Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng học sinh xây dựng trường THCS Pa Pe đạt chuẩn quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.29 KB, 20 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn SKKN
- Khái quát về lý luận:
Giáo dục và đạo tạo hiện nay được Đảng và Nhà nước rất quan tâm thể
hiện rõ trong văn kiện đại hội X.
‘’Giáo dục và đạo tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng
đầu, là nền tảng, là động lực thúc đẩy Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước’’. Phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài, mở rộng quy mô, chú trọng chất lượng, hiệu quả giáo dục. Giáo dục
phải vừa gắn chặt với yêu cầu phát triển đất nước, vừa phù hợp với xu thế phát
triển thời đại. Giáo dục là sự nghiệp cao toàn đảng của Nhà nước của toàn dân.
Do vậy việc nâng cao chất lượng là cấp thiết, muốn vậy phải nâng cao chất
lượng dạy học và đó là nhiệm vụ cơ bản đầu tiên của nhà trường và là điều kiện
để nhà trường tồn tại và phát triển.
Trong Nghị quyết Đảng bộ tỉnh Lai Châu đã chỉ rõ nhiệm vụ của ngành
giáo dục phải làm sao nâng cao chất lượng giáo dục, đổi mới về mọi mặt để giáo
dục phát triển với phương châm ‘’Đổi mới, đột phá và phát triển’’. Tuy nhiên
trong tình hình hiện nay với điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ảnh hưởng nhiều
tới công tác giáo dục do đó chất lượng giáo dục còn thấp chưa đáp ứng yêu cầu
xã hội, chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý còn nhiều hạn chế chưa
đáp ứng được hoạt động giáo dục. Nhất là sự đa dạng phức tạp của hoạt động
giáo dục hiện nay do vậy mỗi nhà trường phải xây dựng kế hoạch, chiến lược
biện pháp cụ thể nhằm khắc phục khó khăn nâng cao chất lượng dạy và học.
- Về mặt thực tiễn:
Với đặc điểm cụ thể trường THCS Pa Pe - huyện Tam Đường - tỉnh Lai
Châu thì Đại hội chi bộ nhà trường đã chỉ rõ, dù trong điều kiện nào cũng phải
tổ chức học tập đạt chất lượng cao nhất, lấy công tác quản lý là khâu đột phá,
đổi mới phương pháp là trọng tâm, nhằm nâng cao chất lượng dạy và học.
Muốn có chất lượng giáo dục tốt thì chất lượng dạy học phải được nâng
lên, do vậy công tác quản lý giáo dục phải có tác động rất lớn tới quá trình dạy
học cho nên người cán bộ quản lý cần quan tâm tới biện pháp nâng cao chất


lượng dạy học, xây dựng các biện pháp làm sao phù hợp với điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt phù hợp với đội ngũ giáo viên, học sinh, điều kiện cơ sở vật chất.
Đặc biệt đối với trường mà học sinh chiếm trên 90% là dân tộc thiểu số như
trường THCS Pa Pe, thực trạng chất lượng học sinh còn thấp do đó cần có
những giải pháp phù hợp để đưa chất lượng đi lên.
1
Đó là lý do chọn đề tài: Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất
lượng học sinh xây dựng trường THCS Pa Pe đạt chuẩn quốc gia.
Với hi vọng đề tài sẽ đưa được một số biện pháp áp dụng nhằm nâng cao
được chất lượng tại trường THCS Pa Pe và vận dụng vào các trường khác có
điều kiện tương tự.
2. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu
- Phạm vi: Trường THCS Pa Pe
- Đối tượng: Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng học
sinh xây dựng trường THCS Pa Pe đạt chuẩn quốc gia.
3. Mục đích nghiên cứu
Đưa ra một số giải pháp chỉ đạo, tổ chức thực hiện giúp nâng cao chất
lượng học sinh trong trường THCS Pa Pe - huyện Tam Đường - tỉnh Lai Châu,
đáp ứng yêu cầu xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia.
4. Điểm mới của SKKN
Phát huy được khả năng của tổ trưởng chuyên môn, các tổ chuyên môn
linh hoạt trong tổ chức hoạt động chuyên môn.
Giáo viên có trách nhiệm trong việc tự bồi dưỡng chuyên môn, giúp học
sinh biết tự học.
PHẦN GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Chương I
Cơ sở lý luận của một số biện pháp quản lý nâng cao chất lượng học sinh
1.1. Một số định nghĩa, khái niệm có liên quan
- Khái niệm quản lý:
Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã

hội và hành vi hoạt động con người nhằm đạt tới mục đích đã đề ra. Quản lý là
môn khoa học sử dụng nhiêu tri thức của môn khoa học tự nhiên và xã hội nhân
văn, đồng thời quản lý còn là ‘’nghệ thuật’’ đòi hỏi sự khôn khéo, tinh tế.
- Chức năng của quản lý:
+ Chức năng kế hoạch hoá là quá trình xác định mục tiêu phát triển và
quyết định những biện pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu đó.
2
+ Chức năng tổ chức là quá trình hình hành lên cấu trúc các quan hệ giữa
các thành viên các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành
công các kế hoạch và đạt mục tiêu tổng thể.
+ Chức năng chỉ đạo là sự lãnh đạo, dẫn dắt các cơ cấu bộ máy, nhân sự
đã hình thành sau khi đã lập kế hoạch.
+ Chức năng kiểm tra là quá trình điều chỉnh diễn ra có chu kỳ như sau
- Quản lý giáo dục:
Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp
các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu
phát triển xã hội.
- Quản lý quá trình dạy học:
Quản lý quá trình dạy học chính là điều khiển quá trình dạy học làm cho
quá trình đó được vận dụng một cách có kế hoạch, có tổ chức và chỉ đạo, kiểm
tra đánh giá thường xuyên nhằm từng bước hướng về thực hiện mục đích nhiệm
vụ dạy học đã đặt ra.
- Dạy học: là sự tổ chức điều khiển quá trình học sinh chiếm lĩnh, lĩnh hội
tri thức hình thành và phát triển nhân cách. Dạy học có chức năng truyền đạt
thông tin và điều khiển hoạt động học.
- Quản lý hoạt động dạy học là quản lý quá trình xã hội, một quá trình sư
phạm đặc thù, tồn tại như một hệ thống bao gồm nhiều thành tố (mục đích
nhiệm vụ dạy học, nội dung, phương pháp, phương tiện, thầy với hoạt động của
trò, trò với hoạt động học…).
- Chất lượng giáo dục là trình độ và khả năng thực hiện mục tiêu giáo dục,

đáp ứng ngày càng cao nhu cầu người học và sự phát triển toàn diện xã hội.
- Chất lượng dạy học là chất lượng của người học hay tri thức phổ thông
mà người học lĩnh hội được vốn học phổ thông toàn diện, vững chắc ở mỗi
người là chất lượng đích thực của dạy học.
1.2. Một số văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện có liên quan
- Luật giáo dục 2005.
3
Đặt ra những
chuẩn mực
Đối chiếu, đo lường kết
quả, sự thành đạt, so với
chuẩn mực
Điều chỉnh
những sai lệch
Hiệu chỉnh sửa
chữa chuẩn
mực nếu cần
- Điều lệ trường THCS ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2011/TT-
BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
Căn cứ Kế hoạch số 487/KH-UBND ngày 5/9/2013 của ủy ban nhân dân
huyện Tam Đường về kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2013-2014;
Căn cứ theo công văn số 540/PGD&ĐT ngày 6/9/2013 của Phòng Giáo dục
và Đào tạo Tam Đường về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục THCS
năm học 2013-2013;
- Hướng dẫn đánh giá xếp loại giờ dạy ở bậc trung học số 1022/THPT
ngày 11/9/2001 hướng dẫn đánh giá, xếp loại giờ dạy bậc trung học.
- Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 ban hành
quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT.
- Công văn số 505 /PGD&ĐT V/v hướng dẫn thực hiện dạy học theo đối
tượng vùng miền và đánh giá xếp loại giáo viên từ năm học 2013 - 2014.

Chương 2
Thực trạng một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng học sinh
2.1. Vài nét về địa bàn thực hiện sáng kiến
- Xã Bình Lư
Bình Lư là xã nằm ở phía Đông Nam của huyện Tam Đường. Tháng
4/2007 thực hiện Nghị định 156/NĐ - CP của Chính phủ về điều chỉnh địa giới
hành chính chia tách xã Bình Lư và thành lập xã Sơn Bình, xã Bình Lư còn lại
17 bản với diện tích tự nhiên là 4.453,29ha, dân số 4.483 người, 4 dân tộc anh
em cùng sinh sống (Kinh, Thái, Dáy, Lự).
Người dân chủ yếu làm nông nghiệp, số hộ nghèo, hộ có hoàn cảnh gia
đình khó khăn còn chiếm tỷ lệ tương đối cao (hộ nghèo còn 19,2%).
Mặt bằng dân trí chưa thực sự đồng đều, nhận thức về công tác giáo dục còn
có phần hạn chế.
- Trường THCS Pa Pe
Thành lập tháng 7 năm 2008, được xây dựng tại bản Pa Pe xã Bình Lư
huyện Tam Đường tỉnh Lai Châu trên diện tích là: 4024 m .
- Cơ sở vật chất :
Tổng 11 phòng học kiên cố, trang thiết bị dạy học tương đối đầy đủ, có
phòng Tin học với 15 máy kết nối internet phục vụ học tập của học sinh.
4
Đội ngũ cán bộ công nhân viên chức: Tổng 23 trong đó: (cán bộ QL:
02; giáo viên: 18; nhân viên: 03), Trình độ Đại học: 8; CĐ 13; Trung cấp
01; Chưa qua ĐT: 01; Đảng viên: 05.
Học Sinh: Tổng 205 trong đó: Học sinh nữ là 96 em, học sinh dân tộc là
189 em, HS nữ dân tộc là 88 em.
Địa bàn dân cư rộng, còn 19.2 % các em con hộ nghèo, ngoài giờ học các
em phải phụ giúp gia đình làm việc nhà ( hoặc đi làm thuê).
2.2. Thực trạng về chất lượng học sinh trường THCS Pa Pe
- Thuận lợi:
Trong những năm gần đây, được sự quan tâm của các cấp uỷ Đảng, chính

