Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Công tác thẩm định tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Thanh Miếu Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 100 trang )

1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp chuyên kinh doanh tiền tệ và cung
ứng các dịch vụ tài chính cho nền kinh tế với chức năng điều tiết vốn từ nơi thừa
đến nơi thiếu. Do đó ngân hàng thương mại đóng vai trò hết sức quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân.
Nước ta đang đứng trước các thách thức mới trong giai đoạn hội nhập
kinh tế quốc tế, điều đó đặt các chủ thể trong nền kinh tế đặc biệt là doanh
nghiệp trong sự cạnh tranh gay gắt và đòi hỏi các doanh nghiệp phải không
ngừng cải tiến để có thể đứng vững và phát triển. Bên cạnh đó, các ngân hàng
thương mại thông qua hoạt động huy động vốn hay cho vay có vai trò quan
trọng trong việc dẫn vốn, làm trung gian thanh toán, cung ứng dịch vụ ngân
hàng cho các pháp nhân, cá nhân có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành
vi.
Đối với các ngân hàng thương mại, hoạt động tín dụng là hoạt động mang
lại nhiều lợi nhuận nhất, chiếm từ 65% đến 80% lợi nhuận mà các ngân hàng thu
được. Chất lượng tín dụng là một điều các ngân hàng đặc biệt quan tâm và đầu
tư mạnh cả về nhân lực và công nghệ. Tín dụng là một mảng tuy mang lại nhiều
lợi nhuận nhưng cũng phải đối mặt với rủi ro tương đối cao như rủi ro về phía
khách hàng, về các điều kiện bên ngoài dẫn đến khách hàng không đủ khả năng
chi trả nợ vay từ đó gây tổn thất cho các ngân hàng. Để tối thiểu hóa các rủi ro
thì cần chú trọng giai đoạn thẩm định tín dụng.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh
Thanh Miếu Phú Thọ cung cấp các dịch vụ về ngân hàng cho các doanh nghiệp,
hộ sản xuất và cá nhân trong địa bàn thành phố Việt Trì. Chi nhánh áp dụng
nghiêm túc quy trình cho vay và thẩm định đối với khách hàng doanh nghiệp
theo quyết định 766/QĐ-NHNo-KHDN của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam ban hành năm 2014. Những năm vừa qua, ngân hàng
đã bám sát thực tế là trên địa bàn tỉnh Phú Thọ có ngày càng nhiều các doanh
2


nghiệp mới nên đã đưa ra định hướng mục tiêu và kế hoạch cho vay đối với
khách hàng doanh nghiệp và đã đạt một số kết quả nhất định. Tuy nhiên, do
nhiều yếu tố khách quan lẫn chủ quan tỷ trọng nợ quá hạn và nợ xấu đối với
khách hàng doanh nghiệp vẫn còn tồn tại đòi hỏi cần có những giải pháp tốt hơn
để hoàn thiện công tác thẩm định đối với đối tượng này.
Trên cơ sở kiến thức tiếp thu được và thực tiễn thực tập tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh Thanh Miếu Phú
Thọ em quyết định chọn đề tài: “Công tác thẩm định tín dụng đối với khách
hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam - chi nhánh Thanh Miếu Phú Thọ” làm đề tài khóa luận của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phản ánh, đánh giá thực trạng về công tác thẩm định tín dụng đối với
khách hàng doanh nghiệp từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác thẩm định tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh Thanh Miếu Phú Thọ.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác thẩm định trong hoạt động tín dụng
đối với khách hàng doanh nghiệp.
- Phản ánh và phân tích thực trạng công tác thẩm định tín dụng đối với khách
hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam - chi nhánh Thanh Miếu Phú Thọ. Từ đó, có những đánh giá chung về hoạt
động thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại chi nhánh, tìm ra những
mặt còn tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó.
- Đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện công tác thẩm định tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh Thanh Miếu Phú
Thọ, đồng thời đưa ra các kiến nghị với các cơ quan hữu quan.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
3

Công tác thẩm định tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Công tác thẩm định tín dụng đối với khách hàng doanh
nghiệp
- Phạm vi không gian: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam - chi nhánh Thanh Miếu Phú Thọ
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2012-2014
4. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp: thu thập những tài liệu, số liệu được
công bố và những tài liệu số liệu mới liên quan đến kết quả hoạt động kinh
doanh và công tác thẩm định đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh Thanh Miếu Phú
Thọ.
- Phương pháp quan sát: trực tiếp quan sát cán bộ ngân hàng thực hiện các
bước trong quy trình thẩm định đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh Thanh Miếu Phú
Thọ.
- Phương pháp chuyên gia: Phỏng vấn trực tiếp các cán bộ ngân hàng trực
tiếp làm thẩm định đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh Thanh Miếu Phú Thọ để
thu thập các thông tin cần thiết dưới dạng các câu hỏi đã chuẩn bị từ trước.

Các số liệu tình hình lao động từ phòng Hành chính – nhân sự; số liệu kết
quả thẩm định tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp từ phòng Kế hoạch –
kinh doanh; tình hình nguồn vốn, cho vay, kết quả kinh doanh từ báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh năm 2012, 2013,2014 và các số liệu liên quan khác
của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh
Thanh Miếu Phú Thọ được đưa vào máy tính, dùng phần mềm EXCEL để tổng
4

hợp tính toán các chỉ tiêu cần thiết cả về số tuyệt đối, số tương đối và số bình
quân. Trên cơ sở đó phân tích sự biến động và các yếu tố ảnh hưởng đến công
tác thẩm định tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng.
 
