Tải bản đầy đủ (.doc) (126 trang)

Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam chi nhánh Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 126 trang )

Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN


NGUYễN THị PHƯƠNG ANH
Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Kỹ Thơng Việt Nam chi nhánh Thăng Long
Chuyên ngành: KINH Tế TàI CHíNH NGâN HàNG
Ngời hớng dẫn khoa học:
PGS.TS. LÊ ĐứC Lữ
Hà nội, năm 2014
MỤC LỤC
2.3.1. Thẩm định, phân tích hồ sơ khách hàng 56
2.3.2 Thẩm định và xử lý tài sản đảm bảo 58
3.2.1 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định, phân tích hồ sơ khách hàng 75
3.2.2 Chú trọng công tác thẩm định và xử lý tài sản đảm bảo 83
3.2.3 HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG VÀ XẾP HẠNG KHÁCH HÀNG 87
Căn cứ vào tổng điểm đạt được của khách hàng cá nhân, cán bộ tín dụng quy đổi mức xêp hạng tín
dụng như trong bảng sau: 91
Trình tự các bước thực hiện chấm điểm xếp hạng tín dụng doanh nghiệp theo mô hình đề xuất sửa đổi
của đề tài bao gồm: 93
3.2.4. Nâng cao công tác kiểm tra, giám sát hoạt động tín dụng 96
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG QUÁ TRÌNH CẤP TÍN DỤNG
96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
- NHNN : Ngân hàng Nhà nước
- NHTM : Ngân hàng thương mại
- TMCP : Thương mại cổ phần
- TSĐB : Tài sản đảm bảo
- RRTD : Rủi ro tín dụng
- NQH : Nợ quá hạn


- VND : Việt Nam đồng
- DP : Dự phòng
- KH : Kế hoạch
- TCTD : Tổ chức tín dụng
- TDNH : Tín dụng ngân hàng
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
2.3.1. Thẩm định, phân tích hồ sơ khách hàng 56
Sơ đồ 2.1. Quy trình thẩm định, phân tích hồ sơ khách hàng tại 56
Techcombank Thăng Long 56
2.3.2 Thẩm định và xử lý tài sản đảm bảo 58
3.2.1 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định, phân tích hồ sơ khách hàng 75
3.2.2 Chú trọng công tác thẩm định và xử lý tài sản đảm bảo 83
3.2.3 HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG VÀ XẾP HẠNG KHÁCH HÀNG 87
Căn cứ vào tổng điểm đạt được của khách hàng cá nhân, cán bộ tín dụng quy đổi mức xêp hạng tín
dụng như trong bảng sau: 91
Trình tự các bước thực hiện chấm điểm xếp hạng tín dụng doanh nghiệp theo mô hình đề xuất sửa đổi
của đề tài bao gồm: 93
3.2.4. Nâng cao công tác kiểm tra, giám sát hoạt động tín dụng 96
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG QUÁ TRÌNH CẤP TÍN DỤNG
96
Trờng đại học kinh tế quốc dân

NGUYN TH PHNG ANH
HạN CHế RủI RO TíN DụNG TạI NGÂN HàNG TMCP
Kỹ THƯƠNG VIệT NAM-CHI NHáNH THĂNG LONG
Chuyên ngành: KINH Tế TàI CHíNH NGÂN
HàNG
Hà Nội - 2013
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Hoạt động tín dụng là hoạt động chính và chiếm tỷ trọng cao nhất trong các

hoạt động của một Ngân hàng thương mại(NHTM). Bên cạnh hoạt động huy động
vốn được coi là hoạt động tạo ra đầu vào cho Ngân hàng thì Tín dụng là đầu ra và
đem lại nguồn thu nhập chính cho Ngân hàng. Thông thường thu từ hoạt động tín
dụng chiếm từ 60-80% tổng thu của một NHTM. Đông thời tín dụng cũng là hoạt
động kinh Doanh phức tạp nhất, đem lại nhiều rủi ro nhất cho một ngân hàng. Rủi
ro tín dụng nếu xảy ra sẽ có tác động rất lớn và ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và
phát triển của một NHTM, theo đó có thể ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống ngân
hàng và nền kinh tế. Rủi ro tín dụng là một loại rủi ro mà các NHTM luôn luôn phải
gánh chịu, các ngân hàng chỉ có thể hạn chế tối đa rủi ro có thể xảy ra chứ không
thể loại bỏ hoàn toàn. Do vậy các NHTM luôn tìm mọi cách để giảm thiểu rủi ro
đến mức chấp nhận được.
Trong những năm gần đây, đặc biệt là năm 2012 các NHTM dưới ảnh hưởng
của sự khủng hoảng và suy thoái kinh tế thế giới cũng lâm vào tình trạng khó khăn
và hoạt động kém hiệu quả. Các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ khiến cho tỷ lệ nợ
xấu của các NHTM gia tăng vượt quá mức quy định của ngân hàng Nhà
nước(NHNN). Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam chi nhánh Thăng Long
cũng nằm trong tình trạng như vậy. Là một chi nhánh lớn thuộc hệ thống Ngân
hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam, chi nhánh Thăng Long đóng vai trò khá quan
trọng trong việc đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng. Tuy nhiên tỷ lệ nợ xấu tại chi
nhánh Thăng Long năm những năm gần đây luôn ở mức khá cao. Cuối năm 2012 tỷ
lệ nợ xấu của chi nhánh Thăng Long là hơn 5% cao hơn mức trung bình của toàn
ngân hàng là 2,58%. Ngân hàng có khả năng không thu hồi được nợ và làm giảm
lợi nhuận của toàn ngân hàng, Rủi ro tín dụng là vấn đề rất đáng lo ngại tại
Techcombank chi nhánh Thăng Long. Vậy nguyên nhân của sự yếu kém này là do
đâu, để hạn chế rủi ro tín dụng thì cần những biện pháp gì? Việc cấp thiết cần đặt ra
đối với lãnh đạo Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam chi nhánh Thăng Long là