quyền địa phương, sự nghiệp giáo dục của nhà trường đang chuyển biến mạnh
mẽ, chất lượng giáo dục từng bước được nâng lên.
Cơ sở vật chất nhà trường ngày càng được đầu tư theo hướng chuẩn hoá,
nhà trường có 11 phòng học kiên cố và các phòng chức năng khác. Trang thiết
bị dạy học, sách giáo khoa được cấp tương đối đầy đủ đảm bảo cho việc dạy và
học. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên trẻ, khoẻ, nhiệt tình, tâm huyết với
nghề, đoàn kết nội bộ.
Học sinh ngoan ngoãn, nghe lời thầy cô, đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau, có ý
thức trong việc học tập.
- Hạn chế
+ Một số giáo viên năng lực chuyên môn còn hạn chế.
+ Tỷ lệ học sinh yếu còn tương đối cao.
STT Năm học
Tổng số
học sinh
Học lực Đạo đức
Giỏi Khá TB Yếu Kém Tốt Khá TB Yếu
1 2010 - 2011 208 2 36 159 11 38 155 15
2 2011 - 2012 191 8 52 121 10 63 117 11
+ Tỷ lệ học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh còn thấp:
Năm học 2010 - 2011: không có
Năm học 2011 - 2012: cấp huyện: 5 em, cấp tỉnh 1 em.
5
+ Tỉ lệ chuyên cần chưa đạt được theo mục tiêu đề ra. Còn nhiều học sinh luân
phiên nghỉ học.
+ Khả năng vận dụng thực hành của học sinh còn hạn chế. Hầu hết học sinh
không có phương pháp học, cách thức học phù hợp với mình và đa số học sinh
không có khả năng tự học.
2.3. Nguyên nhân
+ Chủ quan:

- Học sinh xác định không đúng mục đích học tập, sự tự ý thức tự vươn
lên của cá nhân học sinh còn yếu.
- Nhà trường chưa có các biện pháp tổ chức bồi dưỡng nâng cao chất
lượng học sinh phù hợp với điều kiện thực tế của trường.
- Công tác quản lý chưa đáp ứng yêu cầu, đặc biệt công tác kiểm tra đánh
giá chưa được thường xuyên.
- Nhận thức về tầm quan trọng của một số giáo viên trẻ về sự cần thiết nâng
cao chất lượng dạy học còn chưa đúng đắn.
- Công tác chủ nhiệm lớp chưa thực sự sát sao, giáo viên chưa có kinh
nghiệm.
- Sự phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm với gia đình học sinh, giữa nhà
trường với gia đình còn chưa thường xuyên và hiệu quả không cao.
+ Khách quan:
- Do trình độ nhận thức của học sinh và nhân dân còn thấp, điều kiện kinh
tế còn nghèo nàn lạc hậu.
- Mặt bằng dân trí thấp, và giáo dục THCS không đạt yêu cầu đặt ra.
Chương 3
Biện pháp quản lý nâng cao chất lượng học sinh
3.1. Biện pháp thực hiện
* Biện pháp 1: Đổi mới công tác quản lý.
Phổ biến, quán triệt đầy đủ các chủ trương, giải pháp giáo dục, các văn
bản pháp quy, hướng dẫn của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT cho
toàn thể cán bộ giáo viên thấy rõ thực trạng để từ đó có giải pháp cụ thể cho hoạt
động giáo dục của mình.
6
Xây dựng các loại kế hoạch năm học cụ thể, linh hoạt, thông báo cho giáo
viên biết được nhiệm vụ và yêu cầu của năm học này là gì. Chỉ rõ giáo viên bộ
môn cần trang bị cho học sinh những kỹ năng nào, những lượng kiến thức nào,
giáo viên tham gia phụ đạo học sinh yếu kém theo đối tượng như thế nào để có
hiệu quả.

Phân tích cho giáo viên nhận thức rõ thực trạng của nhà trường, các mặt
mạnh, mặt yếu những tồn tại cần khắc phục, sau đó thống nhất đưa ra các giải
pháp cụ thể, phù hợp với đặc điểm của nhà trường, phù hợp với đối tượng học
sinh, BGH và giáo viên cùng bàn giải pháp để tháo gỡ những khó khăn.
Nhà trường giao quyền chủ động về khung chương trình cho giáo viên đối
với các tiết dạy tự chọn.
Ban giám hiệu nắm bắt được năng lực, sở trường của từng giáo viên để
phân công công việc phù hợp.
Bên cạnh đó, Ban giám hiệu còn tổ chức cho giáo viên ký cam kết về chất
lượng và thực hiện tốt các cuộc vận động lớn của các cấp. Đặc biệt, mỗi cán bộ
giáo viên phải luôn có ý thức xây dựng môi trường giáo dục thân thiện - xanh,
sạch, đẹp và an toàn, để từ đó thu hút các em trong độ tuổi đến trường.
* Biện pháp 2: Bồi dưỡng đội ngũ CBGV.
- Bồi dưỡng nâng cao nhận thức tư tưởng chính trị
Hàng năm nhà trường bố trí cho giáo viên học tập và học tập nghiêm túc
Luật giáo dục - Điều lệ trường phổ thông, các nội quy, quy chế chuyên môn, các
quy định về kỷ cương nề nếp để cho mỗi giáo viên hiểu rõ trách nhiệm, nghĩa vụ
và quyền hạn của mình. Việc này phải tiến hành thường xuyên, liên tục để mọi
giáo viên nhớ và thực hiện đúng. Đồng thời tổ chức học tập các chỉ thị, nghị
quyết, các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước. Các văn bản pháp quy
về giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về mọi mặt cho giáo viên, từ đó làm cho
mỗi giáo viên vững vàng hơn, tự tin hơn và trách nhiệm hơn trong công tác.
Khuyến khích và tạo các điều kiện về sách báo, phương tiện nghe nhìn để giáo
viên được đọc, được nghe, được xem nhằm nâng cao nhận thức, mở mang, nắm
bắt được những thông tin cần thiết phục vụ cho sự nghiệp giáo dục.
- Bồi dưỡng lòng nhân ái sư phạm
Đó là lòng thương yêu học sinh, gắn bó với nghề nghiệp, làm cho mỗi
giáo viên thấy được trách nhiệm của người thầy: “Tất cả vì học sinh thân yêu”.
Thực hiện phương châm: “Dân chủ, kỷ cương, tình thương, trách nhiệm”. Thấy
được lòng nhân ái là cái gốc của đạo lý làm người, với giáo viên thì đó là phẩm

