Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Công tác lập và phân tích báo cáo tài chính tại công ty Cổ phần Điện lực Khánh Hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (741.88 KB, 109 trang )


LỜI NÓI ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài:
Trong điều kiện hiện nay, khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường, sự cạnh tranh
trong kinh doanh ngày càng trở nên gay gắt. Để đứng vững trên thị trường, để có các quyết định kinh
doanh đúng đắn, các nhà kinh doanh, các nhà đầu tư phải sử dụng kết hợp nhiều nguồn thông tin khác
nhau trong đó thông tin từ Báo cáo tài chính được xem là quan trong hơn cả.
Xuất phát từ nhu cầu quản lý kinh tế ngày càng cao, các doanh nghiệp đã có sự quan tâm thích
đáng đến công tác phân tích tình hình tài chính. Việc phân tích tình hình tài chính giúp cho thông tin
cung cấp trên các Báo cáo tài chính thực sự có ý nghĩa với người sử dụng. Qua phân tích họ có căn cứ
để đánh giá tốt hơn tình hình sử dụng vốn cũng như thực trạng hoạt động của doanh nghiệp, xác định
được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ cũng như xu hướng tác động của từng nhân tố đến kết quả kinh
doanh, từ đó, các đối tượng quan tâm có thể ra quyết định tối ưu nhất.
Báo cáo tài chính là báo cáo phản ánh tổng hợp tình hình tài chính, kết quả sản xuất kinh
doanh, tình hình lưu chuyển các dòng tiền trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, có thể nói
Báo cáo tài chính là bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính của doanh nghiệp và là công cụ hữu ích
để phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, các chủ thể có quyết định cần thiết về
quản lý tài chính của doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần Điện lực Khánh Hòa là đơn vị phân phối điện đầu tiên và đến thời điểm này
là công ty phân phối điện duy nhất của Tập đoàn Điện lực Việt Nam thực hiện cổ phần hóa và niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Và là một trong những công ty điện lực cấp tỉnh có quy
mô trung bình khá. Chính vì vậy mà báo cáo tài chính của công ty được nhiều đối tượng quan tâm
nhất là các nhà đầu tư. Tính chính xác, minh bạch của báo cáo tài chính và việc phân tích báo cáo tài
chính có ảnh hưởng rất lớn đến các quyết định của các chủ thể có liên quan.
Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng của công tác lập báo cáo tài chính và phân tích báo
cáo tài chính trong các doanh nghiệp nói chung và công ty Cổ phần Điện lực Khánh Hòa nói riêng, tôi
đã chọn đề tài : “ Công tác lập và phân tích báo cáo tài chính tại công ty Cổ phần Điện lực
Khánh Hòa”.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
 Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu thực trạng công tác lập báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài chính


ở công ty Cổ phần Điện lực Khánh Hòa.

1

 Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu công tác lập và phân tích báo cáo tài chính của công ty mẹ Công ty Cổ
phần Điện lực Khánh Hòa.
Số liệu minh họa: báo cáo tài chính năm 2010 của công ty mẹ.
3. Phương pháp nghiên cứu:
- Quan sát thực tế
- Sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, điều tra.
4. Nội dung nghiên cứu:
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phần mục lục đề tài gồm ba chương:
Chương 1 : Những vấn đề lý luận cơ bản về lập và phân tích báo cáo tài chính.
Chương 2 : Thực trạng công tác lập và phân tích báo cáo tài chính tại công ty Cổ phần Điện
lực Khánh Hòa.
Chương 3 : Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập và phân tích báo cáo tài chính tại công ty
Cổ phần Điện lực Khánh Hòa.
5. Những đóng góp khoa học của đề tài:
- Đề tài hệ thống hóa những vấn đề lý luận về lập và phân tích báo cáo tài chính tại doanh
nghiệp.
- Đề tài đánh giá đúng thực trạng công tác lập và phân tích báo cáo tài chính tại công ty Cổ
phần Điện lực Khánh Hòa.
- Đề tài chỉ ra những mặt đạt được và những điểm còn hạn chế trong công tác lập và phân tích
báo cáo tài chính tại công ty Cổ phần Điện lực Khánh Hòa.
- Đề tài đã đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện thêm công tác lập và phân tích báo cáo tài
chính tại công ty Cổ phần Điện lực Khánh Hòa.
Do thời gian thực tập có hạn, không có điều kiện đi sâu vào nghiên cứu hết các hoạt động sản
xuất kinh doanh tại công ty và với khả năng kiến thức còn hạn hẹp đề tài không tránh khỏi những
thiếu sót. Nên rất mong sự góp ý, giúp đỡ của thầy hướng dẫn và các thầy

cô trong khoa Kế toán Tài chính cũng như các cô chú anh chị trong phòng Tài chính Kế toán
công ty Cổ phần Điện lực Khánh Hòa để tôi hoàn thành đề tài này.
Khánh Hòa, ngày…tháng…năm 2011
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Mỹ Loan

2



CHƯƠNG
1
3
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LẬP
VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH

1.1. KHÁI NIỆM, MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA VÀ YÊU CẦU LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1.1. Khái niệm
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp phản ánh có hệ thống tình hình tài sản,
nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, tình hình luân chuyển các dòng tiền và tình hình vận động sử dụng vốn của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Do đó, BCTC vừa là phương pháp kế toán, vừa là hình
thức thể hiện và chuyển tải thông tin kế toán tài chính đến những người sử dụng để ra các
quyết định kinh tế.
1.1.2. Mục đích và ý nghĩa của BCTC
Hệ thống BCTC của các doanh nghiệp được lập với mục đích sau:
- Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn,
công nợ, tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
- Cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình và kết
quả hoạt động của doanh nghiệp, đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp trong kỳ

hoạt động đã qua và những dự đoán trong tương lai.
BCTC có ý nghĩa quan trọng trong lĩnh vực quản lý kinh tế, thu hút sự quan tâm của
nhiều đối tượng bên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp. Mỗi đối tượng quan tâm đến
BCTC trên một giác độ khác nhau, song nhìn chung đều nhằm có được những thông tin cần
thiết cho việc ra quyết định phù hợp với mục tiêu của mình.
- Với nhà quản lý doanh nghiệp, BCTC cung cấp thông tin tổng hợp về tình hình tài sản,
nguồn hình thành tài sản cũng như tình hình và kết quả kinh doanh sau một kỳ hoạt động,
trên cơ sở đó các nhà quản lý sẽ phân tích đánh giá và đề ra được các giải pháp, quyết định
quản lý kịp thời, phù hợp cho sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.
- Với các cơ quan hữu quan của nhà nước như tài chính, ngân hàng, kiểm toán, thuế…
BCTC là tài liệu quan trọng trong việc kiểm tra giám sát, hướng dẫn, tư vấn cho doanh
nghiệp thực hiện các chính sách, chế độ kinh tế tài chính doanh nghiệp.
- Với các nhà đầu tư, các nhà cho vay BCTC giúp họ nhận biết khả năng về tài chính, tình
hình sử dụng các loại tài sản, nguồn vốn, khả năng sinh lời, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, mức độ rủi ro…để họ cân nhắc, lựa chọn và đưa ra quyết định phù hợp.

