu cầu hành động,phát biẻu về cách giải quyết vấn đề,dự đoán một sự
kiện, ta thấy rõ hơn sự xuất hiện của một yếu tố nữa của quá trình dạy học,đó
là:môi trờng .Môi trờng ở đây bao gồm :môi trờng kiến thức,môi trờng vật liệu,môi
trờng xã hội.
+Môi trờng kiến thức liên quan đến những kiến thức cũ sẽ đợc học sinh huy động
để xây dựng kiến thức mới và kể cả những kiến thức mới đợc xây dựng trng quá
trình dạy học.Chẳng hạn,những câu hỏi của giáo viên,những phát biểu của học sinh
ở lớp bằng lời (hoặc bằng chữ viết trên bảng)có chứa thông tin môn học đợc các học
sinh trong lớp ghi nhận thông qua nghe (hoặc nhìn) để xây dựng kiến thức mới
trong quá trình dạy học là những thành phần cấu thành môi trờng kiến thức.
+Môi trờng vật chất liên quan đến những dụng cụ để chạy và học thông thờng (th-
ớc thẳng,com pa,êke,thớc đo góc, )và các dụng cụ chuyên dụng đ ợc tạo ra để dạy
học những nội dung cụ thể.
+Môi trờng xã hội liên quan đến tập thể học sinh đợc tổ chức để dạy học một tri
thức,cùng với sự giao lu giữa các học sinh.Sự bàn bạc,tranh luận có tác dụng thúc
đẩy sự suy nghĩ của mỗi học sinh trong việc tìm cách giải quyết một vấn đề chẳng
hạn,là những thành phần tạo nên môi trờng xã hội.Môi trờng theo sự mô tả trên đây
là cái đối mặt với học sinh và môi trờng sẽ làm nẩy nở trong các em kiến thức mà
thầy giáo định dạy.Xu hớng dạy học hiện đại muốn tổ chức môi trờng sao cho,tập
thể học sinh hoạt động trong môi trờng này giống nh sự hoạt động của một cộng

đồng các nhà khoa học,họ đang cộng sức giải quyết một vấn đề mà cả cộng đồng
quan tâm.
Nhờ việc đa thêm yếu tố môi trờng vào quá trình dạy học,chúng ta có sơ đồ sau
đây,cụ thể hoá các hoạt động học và dạy nêu ở sơ đồ trên.
Giáo viên
(2)
(1)
Môi trờng
(5)
Học sinh (3) (4) Tri thức
Kiến thức
Giáo viên tổ chức một môi trờng để dạy học một tri thức (mũi tên (1)),sao cho xuất
hiện sự tơng tác giữa học sinh và môi trờng (mũi tên (2)),sự tơng tác này sẽ làm nảy
sinh kiến thức mới (mũi tên (3)) chẳng hạn một dự đoán về một sự kiến toán học,sự
tạo ra một đối tợng toán học mới Giáo viên giúp học sinh biến kiến thức mới ấy
(của riêng học sinh) thành tri thức (của nền vân hoá chung) bằng cách chẳng
hạn,trình bày những sự kiện,những đối tợng mới dới dạng những định lí,định nghĩa
toán học (mũi tên (4) và (5)).
6
Tóm lại,đối tợng nghiên cứu của Phơng pháp bồi dỡng phát huy tính tích cực
học toán có hiệu quả của học sinh lớp 6 Trờng THCS Pắc Ta là quá trình dạy học
môn toán,trong đó phải kể đến hại hoạt động dạy và học,cùng với các yếu tố của
giáo viên,học sinh,tri thức,môi trờng mà chúng ta vừa mô tả ở trên.
V-phơng pháp nghiên cứu.
1.Phơng pháp nghiên cứu lí luận.
a.Cơ sở lí luận
-Nghiên cứu lí luận bảo đảm cho ngời nghiên cứu có một cơ sở tri thức vững
chắc,nhãn quan đủ rộng về khoa học này để tiến hành nghiện cứu nói chung và cho
phép ngời nghiên cứu xác định đợc khuôn khổ lí thuyết của đề tài nghiên cứu cụ thể
sẽ tiến hành.ở đây ta nghiên cứu đề tài:Phơng pháp bồi dỡng-phát huy tính tích cực