i
phải tìm hiểu nguyên nhân cũng như các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại đơn vị
mình để nâng cao được hiệu quả, đem lại sự phát triển trong hoạt động kinh Doanh.

Xác định được tầm quan trọng của vấn đề này, đề tài “ Hạn chế rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam chi nhánh Thăng Long” được chọn để
nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng rủi ro tín dụng và các biện pháp
hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam chi nhánh
Thăng Long
Trong để tài của mình, em đã sử dụng những kiến thức lý luận chung về rủi ro
tín dụng trong NHTM và các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng với các nội dung
như: khái niệm và đặc điểm của tín dụng ngân hàng, rủi ro tín dụng trong ngân hàng
thương mại, những chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng ; nguyên nhân và hậu quả của
rủi ro tín dụng, các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng như thẩm định phân tích hồ sơ
khách hàng, thẩm định và xử lý TSĐB, chấm điểm và xếp hạng tín dụng, kieemar
tra giám sát hoạt động tín dụng.
Đề tài nghiên cứu được trình bày thành ba chương:
Chương 1: Tổng quan về rủi ro tín dụng và công tác hạn chế rủi ro tín
dụng trong ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng và công tác hạn chế rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam- Chi nhánh Thăng Long
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Kỹ Thương Việt Nam- Chi nhánh Thăng Long.
Luận văn trình bày các nội dung:
1. Tính cấp thiết của đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu: Nêu rõ các phương pháp thu thập dữ liệu thứ
cấp, sơ cấp và phương pháp xử lý dữ liệu.

ii
Trong chương 1 - Tổng quan về rủi ro tín dụng và công tác hạn chế rủi ro
tín dụng trong ngân hàng thương mại.:

Tác giả trình bày các vấn đề lý thuyết liên quan đến tín dụng ,rủi ro tín dụng tại
NHTM và các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong NHTM làm cơ sở nền tảng
để giải quyết những vấn đề đặt trong đề tài nghiên cứu. Các nội dung trình bày tại
chương này được tóm tắt như sau:
• Tín dụng ngân hàng
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng tài sản từ người sở hữu sang
người sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định ; khi đến hạn người sử dụng
phải hoàn trả một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
Đặc điểm của tín dụng ngân hàng: Quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở lòng tin- sự
tín nhiệm giữa ngân hàng và khách hàng; Quan hệ tín dụng có tính thời hạn; Quan
hệ tín dụng có tính hoàn trả.
Phân loại tín dụng ngân hàng theo các mục đích khác nhau sẽ có những cách
phân loại khác nhau tùy thuộc vào yêu cầu quản lý mỗi ngân hàng.
• Rủi ro tín dụng trong hoạt động của NHTM
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho ngân hàng
do khách hàng vay không có khả năng thực hiện, hoặc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
với ngân hàng theo những điều khoản đã cam kết. Đó là khả năng khách hàng
không trả, không trả đầy đủ, không trả đúng hạn gốc và lãi vay cho ngân hàng.
Đặc điểm của rủi ro tín dụng: Rủi ro mang tính chất tất yếu; Rủi ro tín dụng
mang tính gián tiếp; Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng, phức tạp.
Phân loại rủi ro tín dụng theo nguồn gốc hình thành rủi ro và tính chất của rủi
ro tín dụng.
Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng bao gồm các nguyên nhân khách quan và
nguyên nhân chủ quan.
Luận văn bàn đến những chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng bao gồm:
- Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn
- Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu
- Nợ đáng nghi ngờ (nợ có vấn đề)

