A. PHẦN MỞ ĐẦU.
1. Lý do chọn đề tài
Mục tiêu giáo dục Tiểu học được xác định : “
!"#$
"%&'( )*(+(,-" /01
”. Với yêu cầu trên, cho ta thấy đội ngũ giáo viên chính là lực
lượng nòng cốt giữ vai trò then chốt trong việc giảng dạy và giáo dục học sinh.
Muốn học sinh học tốt cần phải có người thầy giỏi vững chuyên môn, có kiến
thức sâu rộng, nắm bắt được tâm lý học sinh, để từ đó tổ chức được các hoạt
động học tập cho các em nhằm giúp các em có thể chủ động học tập tích cực và
chiếm lĩnh được kiến thức. Chính vì thế, công tác nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cho giáo viên là vấn đề cấp thiết mà nhà trường cần phải thực hiện.
Để nâng cao tay nghề cho giáo viên chúng ta có thể : Yêu cầu giáo viên đi
học các lớp đại học, cao đẳng ; Tham gia các lớp tập huấn, tham gia hội thảo,
hội giảng, tổ chức chuyên đề các cấp Trong đó tổ chức chuyên đề là một hoạt
động chuyên môn quan trọng để giúp giáo viên nâng cao tay nghề. Ngoài ra các
chuyên đề triển khai ở nhà trường thường là những vấn đề mới hoặc là giải pháp
khắc phục những vấn đề khó nảy sinh trong quá trình dạy học. Những vấn đề
khó có thể là vướng mắc của thầy khi dạy hoặc những sai lầm thường mắc của
trò khi học.
Tuy nhiên, hiện nay việc tổ chức hoạt động này ở một số trường tiểu học còn
có những hạn chế cơ bản đó là : nặng về hình thức, nội dung dàn trải, chưa tập
trung vào nội dung trọng tâm của chuyên đề đã mở ; chất lượng tiết dạy thể
nghiệm chuyên đề phần lớn phụ thuộc vào năng lực nguời thể nghiệm, trí tuệ tập
thể chưa được phát huy đúng mức ; các ý kiến thảo luận còn tập trung nhiều ở
1
TÊN SÁNG KIẾN:
MỘT VÀI KINH NGHIỆM TRONG VIỆC TỔ CHỨC CHUYÊN
ĐỀ CẤP TRƯỜNG.
NGƯỜI VIẾT: NGUYỄN HỒNG HÀ
CHỨC VỤ: PHÓ HIỆU TRƯỞNG
ĐƠN VỊ: TRƯỜNG TIỂU HỌC XUYÊN MỘC
các chi tiết vụn vặt, cụ thể của từng bài học, của giáo viên, tính khái quát thấp.
Công tác tổ chức chuyên đề mỗi trường mỗi kiểu. Các bước đi của một chuyên
đề không rõ ràng, khoa học chỉ mang tính hình thức, không có hiệu quả.
Cách tổ chức thể nghiệm chuyên đề của nhiều đơn vị không mang tính đặc
thù, chưa làm thỏa mãn nhu cầu trao đổi, học tập kinh nghiệm giảng dạy của
giáo viên.
Hơn thế nữa, không ít giáo viên trước khi dạy tiết minh họa giống như một
buổi trình diễn trước mọi người dẫn đến mục tiêu của việc thể nghiệm chuyên đề
không được như mong muốn.
Đó chính là những lý do khiến tôi phải thực hiện đề tài này.
1. Cơ sở lý luận :
Chuyên đề về trọng tâm là thể nghiệm nhằm kiểm tra một ý kiến mới, hoặc
gợi ra những ý kiến mới (từ điển Việt Nam). Như vậy một tiết dạy chuyên đề có
yêu cầu cơ bản đó là:
- Trình bày được ý tưởng mới, hoặc kiểm tra ý tưởng mới.
- Cuộc thảo luận ở hoạt động chuyên đề cần phải xem xét tỉ mỉ từng chi tiết
của ý tưởng mới nhằm thậm định chân lý của ý tưởng hoặc phụ định ý tưởng đó.
- Sau thảo luận, dựa trên trí tuệ tập thể để rút ra kết luận chung (tạo vốn tri
thức dạy - học) .
Với hoạt động chuyên đề, giáo viên được đóng góp xây dựng những kinh
nghiệm qua việc giảng dạy của mình. Từ nhiều ý kiến đóng góp, xây dựng của
giáo viên đúc kết lại để tháo gỡ vướng mắc trong quá trình giảng dạy. Và
chuyên đề cũng chính là bài học kinh nghiệm quý báu được nhân rộng ra cho
toàn thể đội ngũ giáo viên trong nhà trường.
Ngành giáo dục và đào tạo đang thực hiện đổi mới giáo dục nói chung, trong
đó yêu cầu giáo viên đổi mới phương pháp dạy học. Trước đây, giáo viên vẫn
quen dạy theo phương pháp truyền thụ, một chiều. Bây giờ họ phải thực hiện
nhiệm vụ khơi dậy, tổ chức các hoạt động học tập để các em tự chiếm lĩnh kiến
2
thức. Muốn đạt được hiệu quả cao hơn thì giáo viên không có cách nào khác là
phải học và tự học, vận dụng và rút kinh nghiệm để nâng cao tay nghề chuyên
môn.
Yêu cầu mới về vận dụng khoa học công nghệ trong giảng dạy cũng bắt buộc
giáo viên phải học và tự học. Thí dụ như phải học ngoại ngữ, tin học để vừa ứng
dụng trong quá trình giảng dạy, lại vừa dạy cho học sinh.
Mặt khác, ta đang xây dựng xã hội học tập, ai cũng phải học tập suốt đời.
Kiến thức trong trường có giới hạn, trong khi tri thức nhân loại liên tục phát
triển, nếu không học tập nâng cao tay nghề thì giáo viên sẽ trở thành lạc hậu.
Tất cả những yêu cầu trên là cơ sở lí luận để chúng ta cần tổ chức các chuyên
đề trong nhà trường.
1. Cơ sở thực tiễn :
Chuyên đề là một hoạt động chuyên môn rất quan trọng ở các trường phổ
thông nói chung, bậc tiểu học nói riêng. Việc tổ chức thể nghiệm chuyên đề
được diễn ra thường xuyên trên các quy mô : cấp huyện, liên trường, trong
trường, tổ chuyên môn, nhóm giáo viên.
Quy trình của việc thể nghiệm một chuyên đề thông thường diễn ra 3 giai
đoạn : giai đoạn chuẩn bị – giai đoạn trình bày (dạy thể nghiệm) – giai đoạn hội
thảo đúc rút kinh nghiệm – Giai đoạn đánh giá, tổng kết chuyên đề
Thông qua các chuyên đề, giáo viên có thể tích luỹ được những kinh nghiệm
dạy - học thiết thực và bổ ích góp phần hoàn thiện thêm năng lực chuyên môn
của mình.