học toán có hiệu quả của học sinh lớp 6 Từ đó ngời nghiên cứu xác định đợc những
khái niệm có tính chất công cụ,xác định đợc phơng pháp nghiên cứu tơng ứng sẽ sử
dụng trong đề tài nghiên cứu cụ thể của mình.
-Nghiên cứu lí luận đối với khoa học này còn có nghĩa là nghiên cứu các văn kiện
của Đảng và Nhà nớc về giáo dục,đào tạo để thấy yêu cầu của xã hội đối với nhiệm
vụ giáo dục,đào tạo,từ đó vận dụng vào phơng pháp bồi dỡng-phát huy tính tích cực
học toán có hiệu quả của học sinh Trờng THCS Pắc Ta huyện Than Uyên-Lai Châu.
-Nghiên cứu lí luận đối với PPDH môn toán là làm việc với một kho tàng tri thức
của khoa học PPDH môn toán (trong nớc và thế giới),là tiếp xúc với những kết quả
nghiên cứu mới nhất,song đây không phải là sự đồng hoá những tri thức ấy.Nghiên
cứu lí luận bao gồm sự phân tích,tổng hợp,so sánh,khái quát để tìm ra cái mới,và kết
hợp với các phơng pháp nghiên cứu khác để hình thành giả thuyết khoa học.
b.Cơ sở thực tiễn
-Nghiên cứu luật giáo dục (NXB chính trị quốc gia 1998)
-Văn bản số 2590/GD-ĐT ngày 14/08/1997
-Chỉ thị nhiệm vụ năm học của bộ GD-ĐT
-Các văn bản hớng dẫn thực hiện chuyên môn của phòng GD-ĐT Than Uyên-sở
GD-ĐT Lai Châu.
-Nghị quyết chi bộ,nghị quyết đại hội công nhân viên chức của Trờng THCS Pắc
Ta huyện Than Uyên.
2.phơng pháp quan sát.
a.Cơ sở lí luận
-Phơng pháp quan sát s phạm là phơng pháp tri giác có mục đích một hiện tợng
giáo dục nào đó để thu lợm những số liệu,tài liệu,sự kiện cụ thể đặc trng cho quá
trình diễn biến của hiện tợng.Quan sát bao giờ cũng đợc tiến hành dới sự chi phối
của một quan điểm,một lí thuyết.Việc nghiên cứu lí luận giúp nhà nghiên cứu xác
định mục đích,nội dung phơng pháp quan sát,giải thích và đánh giá kết quả quan sát
đợc (mũi tên (2)).Kết quả quan sát cũng giúp nhà nghiên cứu đề xuất giả thuyết
hoặc điều chỉnh,bổ sung giả thuyết đã có (mũi tên (3)).
b.Cơ sở thực tiễn

-Những năm học gần đây nhà trờng có nhiều chuyên đề áp dụng nhằm nâng cao
chất lợng dạy và học.Nhng chuyên đề thực hiện phát huy khả năng học toán cho học
sinh còn hạn chế dẫn đến chất lơng chung của môn toán cha ca,cha có sự đi vào
chiều sâu,chất lợng mũi nhọn cha đạt đợc nh mong muốn.
-Trong tập thể ban giám hiệu nhiều lần họp bàn biện pháp nâng cao chất lợng dạy
7
và học đều thống nhất động viên khích lệ tập thể giáo viên bằng mọi biện pháp để
phát huy tính tích cực học tập của học sinh.
-Học sinh phấn khởi tham gia xây dựng bài,tỏ ra thích học toán khi thầy thực
nghiệm một số phơng pháp.
*Qua các phơng pháp nghiên cứu trên đây cho thấy nếu thầy tích cực đổi mới ph-
ơng pháp dạy học phù hợp đa dạng hóa các hình thức dạy học,hớng dẫn học,tăng c-
ờng kiểm tra đúc rút kinh nghiệm,bổ xung kịp thời phù hợp thì chắc chắn học sinh
sẽ tích cực học tập,say sa học tập và nh thế kết quả dạy và học chắc chắn tốt.
3.Tổng kết kinh nghiệm.
a.Cơ sở lí luận
Việc tích luỹ các sự kiện có liên quan giữ vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu
một đề tài.ở đây những sự kiện này lại là những kinh nghiệm đã đợc đúc kết từ thực
tiễn,vì vậy phơng pháp tổng kết kinh nghiệm là một phơng pháp mang tính thực tiễn
cao.Tuy nhiên phơng pháp tổng kết kinh nghiệm phải đợc tiến hành bởi sự soi sáng
của lí luận,trong đó các kinh nghiệm thu lợm đợc phải qua sàng lọc,sự giải thíc,sự
sắp xếp lại và cái mới,cái bản chất chung của các sự kiện đợc nẩy ra từ đấy (mũi tên
(4)). F. Bacon (1561-1626),nhà triết học Anh,ngời mở ra phơng pháp thực
nghiệm,coi việc tích luỹ kinh nghiệm thuần tuý là cách làm của loài kiến: Chúng tự
hài lòng với việc thu nhặt và làm việc theo thói quen của chúng.ông coi việc lí
luận thuần tuý là cách làm của loài nhện: Chúng dệt nên những tấm mạng từ chất
liệu riêng của chúng,và ông coi việc kết hợp tích luỹ sự kiện và nghiên cứu lí luận
là cách làm của loài ong: Chúng thu lợm những chất liệu từ hoa vờn đồng
nội,chúng chuyển hoá chất liệu này bằng một tính năng riêng của chúng.
*Tổng kết kinh nghiệm theo cách trên đây cũng giúp ta đề xuất giả thuyết,hoặc

