Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (455.38 KB, 77 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ VUI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
TẠI TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN LƯƠNG THANH
Hà Nội - 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp có
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Bắc Ninh” là công trình nghiên cứu của
riêng tôi.
Các số liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên cứu
trong luận văn này chưa từng được công bố tại bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Trường Đại học Kinh tế
- Đại học Quốc gia Hà Nội đã truyền đạt cho tôi kiến thức trong suốt thời gian học
tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Lương Thanh đã tận tình hướng
dẫn tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Hà Nội, ngày tháng 11 năm 2013
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Vui
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT i
DANH MỤC BẢNG BIỂU iii
DANH MỤC HÌNH VẼ iv


LỜI MỞ ĐẦU 1
5.1. Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử 9
5.2. Các phương pháp thống kê: 9
1.1. Lý luận chung về Đầu tư trực tiếp nước ngoài và Doanh nghiệp có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài 11
1.1.1 Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài và doanh nghiệp có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài 11
1.1.2. Đặc điểm hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài 13
1.1.3. Tác động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với
phát triển kinh tế - xã hội 14
1.3. Kinh nghiệm quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
của quốc tế và một số địa phương trong nước: 24
1.3.1 Kinh nghiệm quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của
quốc tế : 24
Phát triển kết cấu hạ tầng: để đáp ứng mối quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư
nước ngoài về hệ thống giao thông, thông tin, Trung Quốc đã dành nhìu nỗ lực và
phát triển khá nhanh hệ thống đường, điện, nước và chuẩn bị sẵn mặt bằng theo
đúng yêu cầu của nhà đầu tư… Chú trọng đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng ở các
vùng kém phát triển của đất nước để thu hút FDI. 26
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của
một số địa phương trong nước 26
1.3.3. Một số bài học rút ra đối với công tác quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài đối với tỉnh Bắc Ninh 28
Qua nghiên cứu kinh nghiệm quản lý của quốc tế và một số địa phương trong
nước có thể rút ra cho Bắc Ninh một số bài học sau đây: 28
Một là, tạo lập môi trường đầu tư thông thoáng, tiến hành cải cách hành chính
tạo bộ máy quản lý gọn nhẹ hiệu quả, hạn chế tối đa các thủ tục phiền hà, tốn
kém, tiết kiệm thời gian cho doanh nghiệp FDI.Tiến hành mọi biện pháp nhằm
cung cấp thông tin về cơ hội đầu tư, chính sách miễn, giảm thuế đối với các dự

án đầu tư… 28
Hai là, vận dụng linh hoạt các chính sách của Trung ương vào địa bàn Bắc Ninh.
Chuẩn bị quỹ đất “sạch” để mời gọi các nhà đầu tư tập trung nguồn lực và xã hội
hóa đầu tư, lấy phát triển kết cấu hạ tầng làm khâu “đột phá” trong việc cải thiện
môi trường đầu tư. Bình Dương đã huy động được nguồn vốn ứng trước của nhiều
doanh nghiệp để đền bù tạo quỹ đất sạch cho các nhà đầu tư và phát triển hệ thống
hạ tầng kỹ thuật 28
Ba là, sớm xây dựng được quy hoạch tổng thể và chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh tạo cơ sở quan trọng cho việc định hướng thu hút đầu tư. Đồng thời,
nhanh chóng phân loại các ngành, nghề ưu tiên khuyến khích đầu tư, lập danh mục
dự án kêu gọi vốn FDI. Chính sách ưu đãi đầu tư hướng tới chấm dứt tình trạng mọi
dự án FDI đều được ưu đãi như nhau, cần bảo đảm hấp dẫn nhà đầu tư tiềm năng
vào ngành, nghề lĩnh vực ưu tiên, khuyến khích đầu tư, tạo rào cản kỹ thuật đối với
những dự án công nghệ thấp không thân thiện với môi trường. Triển khai thực hiện
đa dạng, linh hoạt các hoạt động đối ngoại, xây dựng tình hữu nghị đoàn kết giữa
tỉnh với cộng đồng người nước ngoài đang sinh sống và làm việc trên địa bàn tỉnh.
28
Bốn là, tăng cường cơ chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành với Uỷ ban nhân
dân cấp huyện, thị xã, thành phố trong công tác quản lý, giám sát, thanh tra, kiểm
tra các dự án đầu tư FDI. Tăng cường hiệu lực và hiệu quả công tác tư vấn và Xúc
tiến đầu tư, hỗ trợ cho nhà đầu tư nước ngoài. Cần có chính sách thu hút và đáp ứng
yêu cầu của các TNCs hàng đầu thế giới, trong đó đặc biệt quan tâm chiến lược xúc
tiến đầu tư với các TNCs cùng các chính sách ưu đãi đầu tư hấp dẫn. Cần tập trung
vào các ngành có công nghệ cao, công nghệ nguồn, thân thiện với môi trường. Chú
trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, coi đây là điều kiện tiên quyết để thu hút
các nguồn vốn đầu tư vào những ngành sản xuất có giá trị gia tăng cao. 29
Chương 2 30
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 30
TẠI TỈNH BẮC NINH 30