4

- Với nhà cung cấp, BCTC giúp họ nhận biết khả năng thanh toán, phương thức thanh
toán, để từ đó họ quyết định bán hàng cho doanh nghiệp nữa hay thôi, hoặc cần áp dụng
phương thức thanh toán như thế nào cho hợp lý.
- Với khách hàng, BCTC giúp họ có những thông tin về khả năng, năng lực sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm, mức độ uy tín của doanh nghiệp, chính sách đãi ngộ khách hàng…để họ
có quyết định đúng đắn trong việc mua hàng của doanh nghiệp.
- Với cổ đông, công nhân viên, họ quan tâm đến thông tin về khả năng cũng như chính
sách chi trả cổ tức, tiền lương, bảo hiểm xã hội, và các vấn đề khác liên quan đến lợi ích của
họ thể hiện trên BCTC.
1.1.3. Yêu cầu đối với BCTC
Để thực sự trở thành công cụ quan trọng trong quản lý kinh tế, BCTC phải đảm bảo
các yêu cầu cơ bản dưới đây:

- BCTC phải được lập chính xác, trung thực, đúng mẫu biểu đã quy định, có đầy đủ chữ ký
của những người có liên quan và phải có dấu xác nhận của cơ quan đơn vị để đảm bảo tính
pháp lý của báo cáo.
- BCTC phải đảm bảo tính thống nhất về nội dung, trình tự và phương pháp lập theo quyết
định của nhà nước, từ đó người sử dụng có thể so sánh, đánh giá hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp qua các thời kỳ hoặc giữa các doanh nghiệp với nhau.
- Số liệu phản ánh trong BCTC phải rõ ràng, đủ độ tin cậy và dễ hiểu, đảm bảo thuận tiện
cho những người sử dụng thông tin trên BCTC đạt được mục đích của họ.
- BCTC phải được lập và gửi theo đúng thời hạn quy định.
- Ngoài ra BCTC còn phải đảm bảo tuân thủ các khái niệm, nguyên tắc và chuẩn mục kế
toán được thừa nhận và ban hành. Có như vậy BCTC mới thật sự hữu ích, mới đảm bảo đáp
ứng được các yêu cầu của các đối tượng sử dụng để ra các quyết định phù hợp.
1.2. NGUYÊN TẮC CƠ BẢN LẬP BCTC
- Trình bày trung thực : Thông tin được trình bày trung thực là thông tin được phản ánh
đúng với bản chất của nó, không bị bóp méo hay xuyên tạc dù là vô tình hay cố ý. Người sử
dụng thông tin luôn đòi hỏi thông tin phải trung thực để họ đưa ra được những quyết định
đúng đắn. Do vậy, xuất phát từ mục đích cung cấp thông tin cho người sử dụng thì nguyên
tắc đầu tiên của việc lập BCTC là phải trình bày trung thực.

5

- Kinh doanh liên tục : Khi lập BCTC doanh nghiệp phải đánh giá khả năng kinh doanh
liên tục và căn cứ vào đó để lập. Tuy nhiên, trường hợp nhận biết được những dấu hiệu của
sự phá sản, giải thể hoặc giảm phần lớn quy mô hoạt động của doanh nghiệp hoặc có những
nhân tố có thể ảnh hưởng lớn đến khả năng sản xuất kinh doanh nhưng việc áp dụng nguyên
tắc kinh doanh liên tục vẫn còn phù hợp thì cần diễn giải cụ thể.
- Nguyên tắc dồn tích: Các BCTC ( trừ BCLCTT) phải được lập theo nguyên tắc dồn
tích. Theo nguyên tắc này thì tài sản, các khoản nợ, nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản thu
nhập và chi phí được ghi sổ khi phát sinh và được thể hiện trên các BCTC ở các niên độ kế
toán mà chúng có liên quan.

- Lựa chọn và áp dụng chính sách kế toán: chính sách kế toán là những nguyên tắc, cơ
sở, điều ước, quy định và thông lệ được doanh nghiệp áp dụng trong quá trình lập và trình
bày BCTC. Cần lựa chọn chế độ kế toán phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp và phải
được Bộ Tài Chính chấp nhận. Khi đã lựa chọn và áp dụng chế độ kế toán phù hợp, BCTC
phải được lập và trình bày theo những nguyên tắc của chế độ kế toán đó.
- Nguyên tắc trọng yếu và sự hợp nhất: Trọng yếu là khái niệm về độ lớn và bản chất của
thông tin mà trong trường hợp nếu bỏ qua các thông tin này để xét đoán thì có thể dẫn đến
các quyết định sai lầm. Do vậy, nguyên tắc này đòi hỏi những thông tin trọng yếu riêng lẻ
không được sáp nhập với những thông tin khác mà phải trình bày riêng biệt. Ngược lại
những thông tin đơn lẻ không trọng yếu, có thể tổng hợp được thì cần được phản ánh dưới
dạng thông tin tổng quát.
- Nguyên tắc bù trừ: theo nguyên tắc này khi lập các BCTC không được phép bù trừ giữa
tài sản và các khoản công nợ, giữa thu nhập với chi phí. Trong trường hợp vẫn tiến hành bù
trừ giữa các khoản này thì phải dựa trên cơ sở tính trọng yếu và phải diễn giải trong
TMBCTC.
- Nguyên tắc nhất quán: Để đảm bảo tính thống nhất và khả năng so sánh được của các
thông tin trên BCTC thì việc trình bày và phân loại các khoản mục trên BCTC phải quán triệt
nguyên tắc nhất quán giữa các niên độ kế toán. Nếu thay đổi phải có thông báo trước và phải
giải trình trong TMBCTC.
Trong quá trình lập hệ thống BCTC phải đảm bảo thực hiện đồng thời các nguyên tắc
trên vì chúng có mối liên hệ mật thiết với nhau, bổ sung cho nhau, làm cơ sở để các BCTC

6

cung cấp được những thông tin tin cậy, đầy đủ, kịp thời và phù hợp với yêu cầu của người sử
dụng trong việc ra quyết định.
1.3. CÁC CÔNG VIỆC KẾ TOÁN PHẢI LÀM TRƯỚC KHI LẬP BCTC
Để lập được các BCTC trước hết phải có đầy đủ các cơ sở dữ liệu phản ánh chính xác,
trung thực, khách quan các sự kiện và nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại doanh nghiệp. Các số
liệu này đã được phản ánh kịp thời trên các chứng từ kế toán, tài khoản kế toán và sổ kế toán.