Hoạt động chuyên đề còn là một trong những nội dung sinh hoạt cơ bản của
tổ chuyên môn ở trường tiểu học. Hoạt động chuyên đề gắn bó chặc chẽ với vị
trí, chức năng, nhiệm vụ của tổ chuyên môn trường tiểu học. Nó góp phần nâng
cao kết quả giảng dạy giáo dục và trình độ tay nghề của giáo viên. Qua họat
động chuyên đề, chất lượng người thầy được nâng lên, phát huy được năng lực
tiềm tàng, sáng kiến, kinh nghiệm của từng tổ viên trong tổ khối, nhân rộng
3
những kinh nghiệm tốt trong tòan trường, từ đó không ngừng nâng cao chất
lượng học tập của học sinh.
Tóm lại, việc tổ chức các chuyên đề trong nhà trường là một giải pháp rất
chính đáng, thực sự cần thiết và cần được đổi mới phương pháp, hình thức tổ
chức, cần mở rộng trong tất cả các lĩnh vực trong dưới sự đồng tình ủng hộ của
các giáo viên.
II. Mục đích và phương pháp nghiên cứu:
1. Mục đích :
- Nhằm đánh giá lại các phương pháp, hình thức tổ chức các chuyên đề ở các
trường tiểu học trong những năm qua và hiện nay.
- Tìm ra những nguyên nhân tại sao việc hiện nay ở các trường việc tổ chức
các chuyên đề chưa có tính thống nhất và chưa mang lại hiệu quả cao.
- Đánh giá lại kết quả của việc cải tiến và đổi mới phương pháp tổ chức các
chuyên đề trong những năm gần đây. Việc tổ chức các chuyên đề có tác dụng
như thế nào trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy trong nhà trường.
- Đưa ra một số giải pháp trong việc đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức
các chuyên đề trong nhà trường nhằm nâng cao chất giảng dạy, học tập của giáo
viên và học sinh.
2. Phương pháp :
234#+54#*6
Trong quá trình nghiên cứu cần rất nhiều ý kiến, thông tin, tư liệu. Các ý kiến
từ ban giám hiệu, giáo viên, học sinh vv…Trong quá trình công tác quản lí
nhiều năm đã đúc kết được một số kinh nghiệm từ bản thân và đồng nghiệp là
nền tảng giúp tôi nghiên cứu đề tài này.
234&6
Đây là phương pháp nhằm tiếp thu ý kiến giáo viên. Thông qua trò chuyện
trực tiếp đối với giáo viên chúng ta có thể biết được những khó khăn, thắc mắc
4
của giáo viên trong giảng dạy. Những ý kiến đề xuất hay. Từ đó chúng ta mới có
biện pháp, kể hoạch tổ chức chuyên đề hiệu quả.
23478#9:6
Kịp thời thu thập và xử lý các thông tin, kết quả thu thập được trong quá
trình nghiên cứu nhằm loại bỏ các biện pháp, hình thức không thích hợp, đi sâu
các biện pháp, hình thức có tác dụng tích cực. Có được những hiểu biết sâu hơn
về vấn đề đang nghiên cứu.
2340#;6
Đưa ra nội dung và những vấn đề nảy sinh trong khi tổ chức chuyên đề để
giáo viên và ban giám hiệu cùng thảo luận, thống nhất đi đến quyết định đúng
đắn nhất.
234*6
Đề xuất với giáo viên chủ nhiệm, với ban giám hiệu một số phương pháp đổi
mới nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Từ đó tổ chức dạy thực nghiệm
nhằm đánh giá lại quá trình ngiên cứu.
234016
Qua việc tìm ra nguyên nhân của vấn đề nghiên cứu từ đó đưa ra một số
phương pháp cải tiến để tìm ra giải pháp tốt nhất làm cơ sở nghiên cứu.
III. Giới hạn của đề tài:
1. Khách thể nghiên cứu bao gồm :
- Không gian : Địa bàn chính trường TH Xuyên Mộc và các trường tiểu học
trên địa bàn huyện Xuyên Mộc.
- Thời gian : Năm học 2010 –2011 và năm học 2011-2012.
- Nhân tố : Đội ngũ giáo viên, ban giám hiệu cùng học sinh các lớp thuộc
trường tiểu học Xuyên Mộc và các đơn vị bạn.
2. Đối tượng nghiên cứu bao gồm :
- Các phương pháp, hình thức tổ chức chuyên đề cấp trường.
- Những vấn đề liên quan đến nội dung chương trình giảng dạy, phương
pháp, hình thức giảng dạy trong nhà trường mà mà đó chính là đề tài cần tổ chức
5
chuyên đề để cho giáo viên học tập, rút kinh nghiệm để ứng dụng vào thực tế
giảng dạy.
- Kinh nghiệm dạy học của giáo viên, khả năng sáng tạo trong công tác giảng
dạy của giáo viên.
- Sự quan tâm của các cấp, của nhà trường, giáo viên đối với việc tổ chức
chuyên đề trong nhà trường.
IV. Các giả thiết nghiên cứu:
- Hoạt động chuyên đề trong nhà trường là một trong những hoạt động chủ
lực nhằm nâng cao tay nghề cho giáo viên. Nâng cao chất lượng giảng dạy trong
nhà trường. Nếu tổ chức tốt các hoạt động chuyên đề trong nhà trường thì sẽ
nâng cao được tay nghề giáo viên và chất lượng giảng dạy trong nhà trường.
- Việc tổ chức các chuyên đề trong nhà trường có hiệu quả cao khi chúng ta
thực hiện đầy đủ các bước của một chuyên đề ; biết cách vận dụng phương pháp
và hình thức hợp lí. Chọn lựa nội dung chuyên đề thích hợp, cách thức tổ chức,
kiểm tra, đánh giá đúng đắn cũng là một trong những cách để một tiết chuyên đề
đạt hiệu quả cao nhất.
V. Kế hoạch thực hiện :
Thời gian Nội dung
Người tham gia
thực hiện
Từ 20/08/2010
đến 30/09/2010
-Đánh giá lại công tác tổ chức
chuyên đề trong những năm qua.
Tác giả phối hợp
với ban giám hiệu-
giáo viên trường
Từ 01/10/2010
đến 30/11/2010
-Thu thập thông tin, tìm nguyên nhân
vì sao các chuyên đề tổ chức từ trước
đến nay chưa đạt hiệu quả cao.
Tác giả phối hợp
với ban giám hiệu-
giáo viên trường
Từ 01/12/2010
đến 20/05/2011
-Đề ra những biện pháp khắc phục.