2.1. Thực trạng thu hút và hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài tại tỉnh Bắc Ninh: 30
2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh: 30
2.1.2. Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Bắc Ninh: 33
2.1.3. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
tại tỉnh Bắc Ninh: 35
2.2. Thực trạng quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài tại tỉnh Bắc Ninh: 38
2.2.1. Chủ trương thu hút đầu tư: 38
2.2.2. Xây dựng và công bố danh mục thu hút đầu tư: 40
2.2.3. Tạo lập môi trường đầu tư: 40
2.2.4. Cấp mới, điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư: 42
2.2.5. Kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động đầu tư: 42
2.2.6. Hỗ trợ doanh nghiệp: 43
2.3. Đánh giá chung về quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu
tư trực tiếp nước tại tỉnh Bắc Ninh: 44
2.3.1. Những thành công đã đạt được: 44
2.3.2. Những mặt còn hạn chế: 45
2.3.3. Một số nguyên nhân hạn chế: 46
Chương 3 48
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ
VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI TỈNH BẮC NINH 48
ĐẾN NĂM 2020 48
3.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước ảnh hưởng đến việc thu hút FDI tỉnh Bắc
Ninh đến năm 2020 48
3.1.1. Bối cảnh quốc tế: 48
3.1.2. Bối cảnh trong nước: 49
3.1.3. Sự ảnh hưởng của bối cảnh quốc tế và trong nước đến việc thu hút FDI
tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020: 50
3.2. Định hướng phát triển và những vấn đề đặt ra trong công tác quản lý Nhà

nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước của tỉnh Bắc Ninh
đến năm 2020 51
3.2.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020: 51
3.2.2. Định hướng thu hút FDI tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020: 54
3.2.3. Những vấn đề đặt ra trong công tác quản lý Nhà nước đối với các doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020: 57
3.3. Giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp
có vốn đầu tư trực tiếp nước của tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020: 58
3.3.1. Hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách: 58
3.3.2. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch: 59
3.3.3. Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư: 60
3.3.4. Hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng, dịch vụ: 61
3.3.5. Tiếp tục cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư: 62
3.3.6. Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước trong việc giám
sát các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài: 63
3.3.7. Nâng cao năng lực của cán bộ quản lý: 64
PHẦN KẾT LUẬN 65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 66
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Thuật ngữ
viết tắt
Thuật ngữ viết đầy đủ
1
ASEAN Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á (Association of
Southeast Asian Nations)
2
BOT Hình thức Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (Build -
Operation - Transfer)
3 BT Hình thức Xây dựng - Chuyển giao (Build - Transfer)

4
BTO Hình thức Đầu tư - Chuyển giao – Kinh doanh (Build-
Transfer-Operation)
5 CHH-HĐH Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
6 ĐBSH Đồng bằng sông Hồng
7 ĐTNN Đầu tư nước ngoài
8 FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment)
9 GDP Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)
10 GTSX Giá trị sản xuất
11 IMF Quỹ tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund)
12
JETRO Tổ chức Xúc tiến Mậu dịch Nhật Bản (Japan External Trade
Organization)
13
JICA Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (Japan International
Cooperation Agency)
14 KCN Khu công nghiệp
15
KOTRA Vắn phòng xúc tiến thương mại Hàn Quốc (Korea Trade
Promotion Agency)
16 QLNN Quản lý Nhà nước
17
ODA Hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development
Assistance)
18
OECD Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế (Organisation for
Economic Co-operation and Development)
19
PCI Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (Provincial
Competitiveness Index)

20
PPP hình thức đầu tư đối tác công tư (Public Private
Partnerships)
21 TNCs Các công ty xuyên quốc gia (Trans-National Companies)
22 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
i
23 UBND Ủy ban Nhân dân
24 VNĐ Việt Nam đồng
25 VCCI Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam
26 WTO Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization)
ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
Số hiệu
bảng
Tên bảng Trang
1 Bảng 2.1
So sánh một số chỉ tiêu của Bắc Ninh với cả
nước và vùng Đồng bằng sông Hồng năm 2010
32
2 Bảng 2.2 Cơ cấu thu hút FDI theo đối tác 35
3 Bảng 2.3 Vốn đầu tư thực hiện khu vực FDI 35
4 Bảng 2.4 Số lượng và cơ cấu lao động chia theo khu vực 36
iii
DANH MỤC HÌNH VẼ
STT Số Hình vẽ Tên bảng Trang
1 Đồ thị 2.1 Vốn đầu tư thực hiện của doanh nghiệp FDI 36
2
Đồ thị 2.2
Kim ngạch xuất khẩu của Khu vực FDI so với

