Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

báo cáo thực tập: Thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Tây Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (638.16 KB, 111 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Mục lục
Danh mục viết tắt
Danh mục viết tắt
TMCP : Thương mại cổ phần
CBTĐ : Cán bộ thẩm định
CBQLRR : Cán bộ quản lý rủi ro
NHCT : Ngân hàng công thương
CPXD&TM : Cổ phần xây dựng và thương mại
Nguyễn Thị Ngọc Thuý - Lớp: KTĐT48E
Chuyên đề tốt nghiệp
Danh mục bảng biểu
Nguyễn Thị Ngọc Thuý - Lớp: KTĐT48E
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính quan trọng, thông qua
hoạt động nhận tiền gửi và cho vay, ngân hàng là nơi cung cấp nguồn vốn cho
các hoạt động đầu tư. Nhưng trong quá trình cho vay, không phải doanh
nghiệp nào cũng được Ngân hàng đáp ứng, ngân hàng chỉ chấp nhận cho vay
khi có cơ sở về tính khả thi của dự án vay vốn, đảm bảo vốn vay được sử
dụng hiệu quả và đúng mục đích, mang lại lợi ích cho cả doanh nghiệp và
ngân hàng.
Dựa trên những hồ sơ về dự án vay vốn do doanh nghiệp cung cấp, cùng
với những thụng tin có sẵn và thu thập được, Ngân hàng sẽ tiến hành thẩm
định dự án đầu tư trên tất cả các phương diện pháp lý, kỹ thuật, tài chính,…
Kết quả của quá trình thẩm định dự án sẽ giúp Ngân hàng đưa ra được những
kết luận cuối cùng : Có hay không cho vay, cho vay với số vốn là bao nhiêu,
thời gian bỏ vốn cho dự án và tạo điều kiện thuận lợi cho dự án như thế nào
để thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả trong tương lai,…
Ngân hàng phải sàng lọc, xem xét cho vay đối với dự án nào để vốn
được sử dụng có hiệu quả, giảm thiểu tối đa rủi ro đối với đồng vốn cho vay.


Để làm được điều đó, công tác thẩm định cần được hết sức chú trọng.
Nhận thấy được tầm quan trọng cũng như vai trò của công tác thẩm định
dự án đầu tư trong Ngân hàng, qua thời gian được thực tập tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Tây Hà Nội, em xin được trình
bày một số vấn đề về đề tài “ Thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Tây Hà Nội”. Trong bài viết
này sẽ đề cập đến những nội dung chính sau :
Chương I : Thực trạng thẩm định dự án tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam- chi nhánh Tây Hà Nội.
Nguyễn Thị Ngọc Thuý - Lớp: KTĐT48E
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương II : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án
đầu tư tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- chi nhánh Tây Hà Nội.
Tìm hiểu về công tác thẩm định dự án đầu tư, nội dung, quy trình cũng
như các phương pháp được áp dụng cụ thể, và qua dự án ví dụ sẽ giúp chúng
ta có cái nhìn rõ nét hơn về vấn đề này. Tuy nhiên trong bài viết này cũng
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em mong thầy cô có thể xem xét và
góp ý cho bài viết sau của em được tốt hơn. Em cũng xin chân thành cảm ơn
thầy giáo hướng dẫn TS Phạm Văn Hùng đã giúp em trong quá trình thực
hiện bài viết này.
Chương I : Thực trạng thẩm định dự án tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam- chi nhánh Tây Hà Nội giai đoạn 2006-2009
Nguyễn Thị Ngọc Thuý - Lớp: KTĐT48E
2
Chuyên đề tốt nghiệp
I. Khái quát về Ngân hàng TMCT Công thương Việt Nam – chi nhánh
Tây Hà Nội.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam- chi nhánh Tây Hà Nội.

Ngân hàng Công thương Cầu Diễn được thành lập vào tháng 02 năm
2006 trên cơ sở nâng cấp Phòng giao dịch Cầu Diễn thuộc chi nhánh Ngân
hàng Công thương Cầu Giấy theo quyết định 054/QĐ –HĐQT – NHCT1
ngày 24/02/2006 của Hội đồng quản trị Ngân hàng Công thương Việt Nam về
việc thành lập Chi nhánh Ngân hàng Công thương Cầu Diễn.
Ngân hàng được đổi tên thành Ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Tây Hà Nội theo quyết định số 496/QĐ –
HĐQT – NHCT1 ngày 05/08/2009 của Hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam về việc chuyển đổi và đổi tên chi nhánh NHCT Cầu
Diễn thành Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Tây Hà
Nội.
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Tây Hà nội là chi
nhánh cấp 1 trực thuộc NHCT Việt Nam, là đơn vị đại diện pháp nhân có con
dấu riêng, trực tiếp kinh doanh và hoạch toán nội bộ. Xét về mô hình tổ chức
và hoạt động kinh doanh, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi
nhánh Tây Hà Nội được thành lập và hoạt động theo sự chỉ đạo, định hướng
của Ngân hàng Công thương Việt Nam. Chính vì vậy mà trong công tác thẩm
định dự án đầu tư tại Chi nhánh, việc thẩm định được tiến hành theo đúng quy
trình và quy định chung của trụ sở chính- Ngân hàng Công thương Việt Nam,
đồng thời cũng độc lập một cách tương đối. Tức là công tác thẩm định vẫn
được tuân thủ theo quy định bắt buộc chung song vẫn có thể giản lược ở một
số khâu, phù hợp với điều kiện của Chi nhánh, điều này được hướng dẫn cụ
thể tại các quyết định của Ngân hàng Công thương Việt Nam đối với Chi
nhánh cụ thể. Ví dụ như quyết định 2207/QĐ-NHCT5 ngày 2006, quy định cụ
thể và có hướng dẫn chi tiết về quy trình cho vay theo dự án tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh Tây Hà Nội.
Sau thời gian hoạt động, mô hình bộ máy và cán bộ của Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Tây Hà Nội từng bước ổn định và
hoàn thiện. Trong đó, đội ngũ cán bộ thẩm định qua các năm đã có sự gia tăng
Nguyễn Thị Ngọc Thuý - Lớp: KTĐT48E