Vì thế, trước khi lập BCTC phải thực hiện các công việc sau:
- Phản ánh tất cả các chứng từ kế toán hợp pháp vào sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán
chi tiết có liên quan.
- Đôn đốc, giám sát và thực hiện việc kiểm kê đánh giá lại tài sản, tính chênh lệch tỷ giá
ngoại tệ, phản ánh kết quả đó vào sổ kế toán liên quan trước khi khoá sổ kế toán.
- Đối chiếu, xác minh công nợ phải thu, công nợ phải trả, đánh giá nợ phải thu khó đòi,
trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng.
- Đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết, giữa các sổ tổng hợp với nhau, đối
chiếu số liệu trên sổ kế toán với thực tế kiểm kê, khoá sổ kế toán và tính số dư các tài khoản.
- Chuẩn bị các mẫu biểu BCTC để sẵn sàng cho việc lập BCTC.
1.4. NỘI DUNG CỦA BCTC
1.4.1. Hệ thống BCTC của doanh nghiệp
Hệ thống BCTC gồm BCTC năm và BCTC giữa niên độ
1.4.1.1. Báo cáo tài chính năm
BCTC năm gồm có các báo cáo sau:
- Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01 – DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B 02 – DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03 – DN
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 09 – DN
1.4.1.2. Báo cáo tài chính giữa niên độ
BCTC giữa niên độ gồm BCTC giữa niên độ dạng đầy đủ và BCTC giữa niên
độ dạng tóm lược.
BCTC giữa niên độ dạng đầy đủ gồm:
- Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng đầy đủ) Mẫu số B 01a – DN


7

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ
(dạng đầy đủ) Mẫu số B 02a – DN

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ dạng đầy đủ) Mẫu số B 03a – DN
- Bản thuyết minh BCTC chọn lọc Mẫu số B 09a –DN
BCTC giữa niên độ dạng tóm lược gồm:
- Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng tóm lược) Mẫu số B 01b – DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ
(dạng tóm lược) Mẫu số B 02b – DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng tóm lược) Mẫu số B 03b – DN
- Bản thuyết minh BCTC chọn lọc Mẫu số B 09a – DN
Mỗi BCTC phản ánh các nghiệp vụ, sự kiện ở các phạm vi và góc độ khác nhau, do
vậy chúng có sự tương hỗ lẫn nhau trong việc thể hiện tình hình tài chính sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp không có BCTC nào chỉ phục vụ cho một mục đích hoặc có thể
cung cấp mọi thông tin cần thiết làm thoả mãn mọi nhu cầu sử dụng. Điều này nói lên tính hệ
thống của BCTC trong việc cung cấp thông tin cho người sử dụng.
Nội dung, phương pháp tính toán, hình thức trình bày trong từng BCTC qui định trong
chế độ này được áp dụng thống nhất cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên, để phục vụ yêu cầu
quản lý kinh tế - tài chính, yêu cầu quản lý điều hành các ngành, các tổng công ty, các tập
đoàn sản xuất, liên hiệp các xí nghiệp, các công ty liên doanh có thể căn cứ vào đặc thù của
mình để nghiên cứu, cụ thể hoá và xây dựng thêm các BCTC chi tiết khác cho phù hợp,
nhưng phải được Bộ Tài Chính chấp thuận bằng văn bản.
1.4.2. Trách nhiệm, thời hạn lập và gửi BCTC
1.4.2.1. Trách nhiệm
Tất cả các doanh nghiệp độc lập không nằm trong cơ cấu tổ chức của một doanh nghiệp
khác có tư cách pháp nhân đầy đủ đều phải lập và gửi BCTC năm theo quy định hiện hành.
Đối với doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng
khoán còn phải lập BCTC giữa niên độ dạng đầy đủ.
Giám đốc hoặc người đứng đầu doanh nghiệp chịu trách nhiệm về lập và trình bày
BCTC.
1.4.2.2. Thời hạn nộp BCTC
 Đối với doanh nghiệp nhà nước


8

- Thời hạn nộp BCTC quý : đơn vị kế toán phải nộp BCTC quý chậm nhất là 20 ngày, kể
từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý; đối với Tổng công ty nhà nước chậm nhất là 45 ngày.
- Thời hạn nộp BCTC năm : đơn vị kế toán phải nộp BCTC năm chậm nhất là 30 ngày, kể
từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; đối với Tổng công ty nhà nước chậm nhất là 90 ngày.
 Đối với các doanh nghiệp khác
Đơn vị kế toán là doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh phải nộp BCTC năm chậm
nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; đối với các đơn vị kế toán khác, thời
hạn nộp BCTC năm chậm nhất là 90 ngày.
1.4.2.3. Nơi nhận BCTC
BCTC quý, năm bắt buộc được gửi đi các nơi nhận như sau:
CÁC LOẠI DOANH
NGHIỆP
Kỳ lập
báo
cáo
Nơi nhận báo cáo
Cơ quan
tài chính
Cơ quan
thuế
Cơ quan
thống kê
DN cấp
trên
Cơ quan
dăng ký kinh
doanh
1. Doanh nghiệp nhà

nước
Quý,
năm
X X X X X
2. Doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài
Năm X X X X X
3. Các loại doanh
nghiệp khác
Năm X X X X
1.5. NỘI DUNG, KẾT CẤU VÀ PHƯƠNG PHÁP LẬP BCTC
1.5.1. Bảng cân đối kế toán
1.5.1.1. Bản chất và ý nghĩa của Bảng cân đối kế toán (BCĐKT)
BCĐKT là một phương pháp kế toán, một báo cáo kế toán chủ yếu phản ánh tổng quát
tình hình tài sản của doanh nghiệp theo hai cách phân loại: cấu thành vốn và nguồn hình
thành vốn hiện có của doanh nghiệp ở một thời điểm nhất định và biểu hiện dưới hình thái
tiền tệ.
Như vậy, bản chất của BCĐKT là BCTC tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị
tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định
(cuối tháng, cuối quý, cuối năm).

9

Số liệu trên BCĐKT cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ
cấu của tài sản và cơ cấu nguồn hình thành các tài sản đó.
- Về mặt kinh tế:
+ Phần tài sản: số liệu của tài sản cho phép đánh giá một cách tổng quát quy mô và kết
cấu tài sản của doanh nghiệp.
+ Phần nguồn vốn: phản ánh các nguồn tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp qua đó đánh
giá được thực trạng tài chính của doanh nghiệp.

- Về mặt pháp lý:
+ Phần tài sản: thể hiện giá trị các loại tài sản hiện có mà doanh nghiệp có quyền quản
lý, và sử dụng lâu dài để mang lại lợi ích lâu dài trong tương lai.
+ Phần nguồn vốn: thể hiện phạm vi trách nhiện và nghĩa vụ của doanh nghiệp về tổng
số vốn kinh doanh với người chủ sở hữu, trước ngân hàng và các chủ nợ khác về các
khoản vay, khoản phải trả.
1.5.1.2. Nội dung và kết cấu BCĐKT
Nội dung của BCĐKT thể hiện qua hệ thống các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản và
nguồn hình thành tài sản.
Tính chất cơ bản của BCĐKT chính là tính cân đối giữa tài sản và nguồn vốn ở mọi
thời điểm.
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Hay : Tổng tài sản = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu
Trên cơ sở tính chất cân đối của kế toán, đồng thời phù hợp với nội dung của BCĐKT
thì kết cấu của nó được chia làm 2 phần:Tài sản và nguồn vốn.
- Phần “Tài sản”: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm
lập báo cáo, được chia thành:
+ Loại A: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn.
+ Loại B: Tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
- Phần “Nguồn vốn”: phản ánh các nguồn hình thành các loại tài sản tại thời điểm lập báo
cáo, được chia thành:
+ Loại A: Nợ phải trả.
+ Loại B: Nguồn vốn chủ sở hữu.