- Phương pháp thống kê so sánh: Phương pháp được sử dụng trong phân
tích tình hình lao động, tình hình nguồn vốn huy động, tình hình cho vay và kết
quả kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam – chi nhánh Thanh Miếu Phú Thọ giai đoạn 2012 - 2014 để
xác định mức độ, xu thế biến động của các chỉ tiêu phân tích được .
- Phương pháp tổng hợp: Liên kết thống nhất toàn bộ các yếu tố, các
nhận xét mà khi ta sử dụng các phương pháp có được thành một kết luận hoàn
thiện, đầy đủ. Vạch ra mối liên hệ giữa chúng, khái quát hóa các vấn đề trong
nhận thức tổng hợp.
5. Kết cấu của báo cáo thực tập
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo khóa luận gồm
3 phần:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác thẩm định tín dụng
đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng công tác thẩm định tín dụng đối với khách hàng doanh
nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh
Thanh Miếu Phú Thọ.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng đối với khách
hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam -
chi nhánh Thanh Miếu Phú Thọ.
5
CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
 !"#$%&'(

 )'$%&'(
Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh về tiền tệ
với hoạt động thường xuyên là huy động vốn, cho vay, chiết khấu, bảo lãnh,
cung cấp các dịch vụ tài chính và các hoạt động khác có liên quan.
Theo Luật các tổ chức tín dụng (TCTD) năm 2010 tại Việt Nam (Luật số:
47/2010/QH12) thì ta có khái niệm về NHTM như sau: “ 

 !"#$ %!&'(  %”.
 *+,-#&'(
)*)*+*)* ,-./ 0'
Đây được coi là chức năng quan trọng nhất của NHTM. Khi thực hiện chức
năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và
người có nhu cầu vay vốn. Với chức năng này, NHTM vừa đóng vai trò là người
đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và được hưởng lợi nhuận là khoản
chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay, từ đó góp phần tạo lợi ích
cho tất cả các bên tham gia.
)*)*+*+* ,-./ 
NHTM làm trung gian thanh toán trên cơ sở những hoạt động “đi vay để
cho vay”. Việc nhận tiền gửi và theo dõi các khoản chi trên tài khoản tiền gửi
của khách hàng là tiền đề để ngân hàng thực hiện chức năng này.
6
)*)*+*1* ,-.2#
Với chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán NHTM có
khả năng tạo ra tiền gửi thanh toán. Thông qua chức năng làm trung gian tín
dụng, ngân hàng sử dụng số tiền vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay
lại được khách hàng sử dụng để thanh toán chuyển khoản cho khách hàng ở
ngân hàng khác và chỉ khi thực hiện nghiệp vụ cho vay, ngân hàng mới bắt đầu
tạo tiền. Từ một khoản tiền gửi ban đầu, thông qua cho vay bằng chuyển khoản
trong hệ thống NHTM, số tiền gửi đã tăng lên gấp bội so với lượng tiền gửi ban
đầu.

 *.(/012-#&'(
)*)*1*)* 3 !4
Hoạt động nhận tiền gửi là hoạt động lâu đời nhất của ngân hàng. Huy
động vốn là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của ngân hàng thương mại.
Hoạt động này mang lại nguồn vốn để ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động
khác như: cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng. Hoạt
động huy động vốn được thể hiện dưới các hình thức sau:
- Tiền gửi của các tổ chức kinh tế
- Tiền gửi của các tầng lớp dân cư
- Tiền gửi của các ngân hàng khác
- Vay Ngân hàng nhà nước
- Vay các tổ chức tín dụng khác
- Vay trên thị trường vốn
)*)*1*+* 30'
Tín dụng là hoạt động ngân hàng chuyển quyền sử dụng cho khách hàng
một số vốn tiền tệ với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong
khoảng thời gian xác định. Có thể thấy rằng, tín dụng là hoạt động đặc trưng
nhất và thông thường chiếm tỷ trọng doanh số sử dụng vốn lớn nhất trong ngân
hàng. Dịch vụ tín dụng của ngân hàng giúp cho khách hàng có vốn để mở rộng
sản xuất kinh doanh hoặc thực hiện các dự án lớn góp phần làm cho sản phẩm
7
xã hội được tăng lên, vốn đầu tư được mở rộng, góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế xã hội. Các hình thức tín dụng bao gồm:
- Tín dụng thương mại
- Tín dụng tiêu dùng
- Tài trợ cho các dự án
- Hoạt động cho thuê tài chính
)*)*1*1* 3 5
6, 7"
Các cá nhân và tổ chức gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng có thể thực

hiện thanh toán giá trị hàng hoá và dịch vụ hộ khách hàng. Hình thức này được
thanh toán bằng séc, ủy nhiệm chi, nhờ thu L/C, các loại thẻ, cung cấp mạng
lưới thanh toán diện tử kết nối các quỹ cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần…
Các ngân hàng còn thực hiện thanh toán bù trừ với nhau thông qua hệ thống liên
ngân hàng.
68 9 5
Nhiều ngân hàng cung cấp cho khách hàng dịch vụ quản lý ngân quỹ
trong đó ngân hàng đồng ý quản lý việc thu và chi cho một công ty kinh doanh
và tiến hành đầu tư phần thặng dư tạm thời vào các chứng khoán sinh lời… cho
đên khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán.
)*)*1*:* ,#
- Hoạt động mua bán ngoại tệ
Mua bán ngoại tệ là việc ngân hàng đứng ra mua bán một loại tiền lấy một
loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ, dịch vụ này có rủi ro cao đòi hỏi phải có
trình đô chuyên môn cao và phải được sự cho phép của ngân hàng nhà nước, cho
nên chỉ do các ngân hàng lớn thực hiện.
- Bảo quản vật có giá
Ngân hàng thực hiện việc lưu trữ các vật có giá cho khách hàng, ngân
hàng giữ và giao cho khách hàng tờ biên nhận.
- Bảo lãnh
8
Ngân hàng thường bảo lãnh cho khách hàng của mình mua chịu hàng hóa
và trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của các tổ chức tín dụng
khác. Dịch vụ này dựa vào uy tín của khách hàng.
Ngoài các dịch vụ trên còn có các dịch vụ: cung cấp dịch vụ ủy thác và tư
vấn, cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán, cung cấp các dịch vụ bảo
hiểm.
 )"$%3'/456/$78&5.#-#
&'(
)'$%3'/456/$78&5.#