3
Chuyên đề tốt nghiệp
về số lượng cũng như chất lượng. Đội ngũ cán bộ thẩm định đang ngày càng
ổn định, không ngừng trau dồi chuyên môn nghiệp vụ, thường xuyên tổ chức
các đợt tập huấn để củng cố và bổ sung kiến thức. Điều này đã và đang giúp
cho hiệu quả của công tác thẩm định được cải thiện và nâng cao, góp phần
vào sự phát triển vững mạnh của Chi nhánh.
Trụ sở ngân hàng bao gồm: Ban lãnh đạo, Phòng cho vay khách hàng
doanh nghiệp, Phòng cho vay khách hàng cá nhân, Phòng kế toán, Phòng tiền
tệ kho quỹ, Phòng tổ chức hành chính và các Phòng giao dịch.
2. Cơ cấu tổ chức :
2.1. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng :
Mô hình tổ chức của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Tây Hà Nội được thể hiện ở sơ đồ dưới đây. Trong đó đứng đầu là Ban
lãnh đạo, dưới là các Phòng, Ban với từng chức năng và nhiệm vụ riêng, và
dưới sự quản lý của Ban lãnh đạo là các phòng giao dịch, mới được thành lập
gần đây nhất là phòng giao dịch Hoài Đức, được thành lập vào 15/10/2009
Hình 1.1 : Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
– Chi nhánh Tây Hà Nội.

Nguyễn Thị Ngọc Thuý - Lớp: KTĐT48E
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Có thể thấy, cơ cấu tổ chức của Chi nhánh là khá chặt chẽ. Dưới sự lãnh đạo
chung của Ban lãnh đạo, các Phòng, Ban cũng có mối quan hệ qua lại lẫn
nhau. Điều này rất hữu ích đối với công tác thẩm định. Sự kết hợp, trao đổi
giữa các phòng khách hàng, phòng tổng hợp và tổ rủi ro sẽ giúp cung cấp và
bổ sung thông tin cho công tác thẩm định. Hơn nữa, việc tham khảo và có sự
tham gia của nhiều bên sẽ rút ngắn thời gian và mang lại hiêu quả, tính chính
xác cao cho công tác thẩm định.

Hình 1.2 : Cơ cấu các phòng giao dịch của Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam – Chi nhánh Tây Hà Nội
Nguyễn Thị Ngọc Thuý - Lớp: KTĐT48E
5
Chuyên đề tốt nghiệp
2.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận :
• Ban lãnh đạo : là Ban đứng đầu, có nhiệm vụ chỉ đạo, hướng dẫn các bộ
phận trong hệ thống, đảm bảo hệ thống hoạt động đúng theo kế hoạch,
phát huy mọi mặt nhằm đạt được kết quả cao nhất. Ban lãnh đạo có thể
bao quát, chỉ đạo, hướng dẫn các bộ phận kết hợp với nhau để việc thẩm
định mang lại hiệu quả cao nhất.
• Phòng khách hàng cá nhân : thông qua việc tiếp cận trực tiếp với những
khách hàng là các cá nhân, cung cấp dịch vụ cho họ, từ đó khai thác và
sử dụng nguồn vốn thu được từ họ một cách hợp lý và hiệu quả. Ở đây,
các cán bộ của ngân hàng sẽ giới thiệu cho khách hàng các sản phẩm,
dịch vụ của ngân hàng, tư vấn, giải đáp cho họ. Ngoài ra còn có nhiệm
vụ thẩm định khách hàng và cấp tín dụng. Còn đối với những khách
hàng đã làm việc với ngân hàng, những khách hàng cũ, thì tại đây, ngân
hàng sẽ quản lý các khỏan tín dụng đã cấp cho họ.Phòng còn có chức
năng kiểm soát, là thực hiện quản lý, kiểm tra, giám sát đối với hoạt
động của các phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm, thực hiện tổng hợp, thống
kê báo cáo theo yêu cầu nghiệp vụ. Phòng khách hàng cá nhân nắm vững
các thông tin về khách hàng, thu thập thông tin về khách hàng cũ, lưu
trữ thông tin của những khách hàng cũ. Do vậy đây là nơi tiến hành thẩm
định khách hàng ( thẩm định tư cách pháp lý, thẩm định năng lực tài
chính,…) cũng như cung cấp thông tin một cách đắc lực cho công tác
thẩm định.
• Phòng khách hàng doanh nghiệp : chức năng và nhiệm vụ của phòng này
cũng tương tự như phòng khách hàng cá nhân, chỉ khác đối tượng khách
hàng ở đây là các tổ chức, các doanh nghiệp. Nhưng vì đối tượng khách

hàng là lớn hơn nên phạm ngoài những chức năng, nhiệm vụ đó, phòng
này còn thực hiện các công việc các nghiệp vụ thanh toán quốc tế và tài
trợ thương mại, thực hiện các việc liên quan đến mua bán, chuyển đổi
ngoại tệ.
Nguyễn Thị Ngọc Thuý - Lớp: KTĐT48E
6
Chuyên đề tốt nghiệp
• Phòng kế toán : có nhiệm vụ trực tiếp thực hiện các giao dịch kế toán,
thanh toán với khách hàng. Phòng thực hiện công tác thanh toán, bù trừ,
thanh toán điện tử, thanh toán liên ngân hàng. Đối với chính ngân hàng,
phòng kế toán tính toán các chi tiêu của nội bộ, thực hiện công tác kế
toán, lập các báo cáo và kế hoạch tài chính, kế hoạch mua sắm, chi tiêu
nội bộ.
• Phòng tổ chức hành chính : thực hiện theo dõi, áp dụng các chế độ về
tiền lương, các chế độ về bảo hiểm xã hội, các chế độ đãi ngộ đối với
người lao động( bảo hiểm y tế cho người lao động). Phòng còn thực hiện
quản lý người lao động, tuyển dụng, điều động và sắp xếp cán bộ. Ở đây,
các cán bộ tổ chức biết được cán bộ nào với khả năng nào thì phù hợp
với vị trí công việc nào. Từ đó, cán bộ tổ chức tiến hành sắp xếp các
CBTĐ sao cho phù hợp với năng lực, sở trường, cũng như để dễ dàng
trong việc liên kết, làm việc theo nhóm, có mối quan hệ mật thiết với các
bộ phận khác. Việc này giúp nâng cao chất lượng của công tác thẩm
định. Bên cạnh đó, phòng còn có chức năng đào tạo, tập huấn cho cán
bộ, quản lý hồ sơ của cán bộ. Thực hiện việc lưu trữ hồ sơ, giấy tờ, thực
hiện thu, chi các khoản chi tiêu nội bộ của cơ quan. Thực hiện công tác
thi đua, khen thưởng.
• Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ : có chức năng kiểm tra, kiểm soát đối
với tất cả các vấn đề liên quan đến cơ quan. Đây là bộ phận có thể tổng
hợp, thống kê báo cáo theo yêu cầu nghiệp vụ. Như vậy, ở đây sẽ có
những thông tin tổng hợp về tình hình đầu tư và tài trợ vốn của Chi