10

Trong mỗi loại này lại bao gồm các chỉ tiêu phản ánh nhữnh nội dung cụ thể tương đối
phù hợp với nội dung của các tài khoản kế toán.
Ngoài ra, BCĐKT còn có phần”Các chỉ tiêu ngoài bảng” phản ánh các tài khoản không
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng đang thuộc quyền quản lý hoặc sử dụng của

doanh nghiệp, hoặc một số chỉ tiêu không thể phản ánh trong BCĐKT.
1.5.1.3. Cơ sở số liệu và phương pháp lập BCĐKT
 Cơ sở số liệu:
- Bảng cân đối kế toán ngày 31/12 năm trước.
- Sổ cái các tài khoản tổng hợp và tài khoản chi tiết từ loại 1 đến loại 4.
- Bảng cân đối tài khoản.
- Các tài liệu liên quan khác như: sổ chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết, bảng kê…
 Phương pháp chung lập BCĐKT:
- Cột số đầu năm: Căn cứ vào cột “cuối kỳ” của BCĐKT cuối niên độ kế toán trước để
ghi vào các chỉ tiêu tương ứng.
- Cột số cuối kỳ: Căn cứ vào số dư của các tài khoản trên các sổ kế toán liên quan đã
khoá sổ ở thời điểm lập BCĐKT để ghi như sau.
Những chỉ tiêu trên BCĐKT có nội dung phù hợp với số dư của các tài khoản thì căn
cứ trực tiếp vào số dư các tài khoản để ghi như sau:
+ Số dư nợ của các TK ghi vào các chỉ tiêu tương ứng phần “tài sản”.
+ Số dư có của các TK ghi vào các chỉ tiêu tương ứng phần “nguồn vốn ”.
Tuy nhiên, có những chỉ tiêu trên BCĐKT lại không hoàn toàn phù hợp với TK kế
toán mà liên quan đến nhiều TK, một chi tiết của TK, nhiều chi tiết của TK Do đó, phải
tuỳ thuộc vào nội dung của từng chỉ tiêu để lấy số dư của các TK tương ứng để lập BCĐKT
cho phù hợp.
* Một số trường hợp đặc biệt:
- Những chỉ tiêu thuộc các khoản phải thu, các khoản phải trả căn cứ vào tổng số dư
chi tiết của các TK để ghi: nếu tổng số dư chi tiết dư Nợ thì ghi ở phần tài sản, nếu tổng số
dư chi tiết dư Có thì ghi ở phần nguồn vốn không được bù trừ lẫn nhau.
- Đối với nhóm TK điều chỉnh giảm như các TK liên quan đến dự phòng, TK hao mòn
TSCĐ là những TK có số dư có, điều chỉnh giảm cho các TK phần tài sản, trong BCĐKT do

11

phải xác định được giá trị thuần nên các khoản này vẫn được phản ánh ở bên tài sản ( ghi liền

kề và cùng phần với các chỉ tiêu được điều chỉnh) dưới hình thức ghi số âm.
- Một số TK lưỡng tính như TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản, TK 413 - Chênh
lệch tỷ giá, TK421 - Lãi chưa phân phối, thực chất là các TK phản ánh nguồn vốn nên được
phản ánh bên nguồn vốn, nếu dư Có thì ghi bình thường, nếu dư Nợ ghi số âm.
- Đối với các chỉ tiêu ngoài BCĐKT là các TK có số dư Nợ, được ghi đơn nên căn cứ
trực tiếp vào số liệu ở cột “ cuối kỳ ” của BCĐKT cuối niên độ kế toán trước để ghi vào cột
số “đầu năm”, căn cứ vào số dư các TK trên các sổ kế toán liên quan đã khoá sổ ở thời điểm
lập BCĐKT để ghi các chỉ tiêu tương ứng ở cột “cuối kỳ”.
Mẫu biểu BCĐKT được trình bày trong Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/20006 về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp và sửa đổi bổ sung theo thông tư
244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
1.5.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
1.5.2.1. Bản chất và ý nghĩa của BCKQHĐKD
BCKQHĐKD là BCTC tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh
trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp, chi tiết theo hoạt động kinh doanh và các hoạt động
khác, tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác.
BCKQHĐKD có ý nghĩa rất lớn trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh và công tác
quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua báo cáo kết quả kinh doanh có
thể kiểm tra, phân tích và đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu đặt ra về chi phí sản xuất, giá
vốn, doanh thu sản phẩm hàng hóa đã tiêu thụ,tình hình chi phí, thu nhập của các hoạt động
khác và kết quả của doanh nghiệp sau một kỳ kế toán. Thông qua số liệu trên BCKQHĐKD
mà kiểm tra tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp với nhà nước về các
khoản thuế và các khoản phải nộp khác. Số liệu trên báo cáo này còn là cơ sở để đánh giá, dự
đoán xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các kỳ khác nhau và trong tương lai.
1.5.2.2. Nội dung và kết cấu của BCKQHĐKD
BCKQHĐKD gồm có 18 chỉ tiêu, trong đó chỉ tiêu thứ 18 là “lãi cơ bản trên cổ phiếu”
chỉ áp dụng đối với công ty cổ phần. Lợi nhuận trước thuế được tách riêng giữa hoạt động
kinh doanh và các hoạt động khác.
1.5.2.3. Cơ sở số liệu và phương pháp lập BCKQHĐKD
 Cơ sở số liệu


12

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trước.
- Sổ kế toán trong kỳ của các tài khoản từ loại 5 đến loại 9.
 Phương pháp lập
- Số liệu để ghi vào cột “năm trước” của báo cáo kỳ này được căn cứ vào số liệu ghi ở
cột “năm nay” của BCKQHĐKD năm trước theo từng chỉ tiêu tương ứng.
- Số liệu ghi vào cột “năm nay” lấy từ các tài khoản tổng hợp và tài khoản chi tiết từ loại
5 đến loại 9.
Mẫu biểu BCKQHĐKD được trình bày trong Quyết định 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/20006 về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp.
1.5.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT)
1.5.3.1. Bản chất và ý nghĩa của BCLCTT
BCLCTT là BCTC tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh
theo các hoạt động khác nhau trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Thông tin phản ánh trong
bảng cung cấp cho các đối tượng sử dụng thông tin có cơ sở để đánh giá khả năng tạo ra tiền
và việc sử dụng những khoản tiền đã tạo ra trong các hoạt động của doanh nghiệp.
Ý nghĩa của BCLCTT:
- Cung cấp thông tin để đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền, các khoản tương
đương tiền và nhu cầu của doanh nghiệp trong việc sử dụng các khoản tiền.
- Đánh giá, phân tích thời gian cũng như mức độ mức độ chắc chắn của việc tạo ra các
khoản tiền.
- Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động kinh doanh, đầu tư và hoạt động tài chính của
doanh nghiệp đối với tình hình tài chính.
- Cung cấp thông tin để đánh giá khả năng thanh toán và xác định nhu cầu về tiền của
doanh nghiệp trong kỳ hoạt động tiếp theo.
1.5.3.2. Nội dung và kết cấu của BCLCTT
Nội dung của BCLCTT gồm 3 phần:
1) Lưu chuyển tiền từ HĐKD :

Các chỉ tiêu phần này phản ánh toàn bộ dòng tiền thu chi có liên quan trực tiếp đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như tiền thu bán hàng, tiền thu từ các khoản phải thu
của khách hàng, tiền trả cho người cung cấp, tiền trả cho công nhân viên, tiền nộp thuế, các
khoản chi phí cho công tác quản lý v.v…