-#&'(
Thẩm định tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp là sử dụng các công
cụ và kỹ thuật phân tích nhằm kiểm tra, đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của
một phương án hoặc dự án mà khách hàng xuất trìnhbao gồm các mặt: tư cách
khách hàng, tình hình tài chính của khách hàng, tính khả thi của phương án kinh
doanh hoặc dự án đầu tư, tài sản đảm bảo nợ vay, khả năng quản lý và kiểm soát
rủi ro nhằm phục vụ cho việc ra quyết định tín dụng.
Khi lập phương án kinh doanh do khách hàng thường mong muốn vay
được vốn đã thổi phồng, ước lượng lạc quan về hiệu quả kinh doanh. Do vậy
thẩm định tín dụng cần xem xét đúng thực chất về kết quả hoạt động của doanh
nghiệp.
96:-#3'/456
Mục đích của thẩm định tín dụng là việc ra quyết định cho vay sao cho:
hạn chế rủi ro tín dụng, nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh của các
NHTM, ổn định thị trường tài chính, hạn chế rủi ro đạo đức trong kinh doanh
ngân hàng. Do vậy, để giúp cho cán bộ tín dụng và lãnh đạo ngân hàng có thể
mạnh dạn và tránh sai lầm trong quyết định cho vay, thẩm định tín dụng cần đạt
được các mục tiêu sau:
• Đánh giá được mức độ tin cậy của dự án đầu tư mà khách hàng đã lập và
nộp cho ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn.
9
• Phân tích và đánh giá được mức độ rủi ro của dự án khi quyết định cho
vay.
• Giảm xác suất của hai loại sai lầm khi quyết định cho vay:(1)cho một dự
án tồi và (2) từ chối cho vay một dự án tốt
;<:=.$#<56>.">?3'/456/$7
8&5.#-#&'(
;<(  =:,
Các nguyên tắc chỉ đạo cho vay tập trung vào 4 C:
• Uy tín (character) – người vay có tiếng tăm và uy tín tín dụng

• Khả năng hoàn trả (Capacity) – người vay có các nguồn và dòng tiền
thích hợp để trả nợ hay không?
• Vốn (Capital) – người vay có đủ số vốn (vốn tự có) trong doanh nghiệp
hoặc dự án không?
• Tài sản thế chấp (Collateral) – người vay có những tài sản thế chấp thích
hợp đối với món vay không?
;05-#3'/456/$78&5.#
-#&'(
-Để đảm bảo mục tiêu thu hồi nợ, thẩm định tín dụng cần tập trung vào
những nội dung chính sau:
i. Thẩm định năng lực pháp lý doanh nghiệp
ii. Thẩm định tư cách, uy tín doanh nghiệp
iii. Thẩm định năng lực tài chính doanh nghiệp
iv. Thẩm định năng lực kinh doanh doanh nghiệp
v. Thẩm định môi trường kinh doanh doanh nghiệp
vi. Thẩm định phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư doanh
nghiệp
vii. Thẩm định tài sản đảm bảo của doanh nghiệp
viii. Ước lượng và kiểm soát rủi ro tín dụng.
10
- 8 !/="0'> là bản chỉ dẫn các bước tiến hành từ xem xét, thu
thập thông tin cần thiết cho đến khi rút ra được kết luận sau cùng về khả năng
thu hồi nợ
Sơ đồ 1.1: Quy trình thẩm định tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp
của ngân hàng thương mại
Trong quy trình này, bước thẩm định phương án sản xuất kinh doanh hoặc
dự án đầu tư là khâu cực kỳ quan trọng, để ngân hàng đánh giá có quyết định
cho vay không, quyết định xem có thực hiện tiếp các bước sau của quy trình
không. Khi phân tích tín dụng, CBTD phải phân tích cả định tính và định lượng
để thấy được khả năng trả nợ cho NH của khách hàng. Phân tích định tính các

yếutố: uy tín, năng lực pháp lý, năng lực kinh doanh của khách hàng và đánh giá
các yếu tố của bảo đảm tín dụng. Phân tích định lượng bao gồm việc phân tích
báo cáo tài chính doanh nghiệp và phân tích hiệu quả PAKD/ DAĐTcủa khách
hàng vay vốn.
Xem xét hồ sơ vay của
khách hàng
Thu thập thông tin bổ
sung cần thiết
Thẩm định PASXKD
hoặc DAĐT
Ước lượng và kiểm soát
rủi ro tín dụng
Kết luận về khả năng thu
hồi nợ vay
11
)*+*:*)*<=".7797
Đánh giá tư cách pháp lý của khách hàng doanh nghiệp là công việc
không thể thiếu trong thẩm định tín dụng vì nó đảm bảo rằng quan hệ tín dụng
giữa ngân hàng và khách hàng được pháp luật thừa nhận, là cơ sở để bảo vệ lợi
ích hợp pháp của các bên tham gia quan hệ tín dụng. Năng lực pháp lý của
khách hàng là khả năng chịu trách nhiệm trước pháp luật về nghĩa vụ trả nợ cam
kết.
Doanh nghiệp được coi là có đầy đủ tư cách pháp lý khi:
- Được thành lập hoặc công nhận thành lập bởi một cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền.
- Có tài sản riêng thuộc quyền quản lý (đối với doanh nghiệp quốc doanh)
hoặc quyền sở hữu của doanh nghiệp và doanh nghiệp chịu trách nhiệm độc lập
về tài sản đó.
- Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, hợp lý, có tên riêng và được nhân danh tổ
chức mình tham gia các giao dịch kinh tế, có trụ sở riêng và con dấu riêng…