khu vực trong nước
38
iv
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong bối cảnh toàn cầu hoá và tự do hoá thương mại diễn ra nhanh chóng,
nhiều quốc gia và nhiều công ty đang nắm trong tay lượng vốn dự trữ khổng lồ có
nhu cầu đầu tư ra nước ngoài. Đây là điều kiện thuận lợi đối với các nước thiếu vốn
nhưng có nhu cầu đầu tư lớn. Đối với các nước đang phát triển, đầu tư nước ngoài
giúp cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, xây
dựng kết cấu hạ tầng, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm và sức
cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ…Vì vậy, đầu tư nước ngoài là một xu thế đặc
trưng của toàn cầu hóa là nhân tố quan trọng đối với những nước đang phát triển.
Nắm vững xu thế đó, Đảng ta đã khẳng định: Kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở nước ta. Thu hút đầu tư nước ngoài là chủ trương quan trọng, góp phần
khai thác các nguồn lực trong nước, mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế, tạo nên sức
mạnh tổng hợp phục vụ sự nghiệp CNH - HĐH phát triển của đất nước.
Sau hơn 25 năm thực hiện chính sách mở cửa, với việc ban hành Luật ĐTNN
năm 1987 và sửa đổi năm 2005, khu vực kinh tế có vốn ĐTNN ngày càng phát huy
vai trò quan trọng và có những đóng góp đáng kể đối với phát triển kinh tế - xã hội
của Việt Nam.
Đầu tư nước ngoài không chỉ có vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế xã
hội của cả nước, mà còn đối với mỗi một địa phương như tỉnh Bắc Ninh.
Trải qua 16 năm xây dựng và phát triển (Tỉnh Bắc Ninh được tái lập ngày
01/01/1997), nhờ có nhiều lợi thế, nên tỉnh đã đạt được những thành quả kinh tế
quan trọng: kinh tế tăng trưởng ở mức cao và ổn định với tốc độ tăng trưởng bình
quân đạt 14,1%/năm; cơ cấu nền kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng CNH-
HĐH, năm 2012, tỷ trọng công nghiệp – xây dựng chiếm 77,82%, dịch vụ 16,57%,
nông lâm nghiệp thủy sản 5,61%.

Đóng góp vào những thành quả phát triển kinh tế - xã hội nêu trên có vai trò
quan trọng của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
1
Nhờ có lợi thế so sánh về vị trí địa lý, cơ sở hạ tầng tốt, cùng với việc triển
khai nhiều chính sách và biện pháp hỗ trợ đầu tư, cải cách thủ tục hành chính, cải
thiện môi trường đầu tư, đặc biệt kể từ khi thống nhất Luật Đầu tư năm 2005, vốn
đầu tư vào tỉnh liên tục tăng qua các năm. Tính đến hết năm 2012, Bắc Ninh đã thu
hút 343 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài với số vốn đăng ký khoảng 4,5 tỷ USD.
Dòng vốn đầu tư chủ yếu tập trung vào lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo
(chiếm 67% số lượng dự án và số vốn đầu tư), xây dựng và kinh doanh bất động sản
(chiếm 14% số lượng dự án và 13% số vốn đầu tư). Về đối tác, Hàn Quốc và Nhật
Bản là hai quốc gia có số lượng dự án đầu tư cũng như tổng số vốn đầu tư vào Bắc
Ninh lớn nhất. Tính đến năm 2012, Hàn Quốc có 127 dự án đang hoạt động chiếm
tỷ trọng 37% số dự án và với số vốn chiếm hơn 50% tổng số vốn FDI của tỉnh. Số
lượng dự án đầu tư của Nhật là 66 dự án với 961,3 triệu USD chiếm 17% tổng số
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài toàn tỉnh Bắc Ninh.
Tỷ lệ đóng góp của khu vực FDI trong GDP toàn tỉnh tăng dần qua các năm:
năm 2006 là 9,7%; năm 2011 là 40,03% và năm 2012 là 47,5% tổng sản phẩm xã
hội toàn tỉnh. Giá trị sản xuất khu vực ĐTNN tăng nhanh qua các năm; Năm 2005
đạt 1.462 tỷ đồng và năm 2010 đạt 22.859 tỷ đồng, chiếm 62% GTSX công nghiệp
toàn tỉnh.
Doanh nghiệp FDI đã góp phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo
hướng CNH-HĐH. Giá trị sản xuất khu vực ĐTNN giai đoạn 2001-2005 đạt 5.184
tỷ đồng, chiếm 24% tổng giá trị sản xuất công nghiệp và giai đoạn 2006-2010 đạt
43.681 tỷ đồng, chiếm 46% tổng giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh. Năm 2012,
GTSX công nghiệp khu vực này chiếm 83%. Đây là mức lớn nhất từ trước đến nay,
trong đó chủ yếu từ ngành chế biến, chế tạo (sản xuất linh kiện điện tử).
Doanh nghiệp FDI đóng vai trò quan trọng thúc đẩy kim ngạch xuất khẩu của
Bắc Ninh. Giai đoạn 2001-2005, tổng kim ngạch xuất khẩu khu vực này đạt 54,85
triệu USD, chiếm 19,2% kim ngạch xuất khẩu của cả tỉnh. Giai đoạn 2006 – 2010,