điều chỉnh,củng cố một giả thuyết đã có (mũi tên (5)).
b.Cơ sở thực tiễn
-Đối với kinh nghiệm cũ sau khi thu lợm phải qua sàng lọc,sắp xếp,giải thích lại.
-Đối với kinh nghiệm mới sau khi thu lợm đợc phải qua giải thích,sàng lọc,sắp
xếp,chứng minh lại rồi bổ sung vào kinh nghiệm cũ ta sẽ đợc một kinh nghiệm mới
có hiệu quả hơn và sẽ đem vào áp dụng ở năm học tiếp theo.
*Từ những phân tích trên sẽ rút ra đợc những kinh nghiệm dùng để áp dụng cho
phơng pháp bồi dỡng- phát huy tính tích cực học toán cho học sinh lớp 6 Trờng
THCS Pắc Ta có hiệu quả cho nhiều năm sau và mỗi năm chôi qua kết quả đó lại đ-
ợc nâng cao hơn lên một bậc.
4.Thực nghiệm giáo dục.
a.Cơ sở lí luận
Thực nghiệm giáo dục cho phép nhà nghiên cứu tạo nên những tác động s
phạm,từ đó xác định và đánh giá kết quả của những tác động này.Đặc trng của của
thực nghiệm giáo dục là nó không diễn ra một cách tự phát mà là dới sự điều khiển
của nhà nghiên cứu.Nhà nghiên cứu tổ chức quá trình giáo dục một cách có ý
thức,có mục đích,có kế hoạch,tự giác thiết lập và thay đổi những điều kiện thực
nghiệm cho phù hợp với mục đích nghiên cứu của mình. Nhà nghiên cứu tổ chức
thực nghiệm giáo dục để kiểm tra giả thuyết khoa học của mình (mũi tên (6)).Việc
tổ chức thực nghiệm này đợc tiến hành dới sự hớng dẫn của lí luận;đó là vấn đề mục
đích,nội dung,phơng pháp thực nghiệm,phân tích,giải thích kết quả thực nghiệm
(mũi tên (7)).Thực nghiệm giáo dục cho phép nhà nghiên cứu một lần nữa,củng
8
cố,điều chỉnh,thêm,bớt các điều kiện của giả thuyết khoa học,cũng có thể bác bỏ giả
thuyết (mũi tên (8)).Thực nghiệm giáo dục là một phơng pháp nghiên cứu hiệu lực
song tiến hành rất công phu:Thực nghiệm đợc tiến hành trên mẫu chọn lọc,rồi mở
rộng,rồi lặp đi lặp lại nhiều lần.Giả thuyết khoa học đợc chấp nhận sau những thực
nghiệm nh vậy là một đóng góp vào kho tàng lí luận của khoa học này(mũi tên (9)).
b.Cơ sở thực tiễn
Học sinh Trờng THCS Pắc Ta là học sinh vùng 3 nên điều kiện kinh tế của từng hộ

gia đình rất khó khăn,thời lợng học thêm của các em do đó mà cũng bị ảnh hởng rất
lớn.Vì vậy để thực hiện đợc các buổi thực nghiệm đối với đề tài Phơng pháp bồi d-
ỡng-phát huy tính tích cực học toán có hiệu quả của học sinh lớp 6 vào các buổi
chiều là rất ít.Do đó phải đợc thực hiện lâu dài và tích luỹ,bổ sung,thay đổi theo
từng năm học.
9
phần nội dung

Chơng I
cơ sở khoa học của việc bồi dỡng phát huy tính
tích cực học toán cho học sinh thcs

I-cơ sở lí luận của việc bồi dỡng phát huy tính tích cực
học toán cho học sinh
-Bồi dỡng khả năng học toán cho học sinh là một việc rất quan trọng và rất cần
thiết vì nó góp phần tạo cho con ngời việt nam phát triển toàn diện.Để làm đợc việc
này phải làm cho các em say mê học toán.Việc này chỉ đạt đợc kết quả cao khi thầy
giáo biết động viên khích lệ các em trong học tập,biết tạo điều kiện để các em tự
bộc lộ đợc khả năng của mình và say sa tham gia xây dựng bài,tích cực tự giác,tự
học t rèn luyện.Do vậy trong mỗi nhà trờng phải có kế hoạch để giáo viên đầu t thời
gian nghiên cứu tự học,tự bồi dỡng kiến thức và phơng pháp đáp ứng yêu cầu cải
cách giáo dục góp phần nâng cao chất lợng dạy và học ở trờng.
II-cơ sở thực tiễn
Phát huy tính tích cực học tập cho học sinh nói chung và tích cực học toán nói
riêng là một việc rất khó khăn,nhng rất quan trọng và rất cần thiết.Trong những năm
học qua Trờng THCS Pắc Ta huyện Than Uyên đã thực hiện công tác này BGH
quan tâm xây dựng kế hoạch chỉ đạo tuy nhiên khi thực hiện cũng gặp nhiều khó
khăn:Thầy thì mặt này mặt khác còn hạn chế,học sinh thì không say sa học,không
chủ động tích cực học tập,còn hạn chế dựa dẫm
Tóm lại