nhánh, khi tiến hành thẩm định dự án đầu tư, CBTĐ có thể tìm hiểu thêm
các thông tin liên quan đến lĩnh vực mà Chi nhánh đang tài trợ vốn.
Ngoài ra, nếu ban lãnh đạo hoặc người có thẩm quyền yêu cầu phòng
kiểm tra, theo dõi, xem xét, đánh giá một vấn đề có liên quan đến cơ
quan, phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ sẽ thực hiện nhiệm vụ đó.
Nguyễn Thị Ngọc Thuý - Lớp: KTĐT48E
7
Chuyên đề tốt nghiệp
• Phòng tổng hợp : chức năng và nhiệm vụ chính của phòng tổng hợp là
tập trung khai thác và huy động vốn. Ngoài ra, là phòng có liên quan mật
thiết với các phòng khác, phòng tổng hợp nắm được tình hình hoạt động
chung, từ đó điều tiết và lập ra những báo cáo mang tính tổng hợp. DO
vậy, khi tiến hành thẩm định, các thông tin từ phòng tổng hợp là rất hữu
ích vì nó được tổng hợp từ những phòng khác. Thẩm định là công việc
bao gồm nhiều nội dung và có đề cập đến nhiều mảng khác nhau nên
thông tin từ phòng tổng hợp sẽ đáp ứng được phần nào cho công tác
thẩm định, vừa giúp tiết kiệm thời gian.
• Tổ rủi ro : tiến hành thẩm định độc lập những dự án vay vốn tại ngân
hàng để phát hiện rủi ra, đánh giá, xem xét tính khả thi của dự án vay
vốn, từ đó góp phần đưa ra quyết định cho vay hay không. Bên cạnh đó,
phòng còn thực hiện tra những chứng từ, kế toán hàng ngày (hậu kiểm)
để đảm bảo không có sai sót. Đầu tư là một quá trình luôn tiềm ẩn
những rủi ro có thể hoặc không thể biết trước. Do vậy, khi đánh giá,
xem xét dự án đầu tư trên các nội dung, tổ rủi ro với chức năng chuyên
việt sẽ phát hiện và dự báo về những rủi ro, từ đó đưa ra những biện
pháp phòng ngừa hợp lý và kịp thời.
II. Thực trạng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam – Chi nhánh Tây Hà Nội.
1. Đặc trưng của các dự án vay vốn tại Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam – Chi nhánh Tây Hà Nội.

Các sản phẩm chính của hoạt động cho vay bao gồm :
• Cho vay ngắn hạn bằng VNĐ và ngoại tệ
• Cho vay trung, dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ
• Tài trợ xuất, nhập khẩu; chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất.
• Đồng tài trợ và cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn, thời gian
hoàn vốn dài
Nguyễn Thị Ngọc Thuý - Lớp: KTĐT48E
8
Chuyên đề tốt nghiệp
• Cho vay tài trợ, uỷ thác theo chương trình: Đài Loan (SMEDF); Việt
Đức (DEG, KFW) và các hiệp định tín dụng khung
• Thấu chi, cho vay tiêu dựng.
• Hùn vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức tín dụng và các định chế
tài chính trong nước và quốc tế
• Đầu tư trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ trong nước và quốc tế
Các dự án vay vốn tại ngân hàng rất đa dạng. Các dự án có thể vay trong
những khoảng thời gian linh hoạt, ngắn hạn, trung hoặc dài hạn. Đặc biệt
ngân hàng còn tham gia đồng tài trợ và cho vay hợp vốn đối với những dự án
lớn, thời gian hoàn vốn dài; cho vay tài trợ, ủy thác theo chương trình.
Bên cạnh việc đưa hoạt động huy động vốn là nhiệm vụ hàng đầu, thì
ngân hàng còn rất xem trọng việc sử dụng đồng vốn đó như thế nào để có
hiệu quả nhất. Nguồn vốn huy động được qua các năm tăng trưởng phản ánh
hiệu quả hoạt động của ngân hàng, chi nhánh tiếp tục chủ trương đẩy mạnh
hoạt động cho vay có hiệu quả, nhằm nâng cao chất lượng, đẩy mạnh quá
trình huy động vốn. Huy động vốn và cho vay vốn hiệu quả là yếu tố quyết
định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Bảng 1 : Tình hình đầu tư và tài trợ vốn của Chi nhánh giai đoạn 2006 – 2009.
Đơn vị tính : tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Đầu tư và cho vay 272 658 925 1156.25

“ Nguồn : Chi nhánh NHCT Tây Hà Nội, báo cáo tổng kết 4 năm 2006-2009
Đồ thị 1 : Tình hình đầu tư và tài trợ vốn
Nguyễn Thị Ngọc Thuý - Lớp: KTĐT48E
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Năm 2006, là năm mà Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Tây Hà Nội mới được thành lập và đi vào hoạt động, do vậy số vốn ban
đầu cũng như hoạt động đầu tư và cho vay giai đoạn này còn chưa phát triển,
những con số thu được ban đầu còn hạn chế. Năm 2006, số vốn ngân hàng
huy động được là 630 tỷ đồng, và đã đầu tư và cho vay 272 tỷ đồng. Như vậy,
tỷ trọng vốn dung để đầu tư và cho vay chiếm 43,17% tổng nguồn vốn.
Trải qua năm đầu hoạt động, ngân hàng đã nhanh chóng tạo dựng được
chỗ đứng cho riêng mình. Năm 2007, số vốn ngân hàng huy động được là
1062.3 tỷ đồng, đầu tư và cho vay là 658 tỷ đồng, chiếm 61,94% tổng nguồn
vốn. Vậy, so với năm khởi đầu 2006, năm 2007, ngân hàng đã khẳng định
bước đầu hoạt động mang lại hiệu quả. Không những gia tăng về quy mô vốn
huy động được, mà trong hoạt động đầu tư và cho vay cũng gia tăng kể và số
tuyệt đối và tỷ trọng trong tổng vốn.
Cụ thể, đầu tư và cho vay năm 2007 chiếm 61,94% tổng vốn, cao hơn tỷ
trọng ở năm đầu 2006 là 43,17%.
Theo đà phát triển ổn định đó, mặc dù trong những năm qua được đánh
giá là mấy năm có những khủng hoảng kinh tế trên toàn cầu cũng như trong
Nguyễn Thị Ngọc Thuý - Lớp: KTĐT48E
10
Tình hình đầu tư và tài trợ vốn
Tình hình đầu tư và tài trợ vốn
Chuyên đề tốt nghiệp
khu vực, ảnh hưởng tới nền kinh tế nước nhà, và ngành ngân hàng là một
trong những ngành đầu tiên nhạy cảm với những biến động đó. Nhưng chi
nhánh vẫn đứng vững và giữ được tốc độ tăng trưởng ổn định 15- 20% mỗi