Một vấn đề khác cũng cần được quan tâm là tư cách pháp lý của người đại
diện theo pháp luật của các pháp nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân cũng như
các thành viên hợp danh của công ty hợp danh.
)*:*+*+*<="? !07
Thẩm định tư cách, uy tín cho phép đánh giá ý chí trả nợ của doanh
nghiệp, uy tín của khách hàng trong quan hệ vay mượn với ngân hàng không chỉ
ở chổ khách hàng sẵn lòng trả các khoản tiền vay cho ngân hàng mà còn phản
ánh ý chí muốn kiên quyết nhằm thực hiện tất cả các giao ước trong hợp đồng đã
ký kết như hoàn trả lãi, gốc đúng kỳ hạn…Uy tín của doanh nghiệp được xây
dựng trong một thời gian dài trong quan hệ không chỉ với ngân hàng mà còn với
các đối tác kinh doanh, với người tiêu dùng. Khi xem xét tư cách của doanh
nghiệp ngân hàng thường đánh giá về các vấn đề sau:
12
- Tìm hiểu xem các thông tin mà doanh nghiệp trình bày có không nhất
quán với những thông tin trong bộ hồ sơ mà doanh nghiệp đã cung cấp hay
không.
- Những thông tin trong quá khứ: các hoạt động trong quá khứ của doanh
nghiệp chính là các tài liệu quan trọng cho thấy cách thức kinh doanh, phẩm
chất, đạo đức và văn hóa trong kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó phản ánh
chính xác tư cách cũng như uy tín của doanh nghiệp.
- Những lý lẽ mà doanh nghiệp thuyết phục ngân hàng để vay vốn có quá
cường điệu và quá phi lý không trong điều kiện hiện tại?
- Uy tín của doanh nghiệp còn thể hiện ở lòng tin của các chủ thể kinh tế
có quan hệ với doanh nghiệp trong kinh doanh: các bạn hàng, các tổ chức tài
chính và các cơ quan Nhà nước.
- Ngoài ra, với những doanh nghiệp lần đầu tiên quan hệ với ngân hàng
thì điều ngân hàng cần hết sức chú ý là phải tìm hiểu rõ xem tại sao doanh
nghiệp lại tìm đến ngân hàng mình. Liệu đây có phải là doanh nghiệp đã bị các
ngân hàng khác từ chối vì thiếu tư cách, uy tín trong quan hệ kinh doanh.
- Thẩm định, đánh giá thương hiệu doanh nghiệp.

)*+*:*1*<=".07
Tình hình tài chính lành mạnh là một trong những điều kiện cần thiết xét
cho DN vay vốn, do biết được điều này, khi lập hồ sơ gửi NH vay vốn, DN
thường điều chỉnh để thể hiện tình hình tốt, khả năng tài chính đảm bảo trả nợ
nên nhiệm vụ thẩm định là:
Các chỉ tiêu chính mà ngân hàng cần thẩm định là:
6@A47.?BC>
+ Hệ số thanh toán chung = Tổng tài sản/Tổng nợ phải trả
+ Hệ số thanh toán ngắn hạn = TSLĐ & ĐTNH/ Nợ ngắn hạn
+ Hệ số thanh toán nhanh = (TSLĐ & ĐTNH – Hàng tồn kho)/Nợ ngắn
hạn
+ Hệ số thanh toán lãi vay = LN trước thuế và lãi vay/Lãi vay phải trả
13
- @A4 4?BC>
+ Hệ số nợ/VCSH = Nợ phải trả/VCSH
+ Hệ số nợ/Tổng tài sản = Nợ phải trả/Tổng tài sản
+ Hệ số tự tài trợ = VCSH/Tổng nguồn vốn
+ Hệ số tự tài trợ TSCĐ = VCSH/TSCĐ&ĐTDH
- @A4?BC>
+ Vòng quay toàn bộ vốn = Doanh thu thuần/Tổng tài sản bình quân
+ Vòng quay vốn lưu động = Doanh thu thuần/Vốn lưu động bình quân
+ Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán/Hàng tồn kho bình quân
+ Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần/Các khoản phải thu
bình quân
- @A47.AD>
+ Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) = Lợi nhận ròng/Doanh thu thuần
+ Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) = Lợi nhuận ròng/ Tổng tài sản
+ Tỷ suất sinh lời trên VCSH (ROE) = Lợi nhuận ròng/VCSH
/?E70(A4F( >
- Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ: việc đánh giá báo cáo lưu chuyển

tiền tệ cho phép cán bộ thẩm định nắm được các thông tin:
+ Xác định lượng tiền do hoạt động kinh doanh mang lại trong kỳ đồng
thời dự đoán lượng tiền mang lại từ hoạt động kinh doanh trong tương lai. Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ cho biết dòng tiền vào ra thực tế trong kỳ của doanh
nghiệp có phù hợp với mức vay và thời gian xin vay không.
+ Đánh giá khả năng thanh toán nợ vay và trả cổ tức bằng tiền. Qua việc
phân tích, ngân hàng xác định xem việc kinh doanh của doanh nghiệp có tạo đủ
tiền để trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng.
+ Chỉ ra mối quan hệ lãi (lỗ) ròng và luồng tiền tệ. Trong thực tế vẫn có
trường hợp khách hàng kinh doanh có lãi nhưng không có khả năng thanh toán
nợ vì lưu chuyển tiền tệ bị thâm hụt trong một thời gian nhất định.
14
- Phân tích điểm hòa vốn: Phân tích điểm hòa vốn giúp doanh nghiệp xác
định được mức sản lượng tối thiểu mà doanh nghiệp cần phải đạt được để có lợi
nhuận, đồng thời giúp doanh nghiệp quyết định đầu tư hay không đầu tư vào
sản xuất sản phẩm mới hay mở rộng, hiện đại hóa sản xuất. Việc phân tích điểm
hòa vốn giúp biết được mức doanh thu an toàn mà doanh nghiệp phải đạt được.
Trên đây là những chỉ tiêu cơ bản khi thẩm định về tình hình tài chính của
doanh nghiệp, tùy từng doanh nghiệp mà việc tính toán các chỉ tiêu là khác
nhau. Năng lực tài chính của doanh nghiệp là một nội dung rất quan trọng trong
công tác phân tích tín dụng doanh nghiệp, nó phản ánh khả năng tài chính của
doanh nghiệp để có thể đối phó với những biến động và khả năng cạnh tranh
trong nền kinh tế thị trường. Việc đánh giá chính xác sẽ là cơ sở để ngân hàng
có quyết định đúng đắn trong cấp tín dụng với doanh nghiệp.
)*+*:*:* <=".#7
Một doanh nghiệp có năng lực kinh doanh tốt khi sản phẩm của doanh
nghiệp đạt chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, có khả năng cạnh tranh cao trên thị
trường và đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, có khả năng chiếm lĩnh thị
trường tốt, thị phần của doanh nghiệp lớn, mạng lưới phân phối hoạt động hiệu
quả.