chất đầu tiên cần có, là điểm xuất phát của mọi sáng tạo sư phạm.
7
- Bồi dưỡng tình yêu nghề nghiệp
Ban giám hiệu phải làm cho mỗi giáo viên gắn bó với nhà trường, đoàn
kết thương yêu giúp đỡ lẫn nhau, coi nhà trường như ngôi nhà thứ hai của mình
từ đó gắn bó cùng nhau xây dựng nhà trường vững mạnh “Càng yêu người bao
nhiêu, càng yêu nghề bấy nhiêu”. Có yêu nghề thì người giáo viên mới dốc hết
năng lực, trí tuệ, tình cảm của mình cho sự nghiệp “trồng người”. Đó chính là
tâm đức. Là trách nhiệm cao cả của người thầy giáo.
- Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
+ Bồi dưỡng thông qua hoạt động của nhóm tổ chuyên môn:
Đây là một hoạt động mang tính thường xuyên, một hoạt động chính để
nâng cao hiệu quả giảng dạy. Cụ thể trong các hoạt động này các nhóm tổ
chuyên môn, tổ chức giải đề thi học sinh giỏi huyện, học sinh giỏi tỉnh của
những năm học trước; trao đổi, thảo luận những vướng mắc trong phương pháp
dạy, những vấn đề khó trong từng bài dạy để mọi giáo viên tham gia và cùng
thống nhất phương cách hay nhất, tối ưu nhất. Dự giờ thăm lớp, rút kinh
nghiệm, tổ chức hội giảng nhân dịp các ngày lễ lớn như: 20/11; 22/12; 03/02;
26/3; Sau mỗi tiết giảng nhóm, tổ họp đóng góp ý kiến rút kinh nghiệm, chỉ ra
những hạn chế, thiếu sót trong cách dạy, cách truyền thụ kiến thức, tác phong,
trình bày bảng và đánh giá, xếp loại tiết dạy theo các tiêu chuẩn đã được quy
định của Bộ GD&ĐT. Thông qua các hoạt động này, trình độ chuyên môn của
giáo viên được điều chỉnh, bổ sung và được nâng lên rõ rệt.
+ Tự bồi dưỡng:
Hàng năm nhà trường đã trang bị cho mỗi giáo viên các loại sổ: Sổ điểm
cá nhân, sổ dự giờ, sổ ghi kế hoạch giảng dạy, Đồng thời mua sắm thêm tài
liệu, sách tham khảo, khuyến khích giáo viên mua thêm sách tham khảo quý,
hiếm cho nhà trường; nhà trường sẽ thanh toán kinh phí; giáo viên tự mua sách
tham khảo, báo chí; ghi chép những kiến thức mình thấy có ích và cần thiết cho
bản thân, các bài giảng, đề thi học sinh giỏi, nhà trường sẽ tiến hành kiểm tra

kết quả tự bồi dưỡng của mỗi giáo viên và đánh giá, coi đây là một tiêu chí để
bình xét danh hiệu thi đua cuối học kỳ và cuối mỗi năm học.
+ Hình thức bồi dưỡng tập trung:
Tạo điều kiện cho giáo viên đi dự các lớp tập huấn chuyên môn, học
chuyên đề do Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT tổ chức.
Tạo mọi điều kiện về thời gian cho giáo viên có trình độ cao đẳng đi học
tiếp để đạt trình độ đào tạo trên chuẩn. Ngoài ra nhà trường rất coi trọng xây
dựng đội ngũ giáo viên cốt cán các môn cho đi học tập, rút kinh nghiệm ở các
8
trường bạn, đi thi giáo viên giỏi huyện, tỉnh. Tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi.
Với cách làm này, trong những năm qua một số giáo viên mới ra trường đã thực
sự trưởng thành, tay nghề được nâng lên, chuyên môn vững vàng, được học sinh
và tập thể giáo viên tín nhiệm, tin tưởng.
+ Tổ chức cho giáo viên viết sáng kiến kinh nghiệm:
Nội dung đề tài được cán bộ giáo viên đăng ký ngay từ đầu năm học, với các
chủ đề như: Về chuyên môn giảng dạy, về phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi,
về các khía cạnh của giáo dục như về phương pháp giáo dục đạo đức, về giải bài
tập, về xây dựng tập thể lớp, về phương pháp giảng dạy, Cuối năm Hội đồng
Khoa học của nhà trường sẽ tổ chức nghiệm thu, xếp loại sáng kiến kinh
nghiệm.
- Duy trì tốt hoạt động sinh hoạt chuyên môn liên trường
Xác định đây là chủ trương đúng đắn của Phòng Giáo dục và Đào tạo nên
trường đã thực hiện khá tốt. Đặc thù của nhà trường là ít lớp, giáo viên ở các bộ
môn còn ít nên rất hạn chế cho việc trao đổi về chuyên môn nghiệp vụ. Qua sinh
hoạt chuyên môn liên trường nhằm tháo gỡ vướng mắc khó khăn và học tập kinh
nghiệm của trường bạn. Do vậy, ngoài kế hoạch của phòng tổ chức sinh hoạt
cụm, trường chủ động liên hệ với một số trường bạn cùng hợp tác tổ chức sinh
hoạt chuyên môn các trường liên kết để nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho đội
ngũ giáo viên.
- Làm tốt công tác kiểm tra nội bộ trường học