13

2) Phần lưu chuyển từ hoạt động đầu tư :
Các chỉ tiêu phần này phản ánh toàn bộ dòng tiền có liên quan trực tiếp đến hoạt động
đầu tư của doanh nghiệp. Trong phần này cần phân biệt 2 loại đầu tư khác nhau :
- Đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật của doanh nghiệp như đầu tư XDCB, mua sắm
TSCĐ v.v
- Đầu tư vào đơn vị khác dưới các hình thức, các khoản này trong BCLCTT không
phân biệt đầu tư ngắn hạn hay đầu tư dài hạn.
Các khoản thu chi được phản ánh vào phần này gồm toàn bộ các khoản thu do bán
TSCĐ, thanh lý TSCĐ, thu hồi các khoản đầu tư vào đơn vị khác, thu lãi đầu tư v.v Các
khoản chi đầu tư mua sắm TSCĐ, xây dựng cơ bản, chi để đầu tư vào đơn vị khác v.v
3) Phần lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính :
Các chỉ tiêu phần này phản ánh toàn bộ dòng tiền thu chi có liên quan trực tiếp đến
hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính gồm các nghiệp vụ làm tăng,
giảm nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Các khoản thu, chi được tính vào phần này gồm tiền thu do đi vay, thu do các chủ sở
hữu góp vốn, tiền thu từ lãi tiền gửi, tiền trả nợ các khoản vay, trả lại vốn cho các chủ sở
hữu, tiền trả lãi cho những người đầu tư vào doanh nghiệp v.v
Với nội dung như vậy nên BCLCTT được kết cấu thành các dòng để phản ánh các chỉ
tiêu liên quan đến việc hình thành và sử dụng các khoản tiền theo từng loại hoạt động. Các
cột ghi chi tiết theo từng loại hoạt động, chi tiết theo số kỳ này và kỳ trước để có thể đánh
giá, phân tích, so sánh giữa các kỳ với nhau.
1.5.3.3. Cơ sở số liệu và phương pháp lập BCLCTT
 Phương pháp trực tiếp

- Cơ sở số liệu: báo cáo lưu chuyển tiền tệ kỳ trước, bảng cân đối kế toán, sổ kế toán
vốn bằng tiền, sổ kế toán các khoản phải thu, phải trả.
- Nguyên tắc chung: theo phương pháp này BCLCTT được lập bằng cách xác định và
phân tích các khoản thực thu, thực chi bằng tiền trên các sổ kế toán vốn bằng tiền theo từng
loại hoạt động và theo nội dung thu, chi.
 Phương pháp gián tiếp
- Cơ sở số liệu: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, BCĐKT, BCLCTT kỳ trước, sổ
kế toán vốn bằng tiền, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, các tài liệu kế toán khác.

14

- Nguyên tắc chung: theo phương pháp này, BCLCTT được lập bằng cách điều chỉnh lợi
nhuận trước thuế của hoạt động SXKD khỏi ảnh hưởng của các nghiệp vụ không trực tiếp
thu - chi tiền đã làm tăng giảm lợi nhuận: loại trừ lãi, lỗ của các hoạt động đầu tư và các hoạt
động tài chính đã tính vào lợi nhuận trước thuế, điều chỉnh các khoản mục thuộc vốn lưu
động.
Mẫu biểu BCLCTTT được trình bày trong Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/20006 về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp.
1.5.4. Bản thuyết minh báo cáo tài chính(TMBCTC)
1.5.4.1. Bản chất và ý nghĩa của TMBCTC
TMBCTC là một bộ phận hợp thành của hệ thống BCTC doanh nghiệp, được lập để
giải thích và bổ xung thông tin về tình hình hoạt động SXKD, tình hình tài chính của doanh
nghiệp trong kỳ báo cáo mà các BCTC khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiết.
1.5.4.2. Nội dung của TMBCTC
TMBCTC trình bày khái quát đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, chế độ kế toán áp
dụng tại doanh nghiệp, tình hình và lý do biến động của một số đối tượng tài sản và nguồn
vốn quan trọng, phân tích một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu, các kiến nghị của doanh nghiệp.
Ngoài ra nó có thể giải thích chi tiết về tình hình và kết quả hoạt động SXKD, phương hướng
SXKD trong kỳ tới của doanh nghiệp.
1.5.4.3. Cơ sở số liệu và phương pháp lập

 Cơ sở số liệu:
- Các sổ kế toán kỳ báo cáo
- BCĐKT kỳ báo cáo
- BCKQHĐKD kỳ báo cáo
- TMBCTC kỳ trước, năm trước
 Nguyên tắc chung khi lập TMBCTC:
- Phần trình bày bằng lời phải ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu. Phần trình bày bằng số liệu
phải thống nhất với số liệu trên các báo cáo khác.
- Đối với báo cáo quý, các chỉ tiêu thuộc về phần chế độ kế toán áp dụng tại doanh
nghiệp phải thống nhất trong cả niên độ kế toán. Nếu có sự thay đổi phải trình bày rõ lý do.
- Trong các biểu số liệu, cột số kế hoạch là số liệu kế hoạch kỳ báo cáo, cột số thực
hiện kỳ trước thể hiện số liệu của kỳ ngay trước kỳ báo cáo.

15

- Các chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp chỉ sử dụng
trong BCTC năm.
Mẫu bản TMBCTC được trình bày trong Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/20006 về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp và Thông tư 244/2009/TT-BTC
hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán Doanh nghiệp.
1.6. PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP
1.6.1. Sự cần thiết của việc phân tích báo cáo tài chính
Phân tích tài chính được hiểu là quá trình xử lý các số liệu, thông tin tài chính nhằm
đánh giá có hệ thống về tài chính của doanh nghiệp, tìm nguyên nhân, xác định nhân tố ảnh
hưởng và đưa ra các giải pháp phù hợp với quyết định của các đối tượng sử dụng. Tài liệu
chủ yếu trong phân tích tài chính là hệ thống BCTC doanh nghiệp, nói cách khác phân tích
BCTC là bộ phận cơ bản của phân tích tài chính. Thông qua phân tích tài chính nói chung và
phân tích BCTC nói riêng, các đối tượng sử dụng thông tin đánh giá được tình hình tài chính,
thực trạng tài chính của doanh nghiệp, hiểu được bản chất vấn đề họ quan tâm và giúp họ
đưa ra các quyết định phù hợp.