iii

- Nợ không có TSĐB
Hậu quả của rủi ro tín dụng tác động đến các NHTM: Rủi ro tín dụng làm giảm
hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng; Rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận; Rủi ro tín
dụng làm giảm khả năng thanh toán; Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của ngân
hàng; Rủi ro tín dụng có thể đưa ngân hàng đến bờ vực của phá sản.
Hậu quả của rủi ro tín dụng tác động đến nền kinh tế như: làm chậm quá trình
tuần hoàn và chu chuyển vốn của các TCTD; Chi phí phát sinh do nợ xấu là rất lớn;
Nợ xấu hạn chế khả năng mở rộng và tăng trưởng tín dụng, khả năng kinh doanh
của các TCTD.
• Công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong Ngân hàng thương mại
Luận văn bàn tới bốn biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương
mại bao gồm:
- Thẩm định, phân tích hồ sơ khách hàng
Đây là công tác rất quan trọng trong quy trình nghiệp vụ, nếu thực hiện tốt
công tác thẩm định này sẽ hạn chế được rất nhiều rủi ro cho Ngân hàng. Việc thẩm
định khách hàng và phân tích hồ sơ và phương án vay vốn do chuyên viên phân tích
tín dụng chịu trách nhiệm thực hiện với sự phối hợp của chuyên viên khách hàng có
liên quan.
Các nội dung thẩm định bao gồm:
+ Thẩm định về tư cách của khách hàng
+Thẩm định về tình hình sản xuất kinh doanh
+Phân tích tình hình tài chính
+Thẩm định phương án sản xuất kinh doanh
- Thẩm định và xử lý tài sản đảm bảo
Mục tiêu của việc thẩm định TSĐB nợ vay là đánh giá một cách chính xác và
trung thực khả năng thanh lý các TSĐB nợ vay khi cần thiết. Nội dung công tác
thẩm định TSĐB bao gồm các bước sau: Xác định hình thức đảm bảo; Thẩm định
tính pháp lý của TSĐB; Thẩm định giá trị của TSĐB.
Xử lý TSĐB: Bao gồm các bước sau
Bán tài sản bảo đảm.


iv
+ Nhận chính thức tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ đ-
ược bảo đảm.
+ Uỷ quyền bán đấu giá tài sản cho trung tâm bán đấu giá hoặc doanh nghiệp
bán đấu giá theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
+ Uỷ quyền hoặc chuyển giao cho tổ chức có chức năng mua bán tài sản để
bán.
+ Nhận các khoản tiền, tài sản mà bên thứ ba phải trả hoặc phải giao cho bên
bảo đảm.
- Chấm điểm và xếp hạng tín dụng
Xếp hạng tín dụng là việc đưa ra nhận định về mức độ tín nhiệm đối với trách
nhiệm tài chính; hoặc đánh giá mức độ rủi ro tín dụng phụ thuộc các yếu tố bao
gồm năng lực đáp ứng các cam kết tài chính, khả năng dễ bị vỡ nợ khi các điều kiện
kinh doanh thay đổi, ý thực và thiện chí trả nợ của người đi vay.Luận văn bàn đến
phương pháp chấm điểm xếp hạng tín dụng.
- Kiểm tra, giám sát hoạt động tín dụng
Kiểm soát tín dụng tại NHTM là việc ngân hàng theo dõi, kiểm tra danh mục
cho vay và từng khoản vay trươc và sau khi giải ngân nhằm xác định vấn đề tại thời
điểm sớm nhất có thể nhằm đưa ra những hành động ngăn chặn thích hợp, kịp thời
nhằm hạn chế tối đa những tổn thất cho ngân hàng trước khi quá muộn. Công tác
kiểm tra, giám sát hoạt động tín dụng bao gồm nhưng hoạt động sau:
+ Kiểm soát nội bộ các hoạt động trong quá trình cấp tín dụng
+ Kiểm tra, giám sát sau giải ngân
- Nhân tố ảnh hưởng đến công tác hạn chế rủi ro tín dụng: Bao gồm các
nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan.
Trong chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng và công tác hạn chế rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam- Chi nhánh Thăng Long
Luận văn trình bày những nội dung chính sau:
 Tổng quan về ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam – Chi nhánh

Thăng Long
Trong phần này luận văn trình bày tóm tắt về lịch sử hình thành và phát triển

v
của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam và chi nhánh Thăng long.
 Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Kỹ Thương
Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long
Luận văn trình bày thực trạng hoạt động kinh doanh của Techcombank Thăng
Long bao gồm tình hình các hoạt động:
- Hoạt động huy động vốn
- Hoạt động tín dụng: Trình bày các vấn đề về tình hình dư nợ; tăng trưởng
tín dụng; hiệu quả kinh doanh.
Số liệu được thu thập từ năm 2010 đến nửa đầu năm 2013 sau đó được tác giả
tổng hợp thành các bảng, biểu sơ đồ. Qua đó tác giả so sánh giữa các thời kỳ, phân
tích và đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh. Tình hình hoạt động kinh doanh
của Techcombank Thăng Long tương đối ổn định và phát triển, tuy nhiên do ảnh
hưởng của khủng hoảng kinh tế nên có những dấu hiệu đi xuống.
 Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt
Nam – Chi nhánh Thăng Long
Luận văn tìm hiểu thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Kỹ Thương
Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long qua các chỉ tiêu phán ánh rủi ro tín dụng bao
gồm:
- Tình hình phân loại nợ
- Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn
- Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu
- Nợ đáng nghi ngờ
- Nợ không có tài sản đảm bảo
Số liệu được thu thập từ năm 2010 đến nửa đầu năm 2013 sau đó được tác giả
tổng hợp thành các bảng, biểu sơ đồ. Qua đó tác giả so sánh giữa các thời kỳ, phân
tích và đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng tại Techcombank Thăng