Đây là một hoạt động không thể thiếu trong một nhà trường góp phần tích
cực trong việc bồi dưỡng cán bộ, giáo viên. Kiểm tra không ngoài mục đích là
để nắm bắt tình hình đội ngũ, đánh giá chất lượng đội ngũ, từ đó có kế hoạch bồi
dưỡng cho họ, tiếp sức cho họ hoàn thành nhiệm vụ. Ban giám hiệu phải làm tốt
công tác kiểm tra nội bộ trường học. Cụ thể:
- Lên kế hoạch kiểm tra, có thời gian kiểm tra cụ thể phù hợp với tình
hình thực tại của đơn vị. Kế hoạch kiểm tra phải bám sát hướng dẫn nhiệm vụ
năm học của ngành.
- Thành lập Ban kiểm tra nội bộ trường học, phân công rõ người, rõ việc
và thực hiện kiểm tra theo kế hoạch.
- Kiểm tra phải thực hiện theo một chu trình khép kín: Thông báo kế
hoạch kiểm tra - Kiểm tra - Xử lý thông tin kiểm tra - Trả thông tin cho đối
tượng kiểm tra - Thông báo kết quả kiểm tra trong Hội đồng Sư phạm.
* Biện pháp 3: Rà soát từng đối tượng, phân chia học sinh theo trình độ
nhận thức.
9
- Tiến hành khảo sát chất lượng đầu năm, lấy kết quả làm cơ sở cho sự
phân chia đối tượng
Ngay từ đầu năm học nhà trường đã tiến hành khảo sát chất lượng đầu năm
với 8 môn văn hoá cơ bản nhằm đánh giá chính xác tình hình thực tế của học
sinh để phân loại đối tượng cho phù hợp. Đề khảo sát đầu năm phải dựa trên
chuẩn kiến thức kỹ năng với các mức độ kiến thức khác nhau như: Nhận biết,
thông hiểu, vận dụng, để từ đó nắm bắt được một cách chính xác mức độ kiến
thức của học sinh hiện có đến đâu, yếu và thiếu phần nào.
Sau khi có kết quả khảo sát, tiến hành phân chia học sinh theo trình độ nhận
thức để tìm ra giải pháp giáo dục thích hợp.
- Dựa trên đối tượng học sinh cụ thể để xây dựng kế hoạch
Dựa trên trình độ nhận thức của đối tượng học sinh, BGH chỉ đạo cho các
tổ chuyên môn thảo luận để từ đó xây dựng kế hoạch chỉ đạo chuyên môn
chung, kế hoạch giảng dạy của từng môn, từng giáo viên để làm sao phải phù

hợp với trình độ nhận thức của từng nhóm đối tượng học sinh. Trong kế hoạch
giảng dạy, giáo viên phải có lộ trình xác định rõ về mặt thời gian để đưa học
sinh yếu kém đạt đến chuẩn kiến thức kỹ năng của chương trình đang theo học.
- Tổ chức thực hiện
Sau khi đã thảo luận và thống nhất kế hoạch trong tổ, nhóm chuyên môn
BGH nhà trường triển khai kế hoạch dạy học theo đối tượng cụ thể như sau:
Thực hiện dạy học theo đối tượng, dạy những gì học sinh đang cần, đang
thiếu theo chuẩn kiến thức kỹ năng, tránh tình trạng dạy những gì giáo viên có,
hay chỉ dạy theo đúng yêu cầu trong sách giáo khoa mà không quan tâm tới khả
năng nhận thức của học sinh, dạy những cái mà học sinh không nhận thức được.
BGH nhà trường phối kết hợp với Đoàn thanh niên, Công đoàn vận động
giáo viên dạy phụ đạo tăng tiết cho học sinh thuộc đối tượng trung bình, yếu,
kém ngoài số tiết tiêu chuẩn.
Việc giảng dạy phụ đạo, bổ trợ kiến thức được thực hiện như sau: Các tiết
phụ đạo bổ trợ kiến thức sẽ được giáo viên giảng dạy vào các buổi chiều trong
tuần. Trong các tiết học này giáo viên sẽ ôn tập lại kiến thức và bổ trợ những
kiến thức của cấp học dưới, lớp học dưới mà có liên quan tới kiến thức của môn
học trong tuần đó.
Đối với lớp có đối tượng học sinh quá yếu, hổng quá nhiều kiến thức của
lớp học dưới thì giáo viên giảng dạy thảo luận cùng với tổ, nhóm chuyên môn
lên kế hoạch giảm tải chương trình, dạy những gì học sinh cần, học sinh có thể
hiểu trước, sau đó lập ra lộ trình để đưa những học sinh đó đạt đến chuẩn kiến
10
thức kỹ năng. Việc dạy như trên sẽ được thực hiện cụ thể đối với từng đối tượng
và ở vào từng thời điểm để làm sao dần dần đưa những đối tượng học sinh đó
đạt chuẩn, không lấy lý do giảm tải để hạ thấp chuẩn của học sinh.
Kế hoạch giảm tải chương trình phải được thảo luận và thống nhất trong
tổ nhóm chuyên môn và phải được hiệu trưởng phê duyệt. Trong kế hoạch phải
thể hiện cụ thể giảm tải cái gì và dạy cái gì, lộ trình của việc hoàn thiện lại
những kiến thức đã giảm tải.