đạt 2.444,3 triệu USD, chiếm 54% kim ngạch xuất khẩu của cả tỉnh. Năm 2011 và
2012, kim ngạch xuất khẩu đạt 7.581 triệu USD và 13.579 triệu USD. Đây là những
2
năm kim ngạch xuất khẩu đạt mức kỷ lục từ trước đến nay, đồng thời chiếm tỷ trọng
cao (97,73% và 98,97%) trong kim ngạch xuất khẩu của tỉnh.
Sự phát triển của doanh nghiệp FDI đã đóng góp ngày càng lớn vào nguồn thu
ngân sách của tỉnh. Giai đoạn 2001-2005, doanh nghiệp FDI trên địa bàn đã đóng
góp 259 tỷ đồng, chiếm 8% tổng thu ngân sách toàn tỉnh; Giai đoạn 2006-2010,
đóng góp 1.565 tỷ đồng, chiếm 10,7% tổng thu ngân sách toàn tỉnh và năm 2012,
mức đóng góp tăng lên 15,44%.
Doanh nghiệp FDI đã góp phần giải quyết việc làm cho người lao động. Năm
2006, doanh nghiệp FDI đã tạo việc làm cho 7.699 người lao động, chiếm 12% tổng
số lao động trong các doanh nghiệp toàn tỉnh. Đến năm 2010, đã tăng lên 36.800
người, chiếm 30,9% tổng số lao động trong các doanh nghiệp toàn tỉnh.
Ngoài những kết quả nêu trên, các doanh nghiệp FDI còn đóng vai trò quan
trọng trong việc hình thành nhiều ngành kinh tế công nghiệp mũi nhọn của tỉnh
như: công nghiệp điện tử, công nghệ cao; thúc đẩy chuyển giao công nghệ, năng lực
quản lý kinh doanh; thúc đẩy sự hình thành và phát triển của nhiều sản phẩm mới.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến những thành tựu trên đây là sự cố gắng
nỗ lực của công tác quản lý Nhà nước trên địa bàn tỉnh. Dựa trên các chính sách
thu thút đầu tư chung của cả nước, các cơ quan quản lý đã cụ thể hóa thành các
chính sách của tỉnh nhằm tạo ra một môi trường thông thoáng hấp dẫn, thu hút các
nhà đầu tư nước ngoài vào Bắc Ninh.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tích đã đạt được, công tác quản lý Nhà nước
về đầu tư của tỉnh vẫn còn một số hạn chế bất cập.
Trong những năm qua, công tác quản lý Nhà nước về đầu tư của Bắc Ninh còn
quá chú trọng vào việc thu hút và kêu gọi các dự án đầu tư FDI mới, chưa giành sự
quan tâm thích đáng cho công tác quản lý, giám sát, hỗ trợ doanh nghiệp FDI sau
cấp phép đầu tư. Cơ chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành với Uỷ ban Nhân dân cấp
huyện, thị xã, thành phố trong công tác quản lý, giám sát các doanh nghiệp dự án

FDI chưa đồng bộ. Công tác hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp FDI sau cấp
phép còn gặp nhiều khó khăn, các đơn vị làm công tác tư vấn, hỗ trợ nhà đầu tư
3
nước ngoài chưa đủ mạnh. Một số dự án FDI không đạt hiệu quả mong muốn, một
số dự án dừng hoạt động hoặc không triển khai thực hiện đã bị thu hồi giấy phép
đầu tư.
Xét tương quan một số chỉ số như: hiệu quả đầu tư của vốn FDI trên phương
diện đóng góp vào tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh, hay số thu nộp ngân sách hàng
năm trên tổng vốn đăng ký đầu tư thì chỉ số của Bắc Ninh vẫn còn chưa cao. Ngoài
ra, một số doanh nghiệp FDI còn bộc lộ một số hạn chế khác như: tranh chấp về
quyền lợi giữa công nhân với chủ sử dụng lao động, an toàn lao động, gây ô nhiễm
môi trường, vay nợ và không có khả năng thanh toán…Thực trạng đó đã ảnh hưởng
nhất định đến môi trường đầu tư của tỉnh, hạn chế việc mở rộng đầu tư của các dự
án đầu tư đã thực hiện, đồng thời làm suy giảm sức thu hút đối với các nhà đầu tư
nước ngoài khác.
Thực trạng trên đây đã đặt ra rất nhiều vấn đề cho phía cơ quan quản lý Nhà
nước của tỉnh. Đó là làm thế nào để quản lý một cách có hiệu quả các doanh nghiệp
FDI nhằm phát huy những mặt tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực, góp phần
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Ninh?
Từ những lý do trên đây, nên tôi chọn đề tài “Quản lý Nhà nước đối với các
doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Bắc Ninh” cho luận văn
thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu:
Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu. Dưới đây là nghiên cứu của
một số tác giả:
- Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Mại (2012), trong “Giải pháp thúc đẩy và nâng
cao chất lượng dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam”, kỷ yếu hội thảo khoa
học diễn ra tại Hà Nội, tháng 3/2012, đã đưa ra các giải pháp thúc đẩy và nâng cao
chất lượng dòng vốn FDI và làm thế nào để quản lý, sử dụng một cách hiệu quả