G H-#7>
Ngân hàng đánh giá một doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức hợp lý là một
doanh nghiệp có các bộ phận đáp ứng được các nhiệm vụ cần thiết trong hoạt
động doanh nghiệp, có mối liên hệ thống nhất chặt chẽ giữa các bộ phận và có
số lượng lao động trong mỗi bộ phận phù hợp với yêu cầu công việc.
G C#7>
Việc đánh giá năng lực kinh doanh phải xác định được doanh nghiệp có
những điều kiện, thế mạnh gì tạo tiền đề cho sự phát triển của doanh nghiệp tại
thời điểm hiện tại và trong tương lai.
+ Nguồn nhân lực: đó là yếu tố con người như trình độ văn hóa, kỹ thuật,
tay nghề, kinh nghiệm…Đây là yếu tố vô cùng quan trọng cùng với sự phát triển
15
của doanh nghiệp thì trình độ của người lao động cũng đòi hỏi phải được nâng
cao.
+ Nguồn lực vật chất, kỹ thuật: đó chính là tài sản của doanh nghiệp bao
gồm nhà xưởng, máy móc, thiết bị, công nghệ mà doanh nghiệp đang sử dụng.
+ Nguồn lực tài chính: là sự vững mạnh, ổn định tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
G. /"#IJ7>
- Quản trị chiến lược
Trình độ hoạch định chiến lược là yêu cầu phải có của người lãnh đạo cấp
cao: Ban giám đốc, Hội đồng quản trị. Đây là đội ngũ cán bộ quyết định sự phát
triển của doanh nghiệp. Xem xét năng lực quản trị của nhà lãnh đạo thông qua
việc hoạch định các chiến lược kinh doanh, khả năng thu hút và sử dụng các
nguồn lực, khả năng dự đoán những thay đổi trong tương lai, những thay đổi về
môi trường hoạt động, nhu cầu khách hàng và những thay đổi khác có liên
quan.
- Quản trị tổ chức
Đánh giá sự phù hợp của cơ cấu tổ chức với quy mô, loại hình doanh
nghiệp. Chức năng, nhiệm vụ của bộ phận phải rõ ràng và giữa các bộ phận

phải có sự phối kết hợp nhịp nhàng, đem lại hiệu quả cao trong công việc.
- Quản trị nhân lực
Xem xét các kế hoạch và tình hình thực hiện của các chính sách nhân lực:
tuyển dụng, đào tạo và phân công lao động để tận dụng tối đa khả năng của
người lao động. Đảm bảo lực lượng lao động đáp ứng yêu cầu của các kế hoạch
sản xuất kinh doanh trong thời gian tới của doanh nghiệp.
)*+*:*K* <="L/D#7
Điều kiện môi trường kinh doanh là yếu tố bên ngoài có ảnh hưởng trực tiếp
đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Việc phân tích môi trường
kinh doanh giúp cho ngân hàng thấy được những thuận lợi và khó khăn của doanh
16
nghiệp gặp phải và trên cơ sở đó đưa ra quyết định tín dụng đúng đắn với doanh
nghiệp.
ML/DNL>
- Môi trường kinh tế: Thực trạng kinh tế và xu hướng phát triển của nền kinh tế
có ảnh hưởng lớn tới sự phát triển của doanh nghiệp, các yếu tố mà ngân hàng
cần xem xét đó là: Mức tăng trưởng của nền kinh tế, lãi suất, tỷ lệ lạm phát và
chính sách tiền tệ.
- Môi trường chính trị, pháp luật: Sự ổn định về chính trị, sự nhất quán về quan
điểm chính sách cũng như sự hoàn chỉnh của hệ thống pháp luật là cơ sở kinh
doanh ổn định và công bằng.
- Môi trường công nghệ: Sự thay đổi công nghệ nhanh chóng sẽ ảnh hưởng đến
chu kỳ sống của sản phẩm, do đó, đòi hỏi doanh nghiệp cần quan tâm đến việc
đầu tư công nghệ, dây chuyền sản xuất tránh nguy cơ lạc hậu.
- Môi trường văn hóa – xã hội: Cần xem xét các yếu tố: độ tuổi, văn hóa, trình
độ học vấn, thói quen tiêu dùng…và ảnh hưởng của các yếu tố này tới nhu cầu
sản phẩm của doanh nghiệp.
ML/DL
Phân tích môi trường vi mô chính là phân tích ngành, lĩnh vực mà doanh
nghiệp đang hoạt động. Cần phân tích được xu hướng phát triển, Mức tăng

trưởng của ngành và mức độ cạnh tranh, các nhà cung cấp và đối tượng khách
hàng. Cần phải đánh giá được điều kiện cạnh tranh của doanh nghiệp về rào cản
ra nhập ngành, các đối thủ cạnh tranh, các ưu thế của doanh nghiệp so với các
đối thủ cạnh tranh. Thêm vào đó tìm hiểu về mối quan hệ của doanh nghiệp với
các nhà cung cấp (sự đa dạng của các nhà cung cấp, nguyên vật liệu, uy tín của
doanh nghiệp đối với họ…), với các khách hàng của doanh nghiệp (đối tượng
khách hàng, lòng tin, mức độ tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp…).
Thông qua việc đánh giá môi trường kinh doanh giúp cho ngân hàng thấy
được tổng quát điều kiện môi trường kinh doanh của khách hàng, từ đó đánh giá
được tính hiệu quả của các chiến lược do khách hàng đề ra.
17
)*+*:*O* <="7?E 7
P>
PASXKD là kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh trong ngắn hạn.
Việc đánh giá phương án kinh doanh đóng vai trò quan trọng và dòng tiền tạo ra
từ phương án kinh doanh là nguồn trả nợ cho ngân hàng. Khi thẩm định
PASXKD cần tập trung vào những nội dung:
- Tính khả thi của PASXKD, bao gồm: cơ sở pháp lý của phương án, tổng
vốn đầu tư và nguồn tài trợ, các nguồn lực để thực hiện phương án và thị trường
(bao gồm cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra).
- Hiệu quả kinh tế của phương án kinh doanh, chỉ tiêu quan trọng nhất là lợi
nhuận:
Ta có: Lợi nhuận trước thuế và lãi vay = Doanh thu – Chi phí
- Phân tích khả năng trả nợ
Sau khi đánh giá được tính khả thi của phương án và xác định doanh thu,
chi phí giúp cho ngân hàng xác định được khả năng trả nợ của khách hàng. Căn
cứ vào kế hoạch sản xuất – kinh doanh, kế hoạch tài chính của khách hàng, cán
bộ tín dụng cần phải lập bảng cân đối các nguồn thu, chi tài chính tổng hợp của
khách hàng trong một thời gian nhất định. Từ đó xác định nguồn trả nợ vay ngắn
hạn theo từng thời gian phù hợp với nguồn thu.