Thực hiện những biện pháp đó
Tác giả phối hợp
với ban giám hiệu-
giáo viên trường
Từ 21/05/2011đến
30/08/2011
-Đánh giá lại quá trình thực hiện và
có biện pháp điều chỉnh các biện
Tác giả phối hợp
với ban giám hiệu-
giáo viên trường
6
pháp.
Từ 01/09/2011đến
30/12/2011
- Tiếp tục đề xuất những biện pháp
khắc phục mới. Thực hiện những
biện pháp đó
Tác giả phối hợp
với ban giám hiệu-
giáo viên trường
Từ 01/01/2012
đến 20/01/2012
-Đánh giá kết quả của quá trình
nghiên cứu.
Tác giả phối hợp
với ban giám hiệu-
giáo viên trường
Từ 21/01/2011
đến 28/02/2011
-Rút ra bài học kinh nghiệm. Và
viết đề tài.
Tác giả
B. NỘI DUNG
1. Thực trạng và những mâu thuẫn:
Trường tiểu học Xuyên Mộc cũng như một phần lớn các trường trong
huyện Xuyên Mộc, là trường có đội ngũ giáo viên trải qua nhiều năm công tác,
phần lớn là giáo viên lớn tuổi, có gần 70% giáo viên công tác trên 20 năm, chỉ
có 2 giáo viên mới ra trường. Một số giáo viên lớn tuổi vẫn sử dụng các phương
pháp truyền thống để truyền thụ kiến thức cho học sinh, chưa mạnh dạn đổi mới
phương pháp. Những năm trước, nhà trường đã tổ chức được các chuyên đề cấp
trường, khối tập trung chủ yếu ở hai phân môn Toán, Tiếng Việt và một số nội
dung mới. Tuy nhiên việc tổ chức chuyên đề ở nhà trường chưa đạt hiệu quả
cao. Do hình thức tổ chức chuyên đề chưa được chặt chẽ, khoa học, các bước
chuyên dề thực hiện vẫn mang tính chiếu lệ. Chưa tổng kết đánh giá chuyên đề.
Ngoài ra việc chọn nội dung chuyên đề, lưu giữ hồ sơ chuyên đề vẫn còn nhiều
bất cập nên việc tổ chức chuyên đề chưa đạt mục tiêu đề ra.
Cơ sở vật chất nhà trường đầy đủ, trang thiết bị dạy học bảo đảm chuẩn tạo
điều kiện cho việc nâng cao chất lượng giáo dục. Tuy vậy tay nghề giáo viên ở
trường vẫn không đồng đều, số lượng giáo viên giỏi các huyện còn ít chưa đến
20%. Một số giáo viên lên lớp còn sử dụng phương pháp và hình thức dạy học
chưa phù hợp với tâm sinh lí các em học sinh.
2. Các biện pháp giải quyết vấn đề :
7
<5=%* 4>4?1@&
AB6
2.1 Giai đoạn phát hiện vấn đề và chọn đề tài cho chuyên đề :
Đây là giai đoạn khá quan trọng quyết định sự thành công của chuyên đề.
Những nội dung đưa ra trong chuyên đề phải thật sự cần thiết thường là những
vướng mắc mà giáo viên đang cần tháo gỡ trong công tác giảng dạy .
Chuyên đề phải xuất phát từ nhu cầu của giáo viên. Tuyệt đối tránh tình trạng
ban giám hiệu tổ chức hàng loạt chuyên đề cho đủ tất cả phân môn trong chương
trình mà không cần biết những chuyên đề đó có thật sự cần thiết và đáp ứng
được nhu cầu của giáo viên hay không, điều này sẽ gây “C” cho giáo viên
và cả học sinh mà lại không đạt hiệu quả, làm lãng phí thời gian vô ích.
Thông thường để chọn một nội dung chuyên đề phù hợp thì Ban giám hiệu
cần phát hiện ra những vướng mắc, khó khăn của giáo viên qua việc dự giờ thăm
lớp, qua hội giảng, qua những ý kiến của giáo viên trong các buổi họp chuyên
môn từ đó chọn nội dung để tổ chức chuyên đề.
D)6E*5CF"=.&5:=G7HCI#JK(L(MN
5.I#JO(PN"Q&5@#('(.:8 0(
BR&5&5(41";:*:"0&5(
14&*@0S
TD;5=U'5=%6VW:*: "*&5
:=G7HCSX
Những nội dung chuyên đề có thể là:
- Nội dung mới được triển khai trong năm I0"*: 4>(
/F(#BY":Z[\#BY@
8
[ 4 ]&5")S^CF4" ;
&5(&5A,.1' /SSSN
- Nội dung khó giáo viên và học sinh còn vướng mắc trong năm trước.
- Nội dung chuyên đề đã thực hiện nhưng chưa giải quyết dứt điểm hoặc
chưa đem lại hiệu quả D)65=%V^C"9.8
:*:I*8N &5SX_$5#5=%Z
* %/S
- Khi lựa chọn chuyên nhằm giải quyết những vấn đề khó, vướng mắc của
giáo viên ta không nên lựa chọn tên chuyên đề quá rộng, chung chung. Tên
chuyên đề cần rõ ràng, cụ thể vào một nội dung nhỏ. D)6VE4JQ
"1`.Z $:)0#JMXSE5V^CF4
&5:Z51F#JO(PSX
- <96 _F"J+ 4>=U'L1M5=% C/S
:B#%5=%4 B.:Z*@0SD
C5=%+ 4>0@%&" C
>SIa% 4>.1. 5`.bHU
'1P5=%+ 4>SDc.FZ`O1P5=%
+.FS =1 4>5\U'5=%Z".:U
'>. S3#)51.:ZCJ\#dF
#&4&5` 4JSe:Z.1&5=%(.:
U'U.1(5=%SN
2.2 Xây dựng kế hoạch:
f.4?CU'5=%+ 4>
<5=:7$5.1&6
- Việc xây dựng kế hoạch thực hiện chuyên đề cấp trường cần cụ thể và chi
tiết (mục đích, thời gian, nội dung, công việc, phân công…).
+ Thời gian tổ chức chuyên đề :
9
Thời gian tổ chức chuyên đề cần phù hợp với nội dung chương trình giảng
dạy và đáp ứng được nhu cầu cấp thiết của giáo viên. Có thể tranh thủ vào các
tuần nghỉ giữa kì để không ảnh hưởng đến việc giảng dạy của giáo viên, ảnh
hưởng đến việc học của học sinh.
Có những chuyên đề ta có thể tổ chức bất kì thời điểm nào trong năm học
nhưng cũng có chuyên đề phải tổ chức theo mạch kiến thức mới.
Ví dụ: Chuyên đề tổ chức bất kì trong năm “f8*8"
0&5:.#JO”
Chuyên đề phải tổ chức sau khi học sinh học xong phần vần là: “gh /
#JK”.