-Do cách thức phơng pháp tổ chức ,do điều kiện thực tế của Thầy Trò nên thực
hiện công tác này còn gặp nhiều khó khăn hiệu quả thấp
-Do phối hợp giữa các giáo viên cha hợp lí,việc áp dụng đổi mới phơng pháp cha
thờng xuyên,cha đồng đều dẫn đến việc cha phát huy hết khả năng của học sinh
trong quá trình học tập dẫn đến kết quả còn nhiều hạn chế.
iii-một số vấn đề đặt ra trong việc bồi dỡng phát huy
tính tích cực học toán cho học sinh lớp 6 Trờng THCS Pắc
Ta huyện Than Uyên
-Trên cơ sở phân tích thực hiện thực trạng việc phát huy tính tích cực học toán của
sinh tôi nhận thấy có 3 vấn đề đặt ra cho việc bồi dỡng phát huy tính tích cực cho
học sinh lớp 6 Trờng THCS Pắc Ta là:
1.Phải tích cực đổi mới phơng pháp dạy học
2.Cần đa dạng hoá nội dung,hình thức bồi dỡng
3.Tăng cờng hiệu lực của việc kiểm tra đánh giá học sinh
Ba vấn đề trên xẽ đợc phan tích,lí giải cụ thể ở chơng II
10
Chơng II
Một số phơng pháp bồi dỡng phát huy tính tích
cực học toán có hiệu quả cho học sinh lớp 6 Tr
ờng THCS Pắc Ta huyện than uyên

I- tích cực đổi mới phơng pháp dạy học để bồi dỡng,phát
huy tính tích cực học toán cho học sinh
-Đổi mới phơng pháp dạy học ứng dụng vào thực tế để giảng dạy để nâng cao chất
lợng học sinh là việc làm khó khăn phức tạp nhng lại là vấn đề cốt lõi của việc dạy
học đó là đòn bẩy nâng cao chất lợng và vậy phải thực hiện nghiêm túc có khoa học
theo giáo trình chặt ahẽ sát thực phù hợp khách quan.
-Bản thân tôi xác định rõ nh vậy nên thờng xuyên tự học tự bồi dỡng để nâng cao
nhận thức,tạo điều kiện tâm trí sẵn sàng tham gia bồi dỡng phơng pháp dạy học phù
hợp với điều kiện nhà trờng.Nghiên cứu kĩ khả năng đặc điểm của học sinh phân

tích kĩ thực trạng hoạt động quan hệ dạy học,nguyên nhân tồn tại,nhân tố tích
cực,cách dạy và cách học từ đó xây dựng chơng trình kế hoạch cho bản thân.Định h-
ớng cụ thể cho phơng pháp này thống nhất hình thức bài học theo tinh thần đổi mới
phơng pháp.
-Thờng xuyên rút kinh nghiệm sau mỗi giờ dạy cố gắng phát huy khả năng học tập
của học sinh gây khí thế thi đua sôi nổi hào hứng trong học tập thờng xuyên theo
dõi thu thập thông tin.Kiểm tra đánh giá học sinh khuyến khích học sinh để thúc
đẩy học tập theo đúng hớng nhằm đạt đợc mục tiêu đề ra.Sau mỗi phần mỗi chơng
tổng kết cụ thể rút kinh nghiệm để điều chỉnh nội dung phơng pháp.
ii-đa dạng hoá hình thức bồi dỡng phát huy tính tích
cực của học sinh thông qua một số giải pháp chủ yếu sau
1.Giải pháp chung
-Học tập kinh nghiệm của một số giáo viên một số trờng có phong trào tốt
-Xây dựng kế hoạch cụ thể cho bản thân trong suốt cả năm
+Tăng cờng đầu t các điều kiện phục cho dạy bộ môn:Bảng phụ,tranh vẽ,phấn
màu,SGK,SBT,Các tài liệu tham khảo khác
+Nghiên cứu các tài liệu bồi dỡng hè,các tài liệu phục vụ cho dạy và học ở lớp
6:SGV,phân phối chơng trình,yêu cầu về kiến thức
+Soạn giảng cụ thể,tỉ mỉ cho đúng đối tợng học sinh,chuẩn bị cẩn thận,cụ thể,chi
tiết,hợp lí hệ thống các câu hỏi theo yêu cầu của cuộc cải cách giáo dục để phát huy
hết khả năng của từng đối tợng học sinh trong lớp.
2.Phân tích một số bài toán cụ thể
*Trong học toán thì vấn đề khó nhất là học sinh sau khi đã học kiến thức mới , để
áp dụng vào giải bài tập cũng là cả một vấn đề nhất là học sinh vùng 3 nh Trờng
THCS Pắc Ta.Vậy để học sinh tích cực trong hoạt động này thì khi soạn giáo án tôi
sẽ soạn bài toán đó theo nhiều cấp độ để phù hợp với từng đối tợng học sinh trong
11
lớp.Cụ thể ở một số bài tôi sẽ làm nh sau.
*Ví dụ cụ thể:
2.1,Phép chia có d sự chia hết