Tóm lại, có thể nói phân tích tài chính nói chung và phân tích BCTC nói riêng là một
công việc cần thiết và không thể thiếu được đối với các nhà quản lý doanh nghiệp cũng như
các đối tượng khác quan tâm đến tình hình tài chính doanh nghiệp.
1.6.2. Khái niệm, mục đích, tác dụng của phân tích báo cáo tài chính
1.6.2.1 Khái niệm
Phân tích BCTC là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về tình
hình tài chính hiện thời và quá khứ, tình hình tài chính của đơn vị với những chỉ tiêu trung
bình của ngành thông qua đó các nhà phân tích có thể thấy được thực trạng tài chính hiện tại
và những dự đoán tương lai.
1.6.2.2. Mục đích
Giúp cho các nhà phân tích đánh giá chính xác sức mạnh tài chính, khả năng sinh lời,
tiềm năng và hiệu quả hoạt động kinh doanh, đánh giá những triển vọng cũng như những rủi
ro trong tương lai của doanh nghiệp nhằm đưa ra những quyết định phù hợp.
1.6.2.3. Tác dụng của việc phân tích BCTC

16

Tình hình tài chính của doanh nghiệp được nhiều nhóm người khác nhau quan tâm
như: nhà quản lý, chủ sở hữu, người cho vay… Mỗi nhóm người này phân tích có xu hướng
tập trung vào các khía cạnh khác nhau của doanh nghiệp.
- Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp: làm thế nào để điều hành quá trình sản xuất kinh
doanh sao cho có hiệu quả, tìm được lợi nhuận tối đa và khả năng trả nợ. Dựa trên cơ sở
phân tích BCTC nhà quản trị có thể định hướng hoạt động, lập kế hoạch đưa ra phương thức
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, chính sách tài trợ cho phù hợp, tiên liệu hoạt động của
doanh nghiệp, kiểm tra tình hình thực hiện và điều chỉnh quá trình sao cho có lợi nhất.
- Đối với nhà cung cấp tín dụng: người cung cấp tín dụng cho doanh nghiệp thường tài trợ
qua hai dạng là tín dụng ngắn hạn và tín dụng dài hạn.
+ Nhà cung cấp tín dụng ngắn hạn: thường quan tâm đến khả năng hoán chuyển thành
tiền của các tài sản lưu động và tốc độ quay vòng của các tài sản đó.
+ Nhà cung cấp tín dụng dài hạn: thường quan tâm đến tiềm lực trong dài hạn như: dự

đoán dòng tiền, đánh giá khả năng đáp ứng các khoản thanh toán cố định (tiền lãi, nợ gốc)
trong tương lai.
- Đối với người chủ sở hữu doanh nghiệp: quan tâm đến lợi nhuận và khả năng trả nợ an
toàn của tiền vốn bỏ ra, thông qua phân tích BCTC để giúp họ đánh giá hiệu quả của quá
trình sản xuất kinh doanh, khả năng điều hành hoạt động của nhà quản trị để quyết định sử
dụng hoặc bãi miễn nhà quản trị cũng như quyết định việc phân phối kết quả hoạt động kinh
doanh.
- Đối với các nhà đầu tư trong tương lai: quan tâm đến sự an toàn của lượng vốn đầu tư, mức
độ sinh lãi, thời gian hoàn vốn. Do đó, phân tích BCTC của đơn vị qua các thời kỳ sẽ giúp đưa ra
quyết định có nên đầu tư hay không, đầu tư dưới hình thức nào, lĩnh vực nào.
- Đối với cơ quan chức năng (cơ quan thuế): xác định các khoản nghĩa vụ của đơn vị
phải thực hiện đối với nhà nước, cơ quan thống kê tổng hợp phân tích hình thành số liệu
thống kê, chỉ số thống kê.
Báo cáo tài chính của đơn vị được nhiều đối tượng quan tâm và phân tích trên nhiều
khía cạnh khác nhau nhưng có liên quan với nhau. Do vậy các nhóm này thường sử dụng các
phương pháp kỹ thuật cơ bản để phân tích BCTC một cách có hiệu quả.
1.7. Phương pháp phân tích báo cáo tài chính
1.7.1. Phương pháp so sánh

17

Đây là phương pháp sử dụng phổ biến nhất trong phân tích tài chính. Để vận dụng
phép so sánh trong phân tích ta cần quan tâm đến những vấn đề sau đây:
a. Tiêu chuẩn so sánh: là chỉ tiêu gốc được chọn làm căn cứ so sánh.
- Sử dụng số liệu tài chính ở nhiều kỳ trước để đánh giá xu hướng các chỉ tiêu tài chính.
- Sử dụng số liệu trung bình ngành để đánh giá sự tiến bộ về hoạt động tài chính của
doanh nghiệp so với mức trung bình tiên tiến của ngành.
- Sử dụng các số kế hoạch, số dự toán để đanh giá doanh nghiệp có đạt mục tiêu tài
chính trong năm.
b. Điều kiện so sánh:

- Chỉ tiêu phân tích phản ánh cùng nội dung kinh tế, cùng phương pháp tính toán và có
đơn vị đo lường như nhau.
- Tuân thủ theo chuẩn mực kế toán đã ban hành.
c. Kỹ thuật so sánh: thể hiện qua các trường hợp sau:
- Trình bày báo cáo tài chính dạng so sánh nhằm xác định mức biến động tuyệt đối và
tương đối của từng chỉ tiêu trên BCTC qua hai hoặc nhiều kỳ, qua đó xác định xu hướng các
chỉ tiêu. Vì vậy một báo cáo dạng so sánh thể hiện rõ biến động của chỉ tiêu tổng hợp và các
yếu tố cấu thành nên biến động tổng hợp đó.
- Trình bày báo cáo theo quy mô chung với cách so sánh này, một chỉ tiêu trên BCTC
được chọn làm quy mô chung đó. BCTC theo quy mô chung giúp đánh giá cấu trúc các chỉ
tiêu tài chính ở doanh nghiệp.
- Thiết kế các chỉ tiêu có dạng tỷ số: một tỷ số được xây dựng khi các yếu tố cấu thành
nên tỷ số phải có mối liên hệ và mang ý nghĩa kinh tế. Với nguyên tắc thiết kế các tỷ số trên,
nhà phân tích có thể xây dựng chỉ tiêu phân tích phù hợp với đặc điểm hoạt động của doanh
nghiệp. Các tỷ số còn là công cụ hỗ trợ công tác dự đoán tài chính.
1.7.2. Phương pháp loại trừ
Phương pháp này nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu tài
chính giả định các nhân tố còn lại không thay đổi. Phương pháp phân tích này là công cụ hỗ
trợ cho quá trình ra quyết định.
1.7.3. Phương pháp cân đối tỷ lệ
Các báo cáo tài chính đều có đặc trưng chung là thể hiện tính cân đối: cân đối giữa tài
sản và nguồn vốn; cân đối giữa doanh thu và chi phí, kết quả; cân đối giữa dòng tiền vào và

18

dòng tiền ra. Dựa trên tính chất cân đối trên nhà phân tích vận dụng phương pháp này để xem
xét ảnh hưởng của từng nhân tố đến biến động của chỉ tiêu phân tích.
1.7.4. Phương pháp phân tích tương quan
Giữa các số liệu trên BCTC thường có mối tương quan với nhau. Chẳng hạn một mối
tương quan giữa doanh thu và các khoản phải thu, với hàng tồn kho… Vì vậy phân tích tương