Long đang khá cao so với tình hình chung, nợ xấu chiếm tỷ lệ lớn và tăng qua thời
gian, các khoản nợ đáng nghi ngờ cũng có xu hướng tăng.
Từ tình hình trên tác giả phân tích các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng tại

vi
Techcombank Thăng Long Những nguyên nhân chủ yếu từ tính hình chung của
nền kinh tế khủng hoảng, từ quy trình, con người và nguyên nhân từ khách hàng cố
ý lừa đảo.
 Các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Kỹ
Thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long
- Thẩm định, phân tích hồ sơ khách hàng: Tác giả trình bày qua sơ đồ quy
trình thẩm định phân tích hồ sơ khách hàng tại Techcombank Thăng Long.
- Thẩm định và xử lý tài sản đảm bảo: Thực trạng tại Techcombank Thăng
Long đang còn yếu kém, việc thẩm định TSĐB chưa chuyên nghiệp và có hiệu quả
- Chấm điểm và xếp hạng tín dụng: Tại Techcombank Thăng Long đang có
quy trình chấm điểm và xếp hạng tín dụng doanh nghiệp và cá nhân.
- Kiểm tra, giám sát hoạt động tín dụng:
Qua thực trạng trên tác giả đánh giá các biện pháp chế rủi ro tín dụng tại ngân
hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long theo ưu điểm và hạn
chế. Từ đó tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến những hạn chế này.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng
TMCP Kỹ Thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long
Luận văn trình bày những vấn đề sau:
 Triển vọng và định hướng phát triển của ngân hàng TMCP Kỹ
Thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long
Luận văn đưa ra những định hướng phát triển của Techcombank Thăng Long
trong 3-5 năm tới về các nội dung: Chiến lược hoạt động tín dụng. Định hướng hoạt
động tín dụng. Một trong những định hướng quan trọng là việc Tốc độ tăng trưởng
tín dụng đạt 20-22%/năm, Kiểm soát mức nợ quá hạn dưới 3%, xử lý hết 25% nợ
tồn đọng còn lại trong quý 4/2013.

 Một số giải pháp góp phần hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng
TMCP Kỹ Thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long
• Nâng cao chất lượng công tác thẩm định, phân tích hồ sơ khách hàng

vii
Luận văn đưa ra các giải pháp về việc thu thập thông tin thẩm định bao gồm:
- Thu thập thông tin từ hồ sơ sổ sách của Ngân hàng về quan hệ cho vay
trước đây của Ngân hàng với khách hàng
- Thu thập thông tin từ bên ngoài
- Điều tra thông tin qua các cơ quan tài chính, thuế, quản lý thị trường, cơ
quan cảnh sát kinh tế, thông tin từ người cung cấp và khách hàng tiêu thụ sản phẩm
của khách hàng
- Thu thập nguồn thông tin trực tiếp nơi hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
Luận văn đưa ra quy trình chi tiết và các nội dung thẩm định phân tích hồ sơ
khách hàng.
• Chú trọng công tác thẩm định và xử lý tài sản đảm bảo
- Hoàn thiện hệ thống thông tin về bảo đảm tiền vay:
- Xây dựng một bộ phận chuyên về công tác bảo đảm tài sản.: Trong tương
lai, khi mà hoạt động của chi nhánh ngày càng phát triển, số lượng khách hàng lớn,
TSĐB đa dạng, thì cán bộ tín dụng gần nh là không thể làm tốt công tác định giá,
thu thập thông tin. Vì vậy cần có một bộ phận chuyên trách cho công tác thẩm định
TSĐB, xác định giá cả thị trường
- Đa dạng hoá các loại tài sản đảm bảo:
- Xây dựng hệ thống chỉ tiêu nhằm đánh giá rủi ro của các tài sản đảm bảo:
Do còn nhiều hạn chế như đã nói ở trên nên cần có một hệ thống hoàn chỉnh các chỉ
tiêu để đánh giá rủi ro của các TSĐB. Nguyên nhân của rủi ro trong bảo đảm tiền
vay là do đánh giá mức độ rủi ro của tài sản không chính xác. Việc đánh giá mức độ
rủi ro của các tài sản không chỉ dựa trên cơ sở môi trường kinh doanh, loại cho vay
áp dụng

- Hoàn thiện công tác định giá tài sản bảo đảm
- Tăng cường công tác quản lý tài sản bảo đảm
- Hoàn thiện công tác xử lý tài sản đảm bảo của người vay.