+ Nội dung của kế hoạch chuyên đề :
- Khi xây dựng nội dung của kế hoạch chuyên đề cần tập trung làm rõ các
vấn đề sau:
+ Tên chuyên đề.
+ Sự cần thiết của chuyên đề.
+ Mục đích của chuyên đề.
+ Nội dung chuyên đề.
+ Biện pháp thực hiện
- Về kế hoạch cần xây dựng kế hoạch chung cho cả năm học và có kế hoạch
cụ thể cho từng nội dung chuyên đề.
Kế hoạch cụ thể có thể trình bày như sau :
Tên chuyên đề Mục
Thời
gian
Phân công Nội dung thực hiện
01/ Dạy toán
có yếu tố hình
học và hình
thức dạy toán
cho học sinh
khá giỏi.
Trình bày
lí thuyết
02/12/11
Nguyễn Hồng
Hà
-Một số điểm cần lưu ý
khi dạy toán có yếu tố
hình học, hình thức dạy
toán cho học sinh khá
giỏi.
Dạy
chuyên đề
02/12/11
Huỳnh Thị
Bạch Yến
-Dạy chuyên đề môn toán
khối 4.
Dự giờ 05/12/11 -Ban giám hiệu -Dự giờ theo từng lớp
10
xoay vòng
đến
24/02/12
-Khối trưởng (mỗi khối 1-2 tiết).
Tổng kết
chuyên đề
24/02/12
TRần Thị Mỹ
Vân
-Dạy tổng kết chuyên đề
môn toán khối 4.
Đoàn Thị Lục -Tổng kết chuyên đề
02/ Đổi mới
phương pháp
dạy học môn
luyện từ và
câu. Kết hợp
lồng ghép với
việc ứng dụng
CNTT vào dạy
luyện từ và
câu.
Trình bày
lí thuyết
20/03/12
Nguyễn Hồng
Hà
-Định hướng một số
phương pháp dạy học đặc
trưng của phân môn LT
& câu ; việc ứng dụng
công nghệ thông tin vào
dạy luyện từ và câu.
Dạy
chuyên đề
20/03/12
Phạm Vũ Mai
Sương
-Dạy chuyên đề môn LT
và câu lớp 3.
Dự giờ
xoay vòng
20/03/12
đến
20/04/12
Ban giám hiệu
- Khối trưởng
-Dự giờ theo từng lớp
(mỗi khối 1-2 tiết).
Tổng kết
chuyên đề
20/04/12
Nguyễn Thị
Nam
-Dạy tổng kết chuyên đề
môn LT& câu lớp 3.
Đoàn Thị Lục -Tổng kết chuyên đề
2.3 Phân công thực hiện :
Sau khi xây dựng kế hoạch thì ban giám hiệu cần thành lập tổ chuyên đề,
phân công người chịu trách nhiệm các phần theo kế hoạch đề ra. Như người báo
viết phần lí thuyết và báo cáo, người dạy tiết minh họa, người xây dựng tiết
minh họa, người tổ chức thảo luận,
-Trước tiên cần thành lập tổ chuyên đề để trợ giúp phó hiệu trưởng xây dựng
chuyên đề. Tổ chuyên đề gồm ban giám hiệu do hiệu phó làm tổ trưởng, môt thư
kí để ghi lại tiến trình chuyên đề, các thành viên là tổ khối trượng hoặc giáo viên
dạy giỏi có kinh nghiệm về nội dung chuyên đề đang mở
- Để chọn người viết phần lí thuyết cho chuyên đề trường thì nên chọn những
giáo viên có năng lực chuyên môn vững vàng hoặc là phó hiệu trưởng phụ trách
chuyên môn. Cần phân công hợp lý theo sở trường và thế mạnh của giáo viên
nhằm đạt hiệu quả cao nhất của chuyên đề. Người viết phần lí thuyết cũng là
11
người báo cáo lí thuyết. I_F"J5=%+ 4>:4>#Z
* 4i* 4j*5N
D)6_F"JCJ4?B4k =E* 4
i3Z* 4j#$= .(C#=@1C
(4&5Z$:U 45=:
i"=l("=Z%.**"1#)
51S
- Người dạy tiết minh họa nên phân công giáo viên giỏi hoặc giáo viên lâu
năm có khả năng giữ bình tĩnh, đủ tự tin khi thể hiện tiết dạy trước tập thể sư
phạm nhà trường. Để tránh tình trạng giáo viên dạy minh họa quá hồi hộp mà
không sử lí được các tình huống đã chuẩn bị theo chuyên đề.
- Người dạy chuyên đề phải là người đang dạy lớp, môn có liên quan đến
chuyên đề. Dm6<5=%Vgh /"1 :;"1#JLX
0"="1nZ.*&5"1.F#JLS
2.4 Viết phần lí thuyết và phổ biến đến giáo viên.
ND1#)516
- Đây là nội dung rất quan trọng của một chuyên đề cấp trường. Hiện nay rất
nhiều trường khi thực hiện chuyên đề lại không có phần lí thuyết, mà chỉ có tiết
minh họa và thảo luận tiết dạy. Như vậy giáo viên dự chuyên đề sẽ khó nắm bắt
nội dung của chuyên đề đang mở. Vì thông thường khi dự tiết chuyên đề mỗi
giáo viên cảm nhận một cách khác nhau. Khi thảo luận thì giáo viên lại e ngại ít
dám phát biểu nêu lên ý kiến của mình. Vì vậy tiết chuyên đề không truyền đạt
được cho giáo viên những nội dung mà người mở chuyên đề muốn truyền tải.
- Phần lí thuyết là những kinh nghiệm của giáo viên, những phương pháp,
những biện pháp dạy học mới mà giáo viên, ban giám hiệu đúc kết được qua quá
trình giảng dạy. Phần lí thuyết là các giải pháp tháo gỡ những khó khăn vướng
mắc của giáo viên trong quá trình giảng dạy, là những sáng kiến, kinh nghiệm
của giáo viên chứa đựng nội dung của chuyên đề đang mở.
12
- Để viết được phần lí thuyết, người viết cần tham khảo ý kiến của các giáo
viên đứng lớp, đang giảng dạy khối lớp đó. Đưa ra nội dung chuyên đề và tham
khảo ý kiến giáo viên, của bộ phận chuyên môn và cùng nhau xây dựng nội
dung báo cáo. Có thể tham khảo những sáng kiến kinh nghiệm hay của giáo viên
để viết phần lí thuyết.
- Để viết tốt phần lí thuyết thì từ nội dung của chuyên đềchúng ta cần nêu
lên được vướng mắc thực tế, nguyên nhân, và từ đó tìm ra được biện pháp khắc
phục.