quan sẽ đánh giá tính hợp lý về biến động giữa các chỉ tiêu tài chính, xây dựng các chỉ số tài chính
được phù hợp và phục vụ cho công tác dự báo tài chính ở doanh nghiệp.
1.8. Nội dung phân tích báo cáo tài chính
1.8.1. Phân tích khái quát trên từng báo cáo tài chính
1.8.1.1. Phân tích khái quát BCĐKT
* BCĐKT trước hết được sử dụng để phân tích khái quát tình hình biến động của tài
sản và nguồn vốn. Bằng cách so sánh giữa số cuối năm với số đầu năm của toàn bộ (hoặc
từng loại) tài sản (hoặc nguồn vốn ) nhằm thấy được sự biến động về quy mô hoạt động
SXKD của doanh nghiệp. Đồng thời, cần xác định tỷ trọng của từng loại chiếm trong tổng số
của nó ở cả thời điểm đầu năm và cuối năm, sau đó thông qua tỷ trọng của từng chỉ tiêu
mà rút ra các nhận xét, kết luận cần thiết về tình hình tài chính doanh nghiệp.
Để phân tích sự biến động về quy mô và kết cấu của tài sản và nguồn vốn ta lập 2 bảng sau:
Bảng 1.1: Phân tích sự biến động tài sản (nguồn vốn)
Tài sản / nguồn vốn Đầu năm N Cuối năm N
Chênh lệch
+(-) %
A.
Tổng
Bảng 1.2: Phân tích kết cấu tài sản ( nguồn vốn)
Tài sản / nguồn vốn
Đầu năm N Cuối năm N Chênh lệch
Số tiền % Số tiền % +(-) %
A.
Tổng
* Sau khi đi phân tích khái quát chúng ta đi xem xét một số mối quan hệ cân đối giữa
các chỉ tiêu, khoản mục quan trọng trên BCĐKT. Cụ thể như sau:
Nguồn vốn chủ = Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn

19


sở hữu
Cân đối này xảy ra khi nguồn vốn chủ sở hữu vừa đủ trang trải các loại tài sản dùng vào hoạt
động SXKD của doanh nghiệp mà không phải đi vay hoặc chiếm dụng.
Vốn CSH + Nợ dài hạn = Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn
Cân đối này có nghĩa là toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp được hình thành từ nguồn
vốn mà doanh nghiệp có thể sử dụng trong dài hạn, nó đem lại sự ổn định của doanh nghiệp
trong quá trình kinh doanh.
Vốn CSH + Nợ dài hạn = Tài sản dài hạn
Khi hai cân đối này xảy ra chứng tỏ doanh nghiệp đã dùng vốn dài hạn để tài trợ cho
nhu cầu trong dài hạn, dùng vốn ngắn hạn để tài trợ cho nhu cầu trong ngắn hạn. Đây là mô
hình tài trợ mang lại sự ổn định và an toàn về mặt tài chính.
Các cân đối trên đây chỉ mang tính lý thuyết và là hướng phấn đấu là chính của các
doanh nghiệp nhằm sử dụng vốn hợp lý và lành mạnh hoá tình hình tài chính. Trên thực tế
thường xảy ra một trong hai trường hợp sau:
- TH1: Vế trái > Vế phải.
Các nguồn vốn dài hạn dùng để tài trợ cho Tài sản dài hạn không hết, số còn lại doanh
nghiệp sử dụng cho nhu cầu ngắn hạn. Đồng thời Tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn.
Điều này chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tốt.
- TH2: Vế trái < Vế phải.
Các nguồn vốn dài hạn đều nhỏ hơn giá trị các tài sản mà chúng cần tài trợ, khi đó doanh
nghiệp đã dùng một phần nợ ngắn hạn để tài trợ cho nhu cầu dài hạn còn thiếu. Khi doanh
nghiệp ở trong tình trạng này chúng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp là yếu, tình
hình tài chính của doanh nghiệp kém lành mạnh.
1.8.1.2. Phân tích khái quát BCKQHĐKD
Khi phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua BCKQHĐKD, trước hết sử
dụng kỹ thuật so sánh theo cột dọc kết hợp so sánh theo chiều ngang và sử dụng mẵu phân
tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, sau đó đi phân tích một số nhóm chỉ tiêu.
Bảng 1.3: Phân tích báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh
Chỉ tiêu
Đầu năm

N
Cuối năm
N
Chênh lệch
+(-) %
1. Doanh thu bán hàng và

20

cung cấp dịch vụ
2. Doanh thu thuần

- Nhóm chỉ tiêu phản ánh chi phí:
+ Tỷ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần
+ Tỷ suất chi phí bán hàng trên doanh thu thuần
+ Tỷ suất chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh lợi nhuận:
+ Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần
+ Tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu thuần
+ Tỷ suất lợi nhuận trước thuế (sau thuế ) trên doanh thu.
Phương pháp phân tích nhóm chỉ tiêu này là so sánh giữa số liệu kỳ báo cáo với số liệu kỳ
gốc (kỳ kế hoạch, kỳ trước) của từng chỉ tiêu, từ đó đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch
hoặc cho thấy xu thế phát triển của doanh nghiệp.
1.8.1.3. Phân tích khái quát BCLCTT
- Để biết được luồng tiền vào ra doanh nghiệp ra sao, người ta lập bảng phân tích sau:
Bảng 1.4: Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Chỉ tiêu
Đầu năm
N
Cuối năm

N
Chênh lệch
+(-) %
I. Lưu chuyển tiền từ hoạt
động kinh doanh
1. Tiền thu từ bán hàng,
CCDV và thu nhập khác

- Trước hết so sánh lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh với các hoạt động
khác, đồng thời so sánh từng khoản tiền thu chi của các hoạt động để thấy được tiền tạo ra từ
đâu, nguồn nào tạo ra nhiều tiền nhất Từ đó đánh giá sức mạnh tài chính của doanh nghiệp,
trong đó sức mạnh tài chính thể hiện chủ yếu ở khả năng tạo tiền từ hoạt động kinh doanh.
- So sánh cả số tuyệt đối và số tương đối giữa kỳ này với kỳ trước của từng khoản mục
trên BCLCTT để thấy được sự biến động về khả năng tạo tiền của từng khoản mục thu chi.
- Đồng thời có thể tính toán mức độ tạo tiền từ hoạt động kinh doanh so với tổng số
tiền tạo ra trong kỳ.
Lưu chuyển tiền thuần từ

21

hoạt động kinh doanh
Mức độ tạo tiền từ hoạt động = x 100%
kinh doanh Lưu chuyển tiền thuần
trong kỳ
1.8.2. Phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trên các báo cáo tài chính
1.8.2.1. Đánh giá khái quát về tình hình tài chính
 Phân tích tỷ suất đầu tư tài sản
Tài sản dài hạn
Tỷ suất đầu tư tài sản dài hạn = x 100%
Tổng tài sản

Tỷ suất đầu tư tài sản dài hạn cho biết tài sản dài hạn chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng
tài sản của doanh nghiệp.
Tài sản ngắn hạn
Tỷ suất đầu tư tài sản ngắn hạn = x 100%
Tổng tài sản
Tỷ suất đầu tư tài sản ngắn hạn cho biết doanh nghiệp đã dùng nguồn vốn để đầu tư vào tài
sản ngắn hạn là bao nhiêu phần trăm.
 Phân tích tỷ số nợ và tỷ số tự tài trợ
Nợ phải trả
Tỷ số nợ =
Tổng nguồn vốn
Tỷ số nợ phản ánh mức độ tài trợ của doanh nghiệp bởi các khoản nợ. Tỷ số nợ càng
cao thể hiện mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào chủ nợ càng lớn, tính tự chủ của doanh
nghiệp càng thấp và khả năng tiếp nhận các khoản vay nợ càng khó.
Vốn chủ sở hữu
Tỷ số tự tài trợ =
Tổng nguồn vốn
Tỷ số tự tài trợ thể hiện khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Tỷ số này càng
cao thì doanh nghiệp có tính độc lập cao về tài chính và ít bị sức ép từ phía chủ nợ.
1.8.2.2. Phân tích tình hình công nợ
 Phân tích các khoản phải thu ngắn hạn
Để phân tích các khoản phải thu ngắn hạn của doanh nghiệp ta lập bảng phân tích sau:
Bảng 1.5: Phân tích các khoản phải thu ngắn hạn.
Các khoản phải thu ngắn hạn
Đầu năm
N
Cuối năm
N
Chênh lệch