Bài toán 1.
Khi chia một số a cho 9 thì d 5,chia số b cho 9 thì d 6,chia số c cho 9 thì d 4.Hỏi
khi chia số a+b cho 9,chia số a+c cho 9 thì d bao nhiêu ?
a,Phân tích,tìm lời giải.Từ giả thiết ta biểu diễn a,b,c dới dạng
a=9m+5 (1)
b=9n+6 (2)
c=9k+4 (3)
Với (1),(2) và (3) ta có sự biểu diễn sau.
a+b=9(m+n+1)+2
a+c=9(m+k+1)
Từ đó suy ra số d phải tìm
b,Lời giải.
Giả sử số a chia cho 9 đợc thơng là m và d 5 ta viết: a=9m+5 (1)
Giả sử số b chia cho 9 đợc thơng là n và d 6 ta viết : b=9n+6 (2)
Giả sử số c chia cho 9 đợc thơng là k và d 4 ta viết : c=9k+4 (3)
Từ (1),(2),(3) ta có
a+b=9m+5+9n+6=9(m+n+1)+2
Suy ra a+b chia cho 9 đợc thơng là m+n+1 và d 2
Tơng tự
a+c=9(m+k+1)
Suy ra a+c chia cho 9 d 0 hay nói cách khác a+c chia hết cho 9
c,Khai thác bài toán.
Từ bài toán đã giải và phơng pháp đã nêu,Ta có thể đi đến những bài toán nh các
dạng sau:Với giả thiết nh bài toán trên,hỏi số d bao nhiêu khi.
1) Chia số a+b+c cho 9,chia số a-b+c cho 9
2) Chia số a.b ; a.c ; a.b.c cho 9
3) Một cách tổng
quát:chia các số a
1

,a
2
, ,a
n
cho m ta
đợc các số d lần lợt là r
1
,r
2
, r
n
. Hỏi số d là bao nhiêu khi chia số cho m ? Khi chia
số a
1
.a
2
a
n
cho m ?
Bài toán 2.
Một số chia cho 7 thì d 6,chia cho 8 d 5.Hỏi số đó chia cho 56 thì d bao nhiêu ?
a)Phân tích,tìm lời giải.
Gọi số bị chia là a,theo giả thiết ta có
a=7q
1
+6 (1)
a=8q
2
+5 (2)
Để tìm số d r khi chia a cho 56 , ta tìm cách biểu diễn a=56q+r với 0<r<56.Chú ý

đến 56 =7.8 và 8a-7a=a, ta có thể đi đến hai cách sau.
n
aaa
21

12
Cách 1.
Để tạo ra bội của 56,ta nhân hai vế của (1) với 8 và nhân hai vế của (2) với 7. ta có
8a=56q
1
+48 (3)
7a=56q
2
+35 (4)
Từ (3),(4) suy ra
8a-7a=56(q
1
- q
2
)+13
a=56(q
1
- q
2
)+13
Suy ra số d cần tìm là 13
Cách 2.

Từ (1) và (2) suy ra
7q

1
+6=8q
2
+5 (5)
Từ (5) rút ra
7q
1
-7q
2
=q
2
-1
q
2
-1=7(q
1
- q
2
)7
Do đó
q
2
-1=7q hay q
2
=7q+1 (6)
Thay (6) vào (2) ta đợc
a=8(7q+1)+5=56q+13
Vậy số d là 13
b,Lời giải
Gọi số bị chia là a,khi đó ta có

Vì a chia cho 7 d 6 nên ta có
a=7q
1
+6 (1)
Vì a chia cho 8 d 5 nên ta có
a=8q
2
+5 (2)
Nhân hai vế của (1) với 8 ta