Khi đánh giá PASXKD của doanh nghiệp, ngân hàng cần phân tích đầy
đủ các nội dung trên. Tuy nhiên, trong thực tế, ngân hàng thường chú ý nhiều
hơn đến chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của phương án. Bởi doanh nghiệp lập một
PASXKD có hiệu quả kinh tế cao chứng tỏ doanh nghiệp có một mục đích vay
vốn để sản xuất kinh doanh thực sự, lập kế hoạch để thực hiện phương án rõ
ràng đảm bảo cho phương án có tính khả thi và có kế hoạch trả nợ cho ngân
hàng. Do đó, chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế của phương án là cơ sở tốt nhất để
ngân hàng quyết định cho vay.
QE >
18
Nhìn chung việc phân tích dự án đầu tư cũng giống như phân tích
PASXKD, nhưng DAĐT có thời gian thực hiện dài và thời gian thu hồi vốn
chậm với tổng mức đầu tư rất lớn.
Với DAĐT, ngân hàng thường tiến hành thẩm định trên các phương diện chủ
yếu:
- Thẩm định sự cần thiết và mục tiêu của DAĐT.
- Thẩm định phương diện thị trường của dự án.
- Thẩm định phương diện kỹ thuật của dự án.
- Thẩm định phương diện tổ chức và quản lý nhân sự của dự án.
- Thẩm định phương diện tài chính.
)*+*:*R* <="AB!
Để đảm bảo an toàn vốn vay đòi hỏi doanh nghiệp khi vay vốn phải có
đảm bảo tín dụng dưới hình thức thế chấp, cầm cố tài sản hoặc bảo lãnh của bên
thứ ba. Bảo đảm tín dụng là việc áp dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro, tạo
cơ sở kinh tế và pháp lý để tạo nguồn thu nợ thứ hai từ doanh nghiệp. Tuy nhiên
nếu người cho vay chỉ dựa vào TSBĐ để cho vay là hoàn toàn sai lầm.
 ="B0'SST2 UD
BJ2 4UAB>
- Điều kiện đối với tài sản bảo đảm:
+ Thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hoặc người bảo lãnh.

+ Không có tranh chấp tại thời điểm ký kết hợp đồng bảo đảm.
+ Thuộc loại tài sản được phép giao dịch và có tính thanh khoản cao.
+ Phải được mua bảo hiểm nếu pháp luật hay ngân hàng yêu cầu.
+ Tài sản đó có giá trị lớn để có thể phát mại.
+ Tài sản đó phải có đầy đủ cơ sở pháp lý để ngân hàng có quyền ưu tiên
xử lý tài sản.
- Điều kiện đối với người bảo lãnh:
+ Có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.
+ Có tài sản bảo đảm thỏa mãn các điều kiện trên.
19
)*+*:*V* WUXA/#/0'
Có 3 kỹ thuật đánh giá phân tích các rủi ro khi đầu tư DA là:
YP0!
Là kỹ thuật phân tích nhằm thấy được sự ảnh hưởng của các biến độc lập lên
biến phụ thuộc (NPV, IRR). Các biến độc lập có thể là các thông số khi ước
lượng ngân lưu và chi phí như: tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái,tốc độ tăng chi
phí Phân tích giúp ta thấy sự thay đổi của NPV, IRR khi có sự biến động của
các biến độc lập đó. Có 2 phương pháp là phân tích độ nhạy một chiều (phân
tích ảnh hưởng riêng lẻ của từng biến độc lập lên NPV hay IRR) và phân tích độ
nhạy hai chiều (phân tích sự ảnh hưởng đồng thời của 2 biến độc lập lên NPV
hay IRR).
• <="F( /"/ZP[\7/A ]
là chỉ tiêu cơ bản dùng đánh giá hiệu quả DA vì nó thể hiện giá trị tăng thêm mà
DA đem lại cho công ty. NPV là tổng hiện giá ngân lưu ròng của DA với suất
chiết khấu thích hợp.
trong đó NCF
t
là ngân lưu ròng năm t
r : là suất chiết khấu DA
n : là tuổi thọ của DA

^NP[>
• Một DA có NPV > 0 có nghĩa là DA có suất sinh lời cao hơn chi
phí cơ hội của vốn (suất sinh lời cao hơn suất chiết khấu)
• Một DA có NPV = 0 có nghĩa là DA có suất sinh lời bằng chi phí
cơ hội của vốn (suất sinh lời bằng suất chiết khấu)
• Một DA có NPV < 0 có nghĩa là DA có suất sinh lời thấp hơn chi
phí cơ hội của vốn (suất sinh lời <suất chiết khấu)
NPV =
20
• Với cùng 1 suất chiết khấu, DA có NPV lớn hơn chứng tỏ DA có
hiệu quả hơn.
Nói chung, DA đáng đầu tư khi nào có NPV lớn hơn hoặc bằng 0 vì khi ấy
thu nhập từ DA mới đủ trang trải chi phí và mang lại lợi nhuận tăng thêm cho
nhà đầu tư. DA bị bác bỏ khi NPV< 0. Khi lựa chọn, DA nào có NPV cao hơn
sẽ được chọn hoặc chọn tổ hợp các DA có NPV cao nhất. Khi áp dụng phương
pháp này, phải quyết định được suất chiết khấu phù hợp nhất.
Y<="F( A ADB_``
Suất sinh lời nội bộ IRR là suất chiết khấu để NPV của DA bằng 0.
NPV = = 0
IRR chính là suất sinh lời thực tế của DA, vì vậy một DA được chấp nhận
khi suất sinh lời thực tế IRR bằng hoặc cao hơn suất sinh lời yêu cầu ( suất chiết
khấu). Suất sinh lời được chọn ở đây chính là chi phí sử dụng vốn trung bình
WACC.
WACC = (1- T
C
) * R
D
+ ( R
E
)