viii
• Hoàn thiện hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng.
Luận văn đưa ra những giải pháp về bổ sung thông tin phi tài chính để chấm
điểm và xếp hạng tín dụng và cập nhật thông tin khách hàng đánh giá chấm điểm lại
định kỳ theo tháng, quý.
Luận văn đưa ra của các mô hình chấm điểm xếp hạng tín dụng cá nhân tiệm
cận với quốc tế và các ngân hàng trong nước để Techcombank Thăng Long có thể
tham khảo. Mô hình bao gồm:
+ Chấm điểm xếp hạng khách hàng doanh nghiệp
+ Chấm điểm xếp hạng khách hàng cá nhân
• Nâng cao công tác kiểm tra, giám sát hoạt động tín dụng
Đưa ra giải pháp về việc thiết lập bộ phận kiểm tra giám sát tín dụng riêng tại
chi nhánh thay vì chỉ có bộ phận kiểm soát nội bộ toàn ngân hàng.
Thực hiện công tác kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng một cách định
kỳ, thường xuyên để kịp thời phát hiện những sai phạm dẫn đến rủi ro cho ngân hàng
Thiết lập quy trình kiểm soát chặt chẽ sau mỗi bước của quy trình cấp tín dụng
Tăng cường giám sát tín dụng sau giải ngân và có các biện pháp hỗ trợ khách
hàng.
 Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam, kiến nghị với
chính phủ và ngân hàng Nhà nước.
-Kiến nghị với chính phủ và Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành những quy
định đầy đủ, hợp lý cũng như việc quản lý các ngân hàng.
- Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam về việc ban hành quy
trình cấp tín dụng khoa học, linh hoạt và tăng cường công tác đào tạo.
• Kết luận đề tài nghiên cứu: Kết luận chung về rủi ro tín dụng và hạn chế
rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam chi nhánh Thăng Long.


ix
Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN


NGUYễN THị PHƯƠNG ANH
Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Kỹ Thơng Việt Nam chi nhánh Thăng Long
Chuyên ngành: KINH Tế TàI CHíNH NGâN HàNG
Ngời hớng dẫn khoa học:
PGS.TS. LÊ ĐứC Lữ
Hà nội, năm 2013
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động tín dụng là hoạt động chính và chiếm tỷ trọng cao nhất trong các
hoạt động của một Ngân hàng thương mại(NHTM). Bên cạnh hoạt động huy động
vốn được coi là hoạt động tạo ra đầu vào cho Ngân hàng thì Tín dụng là đầu ra và
đem lại nguồn thu nhập chính cho Ngân hàng. Thông thường thu từ hoạt động tín
dụng chiếm từ 60-80% tổng thu của một NHTM. Đông thời tín dụng cũng là hoạt
động kinh Doanh phức tạp nhất, đem lại nhiều rủi ro nhất cho một ngân hàng. Rủi
ro tín dụng nếu xảy ra sẽ có tác động rất lớn và ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và
phát triển của một NHTM, theo đó có thể ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống ngân
hàng và nền kinh tế. Rủi ro tín dụng là một loại rủi ro mà các NHTM luôn luôn phải
gánh chịu, các ngân hàng chỉ có thể hạn chế tối đa rủi ro có thể xảy ra chứ không
thể loại bỏ hoàn toàn. Do vậy các NHTM luôn tìm mọi cách để giảm thiểu rủi ro
đến mức chấp nhận được.
Trong những năm gần đây, đặc biệt là năm 2012 các NHTM dưới ảnh hưởng
của sự khủng hoảng và suy thoái kinh tế thế giới cũng lâm vào tình trạng khó khăn
và hoạt động kém hiệu quả. Các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ khiến cho tỷ lệ nợ
xấu của các NHTM gia tăng vượt quá mức quy định của ngân hàng Nhà

nước(NHNN). Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam chi nhánh Thăng Long
cũng nằm trong tình trạng như vậy. Là một chi nhánh lớn thuộc hệ thống Ngân
hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam, chi nhánh Thăng Long đóng vai trò khá quan
trọng trong việc đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng. Tuy nhiên tỷ lệ nợ xấu tại chi
nhánh Thăng Long năm những năm gần đây luôn ở mức khá cao. Cuối năm 2012 tỷ
lệ nợ xấu của chi nhánh Thăng Long là 8,88% cao hơn mức trung bình của toàn
ngân hàng là 2,58%. Trong đó nợ loại 5 (nợ có khả năng mất vốn là hơn 47 tỷ VNĐ
chiếm 6,61% tổng dư nợ. Ngân hàng có khả năng không thu hồi được nợ và làm
giảm lợi nhuận của toàn ngân hàng, Rủi ro tín dụng là vấn đề rất đáng lo ngại tại
Techcombank chi nhánh Thăng Long. Vậy nguyên nhân của sự yếu kém này là do
đâu, để hạn chế rủi ro tín dụng thì cần những biện pháp gì? Việc cấp thiết cần đặt ra
1
đối với lãnh đạo Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam chi nhánh Thăng Long là
phải tìm hiểu nguyên nhân cũng như các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại đơn vị
mình để nâng cao được hiệu quả, đem lại sự phát triển trong hoạt động kinh Doanh.
Xác định được tầm quan trọng của vấn đề này, đề tài “ Hạn chế rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam chi nhánh Thăng Long” được
chọn để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu giải quyết các vấn đề sau:
• Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng, rủi ro tín dụng và công
tác quản trị rủi ro tín dụng của NHTM. Xác định tầm quan trọng của việc hạn chế
rủi ro tín dụng trong NHTM.
• Đi sâu vào tìm hiểu thực trạng rủi ro tín dụng và công tác quản trị rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam chi nhánh Thăng Long trong
thời gian gần đây.
• Đưa ra giải pháp, kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Kỹ Thương Việt Nam chi nhánh Thăng Long.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng rủi ro tín dụng và các biện pháp hạn

chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam chi nhánh Thăng
Long
• Phạm vi nghiên cứu:
- Luận văn nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam chi nhánh
Thăng Long
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2010 đến nửa đầu năm 2013
- Luận văn tập trung nghiên cứu rủi ro trong cho vay
- Luận văn tập trung nghiên cứu các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng sau:
+ Thẩm định, phân tích hồ sơ khách hàng
+ Thẩm định và xử lý TSĐB
+ Chấm điểm và xếp hạng tín dụng
+ Kiểm tra, giám sát hoạt động tín dụng
4. Phương pháp nghiên cứu
 Cơ sở lý thuyết
- Khái niệm, đặc điểm của rủi ro tín dụng; phân loại rủi ro tín dụng
2
- Nguyên nhân, hậu quả của rủi ro tín dụng
- Công tác hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại
 Các nguồn dữ liệu cần thu thập
• Dữ liệu thứ cấp
- Bên trong doanh nghiệp:
+ Thông tin lịch sử hình thành phát triển của Ngân hàng Techcombank và
Techcombank chi nhánh Thăng Long, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, tình
hình hoạt động kinh doanh hiện tại, quan điểm chiến lược và mục tiêu phát triển.
+ Các quy định, quy trình cấp tín dụng của Ngân hàng
+ Các báo cáo thường niên của Ngân hàng, Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết
quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tề, các báo cáo về tình hình hoạt động tín
dụng như báo cáo dư nợ, báo cáo phân loại nợ
- Bên ngoài doanh nghiệp:
+ Các thông tin về Techcombank Thăng Long từ internet, sách báo

+ Các quy định chính sách hiện hành của NHNN về tín dụng như các thông tư,
quyết định….
• Dữ liệu sơ cấp
- Dữ liệu có được từ việc quan sát quy trình cấp tín dụng tại Ngân hàng
Techcombank chi nhánh Thăng Long, quan sát cách thức hoạt động và làm việc của
các cán bộ tín dụng từ lúc tiếp xúc khách hàng đến khi giải ngân cho khách hàng.
- Dữ liệu có được từ việc điều tra, phỏng vấn thông qua các bảng câu hỏi,
điều tra lấy ý kiến của các cá nhân bao gồm các cán bộ quản lý, cán bộ nhân viên,
khách hàng
 Phương pháp thu thập dữ liệu
• Thu thập những báo cáo thường niên của ngân hàng TMCP Kỹ thương
Việt Nam và của chi nhánh Thăng Long qua các năm đã được công bố.
• Tra cứu thông tin của Techcombank Thăng Long, các ngân hàng TMCP
khác về tình hình hoạt động tín dụng, tình hình nợ xấu trên các phương tiện thông
tin như báo chí, internet, truyền hình…
3
• Thảo luận, phỏng vấn: Thực hiện với một số cán bộ quản lý, kiểm soát
viên nội bộ và các cán bộ tín dụng lâu năm tại ngân hàng như giám đốc, phó giám
đốc chi nhánh; trưởng phòng tín dụng doanh nghiệp, trưởng phòng tín dụng cá
nhân, Phòng pháp chế và Kiểm soát…
 Phương pháp xử lý dữ liệu
- Các dữ liệu định tính sẽ được thu thập từ các cuộc phỏng vấn cá nhân.
Những dữ liệu này được chuyển thành dạng văn bản và thực hiện đánh giá, phân
tích
- Các dữ liệu định lượng sử dụng để tính toán các chỉ tiêu như phân loại nợ,
tỷ lệ nợ xấu….
4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ
CÔNG TÁC HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Tín dụng và rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại
1.1.1 Tín dụng ngân hàng
1.1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của tín dụng ngân hàng
 Khái niệm
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng tài sản từ người sở hữu
sang người sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định ; khi đến hạn người sử
dụng phải hoàn trả một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
Chủ thể tham gia trong quan hệ tín dụng ngân hàng là ngân hàng, nhà nước,
doanh nghiệp và hộ dân cư. Đối tượng được sử dụng trong quan hệ tín dụng là tiền,
do đó, nó không chịu sự giới hạn theo hàng hoá, vận động đa phương đa chiều. Đây
chính là ưu điểm nổi bật và là đặc điểm khác biệt giữa TDNH với các loại hình
tíngh dụng khác.
 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
• Quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở lòng tin- sự tín nhiệm giữa ngân hàng và
khách hàng:
Lòng tin, sự tín nhiệm được hình thành và tạo dựng trong quá trình hoạt động
kinh doanh, trong các quan hệ giao dịch, uy tín của doanh nghiệp trên thị trường, uy
tín của người đi vay. Nếu như không có lòng tin và sự tín nhiệm thì sẽ không có tín
dụng, bởi lòng tin là điều kiện quyết định để thiết lập mối quan hệ tín dụng giữa
ngân hàng và khách hàng.
• Quan hệ tín dụng có tính thời hạn
Vì Ngân hàng đóng vai trò trung gian, vừa là người đi vay vừa là người cho
vay, do vậy thời hạn cho vay được xác định trên những yếu tố sau:
• Quá trình luân chuyển vốn của chủ thể vay vốn.
• Tính chất nguồn vốn của ngân hàng
5
• Quan hệ tín dụng có tính hoàn trả
Xuất phát từ khái niệm tín dụng, vốn dưới dạng tiền hoặc tài sản được cho vay
với một thời hạn nhất định. Hết thời hạn đó, người đi vay buộc phải hoàn trả ngân
hàng cà phẩn gốc và lãi. Việc hoàn trả đúng thời hạn và đầy đủ là nguyên tắc bắt