8a=56q
1
+48 (3)
Nhân hai vế của (2) với 7 ta

7a=56q
2
+35 (4)
Từ (3),(4) suy ra
8a-7a=56(q
1
- q
2
)+13

a=56(q
1
- q
2
)+13

Suy ra số d cần tìm là 13
c,Khai thác bài toán
1) Với cách giải thứ nhất và chú ý đến đặc điểm riêng đã nói ở phần tìm lời giải,ta
có thể nêu và tìm lời giải cho bài toán tổng quát: Số nguyên a chia cho số nguyên
dơng n thì d r
1
,chia cho n+1 thì d r
2
.Hỏi số a chia cho n(n+1) thì số d là bao
nhiêu ?
Lời giải.
Theo giả thiết ta có

13
a=nq
1
+r
1
và a=(n+1)q
2
+r
2
do đó (n+1)a=n(n+1)q
1
+(n+1)r
1
và na=n(n+1)q
2
+nr
2

Từ đó suy ra
(n+1)a- na=a= n(n+1)(q
1
-q
2
)+[(n+1)r
1
-nr
2
]
Vì <n(n+1) nên ta có :
nếu (n+1)r
1
-nr
2
thì số d là (n+1)r
1
-
nr
2
;
nếu (n+1)r
1
-nr
2
< 0 thì
a=n(n+1)(q
1
-q
2

-1)+[n(n+1)+(n+1)r
1
-nr
2
]
và 0<n(n+1)+(n+1)r
1
-nr
2
<n(n+1)
do đó số d là
n(n+1)+ (n+1)r
1
-nr
2
.
2)Với cách giải thứ hai ta có thể áp dụng cho các bài toán cùng loại (không có đặc
điểm riêng nh bài toán đã nói ).Chẳng hạn,với bài toán : Một số nguyên a chia cho
3 d 2,chia cho 8 d 4.Hỏi số d là bao nhiêu khi chia a cho 24,chia a cho 48 ? ta tiến
hành giải nh sau.Theo giả thiết ta có
a=3q
1
+2=q
2
+4 (1)
từ (1) rút ra
q
2
-2=9q
2

- 3q
1
3
Do đó, q
2
-2=3q
1
hay q
2
= 3q
1
+2.Thay q
2
vào (1) ta đợc
a=24q+20 (2)
Số d khi chia a cho 24 là 20.Từ (2),ta xét hai trờng hợp.Nếu q=2k thì a=48k+20,số
d là 20.Nếu q=2k+1 thì a=48k+44,số d là 44.
Bài toán 3.
Chứng tỏ rằng tổng của hai số lẻ liên tiếp thì chia hết cho 4.
a)Phân tích,tìm lời giải.
Giả thiết bài toán cho tổng của hai số lẻ liên tiếp ,trớc hết hãy biểu diễn hai số lẻ
liên tiếp là 2n-1 và 2n+1 hoặc 2n+1 và 2n+3,từ đó có tổng của chúng là

(2n-1)+( 2n+1)=4n
hoặc (2n+1)+( 2n+3)=4(n+1) chia hết cho 4
b,Lời giải.
Học sinh giải nh phần phân tích
c,Khai thác bài toán
Chú ý đến tính chẵn lẻ,tính liên tiếp của các số mà bài toán đã đề cập đến,khai
thác những tính chất này cùng với phơng pháp giải ta có thể đa ra nhiều bài toán phù

hợp,bổ ích và cần thiết đối với đông đảo học sinh phổ thông.
1)Tổng hoặc hiệu của hai số lẻ là một số chẵn ?
2)Tổng hoặc hiệu của hai số chẵn là một số chẵn ?
3)Tổng hoặc hiệu của nhiều số chẵn là một số chẵn ?
4)Tổng hoặc hiệu của một số chẵn và một số lẻ là một số lẻ ?
5)Tổng của 3 số liên tiếp thì chia hết cho 3 ?
6)Tổng của ba số lẻ liên tiếp thì chia hết cho 3 ?
7)Tổng của 3 số chẵn liên tiếp thì chia hết cho 6 ?
8)Tổng của 4 số lẻ liên tiếp thì chia hết cho 8 ?
21
)1( nrrn +
0

14

Khi các số bằng nhau thì tổng của chúng viết đợc thành tích,theo hớng này ta
tiếp tục có:
9)Tích của 2 số lẻ là một số lẻ ? Tích của nhiều số lẻ là một số lẻ ?
10) Tích của các số có một số chẵn là một số chẵn ?
11) Tích của hai số chẵn liên tiếp thì chia hết cho 8 ?
12) Tích của 3 số lẻ liên tiếp thì chia hết cho 3 ?
13) Tích của 3 số chẵn liên tiếp thì chia hết cho 48 ?

Khi các số bằng nhau thì tích của chúng viết đợc dới dạng luỹ thừa của một số,
từ đó ta còn có:
14) Luỹ thừa với số mũ khác 0 của một số lẻ là một số lẻ ?
15) Luỹ thừa với số mũ khác 0 của một số chẵn là một số chẵn ?