E là giá thị trường của vốn chủ sở hữu(giá cổ phiếu *số lượng cổ phiếu)
D là giá thị trường của nợ
V = ( E + D) là giá thị trường của công ty
T
C
là thuế suất thuế thu nhập công ty
Khách hàng thường sai lầm ở khâu sử dụng chỉ tiêu này để đánh giá, sai lầm
đó là:
• Kết luận DA có hiệu quả khi thấy IRR > 0, trong khi IRR > 0 chưa
chắc DA có hiệu quả
• Chấp nhận đầu tư DA khi IRR lớn hơn lãi suất ngân hàng, do đó vô
tình đồng nhất rủi ro DA với rủi ro của ngân hàng trong khi DA thường
rủi ro lớn hơn gửi tiền vào ngân hàng.
21
YP0 4
Phương pháp này cho phép phân tích sự tác động đồng thời của nhiều biến
hay nhiều yếu tố đến biến phụ thuộc (NPV, IRR). Kỹ thuật phân tích này không
tách biệt được sự tác động riêng rẽ của từng yếu tố mà xem xét sự tác động đồng
thời của chúng qua 3 tình huống chủ yếu:
• Tình huống kỳ vọng- tức tình huống bình thường mà ta kỳ vọng sẽ
xảy ra trong tương lai
• Tình huống xấu- tức tình huống có tác động tiêu cực lên NPV, IRR.
Khi tình huống này xảy ra thì NPV, IRR sẽ giảm đi
• Tình huống tốt- tức tình huống có tác động tích cực lên NPV, IRR.
Khi tình huống này xảy ra thì NPV, IRR sẽ tăng lên.
YP0L7a
Là kỹ thuật phân tích phức tạp và hiện đại, cho phép chúng ta phân tích sự
tác động của nhiều biến hay nhiều yếu tố đến NPV, IRR qua hàng trăm hoặc
hàng nghìn tình huống, qua đó kỹ thuật này cho phép xác định xác suất bao
nhiêu phần trăm NPV sẽ dương hay IRR sẽ lớn hơn chi phí sử dụng vốn WACC.

1.1.3.3. Thẩm định đối với cho vay doanh nghiệp.
 @A8#12B#3'/48&5.#
$&C
Bảng 1.1: Sự khác nhau giữa thẩm định khách hàng doanh nghiệp và cá nhân
Tiêu
chí
Đối với doanh nghiệp Khách hàng cá nhân
Nội
dung
thẩm
định
tín
dụng
• Tư cách pháp lý doanh nghiệp
• Lịch sử hình thành, tồn tại và
phát triển và tư cách của doanh
nghiệp
 Lịch sử hình thành phát triển
 Tư cách chủ sở hữu và lãnh đạo
doanh nghiệp
 Uy tín khách hàng trên thị
trường
• Tư cách và lai lịch khách
hàng
 lịch sử xuất thân, hoàn cảnh,
quá trình công tác
 Sức khỏe, khả năng làm việc
 Uy tín, dư luận tại nơi công
tác, cư trú
 Thông tin khác liên quan

22
 Quan hệ với các ngân hàng khác
• Thẩm định về tài chính DN
 Thẩm định phương án, DA kinh
doanh
 Thẩm định thực lực tài chính
khách hàng
 Đánh giá chung và đề xuất cho
vay
• Chuyển cho phòng thẩm định
TSBĐ để đánh giá TSBĐ của DN
• Thẩm định về mục đích sử
dụng tiền vay
• Thẩm định về TSBĐ của
khách hàng (trừ 1 vài trường
hợp)
Xếp
hạng
tín
dụng
Chỉ tiêu chấm điểm:
• Chỉ tiêu thanh toán
• Chỉ tiêu hoạt động
• Chỉ tiêu đòn cân nợ
• Chỉ tiêu thu nhập
• Trình độ quản lý
• Tính khả thi phương án, DA
• Quan hệ với ngân hàng khác
• Các yếu tố bên ngoài
Chỉ tiêu chấm điểm:

• Yếu tố nhân thân lai lịch
• Yếu tố tài chính
 tỷ trọng vay vốn trên phương
án vay
 tình hình trả nợ ngân hàng và
tổ chức tín dụng khác
 TSBĐ vay vốn
Thời
gian
thẩm
định
- Ngắn hạn: tối đa khoảng 3 ngày
- Trung dài hạn: tối đa khoảng 7
ngày
- Tối đa 2-3 ngày
 @A8#12B#3'/48&D;EE;$&
D;7C
Nhìn chung, không có sự khác nhau đáng kể giữa thẩm định tín dụng đối với
DNVVN và doanh nghiệp lớn.Tuy nhiên, do các doanh nghiệp lớn có quy mô
lớn, khoản vay thường lớn nên thẩm định đối với DN lớn thường thuộc trường
hợp vượt quyền phán quyết phải chuyển các hồ sơ lên hội sở để phê duyệt, thẩm
định kỹ càng hơn, chi tiết hơn, cần nhiều thời gian thẩm định và cần quá trình
thẩm định lại để các ban thẩm định trụ sở đề nghị chi nhánh trực thuộc giải
trình, bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
23
1.3. Vai trò của công tác thẩm định tín dụng trong đối với ngân hàng
thương mại
 Đối với ngân hàng
?$AbXc
Một trong những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng là sự bất cân xứng