năm.
Trong 4 năm hoạt động, nhìn vào những con số thống kê tổng hợp,
chúng ta có thể thấy sự gia tăng theo thời gian, điều đó chứng tỏ tính hiệu quả
trong hoạt động của ngân hàng,
Hoạt động đầu tư và tài trợ vốn năm 2008 đạt 925 tỷ đồng, tăng 267 tỷ
đồng so với năm 2007, và chiếm 73,41% tổng vốn. Đến 31/12/2009, tổng dư
nợ của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Tây Hà Nội
ước đạt 1156.25 tỷ đồng, tăng 25% so với năm 2008, và chiếm 76,47% tổng
vốn. Trong đó :
Theo kỳ hạn nợ :
- Tài trợ vốn ngắn hạn 568.875 tư đồng, chiếm 49.2% tổng dư nợ
- Tài trợ vốn trung, dài hạn 587.375 tư đồng, chiếm 50.8% tổng dư
nợ
Theo cơ cấu ngành kinh tế:
Bảng 2 : Tài trợ vốn theo cơ cấu nghành kinh tế
Tài trợ vốn theo thành phần
kinh tế
Số vốn tài trợ
(tỷ đồng)
Tỷ trọng trong tổng
dư nợ (%)
Tiêu dùng 219.6875 19
Công nghiệp 197.72 17,1
Thương nghiệp 240 20,7
Dịch vụ 178 15,4
Xây dựng cơ sở hạ tầng 25.4 2,2
Cho vay hợp vốn 249.75 21,6
Cho vay khác 45.7 4
Theo cơ cấu dư nợ cho vay nền kinh tế:
- Dư nợ cho vay không có tài sản đảm bảo chiếm 45% tổng dư nợ

- Dư nợ cho vay doanh nghiệp nhà nước chiếm 34% tổng dư nợ
Nguyễn Thị Ngọc Thuý - Lớp: KTĐT48E
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Phân tích theo cơ cấu ngành kinh tế có thể thấy, những dự án vay vốn tại
chi nhánh rất phong phú, tập trung chủ yếu ở các ngành mũi nhọn như công
nghiệp, thương nghiệp, dịch vụ, xây dựng cơ sở hạ tầng và cho vay hợp vốn.
Về quy mô của các dự án vay vốn cũng không giới hạn, từ những dự án
vay vốn nhỏ như vay vốn để mua máy móc thiết bị, mở rộng nhà xưởng hay
xây dựng cơ sở hạ tầng theo từng giai đoạn đến những dự án có mức vay lớn
hơn như các dự án tài trợ, hợp vốn,…( Năm 2007, ngân hàng đã tham gia tài
trợ cho dự án Vinasat – vệ tinh đầu tiên của Việt Nam với giá trị gần 300 tỷ
đồng).
2. Thực trạng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam – chi nhánh Tây Hà Nội.
2.1. Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Tây Hà Nội.
Quy trình cho vay theo dự án đầu tư tại Chi nhánh được tóm tắt trong
lưu đồ quy trình cho vay tại phụ lục.
Trong đó, quy trình thẩm định được thể hiện trong sơ đồ sau :
Hình 1.3 : Sơ đồ về quy trình thẩm định dự án vay vốn tại Chi nhánh
Phòng giao dịch,khách hàng Phòng khách hàng Phòng QLRR
Đề nghị bổ sung

Thiếu
Nguyễn Thị Ngọc Thuý - Lớp: KTĐT48E
12
Nhận
hồ sơ
Hồ sơ

Yêu cầu
bổ sung
Nhận hồ sơ
do phòng
khách hàng
gửi
Thẩm định
tài chính dự
án đầu tư
Kiểm
soát từ
trình
thẩm
định
Thẩm định tủi ro tín
dụng
Xét
duyệt
cho
vay
Tham gia
Chuyên đề tốt nghiệp
Đủ


Người có thẩm quyền quyết định cho vay.
Quy trình thẩm định tại Chi nhánh được diễn giải cụ thể qua các bước
như sau :
Bước 1 : Hướng dẫn tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ vay vốn và sao gửi hồ
sơ cho Phòng quản lý rủi ro.

Bước 2 : Thẩm định, tái thẩm định khách hàng vay vốn, dự án đầu
tư, biện pháp bảo đảm tiền vay và trình duyệt tờ trình thẩm định, tái
thẩm định.
- Thẩm định, tái thẩm định :
Người thực hiện : Cán bộ tín dụng, lãnh đạo phòng khách hàng
Căn cứ thẩm định, tái thẩm định : Căn cứ vào các tài liệu do khách hàng,
phòng giao dịch, điểm giao dịch cung cấp, thông tin thu thập được trong quá
trình phỏng vấn, kiểm tra thực tế tại nơi sản xuất, kinh doanh của khách hàng
vay vốn và các thông tin từ các nguồn khác ( CIC, cơ quan quản lý doanh
nghiệp, thông tin từ Phòng quản lý chi nhánh và thông tin NHCT Việt Nam,
…)
Nội dung thẩm định và tái thẩm định :
+ Thẩm định/tái thẩm định khách hàng vay vốn : thực hiện theo hướng
dẫn tại quy trình cho vay vốn lưu động.
Nguyễn Thị Ngọc Thuý - Lớp: KTĐT48E
13
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Thẩm định/tái thẩm định dự án đầu tư : thực hiện theo hướng dẫn tính
toán hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án đầu tư.
+ Thẩm định/tái thẩm định biện pháp bảo đảm tiền vay : thực hiện theo
quy trình nhận bảo đảm.
+ Xác định lãi suất cho vay : thực hiện theo quy định về xác định lãi suất
huy động, cho vay của NHCT Việt Nam và các văn bản hướng dẫn của Tổng
giám đốc Ngân hàng Công thương Việt Nam.
- Lập tờ trình thẩm định/tái thẩm định :
Người thực hiện : cán bộ tín dụng
Nội dung thực hiện :
+ CBTĐ lập tờ trình thẩm định/tái thẩm định theo biểu số MS06/TTTĐ –
Quy định về cho vay đối với khách hàng là tổ chức kinh tế ban hành theo
quyết định số 072/QĐ-HĐQT-NHCT35 ngày 03/04/2006, ghi rõ ý kiến đề