BGH nhà trường phân công giáo viên bộ môn giúp đỡ học sinh theo từng
nhóm để có hiệu quả tốt hơn.
Ngoài ra nhà trường còn tổ chức các hoạt động ngoại khoá bổ ích, lý thú
nhằm thu hút và tạo hứng thú cho học sinh trong quá trình học tập.
* Biện pháp 4: Quan tâm, chia sẻ, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của học
sinh.
Ban giám hiệu đã chỉ đạo cho mỗi giáo viên, cần đến với các em bằng tất
cả tình yêu nghề, mến trẻ. Biết quan tâm, lắng nghe, thấu hiểu học sinh. Từ đó
nắm bắt được tâm lí, hoàn cảnh riêng, khả năng nhận thức, tiếp thu của cá nhân
học sinh để có các phương pháp dạy học tích cực, phù hợp.
- Đối với học sinh yếu kém: Dựa trên cơ sở khảo sát đầu năm, giáo viên
bộ môn lập danh sách, xác định mức độ và nguyên nhân yếu kém từng môn đối
với mỗi học sinh từ đó xây dựng và thực hiện kế hoạch phụ đạo giúp đỡ học
sinh yếu kém vươn lên trong học tập. Giáo viên bộ môn lớp nào trực tiếp phụ
đạo học sinh lớp đó để tiện việc theo dõi sự tiến bộ của các em.
- Giáo viên chủ nhiệm xây dựng đôi bạn học tập để các em giúp đỡ nhau
trong học tập và rèn luyện, phân công học sinh có học lực khá giúp đỡ những
bạn học yếu, hàng tháng có nhận xét khen thưởng.
- Giáo viên chủ nhiệm tăng cường giám sát chuyên cần học tập của học
sinh, thường xuyên theo dõi sổ đầu bài, sổ gọi tên ghi điểm để nắm tình hình học
tập hoạt động của lớp. Thường xuyên liên hệ chặt chẽ với phụ huynh học sinh
yêu cầu họ phối hợp trong công tác giáo dục .
- Đối với học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn
- Giáo viên chủ nhiệm tìm hiểu chính xác học sinh có hoàn cảnh gia đình
khó khăn, báo về BGH để có giải pháp hỗ trợ thiết thực, hiệu quả, không để tình
trạng học sinh bỏ học vì kinh tế gia đình khó khăn.
- BGH nhà trường báo cáo với chính quyền địa phương, kêu gọi sự hỗ trợ
của các tổ chức đoàn thể, hội khuyến học hỗ trợ học bổng và điều kiện học tập,
miễn giảm các khoản đóng góp cho các em thuộc đối tượng này.
11

- Đối với học sinh lười học, ham chơi, học sinh cá biệt
Giáo viên chủ nhiệm thường xuyên phối hợp với cha mẹ học sinh trong
diện này để thông báo tình hình học tập rèn luyện của từng học sinh và bàn biện
pháp giáo dục, đặc biệt để cảm hoá giáo dục; phối hợp với Đoàn thanh niên, Đội
thiếu niên, giúp đỡ các em trong học tập và hướng các em đến việc gắn bó hơn
với nhà trường
* Biện pháp 5: Thực hiện đổi mới PPDH có hiệu quả trong từng tiết lên lớp.
Trong tiết học người thầy luôn giữ vai trò gợi ý, hướng dẫn, tổ chức, giúp
cho học sinh tự tìm kiếm, khám phá những tri thức mới. Làm tốt vai trò trọng
tài, cố vấn điều khiển tiến trình giờ dạy, nêu tình huống, kích thích hứng thú và
phân xử các ý kiến đối lập của học sinh; từ đó hệ thống hóa các vấn đề, tổng kết
bài giảng, khắc sâu những kiến thức cần nắm vững. Chú trọng đến kĩ năng thực
hành, vận dụng và giải quyết các vấn đề thực tiễn, coi trọng rèn luyện và tự học.
Yêu cầu học sinh phải chuẩn bị bài kĩ ở nhà trước khi đến lớp và phải mạnh
dạn, tự tin bộc lộ ý kiến, quan điểm.
Mỗi giáo viên đều có nghệ thuật riêng của mình trong giảng dạy để tạo sự
lôi cuốn và hấp dẫn học sinh, ngoài phương pháp chung: Tự phát hiện - Tự giải
quyết - Tự chiếm lĩnh:
Bước 1: Làm nảy sinh nhu cầu nhận thức của HS (Làm xuất hiện vấn đề
và tạo cho học sinh có nhu cầu tìm hiểu vấn đề đó)
Bước 2: Tổ chức các hoạt động học tập (theo cá nhân, theo nhóm hay cả
lớp)
Bước 3: Hướng dẫn học sinh trình bày ý kiến trước nhóm, trước lớp.
Bước 4: Hướng dẫn học sinh nhận xét , đánh giá ,bổ sung.
Bước 5: Giáo viên hệ thống, kết luận vấn đề, hướng dẫn học sinh trình
bày (giáo viên chốt lại các vấn đề quan trọng).
Bước 6: Tổ chức cho học sinh luyện tập, thực hành, rèn các kĩ năng.
Riêng tôi, tôi thường trao đổi với giáo viên nhà trường sử dụng hai cách
sau, xin mạnh dạn nêu ra để các bạn đồng nghiệp cùng tham khảo.
Cách 1: Luôn mở đầu tiết học một cách hấp dẫn nhằm gây hứng thú học