D)6_"1#)515=%6Vm&5#5*Z
#J^CXS
+Vướng mắc :
eZ./.&5#J^C#5*Z#6E +)[
ZSeZ.:$iR`1)7.o&
9SSS
+Nguyên nhân :
T"=4>l@>#5*Z; "&5
S
TE#J^C4@A"J"* 4J;Z((
1(8"F`44?F=$5.Z./.ZS
+Biện pháp tháo gỡ :
T_Z4?F"=4>4 ?9l
0#>S"=;Z@AZ 4J#J$l
$lo 0#>SSS
Te=Al#= 4JZJ.= "51
A4?-SSS
- Nội dung của phần lí thuyết có thể là định hướng cho giáo viên những
phương pháp, hình thức dạy học mới. Những kinh nghiệm mà những giáo viên
13
thực hiện có kết quả. Là những định hướng cho một nội dung mới mà giáo viên
chưa nắm bắt đầy đủ.
D)6Phần lí thuyết cho chuyên đềVm&5F4?.l
A,.1' /:X46
^C"[4J"%*0&5F4?.l
A,eeaC:6
Từ chuẩn kiến thức kĩ năng mà bộ đưa ra I5p#,FNS
GV cần xác định mức độ chuẩn cho lớp mình. Việc xác định chuẩn của lớp GV
cần dựa vào: Sách giảm tải, hướng dẫn thực hiện chuẩn KTKN, dựa vào mục
đích – yêu cầu trong sách giáo viên mà Bộ giáo dục và đào tạo phát hành, và tùy
theo điều kiện, tình hình của lớp. Iq[,r#J'#D7[
#4?.1'( /F4?Z C;'
(4J r#JNS Làm sao trong khi dạy học sinh trung
bình, dưới trung bình của lớp phải đạt được mức chuẩn do giáo viên đưa ra. Khi
xác định được chuẩn của lớp, thì tất cả học sinh trong lớp bắt buộc phải hoàn
thành tất cả kiến thức và kĩ năng đó… I<,r#J.:4?4J,
FNS
Còn những kiến thức kĩ năng còn lại trong sách giáo khoa mà nhằm ngoài
chuẩn của lớp thì giáo viên có thể lựa chọn để dạy cho học sinh có khả năng, có
điều kiện I.GlN thực hiện.
Như vậy học sinh cótrình độ nhận thức trung bình, dưới trung bình không
cần phải làm hết các bài tập trong sách giáo khoa mà chỉ cần làm các bài tập mà
giáo viên xác định nằm trong khuôn khổ chuẩn của lớp…
Những nội dung ngoài chuẩn có hai loại :
Loại bài toán mà học sinh Z C;' (4J
có thể hiểu và làm được nhưng giảm tải do số lượng nhiều thì giáo viên nên
giảng chung cho cả lớp và sau đó chỉ yêu cầu các em khá - giỏi làm thêm. Giáo
viên nên tránh các trường hợp dùng từ ngữ không hợp lí, như: “em nào làm
14
nhanh thì làm thêm…”, “các em học sinh khá - giỏi làm thêm cho cô…”. Trong
khi HS làm bài giáo viên quan sát theo dõi thấy học sinh nào làm những bài
trong chuẩn xong rồi thì mới yêu cầu em đó làm tiếp những bài dành cho học
sinh khá - giỏi. Dm6AaAs!#=:OXS
Và khi sửa bài và nhận xét giáo viên cần thực hiện cả yêu cầu trong chuẩn
và yêu cầu ngoài chuẩn. Dm6<:;+50#J%#F;M(
Sg=&a(&s!H4?0S
Đối với bài toán khó dành cho học sinh khá giỏi (EfZ C;
' (4J .Z!!4?) nằm ngoài chuẩn của lớp
giáo viên không nên hướng dẫn chung cho cả lớp mà nên dạy theo nhóm đối
tượng tức là dạy theo trình độ học sinhSCách dạy này thường thực hiện ở phần
luyện tập thực hành trong môn toán.Trong cách dạy này giáo viên cần chia lớp
theo từng nhóm đối tượng có trình độ như nhau. VD: nhóm HS giỏi toán, nhóm
HS yếu toán có lời giải, nhóm HS khá - giỏi, nhóm học sinh trung bình và dưới
trung bình, nhóm HS giỏi toán hình… tùy theo bài dạy mà GV có cách chia
nhóm khác nhau. Khi dạy GV sẽ giao lượng việc cho các nhóm khác nhau. Dm6
Z "4J *.1'
,r#J(Z.l*=.1'
,S D).1',#CZ#>0C&.Z
t.$ZAF4?"=0AZ
.0/"04?Z#>0CZ"A
0=5S<p."Q*
,S
Trong một lớp học theo thời gian thì các đối tượng học sinh trong lớp sẽ
có sự thay đổi. Như sẽ có những em học sinh trung bình học tiến bộ trở thành
học sinh khá giỏi. Hoặc những em học sinh khá giỏi vì một lí do nào đó học tập
sa sút trở thành học sinh trung bình. Do vậy việc xác định nhóm đối tượng theo
trình độ của lớp GV cần chú ý quan sát và thay đổi thường xuyên. Việc phân
15
nhóm đối tượng theo trình độ của HS không phải cố định bất di bất dịch mà luôn
thay đổi tùy theo năng lực của học sinh, kiến thức của bài học…
Khi giao việc cho học sinh theo trình độ thì GV cần chú ý : Nếu công việc
đó học sinh làm việc cá nhân thì giáo viên không nên yêu cầu học sinh đổi chỗ.
Việc đổi chỗ để cho các học sinh khá giỏi ngồi thành một nhóm chỉ thực hiện
khi công việc mà GV viên giao cho học sinh cần có sự sự hợp tác, có sự bàn bạc,
thảo luận chung của cả nhóm. Dm60rC)(
0rCZ#>0.Zt
Khi giao thêm việc (bài tập ngoài chuẩn của lớp) cho nhóm học sinh có
khả năng GV cần giao một cách kín đáo, nhẹ nhàng tránh làm ảnh hưởng đến
các nhóm khác. GV có thể làm việc riêng đối với từng cá nhân HS, hay với
nhóm HS khá giỏi mà không để cho các cá nhân, cũng như nhóm khác biết….
Khi có sự đổi chỗ để hình thành các nhóm theo trình độ GV tránh dùng từ
ngữ gây ảnh hưởng đến HS. Như các từ “yếu kém, khá giỏi” và tốt nhất là tránh
cho HS biết các em đang được xếp nhóm theo trình độ. Và để làm được điều này
GV không nên lúc nào cũng xếp nhóm theo trình độ mà thêm vào những kiểu
xếp nhóm khác nhau IZ1.N6 như nhóm theo tên, nhóm theo
sở thích, nhóm gần nhà nhau vv…
- Nội dung lí thuyết ban giám hiệu cần phải duyệt qua trước khi phổ biến cho
giáo viên ./.