xuất cho vay/không cho vay, các điều kiện kèm theo ( nếu có), ký và trình
lãnh đạo phòng.
+ Trong quá trình thẩm định/tái thẩm định, nếu cần lấy ý kiến tham gia
của các phòng ban, cá nhân khác, CBTD báo cáo lãnh đạo phòng để trình
Giám đốc/Phó giám đốc xem xét, quyết định; làm đầu mối chuyển hồ sơ và
tổng hợp ý kiến của các phòng ban, cá nhân theo quy định của Giám đốc/Phó
giám đốc Chi nhánh.
+ Nếu dự án đầu tư có quy mô lớn, phức tạp, CBTĐ báo cáo lãnh đạo
phòng để trình Giám đốc/Phó giám đốc Chi nhánh xem xét, quyết định mua
thông tin, thuê cơ quan tư vấn có chức năng thẩm định để thẩm định độc lập
( nếu có)
Lưu ý đối với từ trình tái thẩm định : Nội dung tờ trình tái thẩm định
không cần nêu lặp lại những vấn đề đã được đề cập ở tờ trình thẩm định mà
nêu những đặc điểm khác biệt hoặc cần nhấn mạnh so với tờ trình thẩm định.
- Kiểm soát và trình duyệt tờ trình thẩm định/tái thẩm định :
Người thực hiện : lãnh đạo phòng khách hàng
Nội dung thực hiện :
Nguyễn Thị Ngọc Thuý - Lớp: KTĐT48E
14
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Kiểm tra, rà soát hồ sơ trình và nội dung tờ trình thẩm định/tái thẩm
định của CBTĐ, yêu cầu CBTĐ bổ sung, chỉnh sửa và làm rõ các nội dung
còn thiếu hoặc các thông tin chưa đầy đủ (nếu có).
+ Ký tắt trên từng trang tờ trình thẩm định/tái thẩm định, ghi rõ ý kiến đề
xuất cho vay/không cho vay, các điều kiện kèm theo, ký trình người có thẩm
quyền quyết định cho vay.
+ Trình duyệt tờ trình
 Trình tờ trình thẩm định cùng các hồ sơ liên quan đến khoản vay
theo quy định lên người có thẩm quyền quyết định cho vay, hoặc chuyển 01
bản sao tờ trình thẩm định/tái thẩm định và hồ sơ khoản vay ( trừ các hồ sơ đã

sao, gửi ở bước 1) cho Phòng quản lý rủi ro để thực hiện thẩm định rủi ro tín
dụng độc lập ( trường hợp phải thẩm định rủi ro theo quy định của Tổng giám
đốc hoặc khi người có thẩm quyền quyết định cho vay yêu cầu).
 Sau khi nhận được báo cáo kết quả thẩm định rủi ro tín dụng của
Phòng quản lý rủi ro, Lãnh đạo Phòng khách hàng yêu cầu CBTĐ lập tờ trình
bổ sung ( nếu cần thiết), kiểm soát và ký tờ trình bổ sung, tập hợp hồ sơ trình
người có thẩm quyền cho vay xem xét, quyết định.
 Trường hợp khoản vay phải trình Hội đồng tín dụng cơ sở, sau khi
nhận được báo cáo thẩm định rủi ro, lãnh đạo Phòng khách hàng với vai trò
là thư ký hội đồng tín dụng có nhiệm vụ chuẩn bị hồ sơ và sao gửi cho các
thành viên Hội đồng theo quy định của Quy chế hội đồng tín dụng. Trường
hợp đặc biệt, báo cáo thẩm định rủi ro có thể gửi đến các thành viên muộn
hơn, nhưng phải trước khi họp ( nếu được chủ tịch Hội đồng tín dụng chấp
nhận trên thông báo triệu tập họp).
Bước 3 : thẩm định rủi ro tín dụng độc lập và trình duyệt báo cáo
kết quả thẩm định rủi ro tín dụng ( áp dụng cho các trường hợp phải thẩm
định rủi ro theo quy định của Tổng giám đốc hoặc khi người có thẩm quyền
quyết định cho vay yêu cầu)
- Thẩm định rủi ro tín dụng và lập báo cáo kết quả thẩm định rủi ro
tín dụng.
Nguyễn Thị Ngọc Thuý - Lớp: KTĐT48E
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Người thực hiện : cán bộ quản lý quản lý rủi ro, lãnh đạo phòng quản lý
rủi ro
Nội dung thực hiện :
+ Nghiên cứu hồ sơ do Phòng khách hàng, phòng giao dịch, điểm giao
dịch cung cấp, thẩm định rủi ro tín dụng, phát hiện các dấu hiệu rủi ro, đánh
giá mức độ rủi ro và đề xuất biện pháp giảm thiểu rủi ro, chịu trách nhiệm về
các đề xuất của mình.