22

+(-) %
1. Phải thu khách hàng
2. Trả trước cho người bán

Tổng
Qua việc phân tích các khoản phải thu ngắn hạn cho biết tình hình biến động tăng hay
giảm của các khoản phải thu trong ngắn hạn của doanh nghiệp và đánh giá khả năng thu hồi
các khoản nợ của doanh nghiệp.
 Phân tích các khoản nợ ngắn hạn
Để phân tích các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp ta lập bảng phân tích sau:
Bảng 1.6: Phân tích các khoản nợ ngắn hạn
Các khoản nợ ngắn hạn
Đầu năm
N
Cuối năm
N
Chênh lệch
+(-) %
1. Vay và nợ ngắn hạn
2. Phải trả người bán

Tổng
Qua việc phân tích các khoản nợ ngắn hạn giúp chúng ta biết được tình hình biến động
của các khoản nợ trong ngắn hạn của doanh nghiệp, từ đó đánh giá được khả năng trả nợ
trong ngắn hạn của doanh nghiệp.
 Phân tích tỷ số các khoản phải thu trên các khoản phải trả ngắn hạn

Các khoản phải thu NH

Tỷ số phải thu/ phải trả =
Nợ ngắn hạn
Tỷ số các khoản phải thu ngắn hạn trên nợ ngắn hạn cho thấy khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn bằng các khoản phải thu ngắn hạn của doanh nghiệp. Nếu tỷ số này lớn hơn 1 có
nghĩa là các khoản phải thu ngắn hạn có thể trang trãi cho các khoản nợ ngắn hạn khi đến
thời hạn thanh toán. Tuy nhiên nếu tỷ số này quá cao sẽ không tốt vì lúc này nguồn vốn của
công ty đã bị chiếm dụng nhiều hơn là doanh nghiệp chiếm dụng của khách hàng.
1.8.2.3. Phân tích khả năng thanh toán
Nhiều doanh nghiệp bị rơi vào tình trạng phá sản vì thiếu vốn, vì vậy cần phải kiểm tra
khả năng của doanh nghiệp có thể trả được các khoản nợ thương mại và hoàn trả vốn vay hay

23

không là một trong những cơ sở đánh giá sự ổn định, vững vàng về tài chính của doanh
nghiệp , thông qua các chỉ tiêu sau:
 Khả năng thanh toán hiện hành
Tổng tài sản
Khả năng thanh toán hiện hành =
Nợ phải trả
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ của DN. Hệ số này càng lớn thì
khả năng thanh toán của DN càng tốt. Hệ số thanh toán hiện hành nhỏ hơn giới hạn cho phép
cho thấy sự thiếu hụt trong khả năng thanh toán, sẽ ảnh hưởng đến kế hoạch trả nợ của DN.
 Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn
Khả năng thanh toán nợ NH =
Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn của DN bằng tài sản ngắn
hạn hiện có. Hệ số này càng lớn thì khả năng hoàn trả nợ ngắn hạn càng tốt. Ngược lại Hệ số
này nhỏ hơn giới hạn cho phép (nhỏ hơn 1) sẽ cảnh báo khả năng thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn của DN gặp khó khăn, tiềm ẩn không trả được nợ đúng hạn.

 Khả năng thanh toán nợ dài hạn
Giá trị còn lại của TSCĐ
Khả năng thanh toán nợ DH =
Nợ dài hạn
Hệ số này cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp bằng giá
trị còn lại của tài sản cố định được hình thành từ nguồn vốn vay hay nợ dài hạn.
 Khả năng thanh toán nhanh
Tiền và các khoản tương đương tiền
Khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của DN bằng tiền và
các chứng khoán ngắn hạn có thể chuyển đổi nhanh thành tiền mặt.
Hệ số này càng lớn thì khả năng hoàn trả nợ ngắn hạn càng tốt. Ngược lại, Hệ số này
nhỏ hơn giới hạn cho phép cho thấy trong trường hợp rủi ro bất ngờ, khả năng trả nợ ngay
các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là thấp.
 Khả năng thanh toán lãi vay
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay

24

Khả năng thanh toán lãi vay =
Chi phí lãi vay
Hệ số này thể hiện khả năng doanh nghiệp tạo ra đủ thu nhập để trang trải lãi vay. Lãi
vay là khoản chi phí doanh nghiệp buộc phải vượt qua nếu không nguy cơ phá sản sẽ là điều
tất yếu xảy ra. Hệ số thanh toán lãi vay càng cao cho thấy khả năng trả lãi vay của doanh
nghiệp càng tốt và cho thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp lành mạnh.
1.8.2.4. Phân tích các tỷ số hoạt động
 Vòng quay tổng tài sản (TAT)
Doanh thu và thu nhập khác (MS 10 + 21 + 31 BCKQHĐKD)
TAT =

Tổng giá trị tài sản bình quân
Hệ số này phản ánh tính năng động của doanh nghiệp , cho biết tổng vốn đầu tư vào tài sản
được chuyển đổi bao nhiêu lần thành doanh thu. Nếu hệ số này thấp, có nghĩa là vốn đang không
được sử dụng hiệu quả; có khả năng DN đang thừa hàng tồn kho, sản phẩm hàng hoá không tiêu
thụ được hoặc tài sản nhàn rỗi hoặc vay tiền quá nhiều so với nhu cầu vốn thực sự. (Lưu ý đối với
DN có quy mô lớn thì hệ số này có xu hướng nhỏ hơn so với DN có quy mô nhỏ).
 Vòng quay hàng tồn kho (IT) và kỳ luân chuyển hàng tồn kho (ITD)
Giá vốn hàng bán
IT = (vòng)
Giá trị hàng tồn kho bình quân
Số ngày trong năm
ITD = (ngày)
Vòng quay hàng tồn kho
Giá trị vòng quay hàng tồn kho càng lớn hay số ngày của kỳ luân chuyển hàng tồn kho
càng ít cho biết DN sử dụng vốn lưu động càng hiệu quả, góp phần nâng cao tính năng động
trong sản xuất kinh doanh của DN . Vòng quay thấp là do DN lưu giữ quá nhiều hàng tồn
kho, dòng tiền sẽ giảm đi do vốn kém hoạt động và gánh nặng trả lãi tăng lên, tốn kém chi
phí lưu giữ và rủi ro khó tiêu thụ do không phù hợp với nhu cầu tiêu dùng hoặc thị trường
kém đi. Vòng quay hàng tồn kho của các DN có quy mô lớn có xu hướng cao hơn các DN có
quy mô nhỏ. Riêng các DN thuộc lĩnh vực thương mại dịch vụ thì vòng quay hàng tồn kho có
xu hướng càng lớn khi DN có quy mô hoạt động càng nhỏ.
 Vòng quay các khoản phải thu (RT) và kỳ thu tiền bình quân (ACP)
Doanh thu và thu nhập khác
RT = (vòng)

25

×