nguồn vốn này nhằm góp phần thực hiện thành công chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội Việt Nam đến năm 2020.
4
- Phạm Thị Thanh Hiền, Chu Thị Nhường, Trần Thị Giáng Quỳnh (2011),
Đề tài “Tác động của thể chế cấp tỉnh đối với nguồn vốn FDI vào Việt Nam”, Đại
học Kinh tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội, đã phân tích tác động của môi trường thể
chế cấp tỉnh đối với khả năng thu hút FDI thông qua đo lường tác động của các chỉ
số thành phần PCI đến FDI, từ đó đánh giá yếu tố thuộc về thể chế có tác động
mạnh nhất và các yếu tố có tác động yếu hơn đến FDI. Đề tài đã đưa ra những
khuyến nghị chính sách đối với tỉnh nhằm tăng cường thu hút đầu tư.
- Nguyễn Thị Thanh Hải (2012), “Quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp
có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”, Luận văn
thạc sỹ Đại học Quốc gia Đà Nẵng, đã đưa ra : (1) cơ sở lý luận, khoa học và thực
tiễn về doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, khẳng định vai trò của
loại hình doanh nghiệp này trong nền kinh tế; nêu lên sự cần thiết khách quan
quản lý hành chính Nhà nước đối với loại hình doanh nghiệp có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài hiện nay. (2) Nêu hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và đánh giá thực trạng hoạt
động QLNN đối với các doanh nghiệp đó, các thành tựu đạt được, một số hạn chế,
yếu kém cần khắc phục và chỉ ra các nguyên nhân của các hạn chế, yếu kém đó.
(3) Đưa ra phương hướng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động QLNN
đối với các doanh nhiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng.
- Nguyễn Thị Hải Yến (2012), trong “Hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với
doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Phú Thọ”, Luận văn thạc sỹ
ngành kinh tế chính trị - Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội , đã đề cập đến
nội dung : lý luận và thực tiễn về quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp FDI ở địa
bàn cấp tỉnh; đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp FDI trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ trong thời gian qua để từ đó đề xuất phương hướng, giải pháp
hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với loại hình doanh nghiệp này trong thời gian tới.

- Luận văn “Hoạt động quản lý Nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại Việt Nam” được đăng tải trên trang: www.luanvan.net.vn đề cập đến nội
5
dung : những lý luận chung và hoạt động quản lý Nhà nước về đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại Việt Nam, đưa ra những phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác
quản lý về ĐTNN.
- Luận án “Quản lý Nhà nước bằng pháp luật trong lĩnh vực đầu tư nước
ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam” được đăng tải trên trang:
www.luanvan.co. Đây là một trong những công trình chuyên khảo đầu tiên nghiên
cứu có hệ thống và tương đối toàn diện lý luận và thực tiễn về quản lý Nhà nước
bằng pháp luật trong lĩnh vực đầu tư nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam Việt Nam.
- Luận văn “Môi trường đầu tư tại tỉnh Bắc Ninh” được đăng tải trên trang:
www.luanvan.co đề cập tới nội dung : môi trường đầu tư và các nhân tố thuộc môi
trường đầu tư, thực trạng công tác hoàn thiện môi trường đầu tư tại tỉnh Bắc Ninh
và đưa ra một số giải pháp, kiến nghị để hoàn thiện môi trường đầu tư.
Bên cạnh đó, trên các báo, tạp chí và trang thông tin điện tử cũng đã có
không ít bài viết đề cập đến vấn đề có liên quan này:
- GS.TS Nguyễn Bích Đạt (2004), “Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài – vị trí, vai trò của nó trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt
Nam”, đề tài KH-CN cấp Nhà nước KX01.05, Hà Nội.
- Nguyễn Chí Dũng, Luận án Tiến sĩ kinh tế - Đại học Kinh tế quốc dân, Hà
Nội, 1996, “Hoàn thiện cơ chế tổ chức và quản lý hoạt động FDI ở Việt Nam”.
- Cao Thị Lệ (2008), Luận văn Thạc sĩ ngành Kinh tế Chính trị, “Khu vực
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài và vấn đề phát triển bền vững ở Việt Nam”.
- Mai Thanh “Nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước đối với hoạt động FDI
tại Hà Nội”, chuyên mục Quản lý kinh tế - Đại học Kinh tế quốc dân.
- Trần Xuân Giá (2001),“Môi trường và chính sách đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 3/2001.
- Thanh Thủy (2010), “Vốn FDI: thu hút và quản lý sao cho hiệu quả”, Báo

Thông tin tài chính số 16/2010.
6
- Vũ Thị Thu Hằng (2010), “Một số giải pháp tăng cường quản lý doanh
nghiệp FDI tại Việt Nam”, Tạp chí quản lý Nhà nước số 176/2010.
- “Chấn chỉnh quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài”, Website của Thông
tấn xã Việt Nam – 21/9/2011.
- “Quản lý Nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài”,
website của Tài nguyên giáo dục mở Việt Nam:
- “Nhìn lại 25 năm đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam”, “Một số
vấn đề đặt ra trong phân cấp quản lý FDI tại Việt Nam” đăng trên website:
www.tapchitaichinh.vn.
- Nguyễn Văn Hùng, Luận văn Thạc sĩ kinh tế (2001), Học viện CTQG Hồ
Chí Minh, “Hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn FDI ở Việt
Nam hiện nay”.
- Phan Thị Mỹ Hạnh, Luận văn thạc sỹ kinh tế (2000), “Đổi mới quản lý
Nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Đồng
Nai”.
Qua nghiên cứu, các tài liệu đã đề cập đến những vấn đề lý luận và thực tiễn
quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài:
vai trò, nội dung, yêu cầu của quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài; phân tích và quản lý Nhà nước đối với hoạt động của loại hình
doanh nghiệp này trong những năm qua, nghiên cứu kinh nghiệm một số nước để từ
đó đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp FDI
ở Việt Nam và ở một số địa phương.
Các công trình nghiên cứu đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau của
quản lý Nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài nói chung và doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nói riêng. Tuy nhiên, hiện tại chưa có tài
liệu nào đi sâu vào nghiên cứu về quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Bắc Ninh. Do đó, tác giả luận văn đã tập trung
nghiên cứu lĩnh vực này.