+ Cán bộ quản lý rủi ro lập báo cáo kết quả thẩm định rủi ro tín dụng
theo biểu số MS08/BCRR – Quy địnhvề cho vay đối với khách hàng là những
tổ chức kinh tế, ký và trình lãnh đạo phòng quản lý rủi ro.
+ Trong quá trình thẩm định, nếu cần thu thập thêm thông tin, nắm bắt
tình hình thực tế, CBQLRR báo cáo lãnh đạo phòng và phối hợp với Phòng
khách hàng, phòng giao dịch, điểm giao dịch để làm việc với khách hàng.
- Kiểm soát và chuyển báo cáo thẩm định rủi ro về Phòng khách hàng,
phòng giao dịch, điểm giao dịch.
Người thực hiện : lãnh đạo Phòng quản lý rủi ro.
Nội dung thực hiện :
+ Kiểm tra, rà soát hồ sơ trình của CBQLRR và nội dung báo cáo kết
quả thẩm định rủi ro tín dụng của CBQLRR, yêu cầu CBQLRR bổ sung,
chỉnh sửa và làm rõ các nội dung còn thiếu hoặc các thông tin chưa đầy đủ
( nếu có).
+ Sao để giữ lại 01 bản báo cáo kết quả thẩm định rủi ro tín dụng cùng
các tài liệu cần thiết, chuyển bản chính báo cáo kết quả thẩm định rủi ro tín
dụng cùng toàn bộ hồ sơ tín dụng ( trừ những bộ hồ sơ đã nhận được ở bước
1) cho Phòng khách hàng, phòng giao dịch, điểm giao dịch.
Bước 4 : xét duyệt cho vay.
Người thực hiện : Người có thẩm quyền quyết định cho vay
- Trường hợp khoản vay thuộc thẩm quyền của người có thẩm quyền
quyết định cho vay tại Chi nhánh :
+ Yêu cầu bộ phận thuộc Phòng khách hàng, phòng giao dịch, điểm giao
dịch, Phòng quản lý rủi ro ( nếu có) bổ sung hồ sơ, thông tin, giải trình thêm
các nội dung chưa rõ ( nếu có )
Nguyễn Thị Ngọc Thuý - Lớp: KTĐT48E
16
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Trong trường hợp khoản vay không phải thẩm định rủi ro theo quy
định, nhưng xét thấy cần thiết, có thể yêu cầu Phòng quản lý rủi ro thực hiện

thẩm định rủi ro tín dụng độc lập.
+ Kiểm tra toàn bộ hồ sơ khoản vay và tờ trình thẩm định có chữ ký của
CBTĐ, lãnh đạo phòng; báo cáo kết quả thẩm định rủi ro tín dụng ( nếu có)
đã có chữ ký của CBQLRR và lãnh đạo Phòng quản lý rủi ro và báo cáo thẩm
định của cơ quan tư vấn ( nếu có); ghi ý kiến đồng ý/không đồng ý cho vay
và các điều kiện ( nếu có) vào tờ trình thẩm định cho vay.
- Trường hợp khoản vay vượt thẩm quyền của người có thẩm quyền
quyết định cho vay tại Chi nhánh :
+ Thực hiện các bước tương tự như trường hợp khoản vay thuộc thẩm
quyền quyết định cho vay.
+ Trường hợp đề xuất cho vay, chuyển toàn bộ hồ sơ lên Phòng khách
hàng Trụ sở chính ( quản lý đối tượng khách hàng đó).
Bước 5 : Thông báo cho khách hàng.
Bước 6 : Soạn thảo HĐTD, HĐBĐ, ký kết hợp đồng, làm thủ tục giao
nhận TSBĐ và giấy tờ TSBĐ và nhập các thông tin về khoản vay, kiểm tra
giám sát việc nhập thông tin trên hệ thống INCAS.
Bước 7 : Giải ngân
Bước 8 : Ký phụ lục hợp đồng, các văn bản sửa đổi bổ sung hợp đồng
và sửa đổi các thông tin về khoản vay trong hệ thống INCAS.
Bước 9 : Kiểm tra, giám sát vốn vay.
Bước 10 : Thu nợ gốc, lãi, phí và xử lý các phát sinh.
Bước 11 : Thanh lý HĐTD, HĐBĐ, giải chấp tài sản.
Bước 12 : Luân chuyển, kiểm tra, lưu trữ hồ sơ.
2.2. Nội dung thẩm định dự án đầu tư.
Ngân hàng với tư cách là đơn vị cho vay vốn, việc thẩm định dự án đầu
tư sẽ tập trung chủ yếu phân tích, đánh giá về khía cạnh hiệu qủa tài chính và
khả năng trả nợ của dự án. Các khía cạnh khác như hiệu quả về mặt xã hội,
hiệu quả kinh tế nói chung cũng sẽ được đề cập tới tùy theo đặc điểm và yêu
cầu của từng dự án.
Các nội dung chính khi thẩm định dự án cần phải tiến hành phân tích,

đánh giá bao gồm:
Nguyễn Thị Ngọc Thuý - Lớp: KTĐT48E
17
Chuyên đề tốt nghiệp
2.2.1. Xem xét, đánh giá sơ bộ theo các nội dung quan trọng của dự
án
- Mục tiêu đầu tư của dự án.
- Sự cần thiết đầu tư dự án.
- Quy mô đầu tư : công suất thiết kế, giải pháp công nghệ, cơ cấu sản
phẩm và dịch vụ đầu ra của dự án, phương án tiêu thụ sản phẩm.
- Quy mô vốn đầu tư : tổng vốn đầu tư, cơ cấu vốn đầu tư theo các tiêu
chí khác nhau ( xây lắp, thiết bị, chi phí khác, lãi vay trong thời gian thi công
và dự phòng phí, vốn cố định và vốn lưu động) ; phương án nguồn vốn để
thực hiện dự án : vốn tự có, vốn được cấp, vốn vay, vốn liên doanh liên kết …
- Dự kiến tiến độ triển khai thực hiện dự án.
2.2.2. Phân tích về thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu
ra của dự án.
2.2.2.1. Đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm dự án :
Việc phân tích, đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm, dịch vụ đầu ra
của dự án sẽ đề cập đến những nội dung chính sau :
- Đặc tính của nhu cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án.
- Tình hình sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ thay thế đến thời
điểm thẩm định.
- Ước lượng tổng nhu cầu hiện tại về sản phẩm, dịch vụ đầu ra của
phương án.
- Dự tính tổng nhu cầu trong tương lai đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra
của phương án.
- Ước lượng mức tiêu thụ gia tăng hàng năm của thị trường nội địa và
khả năng xuất khẩu sản phẩm dự án trong đólưu ý liên hệ với mức gia tăng
trong quá khứ, khả năng sản phẩm dự án sẽ bị thay thế bởi các sản phẩm khác