buộc trọng hoạt động tín dụng. Nếu như một khoản vay không được trả đúng thời
hạn sẽ ảnh hướng đến hoạt động có tính liên tục của Ngân hàng.
1.1.1.2 Phân loại tín dụng ngân hàng
Mỗi ngân hàng cung cấp nhiều hình thức tín dụng cho nhiều đối tượng khách
hàng với những mục đích sử dụng khác nhau. Trong giới hạn luận văn này, tác giả
chỉ phân loại theo một số tiêu chí sau:
 Theo mục đích tín dụng
• Cho vay phục vụ mục đích kinh doanh: Ngân hàng cung cấp vốn vay cho
tổ chức, cá nhân để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh. Chẳng hạn, ngân hàng
cho một doanh nghiệp vay để bổ sung vốn cho hoạt động sản xuất máy móc, ngân
hàng cho cá nhân vay để bổ sung vốn cho hoạt động kinh doanh tạp hóa, cửa
hàng…
• Cho vay tiêu dùng cá nhân: Ngân hàng cấp tín dụng cho cá nhân để thực
hiện chi tiêu phục vụ cuộc sống với một mức nhất đinh, trong khoảng thời gian cụ
thể kèm theo những điều kiện nhất định.
• Cho vay đầu tư tài sản cố định: Ngân hàng sẽ hỗ trợ cho các khách hàng
vay vốn để đầu tư tài sản cố định như xe hơi, nhà xưởng, máy móc thiết bị….
 Theo thời hạn tín dụng
• Cho vay ngắn hạn: Là hình thức cho vay có thời hạn dưới một năm. Mục
đích của việc cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc bổ sung vốn lưu động
cho hoạt động kinh doanh.
• Cho vay trung hạn: Là hình thức cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục
đích của loại cho vay này nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định như máy
móc thiết bị, nhà xưởng…
• Cho vay dài hạn: Là hình thức cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích
6
của việc cho vay này là nhằm đầu tư vào các dự án lớn, có thời gian hoàn thành dài
như tài sản cố định phục vụ cho mục đích kinh doanh hoặc các dự án xây dựng nhà
ở, giao thông…
 Theo mức độ tín nhiệm của khách hàng

• Cho vay không cần Tài sản đảm bảo(TSĐB): Là hình thức cho vay không
có tài sản thế chấp , cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của
khách hàng vay vốn để quyết định cho vay. Các ngân hàng thường cấp tín dụng
không cần TSĐB ngoài việc căn cứ vào uy tín của khách hàng, còn căn cứ vào thu
nhập hay là dòng tiền về của phương án vay vốn.
• Cho vay có đảm bảo: Là hình thức cho vay dựa trên cơ sở có sự bảo đảm
cho tiền vay như tài sản thế chấp, cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của một bên thứ ba có
đủ uy tín.
1.1.1.3 Các nguyên tắc của tín dụng
• Khoản vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng và có hiệu quả kinh tế
Tín dụng cung ứng cho nền kinh tế phải hướng đến mục tiêu và yêu cầu về
phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đọan phát triển. Đối với các đơn vị kinh tế,
tín dụng cũng phải đáp ứng các mục đích cụ thể trong quá trình họat động sản xuất
kinh doanh và đảm bảo họat động sản xuất kinh doanh của các đơn vị này có hiệu
quả như kế họach đã đặt ra.
• Khoản vay phải hoàn trả đầy đủ cả gốc lẫn lãi vay theo đúng thời hạn đã
cam kết trong hợp đồng tín dụng.hiện tái sản xuất mở rộng.
Nguyên tắc này đề ra nhằm đảm bảo cho các ngân hàng thương mại tồn tại và
hoạt động một cách bình thường, bởi vì nguồn vốn cho vay chủ yếu của các ngân
hàng là nguồn vốn huy động. Đó là một bộ phận tài sản của các chủ sở hữu mà ngân
hàng tạm thời quản lý và sử dụng.
• Vốn vay phải được đảm bảo bằng giá trị tài sản tương đương
TSĐB có thể thực hiện bằng
+Tín chấp: Dựa trên sự tin cậy bởi kế họach hoặc phương án sản xuất kinh
7
doanh, các hợp đồng kinh tế về cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
+Thế chấp, cầm cố.
+Bảo lãnh
1.1.2 Rủi ro tín dụng trong hoạt động của NHTM