Ns#)516
Lí thuyết viết xong thì cần phổ biến cho giáo viên trước khi giáo viên dự tiết
dạy minh họa. Có như vậy thì khi dự tiết minh họa giáo viên mới có thể so sánh
đối chiếu và nắm bắt được nội dụng trọng tâm của chuyên đề qua phần dạy minh
họa.
Có thể phổ biến phần lý thuyết bằng những cách sau tùy theo nội dung
chuyên đề và tình hình của nhà trường :
16
- Tổ chức một buổi thảo luận phần lí thuyết để thu thập ý kiến của tất cả giáo
viên I15=%"%CJ(5C#JNS
- In phần lí thuyết và phát về cho các tổ để các tổ tham khảo và cho ý kiến
trước khi dự tiết minh họa.
- Phổ biến lí thuyết ngay trước khi giáo viên dự tiết minh họa.
2.5 Xây dựng tiết dạy minh họa.
- Sau khi viết phần lí thuyết, định hướng được nội dung của chuyên đề. Thì
bắt đầu xây dựng tiết dạy minh họa. I.7$5.1&5=%H
.14>"#J&5NSNgười dạy minh họa phải được nắm rõ nội
dung chuyên đề, những vấn đề đã viết trong phần lí thuyết. Để cùng với tổ
chuyên đề chọn môn, bài dạy cho hợp lí để chuyên đề có tính hiệu quả cao hơn.
Bài dạy minh hoạ chuyên đề cần lựa chọn tiêu biểu, phù hợp. Khi soạn dạy minh
hoạ giáo viên cần mạnh dạn đổi mới phương pháp, đổi mới hình thức tổ chức
dạy học và giờ dạy cần đảm bảo tính thống nhất cao với phần lý thuyết đã trình
bày.
TTổ chuyên đề định hướng cho giáo viên dạy minh họa các phương pháp,
biện pháp mà nội dung chuyên đề hướng tới.
- Người dạy minh họa nghiên cứu phần lí thuyết ý kiến của tổ chuyên đề và
soạn giáo án, dự kiến tiết dạy.
- Dạy thử cho tổ chuyên đề dự giờ và góp ý. I<Z.:&5 4J
1"=#"=Z.*!!F"+%5=:H
[4JSN
- Điều chỉnh lại tiết dạy minh họa và chuẩn bị trang thiết bị cho tiết dạy minh
họa Ip(BR0&5SSSN
2.6 Dạy minh họa – Thảo luận.
-Trước khi dạy minh họa và thảo luận cần phân công thư kí ghi biên bả tiết
dạy cũng như biên bải thảo luận tiết dạy. Thư kí cần ghi đầy đủ diễn biến tiết
dạy cũng như buổi thảo luận. Định hướng của chuyên đề
17
Nm&56
- Đây là hoạt động thực tế nhằm làm sáng tỏ và minh chứng cho những vấn
đề đã được trình bày trong phần lí thuyết và nhằm giải quyết những vấn đề thực
tế trong giảng dạy.
- Trước khi dạy minh họa thì tổ chuyên đề cần thông báo cho giáo viên dự
chuyên đề nắm bắt được thời gian, địa điểm tổ chức chuyên đề. Thông báo cho
giáo viên biết lớp, tên giáo viên, môn, bài dạy minh họa để giáo viên xem và
chuẩn bị trước. Ia% 4>U'5=%.::C
=i"=.:7A 4J=.7"=.:
!!4?94r5=%ZZ9.1SN
- Cần chuẩn bị nơi dạy tiết minh họa chu đáo, có đủ chổ ngồi cho giáo viên
dự và lớp học. Tránh tình trạng giáo viên ngồi chen nhau, ngồi bên ngoài lớp
học.
- Việc tổ chức tiết dạy minh họa cần thực hiện như một tiết dạy thực tế trên
lớp. Tránh tình trạng gà bài quá kĩ mà tiết minh họa trở thành một tiết trình diễn,
điều đó làm cho người dự cảm thấy không thực tế.
N0#;6
Đây là phần quan trong nhất trong chuyên đề. Khi nhận xét, rút kinh
nghiệm giờ dạy minh họa, lưu ý giáo viên, cần cân nhắc kỹ càng, nhận xét, rút
kinh nghiệm chỉ ra những ưu điểm của chuyên đề cần phát huy và tìm ra những
hạn chế để khắc phục, cách khắc phục như thế nào? Tránh lối nhận xét, qua loa
đại khái hoặc nhận xét khắt khe, thành kiến đối với bài dạy của giáo viên và khả
năng học tập của học sinh.
- Trước khi bước vào thảo luận, người tổ chức buổi thảo luận sẽ bày tỏ ý
kiến của mình qua việc triển khai chuyên đề. Nội dung trọng tâm chuyên đề hôm
nay là bàn vấn đề gì? Hướng mọi người tập trung vào thảo luận nội dung trọng
tâm của chuyên đề. Tránh việc phát biểu không ăn nhập với nội dung chuyên đề,
gây mất thời gian.
18
Dm6VE:5d*5=%6IW:*
:"&5:u5*`#JMGVfTm++XNS^
B); ZZ1&5"%4('=
#)51"='"&5?#)4vE*@0 "*4
=0�-`S# wC(CF0
Ia4+54?$1(1F<:u:(1
4 =#tNSvx0(yA#$(&#Z
o" CF`"=4
.:vSSSa&5H*FvaC&5
4&A5=vSSSDv
- Người tổ chức buổi thảo luận cần hướng dẫn mọi người thảo luận hai
vấn đề về lý thuyết cũng như tiết dạy minh họa các ý kiến tập trung làm sáng tỏ :
+Về lý thuyết : Lý luận và thực trạng của vấn đề đưa ra đã thực sự thuyết
phục người nghe chưa ? Những biện pháp nhằm tháo gỡ điểm khó, vướng mắc
đã hợp lý chưa ? Còn phân vân hoặc chưa sáng tỏ ở nội dung nào ? Cần điều
chỉnh nội dung nào ?
+Về tiết minh hoạ : Tập trung nhận xét về nội dung, phương pháp, hình
thức dạy học, tính hiệu quả của các phương pháp, hình thức đưa ra trong tiết dạy
? Giờ dạy đã thể hiện được mục đích của chuyên đề hay chưa ? Những biện
pháp đưa ra trong phần lý thuyết đã thể hiện trong tiết dạy minh họa như thế
nào, hiệu quả ra sao ? Chuyên đề có thể áp dụng được hay không ?