có cùng công dụng.
Trên cơ sở phân tích quan hệ cung cầu, tín hiệu của thị trường đối với
sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, đưa ra nhận xét về thị trường tiêu thụ đối
với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, nhận định về sự cần thiết và tính hợp
lý của dự án đầu tư trên các phương diện như :
- Sự cần thiết phải đầu tư trong giai đoạn này.
- Sự hợp lý của quy mô đầu tư, cơ cấu sản phẩm.
Nguyễn Thị Ngọc Thuý - Lớp: KTĐT48E
18
Chuyên đề tốt nghiệp
- Sự hợp lý về việc triển khai thực hiện đầu tư ( các giai đoạn đầu tư,
mức huy động công suất thiết kế).
2.2.2.2.Đánh giá tổng quan về cung sản phẩm :
- Xác định năng lực sản xuất, cung cấp đáp ứng nhu cầu trong nước hiện
tại của sản phẩm dự án như thế nào, các nhà sản xuất trong nước đã đáp ứng
được bao nhiêu phần trăm, phải nhập khẩu bao nhiêu. Việc nhập khẩu là do
sản xuất trong nước chưa đáp ứng được hay sản phẩm nhập khẩu có ưu thế
cạnh tranh hơn.
- Dự đoán biến động của thị trường trong tương lai khi có các dự án
khác, đối tượng khác cùng tham gia vào thị trường sản phẩm và dịch vụ đầu
ra của dự án.
- Sản lượng nhập khẩu trong những năm qua, dự kiến khả năng nhập
khẩu trong thời gian tới.
- Dự đoán ảnh hưởng của các chính sách xuất nhập khẩu khi Việt Nam
tham gia với các nước khu vực và quốc tế như WTO, APEC, hiệp định
thương mại Việt – Mỹ…đến thị trường sản phẩm của dự án.
- Đưa ra số liệu dự kiến về tổng cung, tốc độ tăng trưởng về tổng cung
sản phẩm, dịch vụ.
2.2.2.3. Nghiên cứu thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản
phẩm dự án :

Trên cơ sở đánh giá tổng quan về quan hệ cung cầu sản phẩm của dự án,
xem xét, đánh giá về các thị trường mục tiêu của sản phẩm, dịch vụ đầu ra của
dự án là thay thế hàng nhập khẩu, xuất khẩu hay chiếm lĩnh thị trường nội địa
của các nhà sản xuất khác. Việc định hướng thị trường này có hợp lý hay
không.
Để đánh giá khả năng đạt được các mục tiêu thị trường. Cán bộ tín dụng
cần thẩm định khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án đối với :
- Thị trường nội địa : cần xem xét đánh giá các mặt sau :
+ Hình thức, mẫu mã, chất lượng sản phẩm của dự án so với các sản
phẩm cùng loại trên thị trường thế nào, có ưu điểm gì không.
+ Sản phẩm có phù hợp với thị trường của người tiêu thụ, xu hướng tiêu
thụ hay không.
Nguyễn Thị Ngọc Thuý - Lớp: KTĐT48E
19
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Giá cả so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường thế nào, có rẻ hơn
không, có phù hợp với xu hướng thu nhập, khả năng tiêu thụ hay không.
- Thị trường nước ngoài :
+ Sản phẩm có khả năng đạt các yêu cầu về tiêu chuẩn để xuất khẩu hay
không ( tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh,…)
+ Quy cách, chất lượng, mẫu mã, giá cả có những ưu thế như thế nào so
với các sản phẩm cùng loại trên thị trường dự kiến xuất khẩu.
+ Thị trường dự kiến xuất khẩu có bị hạn chế bởi hạn nghạch không.
+ Sản phẩm cùng loại của Việt Nam đã thâm nhập được vào thị trường
xuất khẩu dự kiến chưa, kết quả như thế nào.
2.2.2.4. Xem xét, đánh giá về phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân
phối trên các mặt :
- Sản phẩm của dự án dự kiến được tiêu thụ theo phương thức nào, có
cần hệ thống phân phối không.
- Mạng lưới phân phối của sản phẩm dự án đã được xác lập hay chưa,

mạng lưới phân phối có phud hợp với đặc điểm của thị trường hay không.
Cần lưu ý trong trường hợp sản phẩm là hàng tiêu dùng, mạng lưới phân phối
đóng vai trị khá quan trọng trong việc tiêu thụ sản phẩm nên cần được xem
xét, đánh giá kỹ. Cán bộ tín dụng cũng phải ước tính chi phí thiết lập mạng
lưới phân phối khi tính toán hiệu quả của dự án.
- Phương thức bán hàng trả chậm hay trả ngay để dự kiến các khoản phải
thu khi tính toán nhu cầu vốn lưu điểm ở phần tính toán hiệu quả dự án.
- Nếu việc tiêu thụ chỉ dựa vào một số đơn về phân phối thì cần có nhận
định xem có thể xảy ra việc bị ép giá hay không. Nếu đã có đơn hàng cần xem
xét tính hợp lý, hợp pháp và mức độ tin cậy khi thực hiện.
2.2.2.5.Đánh giá, dự kiến khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án.
Trên cơ sở đánh giá thị trường tiêu thụ, công suất thiết kế và khả năng
cạnh tranh của sản phẩm dự án, cán bộ thẩm định phải đứa ra được các dự
kiến về khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án sau khi đi vào hoạt động theo
các chỉ tiêu chính sau:
- Sản lượng sản xuất, tiêu thụ hàng năm, sự thay đổi cơ cấu sản phẩm
nếu dự án có nhiều loại sản phẩm.
Nguyễn Thị Ngọc Thuý - Lớp: KTĐT48E
20
Chuyên đề tốt nghiệp
- Khách hàng có thể kịp thay đổi cơ cấu sản phẩm nếu phương án có
nhiều loại sản phẩm để phù hợp với tình hình thị trường.
- Diễn biến giá bán sản phẩm, dịch vụ đầu ra hàng năm.
2.2.3. Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu
vào của dự án.
Trên cơ sở hồ sơ dự án ( báo cáo đánh giá chất lượng, trữ lượng tài
nguyên, giấy phép khai thác tài nguyên, nguồn thu mua bên ngoài, nhập khẩu,
…) và đặc tính kỹ thuật của dây chuyền, công nghệ, đánh giá khả năng đáp
ứng, cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho dự án qua:
- Nhu cầu về nguyên nhiên liệu đầu vào để phục vụ sản xuất hàng năm.