7
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
3.1. Mục đích :
- Mục tiêu chung : Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về
quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp FDI ở phạm vi quốc gia cũng như địa bàn
cấp tỉnh.
- Mục tiêu cụ thể : Đề xuất một số phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện
quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp FDI tại tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn tới.
3.2. Nhiệm vụ :
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý Nhà nước đối với doanh
nghiệp FDI ở địa bàn cấp tỉnh.
- Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài của một số địa phương và rút ra bài học cho Bắc Ninh.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp có
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh thời gian qua.
- Đề xuất một số phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước đối
với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa tỉnh Bắc Ninh trong
thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
4.1. Đối tượng nghiên cứu :
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý Nhà nước đối với
doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu :
- Phạm vi về không gian: địa bàn tỉnh Bắc Ninh (Các dự án FDI trong và
ngoài khu công nghiệp).
- Phạm vi về thời gian: Số liệu sử dụng cho phân tích thực trạng 10 năm
2002-2012, đề xuất các giải pháp cho giai đoạn 2013-2020.
- Phạm vi nội dung : Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý Nhà nước đối
với doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh: Cụ thể như :
+ Tạo lập môi trường thu hút đầu tư (pháp lý, hạ tầng kỹ thuật, kinh tế- xã hội…)

8
+ Hỗ trợ các doanh nghiệp FDI (Thuế, phí, mặt bằng …)
+ Thanh tra giám sát các dự án FDI
+ Các nội dung khác
5. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu của luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử, các phương pháp thống kê, phân tích, đối chiếu so sánh
kết hợp lý luận, quan điểm, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước ta về thành
phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài để phân tích, đánh giá, luận giải các nội dung
của luận văn. Cụ thể như sau:
5.1. Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
Nghiên cứu một cách toàn diện, lịch sử và cụ thể về hoạt động quản lý Nhà
nước đối với doanh nghiệp FDI và vai trò của loại hình doanh nghiệp này đối với
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, mối liên hệ biện chứng giữa các nhân tố thu hút
vốn đầu tư nước ngoài, những đóng góp, hạn chế trong 10 năm trở lại đây và đề
xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với loại hình doanh
nghiệp nói trên tại tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.
5.2. Các phương pháp thống kê:
5.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
- Thu thập thông tin từ các báo cáo của các cơ quan có liên quan như Cục
Thống kê, Ban Quản lý các khu công nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính,
Cục Thuế Bắc Ninh, để tổng hợp số liệu về số lượng các doanh nghiệp, dự án
FDI, số vốn đăng ký, số vốn giải ngân, cơ cấu FDI, số liệu về những đóng góp trong
xuất khẩu, giá trị sản xuất công nghiệp,
5.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin
Thông tin và các số liệu sau khi thu thập được sẽ được tổng hợp theo các
phương pháp tổng hợp thống kê như sắp xếp, phân tổ, hệ thống các bảng biểu thống
kê và đồ thị với các chỉ tiêu số lượng và chất lượng khoa học nhất.
9
5.2.3. Phương pháp phân tích thông tin

Sau khi đã thu thập và tổng hợp số liệu thì phải phân tích được số liệu, sử
dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp mô tả thống kê.
- Sử dụng các phương pháp so sánh, mô hình hoá, đồ thị.
6. Những đóng góp mới của luận văn:
Luận văn đã góp phần làm rõ thực trạng về hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài,
đặc biệt là thực trạng quản lý Nhà nước đối với loại hình doanh nghiệp FDI tại tỉnh Bắc
Ninh. Luận văn đã đánh giá được những thành công và hạn chế của công tác quản lý
Nhà nước đối với các doanh nghiệp FDI tại tỉnh Bắc Ninh trong thời gian từ 2002-2012.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng về quản lý Nhà nước đối với các doanh
nghiệp FDI tại tỉnh Bắc Ninh, luận văn đã đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm góp phần
hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh. Cụ thể như: tăng cường cơ chế phối hợp trong công tác quản lý Nhà nước đối
với các doanh nghiệp FDI; ban hành các chính sách hỗ trợ đối với các lĩnh vực đặc biệt
khuyến khích đầu tư; hoàn thiện các quy hoạch, đặc biệt là quy hoạch sử dụng đất; tăng
cường và nâng cao chất lượng công tác xúc tiến đầu tư; nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực; cải cách thủ tục hành chính nhằm nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với các
doanh nghiệp FDI tại tỉnh Bắc Ninh.
Các kết quả của luận văn là tài liệu tham khảo bổ ích cho các cán bộ quản lý Nhà
nước đối với các doanh nghiệp FDI tại tỉnh Bắc Ninh.
7. Kết cấu của luận văn:
Nội dung của luận văn: Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo, bao gồm ba chương cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý Nhà nước đối với các doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Chương 2: Thực trạng quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Bắc Ninh.
Chương 3: Hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020.
10