- Ngoài ra trước khi thảo luận cũng cho người dạy minh họa nói rõ ý
tưởng của mình khi thực hiện những phương pháp và hình thức đã thể hiện trong
tiết dạy minh họa để giáo viên tham dự hiểu rõ hơn về tiết minh họa. Vì nhiều
giáo viên khi dự giờ không xem trước bài hoặc xem qua loa nên khi dự giờ
không cảm nhận được những phương pháp, hình thức mà tiết dạy đã thể hiện
nên có những pháp biểu đi lệch nội dung chuyên đề, không đúng gây mất thời
gian cho buổi thảo luận.
19
Dm6"=&56V &55:H8
&#Z$.hA=014 `"=0
14J@Z0;$$4?
=0 oSSSXSVs;FM
C00rC(4:0#J#"A%
.*#J:5 ,r#JXSSS
- Ngoài ra để buổi thảo luận đạt kết quả tốt hơn người tổ chức buỏi thảo
luận cần khuyến khích giáo viên phản luận lại những định hướng của chuyên đề.
Tức là yêu câu giáo viên đưa ra những luận điểm chứng minh những phương
pháp và hình thức của chuyên đề này chưa hợp lí, những phương pháp và hình
thức dạy học đó không có hiệu quả. Và trách nhiệm của người tổ chức chuyên
đề (tổ chuyên đề) là bảo vệ những quan điểm mình đưa ra trong chuyên đề là
đúng, hợp lí IE'F40"*C#;(%NSCó như vậy
buổi thảo luận mới đi đến một thống nhất cao hơn. Tránh tình trạng giáo viên nể,
sợ ngừoi tổ chức chuyên đề (tổ chuyên đề) mà không dám chỉ ra cái sai, cái chưa
hợp lí của chuyên đề.
-Khi có một giáo viên phản bác lại một điểm nào đó trong chuyên đề thì
người tổ chức chuyên đề (tổ chuyên đề) cần phải có lập luận để chứng mình
những gì mình đưa ra là đúng. Không chứng minh được thì phải công nhận ý
kiến giáo viên kia là đúng. Phải biết nhìn nhận cái đúng của giáo viên trong thảo
luận, tránh tình trạng người tổ chức chuyên đề (tổ chuyên đề) bằng mọi giá luôn
cho mình đúng, dung quyền hành bắt giáo viên thực hiện theo ý mình.
-Ngoài ra người tổ chức buổi thảo luận phải vững vàng về chuyên môn
I1.:#;=U5=% ?N và có sự ứng xử nhạy bén,
thân thiện thì mới khơi dậy được những ý kiến tâm huyết của tập thể giáo viên.
Dm6a1"=.A"%C&CZ4>%.
?956D;5A5I:N&C5Z4
5vEi;7Y.515=6A5I:N.!
20
B& =(0#41vE5&C 1&5
5I:N#$!+vDvSSS
- Tránh tình trang khi giáo viên chỉ ra cái không hợp lí của chuyên đề thì
người tổ chức đổ lỗi cho giáo viên dạy minh họa không thể hiện đúng ý định của
mình, hoặc nói nước đôi.
Dm6Vm>.:Z=:44?1&5Z
9 XSVm"=.:4?94r:=Z
ZXIU#c4>&5NSVA:Z=&C#=0d
4?.:d4?XSVmR4d4?0XIZ
4J:NSSS
-Trước khi tổ chức chuyên đề người xây dựng chuyên đề (tổ chuyên đề)
cần nghiên cứu kĩ bài dạy minh họa, nội dung lí thuyết. Dự tính được những
thắc mắc của giáo viên, những ý kiến phản bác trong thảo luận. Tránh tình trạng
khi giáo viên đặt câu hỏi mà tổ chuyên đề không biết cách trả lời. Tốt nhất nên
hội ý cả tổ chuyên môn để trả lời một số ý kiến chưa thống nhất. Tránh lấy quan
điểm cá nhân của một người mà kết luận cho một nội dung nào đó của chuyên
đề.
- Ngoài ra để chuyên đề cấp trường đạt hiệu quả thì khi tổ chức chuyên đề
có thể mời thêm Chuyên viên của phòng hoặc các cán bộ tổ bộ môn của phòng
tham dự. Đây là những thành phần giúp ta những ý kiến quý báu mà trong nội
bộ trường nhiều khi ta không thể nhìn hết được. Ngoài ra họ cũng có thể chia sẽ
một số kinh nghiệm cũng như đưa ra một số vấn đề về chỉ đạo giảng dạy cho
trường mình.
- Sau khi thảo luận xong và thống nhất những ý kiến, người tổ chức
chuyên đề cần đưa ra những định hướng để cho giáo viên có thể áp dụng vào
trong giảng dạy. Iu49.:VF+X5=%AC
.:Q"!"=*ASD.0&5c"=Z
21
AC.R5A 4>r"r
#JN. Những định hướng này cần được đưa vào biên bản chuyên đề.
2.7 Vận dụng - kiểm tra chuyên đề :
-Nhiều trường hiện nay khi tổ chức dạy minh họa và thảo luận xong là coi
như đã hoàn thành một chuyên đề. Như vậy chuyên đề sẽ không đạt kết quả vì
không biết trong thực tế những nội dung đưa ra trong chuyên đề đúng hay sai.
“Nghiên cứu phần lí thuyết - dạy minh họa – thảo luận – định hướng cho chuyên
đề” tất cả những nội dung đó đều là lí thuyết. Phần thực hành chính để đánh giá
chuyên đề có hiệu quả hay không là phần giáo viên áp dụng những nội dung đó
vào thực tế giảng dạy. Khi áp dụng chuyên đề trong giảng dạy cần lưu ý giáo
viên phải biết linh hoạt, sáng tạo biết tự điều chỉnh sao cho phù hợp với từng đối
tượng học sinh trong lớp. Tránh áp dụng một cách máy móc sẽ không mang lại
hiệu quả tích cực. Và đặc biệt trong quá trình áp dụng, giáo viên thấy khó khăn
cần có ý kiến với tổ, khối chuyên môn để cùng bàn bạc tháo gỡ.
-Việc kiểm tra chuyên đề bắt đầu từ khi lập kế hoạch và được thực hiện
thường xuyên trong suốt quá trình triển khai và áp dụng. Qua mỗi lần kiểm tra,
người được kiểm tra sẽ nhận được những lời nhận xét, góp ý của đồng nghiệp để
rút kinh nghiệm, thực hiện áp dụng tốt hơn. Và phần kiểm tra chủ yếu của một
chuyên đề là khi đưa nội dung chuyên đề vào thực tế giảng dạy. Chúng ta có thể
tổ chức kiểm tra bằng những cách sau:
- Giáo viên tự đánh giá việc thực hiện và áp dụng chuyên đề của bản thân.
- Giáo viên kiểm tra chéo giáo viên.