- Các nhà cung ứng nguyên vật liệu đầu vào: một hay nhiều nhà cung
cấp, đã có quan hệ từ trước hay mới thiết lập, khả năng cung ứng,mức độ tín
nhiệm.
- Chính sách nhập khẩu đối với các nguyên nhiên liệu đầu vào
- Biến động về giá mua, nhập khẩu nguyên nhiên liệu đầu vào, tỷ giá
trong thường hợp phải nhập khẩu.
- Đối với các dự án phải gắn với vùng nguyên liệu thì khả năng xây dựng
vùng nguyên liệu như thế nào,
Tất cả những phân tích đánh giá trên nhằm kết luận được hai vấn đề
chính sau :
+ Dự án có chủ động được nguồn nguyên nhiên liệu đầu vào hay không ?
+ Những thuận lợi, khó khăn đi kèm với việc để có thể chủ động được
nguồn nguyên nhiên liệu đầu vào.
2.2.4. Đánh giá, nhận xét các nội dung về phương diện kỹ thuật :
2.2.4.1.Địa điểm xây dựng:
- Xem xét, đánh giá địa điểm có thuận lợi về mặt giao thông hay không,
có gần các nguồn cung cấp : nguyên vật liệu, điện, nước và thị trường tiêu thụ
hay không, có nằm trong vùng quy hoạch hay không.
- Cơ sở vật chất, hạ tầng hiện có của địa điểm đầu tư thế nào, đánh giá so
sánh về chi phí đầu tư so với các dự án tương tự ở địa điểm khác.
- Địa điểm đầu tư có ảnh hưởng lớn đến vốn đầu tư của dự án cũng như
ảnh hưởng đến giá thành, sức cạnh tranh nếu xa thị trường nguyên vật liệu,
tiêu thụ.
Nguyễn Thị Ngọc Thuý - Lớp: KTĐT48E
21
Chuyên đề tốt nghiệp
2.2.4.2.Quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án :
- Công suất thiết kế dự kiến của dự án là bao nhiêu, có phù hợp với khả
năng tài chính, trình độ quản lý, địa điểm, thị trường tiêu thụ, … hay không ?
- Sản phẩm của dự án là sản phẩm mới hay có sẵn trên thị trường

- Quy cách, phẩm chất, mẫu mã của sản phẩm như thế nào.
- Yêu cầu kỹ thuật, tay nghề để sản xuất sản phẩm có cao không.
2.2.4.3.Công nghệ, thiết bị
- Quy trình công nghệ có tiên tiến, hiện đại không, ở mức độ nào của thế
giới.
- Công nghệ có phù hợp với trình độ hiện tại của Việt Nam hay không, lý
do lựa chọn công nghệ này.
- Phương thức chuyển giao công nghệ có hợp lý hay không, có đảm bảo
cho chủ đầu tư nắm bắt và vận hành được công nghệ hay không.
- Xem xét, đánh giá về số lượng, công suất, quy cách, chủng loại, danh
mục máy móc thiết bị và tính đồng bộ của dây chuyền sản xuất.
- Trình độ tiên tiến của thiết bị, khi cần thiết phải thay đổi sản phẩm thì
thiết bị này có đáp ứng được không.
- Giá cả thiết bị và phương thức thanh toán có hợp lý không
- Thời gian giao hàng và lắp đặt thiết bị có phù hợp với tiến độ dự án dự
kiến không.
- Uy tín của các nhà cung cấp thiết bị, các nhà cung cấp thiết bị có
chuyên cung cấp các thiết bị của dự án không.
Khi đánh giá về mặt công nghệ, thiết bị, ngoài việc dựa vào hiểu biết,
kinh nghiệm đã tích lũy của mình, cán bộ thẩm định cần tham khảo các nhà
chuyên môn, trong trường hợp cần thiết có thể đề xuất với lãnh đạo thuê tư
vấn chuyên ngành để việc thẩm định được chính xác và cụ thể.
2.2.4.4.Quy mô, giải pháp xây dựng :
- Xem xét quy mô xây dựng, giải pháp kiến trúc có phù hợp với dự án
hay không, có tận dụng được các cơ sở vật chất hiện có hay không.
- Tổng dự toán, dự toán của từng hạng mục công trình, có hạng mục nào
cần đầu tư mà chưa được dự tính hay không, có hạng mục nào không cần thiết
hoặc chưa cần thiết phải đầu tư hay không.
- Tiến độ thi công có phù hợp với việc cung cấp máy móc thiết bị, có phù
hợp với thức tế hay không.

Nguyễn Thị Ngọc Thuý - Lớp: KTĐT48E
22
Chuyên đề tốt nghiệp
- Vấn đề hạ tầng cơ sở : giao thông, điện, cấp thoát nước,…
2.2.4.5.Môi trường, PCCC :
- Xem xét, đánh giá các giải pháp về môi trường, PCCC của dự án có
đầy đủ, phù hợp chưa, đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trong
trường hợp yêu cầu phải có hay chưa.
Trong phần này, cán bộ tín dụng cần phải đối chiếu với các quy định
hiện hành về việc dự án có phải lập, thẩm định và trình duyệt báo cáo đánh
giá tác động môi trường, PCCC hay không.
2.2.5. Đánh giá về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án :
- Xem xét kinh nghiệm, trình độ tổ chức vận hành của chủ đầu tư dự án.
Đánh giá hiểu biết, kinh nghiệm của khách hàng đối với việc tiếp cận, điều
hành công nghệ thiết bị mới của dự án.
- Xem xét năng lực, uy tín các nhà thầu : tư vấn, thi công, cung cấp thiết
bị, công ngệ…( nếu đã có thông tin).
- Khả năng ứng xử của khách hàng thế nào khi thị trường dự kiến bị mất.
- Đánh giá về nguồn nhân lực của dự án : số lượng lao động dự án cấn,
đòi hỏi về tay nghề, trình độ kỹ thuật, kế hoạch đào tạo và khả năng cung ứng
nguồn nhân lực cho dự án.
2.2.6. Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi phương án nguồn
vốn.
2.2.6.1. Thẩm định tổng vốn đầu tư dự án :
Cán bộ thẩm định phải xem xét, đánh giá tổng vốn đầu tư của dự án trên
các khía cạnh sau:
- CBTĐ cần đánh giá tổng vốn đầu tư đã được tính toán hợp lý chưa
bằng cách trên cơ sở so sánh với những dự án tương tự đã được thực hiện,
CBTĐ phân tích để thấy sự khác biệt, hợp lý về suất đầu tư, về phương án
công nghệ, về các hạng mục thực sự cần thiết,…để tập trung tìm hiểu nguyên

nhân và đưa ra nhận xét.
- CBTĐ cần đánh giá tổng vốn đầu tư đã tính đủ các khoản cần thiết
chưa ( CBTĐ cần xem xét các yếu tố làm tăng chi phí do trượt giá, pháy sinh
thêm khối lượng, dự phòng việc thay đổi tỷ giá ngoại tệ nếu dự án có sử dụng
Nguyễn Thị Ngọc Thuý - Lớp: KTĐT48E
23

×