tập, thiết lập mối quan hệ giữa kiến thức cũ và kiến thức mới, đưa ra mục tiêu
bài học cho học sinh.
Cách 2: Trong khi tiến hành giờ dạy, căn cứ trên trình độ cụ thể của HS
lớp mình, giáo viên cần phải cân đối để lựa chọn câu hỏi gì, với ai; khi nào thì
dùng câu hỏi bài tập trong sách giáo khoa, khi nào phải thiết kế những câu hỏi
12
khác cho phù hợp, hiệu quả. Để có giờ dạy tốt, người giáo viên không thể không
đầu tư vào việc xây dựng, thiết kế một hệ thống câu hỏi, bài tập cho phù hợp với
khả năng của học sinh cũng như ý tưởng dạy học của mình từ góp ý của những
tài liệu trong nhà trường như sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập…và
những tư liệu tham khảo khác. Những câu hỏi, bài tập được thiết kế phải thỏa
mãn những yêu cầu: khoa học, sư phạm, hệ thống, hấp dẫn, đa dạng, phù hợp
đối tượng, Hiện nay, chúng ta đã có tài liệu chuẩn Kiến thức - Kĩ năng, đó là
cơ sở giúp giáo viên “cởi trói”, chủ động hơn, linh hoạt hơn trong việc dạy học
sát đối tượng. Hệ thống câu hỏi cho học sinh cần phù hợp, đừng quá chung
chung, nên sử dụng nhiều loại câu hỏi tìm, phát hiện. Bảo đảm nội dung và
PPDH phù hợp từng đối tượng học sinh, nghĩa là phải cá thể hóa hoạt động dạy
học, tạo điều kiện cho tất cả học sinh được tham gia phát biểu, chữa bài trước
lớp, giúp các em xóa bỏ mặc cảm yếu kém và tự tin hơn trong học tập.
Ngoài ra trong quá trình giảng dạy, để học sinh dễ nhớ, dễ tiếp thu kiến
thức, giáo viên bộ môn có thể sưu tầm các câu văn vần, câu thơ, để lồng ghép
vào các tiết dạy.
* Biện pháp 6: Tích cực đổi mới kiểm tra, đánh giá.
Đánh giá chất lượng giáo dục gồm nhiều vấn đề, trong đó hai vấn đề cơ
bản là đánh giá chất lượng dạy của thầy và đánh giá chất lượng học của trò.
Đánh giá thực chất sẽ tạo được động lực nâng cao chất lượng dạy và học.
Những yêu cầu và nội dung kiểm tra phải bám sát quá trình học tập, bám
sát mục tiêu môn học, chuẩn Kiến thức - Kỹ năng, có sự phân hóa theo từng đối
tượng học sinh. Với vai trò, chức năng quan trọng như thế, kiểm tra, đánh giá
luôn không ngừng đổi mới thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học. Kiểm tra,

đánh giá phải đảm bảo chính xác, khách quan, nghiêm túc. Có thái độ tôn trọng
kết quả của các em; động viên, biểu dương kịp thời; nhắc nhở, phê bình khéo
léo, tránh cho các em mặc cảm hoặc chán nản.
* Biện pháp 7: Tăng cường hiệu quả các hoạt động phối hợp giữa các tổ
chức đoàn thể, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn trong nhà trường.
Ban giám hiệu đã chỉ đạo cho mỗi giáo viên chủ nhiệm cần phối hợp tốt
với các tổ chức đoàn thể, giáo viên bộ môn, giáo viên phụ trách Đội, trong
giáo dục học sinh như:
- Tổ chức tốt sinh hoạt 15 phút đầu giờ: kiểm tra việc chuẩn bị bài, tổ
chức ôn bài, chữa bài khó; quản lí tốt các tiết tự học; hướng dẫn học sinh cách
tìm kiếm tư liệu từ thư viện, sách, báo,
13
- Tổ chức tốt các phong trào thi đua dạy tốt, học tốt; phong trào Hoa điểm
mười; các hoạt động ngoại khóa, các buổi hoạt động ngoài giờ lên lớp, các trò
chơi dân gian,
- Tổ chức thăm hỏi, động viên gia đình chính sách, neo đơn, gia đình học
sinh nghèo,
- Tổ chức lao động tập thể, dọn vệ sinh môi trường; chăm sóc khu di tích
lịch sử,
3.2. Hiệu quả của sáng kiến
Sau gần một năm học triển khai, chỉ đạo thực hiện một số biện pháp nêu trên,
trường THCS Pa Pe đã thu được kết quả rất khả quan:
* Kết quả năm học 2012 - 2013 và học kỳ I năm học 2013 - 2014
STT Năm học
Tổng số
học sinh
Học lực Đạo đức
Giỏi Khá TB Yếu Kém Tốt Khá TB Yếu
1 2012 - 2013 197 9 70 107 11 79 107 11
2