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.1. Lý luận chung về Đầu tư trực tiếp nước ngoài và Doanh nghiệp có
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1 Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài và doanh nghiệp có vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài.
1.1.1.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài là gì?
Hiện nay, có rất nhiều quan điểm khác nhau đề cập đến khái niệm đầu tư trực
tiếp nước ngoài, song tất cả đều cố gắng khai thác một hoặc một vài khía cạnh của
vấn đề nhằm khái quát hóa bản chất, nội dung, hình thức của hoạt động này, có thể
kể đến một vài quan điểm như:
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI:
Foreign Direct Investment) là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty
nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân
hay công ty nước ngoài đó nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này [30].
Theo OECD: FDI phản ánh mục tiêu của một thực thể cư trú tại một nền
kinh tế (nhà đầu tư trực tiếp) muốn có được lợi ích lâu dài trong một thực thể cư trú
tại một nền kinh tế khác nền kinh tế của nhà đầu tư (doanh nghiệp đầu tư trực tiếp)
(OECD, 1996).
Theo Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO): Đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước có được một tài sản ở một nước khác
cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với
các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà
người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp
đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là “công ty mẹ” và các tài sản được gọi là
“công ty con” hay “chi nhánh công ty”.[30]
Khái niệm do Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) đưa ra năm 1997 đề cập đến khía
cạnh khác của đầu tư trực tiếp nước ngoài là: số vốn đầu tư được thực hiện để thu
11

được lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động ở nền kinh tế khác với nền
kinh tế của nhà đầu tư. Mục đích của nhà đầu tư là có được tiếng nói hiệu lực và đạt
hiệu quả cao trong quản lý doanh nghiệp. Khái niệm này cho thấy, sự khác nhau cơ
bản giữa đầu tư trực tiếp với đầu tư gián tiếp là mục đích của các nhà đầu tư.
Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (1996) đã nêu: “Đầu tư trực tiếp nước
ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài
sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này” [3, tr.8].
Luật Đầu tư năm 2005 tại Việt Nam đã định nghĩa: “Đầu tư trực tiếp nước
ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp
pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư” [2, tr.1;
12, tr.2].
Dù cách nhìn nhận khác nhau, nhưng đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là
một hình thức xuất khẩu tư bản trong đó người chủ sở hữu vốn đồng thời là người
quản lý và điều hành các hoạt động sử dụng vốn. Nhà đầu tư nước ngoài có một
lượng vốn lớn đầu tư vào nước sở tại và tuân thủ theo các hình thức đầu tư do pháp
luật nước đó quy định nhằm thu lợi nhuận cao.
1.1.1.2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài :
Theo Luật Đầu tư năm 2005, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm
doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt
Nam; doanh nghiệp Việt Nam do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại
[6, tr.2].
Doanh nghiệp có vốn Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam có 2 hình
thức doanh nghiệp là doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư
nước ngoài. Cả hai loại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài này đều là công ty
trách nhiệm hữu hạn và đều là những dự án đầu tư đơn ngành, đơn lĩnh vực. Đối với
lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước ngoài, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam quy định
việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động, đồng thời cũng quy định những bảo
đảm và ưu đãi đầu tư.
12
Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp

tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký giữa
Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài, hoặc là doanh nghiệp do doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam, hoặc do
doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên
doanh. Doanh nghiệp liên doanh còn bao gồm cả doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài đã thành lập tại Việt Nam liên doanh với các doanh nghiệp Việt Nam, cơ sở
khám chữa bệnh, giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học ở trong nước đáp ứng các
điều kiện do Chính phủ Việt Nam quy định.
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà
đầu tư nước ngoài, do nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam tự quản lý và
tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
1.1.2. Đặc điểm hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài.
Thứ nhất, doanh nghiệp FDI là những tổ chức kinh tế chủ yếu được thành lập
theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, có một phần hoặc toàn bộ số vốn nước
ngoài. Mục tiêu chính của các doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, tự kiểm soát
hoạt động và chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của mình, hợp tác với
địa phương sở tại trên nguyên tắc “cùng có lợi”.
Thứ hai, quyền quản lý doanh nghiệp phụ thuộc vào tỷ lệ vốn góp, chủ yếu là
người nước ngoài quản lý trực tiếp và nắm giữ vị trí chủ chốt, các doanh nghiệp
chịu ảnh hưởng của bên nước ngoài nhiều hơn. Tuy nhiên, các doanh nghiệp đều ra
đời và hoạt động theo luật pháp của Nhà nước Việt Nam và luật pháp quốc tế (bao
gồm luật pháp của các quốc gia xuất thân của các bên và luật pháp quốc tế).
Thứ ba, quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp FDI phải có sự cân đối
giữa lợi ích của địa bàn sở tại với nhà đầu tư. Mục tiêu cao nhất của các doanh
nghiệp FDI là lợi nhuận kinh tế, trong khi đó mục tiêu của nước sở tại là phát triển
kinh tế - xã hội, nên đôi khi xảy ra mâu thuẫn, bất đồng. Do đó, để điều hòa được
mối quan hệ này cần có sự hợp tác chặt chẽ giữa hai bên.
13
Thứ tư, thời gian hoạt động của các doanh nghiệp FDI do Chính phủ nước