thông tin trong hoạt động cho vay. Điều đó có nghĩa là ngân hàng không có đầy
đủ thông tin về khách hàng như khách hàng có, nó có thể dẫn tới lựa chọn sai
khách hàng (rủi ro lựa chọn đối nghịch), những khách hàng có khả năng trả nợ
tốt lại bị từ chối, còn những khách hàng có khả năng trả nợ kém hơn lại được lựa
chọn. Điều này có thể bị loại bỏ nếu như ngân hàng làm tốt việc thẩm định tín
dụng. Thông qua việc phân tích đầy đủ về khách hàng trên tất cả các phương
diện: tư cách pháp lý, uy tín, năng lực tài chính, quản trị điều hành…ngân hàng
sẽ lựa chọn khách hàng chính xác.
?$77d/#/0'?@77EB/
*
Khi tiến hành thẩm định doanh nghiệp, đối với những doanh nghiệp đạt
được những tiêu chuẩn mà ngân hàng đặt ra thì ngân hàng sẽ quyết định tài trợ.
Tuy nhiên, trong số những doanh nghiệp được cấp tín dụng thì khả năng hoàn
trả của mỗi doanh nghiệp là khác nhau, mức độ rủi ro là khác nhau. Đây chính là
cơ sở để ngân hàng đưa ra các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng,
yêu cầu hình thức bảo đảm tín dụng, mức độ giám sát khoản vay, trích lập dự
phũng…điều đó sẽ nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng.
?ef7"!
Không phải khoản vay nào cũng áp dụng một mức lãi suất như nhau.
Khoản vay nào có mức rủi ro cao hơn thì lãi suất cho vay cũng sẽ cao hơn.
Thông qua thẩm định tín dụng giúp cho ngân hàng xác định được mức độ rủi ro
của từng khoản vay để đưa ra mức lãi suất hợp lý. Việc đưa ra lãi suất hợp lý
giúp cho ngân hàng thực hiện chính sách lãi suất công bằng với mọi khách hàng
và là cơ sở để thiết lập mối quan hệ tốt đẹp giữa ngân hàng và khách hàng.
24
?!?g@
#
Kết quả cuối cùng của công tác thẩm định là đưa ra đề xuất có cho vay
hay không, là cơ sở để ban xét duyệt quyết định khoản vay.Chất lượng thẩm
định được đảm bảo thì giúp NH lựa chọn được khoản vay tốt để đầu tư, đảm

bảo được khả năng hoàn trả lãi và gốc cho NH. Mặt khác, từ thẩm định, NH
dự đoán được những rủi ro có thể xảy ra và đưa ra phương án hạn chế rủi ro
đến mức thấp nhất. Cũng từ thẩm định, NH tạo ra các căn cứ để kiểm tra việc
sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng, là nguyên tắc cơ bản trong cho
vay, từ đó đúc rút kinh nghiệm trong hoạt động tín dụng của mình.
? !0?#4U!4?g
@ f7?../#
Một ngân hàng có chất lượng thẩm định tốt, nhất là thẩm định dự án đầu tư,
sẽ thuyết phục được khách hàng, tư vấn để phương án vay vốn là tốt nhất, tạo
niềm tin và nâng cao uy tín NH đối với khách hàng, tạo khác biệt và tăng cạnh
tranh với NH khác.
 Đối với khách hàng vay vốn, chủ đầu tư
-Ngân hàng với sự chuyên nghiệp của mình sẽ phát hiện được những sai sót
và vấn đề vướng mắc cần giải quyết, đóng vai trò xem xét, đánh giá lại phương
án có thực sự đáng đầu tư không, phân tích tình hình DN và chỉ ra điểm yếu cần
khắc phục.
-Trong quá trình thẩm định, NH có vai trò tư vấn cho khách hàng, nghĩa là
CBTĐ còn xây dựng những ý kiến giúp cho quá trình thực hiện DA theo đúng quy
định của pháp luật, giúp cho quá trình thực hiện được diễn ra thuận lợi nhất, tối ưu
hóa nguồn vốn .
 Đối với nền kinh tế
Lựa chọn đầu tư và phát triển những phương án hiệu quả, những DA tiềm
năng sẽ tạo công ăn việc làm, sản lượng và thu nhập đóng góp vào tăng trưởng
nhanh, bền vững của nền kinh tế. Hoạt động kinh doanh của NH hiệu quả mang
25
lại lợi ích cho ngân hàng, cho sự phát triển ngành NH và cho sự phát triển cả
nền kinh tế.
 *<F2G/FH 3'/456
IF-"#
)*:*)*)*hd-?7=-#B="

Một cán bộ thẩm định để làm tốt, hiệu quả công việc của mình cần phải
hội tụ đủ các yếu tố sau: kiến thức, kinh nghiệm, phẩm chất đạo đức. Kiến thức
là sự hiểu biết về nghiệp vụ đồng thời về các lĩnh vực kinh tế - xã hội mà cán bộ
thẩm định cần có để phục vụ cho công tác thẩm định. Kinh nghiệm là những cái
tích lũy lâu dài sau nhiều lần tiếp xúc khách hàng của cán bộ thẩm định, nó giúp
cho cán bộ thẩm định dễ dàng trong việc đánh giá tư cách khách hàng, xét xem
khách hàng đó có thực sự vay vốn của ngân hàng theo đúng mục đích không…
Bên cạnh hai mặt trên, phẩm chất đạo đức là một điều không thể thiếu đối với
người thẩm định. Nếu cán bộ thẩm định có phẩm chất đạo đức không tốt sẽ ảnh
hưởng xấu đến quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng làm mất uy tín của ngân
hàng, đưa ra những nhận xét đánh giá thiếu tính khách quan, minh bạch làm cơ
sở cho việc quyết định cho vay của ngân hàng. Sự hội tụ các yếu tố trên sẽ là cơ
sở tiền đề cho những quyết định đúng đắn của cán bộ thẩm định, từ đó giúp
ngân hàng lựa chọn những hồ sơ xin vay KHDN đảm bảo khả năng trả nợ của
các chủ dự án theo đúng thỏa thuận giữa hai bên.
)*K*)*+*, CL %77'' !/="0'
7
Nguồn thông tin ngân hàng thu thập được có thể đến từ rất nhiều nguồn
khác nhau, tuy nhiên điều quan trọng là nguồn thông tin đó phải đảm bảo độ
chính xác, đầy đủ và kịp thời. Các nguồn thông tin mà ngân hàng có thể lấy đó
là:
- Từ khách hàng vay vốn: các thông tin lấy từ hồ sơ xin vay vốn mà khách
hàng lập giửi cho ngân hàng, qua phỏng vấn khách hàng, qua điều tra nơi sản
xuất của khách hàng…

×