2013 - 2014
(Học kỳ I)
205 11 71 97 26 82 97 26
* Học sinh giỏi các cấp:
Năm học 2012 - 2013: đạt 9 em
Năm học 2013 - 2014 (tính đến 3/2014): đạt 13 em
So sánh kết quả 4 năm học đã phản ánh chất lượng giáo dục của nhà
trường trong năm học qua. Đồng thời cũng cho thấy rõ chất lượng đại trà của
học sinh từng bước được nâng lên. Đó là những kết quả đáng phấn khởi đối với
một trường còn nhiều khó khăn. Kết quả này có được là do sự nỗ lực không mệt
mỏi của đội ngũ giáo viên và thể hiện sự quan tâm, chỉ đạo sát sao và đúng
hướng của Ban giám hiệu nhà trường.
Tháng 3 năm 2014 trường THCS Pa Pe đã chính thức được công nhận là
trường đạt chuẩn Quốc gia.
3.3. Ứng dụng vào thực tiễn
3.3.1. Bài học kinh nghiệm
Xây dựng quy chế làm việc khoa học nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt
động trong nhà trường.
14
Phân công chuyên môn hợp lý phù hợp với trình độ, năng lực từng người
để tạo cơ hội giúp giáo viên hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
Chỉ đạo tốt hoạt động tổ chuyên môn. Đẩy mạnh hoạt động của tổ chuyên
môn, nâng cao vai trò của tổ trưởng chuyên môn.
3.3.2. Ý nghĩa của SKKN
- Đề tài đã đưa ra được một số cơ sở lí luận, tìm hiểu được một vài nét
thực trạng của địa phương nói chung và của trường THCS Pa Pe nói riêng,
đề ra được một số biện pháp phù hợp với điều kiện của nhà trường để từ đó
có thể áp dụng và từng bước nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
3.3.3. Tính khả thi và khả năng áp dụng, triển khai của sáng kiến
Đề tài có thể áp dụng được với các đơn vị trường học trong huyện có

chung thực trạng.
PHẦN KẾT LUẬN
1. Kết luận
Nâng cao chất lượng dạy học là một yêu cầu cấp thiết đáp ứng yêu cầu
của xã hội và đất nước trong thời đại mới, chuẩn bị tốt cho công nghiệp hoá -
hiện đại hoá đất nước, yêu cầu về nguồn nhân lực do vậy nâng cao chất lượng
dạy học góp phần lớn cho việc đào tạo nhân lực, bồi dưỡng giữ vai trò và vị trí
quan trọng, nó là bản lề của cả một đời người, do đó giáo dục Trung học cơ sở là
khâu quan trọng đặc biệt. Chính vì vậy, nâng cao chất lượng học sinh là nhu cầu
tất yếu và phù hợp với quy luật khách quan, phù hợp với nguyện vọng của học
sinh và nhân dân.
Đề tài: "Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng học sinh
xây dựng trường THCS Pa Pe đạt chuẩn quốc gia"
Đã thực hiện được việc nghiên cứu sâu sắc về cơ sở lý luận, cần thiết nắm
chắc phần lý luận để áp dụng vào thực tiễn, đặc biệt các khái niệm các nguyên
tắc trong quản lý, các yêu cầu cơ bản, vai trò của công tác quản lý giáo dục ảnh
hưởng tới nâng cao chất lượng dạy học.
Đề tài đã đánh giá tương đối sát với thực tế điều kiện của nhà trường và
của địa phương nêu lên những thực trạng và phân tích các thực trạng đó từ đó đề
xuất được một số biện pháp có tính khả thi để nâng cao chất lượng dạy học.
2. Kiến nghị
* Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo:
15
Tổ chức bồi dưỡng cán bộ quản lý bằng nhiều hình thức hơn nữa nhằm
nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ phù hợp nơi giai đoạn mới.
Bổ sung đủ số lượng giáo viên và đúng cơ cấu giáo viên cho trường
THCS Pa Pe.
Đề nghị tổ chức bồi dưỡng giáo viên về mọi mặt nhằm nâng cao chất
lượng dạy học.
* Đối với chính quyền địa phương

- Có biện pháp quyết liệt hơn trong việc huy động học sinh ra lớp.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ
NGƯỜI VIẾT SKKN
Vũ Thị Hồng Mai
XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
TRƯỜNG THCS PA PE
Tổng điểm: ……… Xếp loại: ………
TM. HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
CHỦ TỊCH
(Ký, ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
PHÓ HIỆU TRƯỞNG
TRƯỜNG THCS PA PE
Vương Sa Sa
16
XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
PHÒNG GD&ĐT
Tổng điểm:…………… Xếp loại:………………………
TM. HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
CHỦ TỊCH
(Ký, ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
HUYỆN TAM ĐƯỜNG
Tổng điểm:…………… Xếp loại:………………………
TM. HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
CHỦ TỊCH
(Ký, ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
17
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật giáo dục 2005

2. Điều lệ trường THCS ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT
ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
3. Giáo trình quản lý giáo dục và đào tạo dùng cho cán bộ quản lý trường
Trung học của học viện quản lý giáo dục
4. Nguyễn Văn Lê, chuyên đề quản lý trường học NXB giáo dục - 1996
5. Triển khai nghị quyết Đại hội X trong lĩnh vực khoa giáo của ban khoa giáo
trung ương.
6. Quang Anh - Hà Đăng. Những điều cần biết trong hoạt động thanh tra -
kiểm tra ngành giáo dục và đào tạo. Nhà xuất bản chính trị quốc gia: Hà Nội
1998.
18
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn sáng kiến kinh nghiệm 1
2. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu 2
3. Mục đích nghiên cứu 2
4. Điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm 2
PHẦN GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Chương 1
Cơ sở lý luận của một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bán trú
1. Một số định nghĩa, khái niệm 2
2. Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện vấn đề sáng kiến 3
Chương 2
Thực trạng một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bán trú
trường PTDTBT THCS Bản Hon
1. Vài nét địa bàn thực hiện sáng kiến 4
2. Thực trạng vấn đề cần nghiên cứu 5
Chương 3
Một số giải pháp của hiệu trưởng nhằm nâng cao hiệu quả công tác bán trú
tại trường PTDTBT THCS Bản Hon

1. Biện pháp thực hiện 6
2. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm 14
3. Ứng dụng vào thực tiễn 14
PHẦN KẾT LUẬN
1. Kết luận 15
2. Kiến nghị 15
19
20

×