- Ban giám hiệu nhà trường, tổ chuyên đề, các tổ trưởng chuyên môn cần
tăng cường dự giờ kiểm tra, đánh giá rút kinh nghiệm đối với các thành viên
trong nhà trường
- Đề kiểm tra chuyên đề, tổ chuyên đề dự giờ xoay vòng giáo viên. Qua
dự giờ mới có thể nhận thấy những ưu điểm và tồn tại của chuyên đề, hay phát
22
sinh thêm những vấn đề mới. Từ đó đưa ra những giải pháp bổ sung để thực
hiện, tháo gỡ vướng mắc khó khăn mới nảy sinh để kịp thời điều chỉnh.
- Đối với một chuyên đề cấp trường tổ chuyên đề có thể dự giờ từ 5 đến 7
tiết ở các khối lớp có liên quan đến chuyên đề đề kiểm tra I1 4>%#J
"C5=%#=@1%.F#JN. Nếu nội dung chuyên đề
chỉ liên quan đến một khối thì ban giám hiệu có thể dự 2/3 số giáo viên trong tổ
đó. Khi dự giờ kiểm tra chuyên đề ban giám hiệu có thể lồng ghép vào hội
giảng, kiểm tra toàn diện giáo viên
- Khi dự giờ kiểm tra chuyên đề Ban giám hiệu có thể kết hợp với tổ khối
trưởng cùng dự giờ, cùng nhận xét tính hiệu quả của chuyên đề. Ngoài ra Ban
giám hiệu có thể giao cho tổ khối trưởng dự giờ thêm và báo cáo kết quả cho
ban giám hiệu.
2.8 Tổng kết chuyên đề :
Khi dự giờ kiểm tra chuyên đề trên thực tế và thu thập ý kiến giáo viên. Ban
giám hiệu cần tổng kết đánh giá và định hướng tiếp theo cho chuyên đề. Tổng
kết chuyên đề là đánh giá lại cả quá trình của chuyên đề, kết quả thực hiện của
chuyên đề, đánh giá lại những điểm không hợp lí, những vấn đề phát sinh, khả
năng áp dụng chuyên đề. Và cuối cùng là định hướng lại nội dung chuyên đề
cho giáo viên nắm bắt và tiếp tục thực hiện, áp dụng vào dạy học trong thời gian
tới.
-Để đánh giá công tác chuyên đề cần thực hiện theo những bước sau:
+ Người tổ chức chuyên đề báo cáo lại quá trình thực hiện chuyên đề.
Những ưu điểm tồn tại của chuyên đề.
+ Giáo viên phát biểu, đóng góp thêm cho bản báo cáo.
+ Tổng hợp ý kiến, giải trình và đưa ra định hướng tiếp theo cho chuyên
đề.
- Đối với bản báo cáo tổng kết chuyên đề do ban giám hiệu đưa ra cần thực
hiện những nội dung sau :
23
+ Công tác tổ chức ;
+ Kết quả thực hiện:
Số tiết dự kiểm tra chuyên đề - xếp loại.
+ Đánh giá chuyên đề
Ưu điểm ; Tồn tại
+ Ý kiến đề xuất.
VD : Sau đây là bản báo cáo tổng kết một chuyên đề cấp trường :
BÁO CÁO
TỔNG KẾTCHUYÊN ĐỀ CẤP TRƯỜNG NĂM HỌC : 2011 – 2012.
(Dạy toán có yếu tố hình học vàhình thức dạy toán cho học sinh khá giỏi.)
I/ Tình hình nhân sự nhà trường:
+ Hiệu trưởng : 01 đ/c
+ Phó hiệu trưởng : 01 đ/c
+ Giáo viên : 36
+ Tổng phụ trách : 01 đ/c
+ Công nhân viên : 05 đ/c.
+Tổng số lớp 24 ; TS học sinh :
733
Trong đó khối 1 : 5 lớp với :
159 học sinh.
Trong đó khối 2 : 5 lớp với :
155 học sinh.
Trong đó khối 3 : 5 lớp với :
150 học sinh.
Trong đó khối 4 : 5 lớp với :
121 học sinh.
Trong đó khối 5 : 5 lớp với :
148 học sinh.
II/ Đánh giá công tác chuyên đề
1/ Công tác tổ chức :
- Thực hiện chỉ đạo PGD-TH về việc thực hiện công tác chuyên đề ;
- Năm học: 2011-2012. BGH đã triển khai trong giáo viên và tổ chức thực hiện
một cách nghiêm túc các quy định theo sự chỉ đạo của Phòng Giáo Dục;
- Thành phần tham gia: Giáo viên đang trực tiếp giảng dạy Tổng cộng: “36 GV”.
24
- Hình thức tổ chức:
+Tổ chức phổ biến lí thuyết : Một số điểm cần lưu ý khi dạy toán có yếu
tố hình học, hình thức dạy toán cho học sinh khá giỏi
+Tiến hành dạy chuyên đề 1 tiết ở khối lớp 4 – Thảo luận.
+Dự giờ chuyên đề toàn trường.
+Tổng kết chuyên đề.
2/ Kết quả thực hiện:
Chuyên đề CNTT thực hiện theo đúng kế hoạch đề ra.
a/ Số tiết dự xoay vòng chuyên đề :
Tổng số tiết
dự
Xếp loại Tốt Xếp loại Khá XL Đạt YC XL chưa đạt YC
TS TL% TS TL% TS TL% TS TL%
7 4 57.2 3 42.8 0 0 0 0
III/ Đánh giá Chuyên đề
Đánh giá cụ thể:
+Ưu điểm:
-Tổ khối đã dự giờ giúp đỡ, trao đổi kinh nghiệm, học tập lẫn nhau đã tạo
được không khí sôi nỗi, tinh thần đoàn kết nội bộ trong tham gia chuyên đề.
-Các giáo viên tham gia nhiệt tình, có sự đầu tư kĩ càng. Chịu khó học
hỏi, sưu tầm nhiều kiến thức bổ ích phục vụ cho công tác dạy học. Biết vận
chuẩn kiến thức kĩ năng vào dạy học theo từng đối tượng học sinh một cách
hợp lí.
-Giáo viên biết áp dụng những định hướng của chuyên đề, thực hiện vận
dụng phương pháp của chuyên đề đưa ra trong tiết học như cách hoạt động
nhóm theo trình độ để dạy học sinh khá giỏi, yếu. Biết hướng dẫn học sinh giải
và học toán hình thông qua hình ảnh dụng cụ trực quan. Thông qua kênh hình,
kênh chữ SGK, tranh ảnh, qua những ví dụ bài học, từ thực tế học sinh tự rút ra
bài học. GV hướng dẫn cho học sinh được hoạt động, được nói, được nghe,
được nhìn, được thực hành từ đó tìm ra được kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo. GV có
25