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quyết định đối với từng dự án, thường không
quá 50 năm, trường hợp đặc biệt có thể dài hơn nhưng tối đa không quá 70 năm.
Thứ năm, thông qua hợp tác đầu tư, doanh nghiệp FDI và địa bàn tiếp nhận
có sự gặp gỡ, trao đổi về văn hoá, triết lý kinh doanh, pháp luật, ngôn ngữ, lối sống,
thói quen của hai bên. Đặc biệt, môi trường kinh doanh của doanh nghiệp FDI
tương đối phức tạp, nhiều khi mang sắc thái chính trị, tôn giáo rõ rệt, có thể gây khó
khăn cho nước nhận đầu tư.
Thứ sáu, doanh nghiệp FDI hoạt động dưới sự điều hành của Hội đồng quản
trị hoặc Hội đồng thành viên. Giám đốc chịu trách nhiệm trực tiếp trước Hội đồng
quản trị, Hội đồng thành viên. Các cơ quan quản lý Nhà nước của Việt Nam chỉ
thực hiện chức năng quản lý về mặt Nhà nước đối với các hoạt động của loại hình
doanh nghiệp này, vì vậy, để phát huy vai trò của các doanh nghiệp và hạn chế
những tác hại do chạy theo lợi nhuận kinh tế gây ra, các cơ quan Nhà nước cần
nâng cao năng lực quản lý với loại hình doanh nghiệp này.
1.1.3. Tác động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
đối với phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.3.1 Tác động tích cực:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần làm tăng tổng vốn đầu tư, tăng kim
ngạch xuất khẩu, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, góp phần thu ngân
sách Nhà nước và ổn định kinh tế vĩ mô. Ngoài ra, FDI còn mang lại các tác động
gián tiếp (còn gọi là tác động tràn), tạo sức ép cạnh tranh trên thị trường, từ đó buộc
các doanh nghiệp trong nước phải đầu tư đổi mới công nghệ; cải tiến công tác quản
lý để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài giúp cho nước tiếp nhận đầu tư tháo gỡ những
khó khăn, lúng túng ban đầu về thị trường, kinh nghiệm quản lý-kinh doanh quốc
tế, hoàn thiện môi trường pháp lý, chính sách tài chính, tiền tệ, phát triển hạ tầng
cứng-mềm, các thủ tục hải quan, hành chính…
14
Lượng vốn FDI là “cú hích” từ bên ngoài khá hữu hiệu tạo nên một loạt sự
thay đổi theo chiều hướng tích cực của nền kinh tế. Đặc biệt FDI là một nguồn quan

trọng khác để khắc phục tình trạng thiếu vốn mà không gây nợ cho bên nhận đầu tư,
hơn nữa, lượng vốn vay này thường có thời gian trả nợ vốn vay khá linh hoạt.
Chuyển giao và phát triển công nghệ, kinh nghiệm quản lý nhằm thu được
lợi nhuận tối đa. Đối với những địa bàn kinh tế lạc hậu, chủ yếu dựa vào khu vực
nông nghiệp thì việc chuyển giao công nghệ thông qua các doanh nghiệp đầu tư trực
tiếp nước ngoài là một giải pháp khá tiết kiệm và an toàn. FDI thúc đẩy sự đổi mới
kỹ thuật công nghệ, thúc đẩy phát triển các nghề mới, đặc biệt là các ngành có hàm
lượng kỹ thuật cao.
FDI góp phần tích cực trong việc phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm
ở địa phương nhận đầu tư, nhất là các ngành sử dụng nhiều lao động như may mặc,
điện tử, chế biến, góp phần nâng cao phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống một bộ
phận trong cộng đồng dân cư. FDI giúp cho việc hình thành đội ngũ cán bộ quản lý,
công nhân kỹ thuật có trình độ cao, có tay nghề, từng bước tiếp cận được với khoa
học, kỹ thuật, công nghệ cao và tác phong công nghiệp hiện đại, có kỷ luật lao động
tốt.
FDI góp phần mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế khu vực và thế
giới, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển xuất, nhập khẩu. Thông qua xuất nhập
khẩu cho phép khai thác lợi thể so sánh, hiệu quả kinh tế theo quy mô, thực hiện
chuyên môn hóa sản xuất.FDI góp phần thúc đẩy trao đổi thông tin, tăng cường kiến
thức marketing cho các doanh nghiệp nội địa và lôi kéo họ vào mạng lưới toàn cầu.
1.1.3.2 Tác động tiêu cực:
Bên cạnh các tác động tích cực, FDI cũng có nhiều vấn đề tiêu cực nảy sinh.
Đó là, đối với những nền kinh tế chưa phát triển, do công nghiệp chủ yếu là lắp ráp,
công nghiệp hỗ trợ yếu kém, tỷ lệ nội địa hóa thấp… sẽ phụ thuộc nhiều vào FDI.
FDI góp phần tạo ra nguy cơ nền kinh tế bong bóng, kích thích và thoả mãn
những tiêu dùng, vượt quá khả năng kinh tế và sự tích luỹ cần thiết của nước tiếp
nhận đầu tư. Về lâu dài, việc tiêu dùng quá mức sẽ có hại cho các nguồn lực tăng
15

×