2.2,Ước chung lớn nhất Bội chung nhỏ nhất
Bài toán 1.

Một xí nghiệp có ba phân xởng:phân xởng thứ nhất có 99 công nhân,phân xởng thứ
hai có 63 công nhân và phân xởng thứ ba có 72 công nhân.trong dịp liên hoan tổng
kết cuối năm toàn xí nghiệp,công nhân đợc chia thành từng tổ sao cho số ngời của
mỗi phân xởng đợc chia đều cho mỗi tổ.Có thể chia đợc nhiều nhất bao nhiêu tổ ?
a)Phân tích,tìm lời giải.
Đây là loại toán về tìm tòi,ẩn là số tổ có thể chia nhiều nhất ;dữ kiện:số ngời của
ba phân xởng lần lợt là 99;63;72 điều kiện :số ngời của mỗi phân xởng chia đều cho
mỗi tổ.Từ điều kiện của bài toán ta suy ra đợc số tổ phải chia là ớc chung của
99;63;72.Số tổ có thể chia đợc nhiều nhất ứng với ƯCLN của 99;63;72.Phân tích
99,63,72 thành tích các thừa số nguyên tố,từ đó suy ra số tổ có thể chia đợc nhiều
nhất là 9.
b,Lời giải.
Vì số công nhân trong phân xởng phải đợc chia đều cho các tổ nên số tổ phải là ớc
chung của 99,63,72 .
ƯCLN(99;63;72)=9
Vậy có thể chia nhiều nhất là 9 tổ.
c,Khai thác bài toán
Nghiên cứu bài toán và lời giải của nó ta thấy đây là loại toán tìm tòi và mục đích
của bài toán là dẫn đến tìm ƯCLN của các số cho trớc.Bài toán có ba yếu tố chính là
ẩn,dữ kiện và điều kiện,trong đó điều kiện đa ra là đạt đợc mục đích đã nói của bài
toán.Ta có thể thay đổi dữ kiện (chẳng hạn là 2,4,5 phân xởng hay những tập hợp
đối tợng nào đó với số lợng phần tử thích hợp ),giữ nguyên điều kiện (chia đều cho
các tổ hay các nhóm đối tợng )và giữ nguyên ẩn ,ta sẽ có những bài toán tơng tự.Ta
có thể thay đổi cả ẩn cả ẩn,cả dữ liệu còn giữ nguyên điều liện để có những bài toán
cùng loại (dẫn đến tìm ƯC hay ƯCLN ).
Bài toán 2.
Hai bạn giỏi toán An và Bảo nói chuyện với nhau.An nói:Trong 100 số tự nhiên
đầu tiên đố bạn tìm ra 2 số mà ƯCLN của chúng là lớn nhất.Bảo nói :Thế thì tôi
cũng đố bạn : Trong 100 số tự nhiên đầu tiên tìm ra hai số mà BCNN của chúng là
lớn nhất.Cả hai bạn đều tìm đúng.Đó là những số nào ?

15
a)Phân tích,tìm lời giải.
Trớc hết ta đi tìm 2 số mà ƯCLN của chúng là lớn nhất.Để tìm hai số đó ta chú ý
đến những số lớn nhất trong các số đã cho.Số lớn nhất trong 100 số đầu tiên là
100.Mặt khác,ƯCLN của hai số cũng là ớc của một số,và 50 là ớc thật sự lớn nhất
của 100.Suy ra 50 là số lớn nhất trong các ƯCLN của 2 số trong 100 số tự nhiên đầu
tiên.Từ đó ta đợc hai số cần tìm là 100 và 50.
Để tìm 2 số mà BCNN của chúng là lớn nhất ta cũng chú ý đến những số lớn nhất
trong các số đã cho.Ta thấy 100 và 99 là hai số lớn nhất mà chúng lại nguyên tố
cùng nhau,do đó 100 và 99 là 2 số có BCNN của chúng là lớn nhất.
b,Lời giải.
c,Khai thác bài toán
Bẳng phơng pháp giải tơng tự ta có thể giải cho các bài toán .
1) Trong 100 số tự nhiên đầu tiên,tìm 3 số mà ƯCLN của chúng lớn nhất ?
2) Trong 100 số tự nhiên đầu tiên,tìm 4 số mà ớc chung lớn nhất của chúng là
lớn nhất.Một cách tổng quát: Trong n số tự nhiên liên tiếp,tìm 2 số (3 số,4 số, ) mà
ớc chung lớn nhất của chúng là lớn nhất.
3)Trong 100 số tự nhiên đầu tiên,tìm 3 số mà BCNN của chúng là lớn
nhất.Một cách tổng quát:trong n số tự nhiên liên tiếp,tìm 2 số(3 số) mà BCNN của
chúng là lớn nhất.
Cũng bằng cách lập luận tơng tự,ta có thể tìm ra cách giải của bài toán:
4) Trong 100 số tự nhiên đầu tiên,tìm 2 số (3 số,4 số, ) mà ƯCLN của chúng
là nhỏ nhất.Một cách tổng quát:Trong n số tự nhiên liên tiếp nào đó cho trớc,tìm 2
số (3 số,4 số, ) mà ƯCLN của chúng nhỏ nhất.
5) Trong 100 số tự nhiên đầu tiên,tìm 2 số (3 số,4 số, )mà BCNN của chúng
nhỏ nhất.Một cách tổng quát :Trong n số tự nhiên liên tiếp cho trớc,tìm 2 số(3 số,4
số , ) mà BCNN của chúng là nhỏ nhất.
iii-tăng cờng hiệu lực các công tác kiểm tra đánh giá
học sinh:
Kiểm tra đánh giá mức độ nắm kiến thức của học sinh là khâu quan trọng không