1.1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của rủi ro tín dụng
• Khái niệm rủi ro tín dụng
Có nhiều cách quan niệm khác nhau về rủi ro tuỳ thuộc vào chủ thể và hoạt
động của chủ thể đó trong mối quan hệ với các yếu tố khác của môi trường. Tuy
nhiên, các quan niệm đó đều thống nhất một nội dung coi rủi ro là sự bất trắc không
mong đợi, gây ra thiệt hại và có thể đo lường được
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho ngân hàng
do khách hàng vay không có khả năng thực hiện, hoặc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
với ngân hàng theo những điều khoản đã cam kết. Đó là khả năng khách hàng
không trả, không trả đầy đủ, không trả đúng hạn gốc và lãi vay cho ngân hàng.
• Đặc điểm của rủi ro tín dụng
- Rủi ro mang tính chất tất yếu: Rủi ro tín dụng luôn tồn tại và gắn liền với
hoạt động tín dụng của ngân hàng. Chấp nhận rủi ro là tất yếu trong hoạt động của
ngân hàng. Các ngân hàng nếu muốn thu được lợi ích từ hoạt động tín dụng cần
chấp nhận rủi ro tín dụng, có như vậy mới có cơ hội đạt được những lợi ích xứng
đáng với mức rủi to chấp nhận. Ngân hàng sẽ hoạt động hiệu quả nếu mức rủi ro mà
ngân hàng gánh chịu là hợp lý, kiểm soát được và nằm trong phạm vi khả năng tài
chính của ngân hàng cho phép.
- Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: Rủi ro tín dụng xảy ra sau khi ngân hàng
thực hiện giải ngân cho khách hàng và trong quá trình sử dụng vốn vay của khách
hàng. Do tình trạng thông tin không cân xứng và có độ trễ, ngân hàng thường ở thế
bị động. Ngân hàng thường biết thông tin sau hoặc thông tin không chính xác về
những khó khăn, thất bại của khách hàng do vậy rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp
và không chủ động.
8
- Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng, phức tạp: Rủi ro tín dụng có nhiều
nguyên nhân gây nên, biểu hiện ở các trạng thái khác nhau nên rất đa dạng và phức
tạp. Diễn biến và hậu quả do rủi ro tín dụng gây ra cũng có nhiều mức độ khác
nhau.
1.1.2.2 Phân loại rủi ro tín dụng

• Phân loại theo nguồn gốc hình thành rủi ro
- Rủi ro giao dịch: Là hình thức rủi ro mà nguyên nhân phát sinh là do những
hạn chế trong quá trình giao dịch, xét duyệt cho vay và đánh giá khách hàng. Rủi ro
giao dịch bao gồm rủi ro lựa chọn, rủi ro đảm bảo và rủi ro nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín
dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết
định cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm: Phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại TSĐB, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm bảo và
mức cho vay trên giá trị của TSĐB.
+ Rủi ro nghiệp vụ: Là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và
hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật
xử lý các khoản vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục: Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong việc quản lý danh mục cho vay của ngân hàng. Rủi
ro danh mục được phân chia thành hai loại:
+ Rủi ro nội tại: Xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có mang tính
riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất
phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
+ Rủi ro tập trung: Là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá giới
hạn đối với một số khách hàng , cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động cùng
một ngành , lĩnh vực kinh tế, hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định , hoặc cùng
một loại hình cho vay có rủi co cao.
• Phân loại theo tính chất của rủi ro tín dụng
9
- Rủi ro khách quan: Là rủi ro do các nguyên nhân khách quan gây ra như
thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, hỏa hoạn, người vay bị chết, mất tích…dẫn đến
thất thoát vốn vay, mặc dù ngân hàng cho vay và người đi vay đã thực hiện đầy đủ
các quy định về quản lý và sử dụng khoản vay.
- Rủi ro chủ quan: Là rủi ro là trách nhiệm thuộc về ngân hàng hoặc bên đi

vay hoặc do vô tình hoặc cố ý gây ra dẫn đến thất thoát vốn vay. Đối với rủi ro chủ
quan nếu có những biện pháp hợp lý có thể khắc phục hoặc hạn chết được loại rủi
ro này.
1.1.2.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Trong quan hệ tín dụng có hai đối tượng tham gia là ngân hàng cho vay và
người đi vay. Người đi vay sử dụng tiền vay trong một thời gian, không gian cụ thể
tuân theo sự chi phối của những điều kiện cụ thẻ nhất định mà ta gọi là môi trường
kinh doanh, và đây là đối tượng thứ ba có mặt trong quan hệ tín dụng. Rủi ro tín
dụng xuất phát từ môi trường kinh đoanh gọi là rủi ro có nguyên nhân khách quan.
Rủi ro có nguyên nhân xuất phát từ người vay và ngân hàng cho vay gọi là rủi ro có
nguyên nhân chủ quan.
 Rủi ro tín dụng do nguyên nhân khách quan
- Sự thay đổi của môi trường tự nhiên như thiên tai, dịch bệnh, bão lụt gây tổn
thất cho khách hàng vay vốn kinh doanh.
- Sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của thị trường thế giới
- Sự tấn công của hàng nhập lậu làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
- Cạnh tranh của các tổ chức tín dụng chưa thực sự lành mạnh, việc chạy theo
quy mô, bỏ qua các tiêu chuẩn, điều kiện trong cho vay, thiếu quan tâm đến chất
lượng cho vay
- Môi trường pháp lý chưa thuận lợi và sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật
cấp địa phương
- Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa chặt chẽ và hiệu quả của cơ quan pháp
luật cấp địa phương.
10

×