thể thiếu đợc trong quá trình dạy học.Thông qua kiểm tra giáo viên đánh giá mức độ
nắm kiến thức,mức độ tiến bộ của học sinh qua đó điều chỉnh phơng pháp,biên soạn
chơng trình nội dung cho phù hợp.Qua đó khích lệ đợc học sinh học tập.Sau mỗi bài
kiểm tra phải tập hợp đợc những u điểm,khuyết điểm.Khi trả bài cần nhận xét cụ thể
để các em khắc phục đợc những lỗi một cách kịp thời.Giáo viên phải biết động viên
những tiến bộ của học sinh dù chỉ là rất nhỏ để các em tích cực học tập hơn.Qua
kiểm tra đánh giá học sinh bản thân giáo viên cũng tự mình rút ra đợc các bài học
trong việc soạn giảng và điều chỉnh phơng pháp dạy học cho phù hợp với đối tợng
học sinh qua đó phát huy tính tích cực học toán cho học sinh Trờng THCS Pắc
Ta.Riêng trong công tác này đòi hỏi giáo viên phải đợc tiến hành một cách thờng
xuyên,thực hiện tốt công tác kiểm tra đánh giá học sinh giúp giáo viên điều chỉnh đ-
ợc việc bồi dỡng phát huy tính tích cực học tập môn toán của các em góp phần nâng
cao chất lợng bộ môn,tăng cờng đợc chất lợng mũi nhọn đạt đợc yêu cầu đặt ra theo
nhiệm vụ năm học
16
phần kết luận
1.Một số kết luận
-Trên cơ sở khoa học và thực trạng của công tác bồi dỡng và phát huy tính tích cực
của học sinh tôi đã đề xuất ba vấn đề và đã đợc giải quyết song,việc thực hiện đảm
bảo
-Những biện pháp bồi dỡng và phát huy tính tích cực của học sinh trong toán học
có tác dụng:
+Học sinh say mê học toán
+Rèn luyện đợc khả năng t duy của học sinh
+Rèn luyện các kĩ năng thao tác phân tích tìm lời giải và trình bày lời
giải
+Góp phần nâng cao chất lợng và bồi dỡng học sinh có năng khiếu học
bộ môn
Điều mà tôi cho rằng áp dụng chuyên đề này sẽ tạo đợc phong trào thi đua hai tốt
có chất lợng trong nhà trờng.Việc bồi dỡng nâng cao chất lợng tay nghề của giáo

viên đợc thực hiện tốt góp phần nâng cao chất lợng đại trà và bồi dỡng chất lợng
mũi nhọn trong nhà trờng.
2.Một số kiến nghị
-Đối với giáo viên phải thực sự yêu nghề,đầu t nhiều thời gian để tự học tự bồi d-
ỡng để không ngừng nâng cao kiến thức,phơng pháp .
-Đối với nhà trờng phải thờng xuyên quan tâm tạo mọi điều kiện thuận lợi để động
viên giáo viên trong công tác.
17
phần phụ lục
*Một số tài liệu tham khảo
-Phạm Kì Anh.Giải tích số
Trờng Đại học quốc gia Xuất bản,Hà Nội 1996
-Hòang chúng.Phơng pháp dạy học toán học ở trờng trung học cơ sở. NXBGD.
Hà Nội 1995.
-Phạm Gia Đức.Định hớng phơng pháp dạy học cấp 2 trờng THCS.Nghiên cứu
giáo dục 1994.
-Phạm Gia Đức.Đổi mới phơng pháp dạy học toán trờng THCS NCGD 1995
-Các tài liệu tham khảo khác và sgk,sbt.
Nhận xét đánh giá của hội đồng khoa học: Trờng
THCS Pắc Ta
Pắc Ta ngày:20 / 11 / 2007
Ngời thực hiện
Nguyễn Văn Minh
18

×