Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

báo cáo thực tập: Thực trạng thu hút FDI vào lĩnh vực quảng cáo ở Việt Nam trong thời gian qua

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.25 KB, 64 trang )

Chuyên đề thực tập cuối khóa

Lời mở đầu
Hoạt động quảng cáo đã xuất hiện từ lâu trong đời sống kinh tế- xã
hội của nhiều nước trên thế giới và phát triển theo nhịp độ của sự phát triển
kinh tế thị trường. Ngày nay, quảng cáo đã trở thành một động lực quan
trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã hội của hầu hết các nước trên thế
giới.
Ở Việt Nam, quảng cáo hình thành và phát triển đồng thời với công
cuộc đổi mới nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã
đóng góp đáng kể vào phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. Kể từ khi pháp
lện quảng cáo ra đời (30/11/2001), hoạt động quảng cáo đã có những chuyển
biến rõ rệt và đạt được những thành tựu nhất định. Tuy nhiên, bên cạnh
những thành tựu đạt được, ngành quảng cáo của Việt Nam vẫn kém phát
triển, chưa tương xứng với tiềm năng và còn thua kém nhiều so với các
nước trong khu vực và trên thế giới. Một trong những nguyên nhân chính là
do chóng ta thiếu vốn, cơng nghệ và một đội ngũ lao động chuyên nghiệp và
có kinh nghiệm.
Trong thời gian thực tập tại Phòng Dịch Vụ, Cục Đầu tư nước ngoài
thuộc Bộ Kế hoạch- Đầu tư, qua tham khảo và nghiên cứu tài liệu về lĩnh
vực quảng cáo ở Việt Nam thời gian qua, em nhận thấy nguồn vốn đầu tư
trực tiếp nước ngồi vào lĩnh vực này đã góp phần không nhỏ vào sự tiến bộ
và phát triển của ngành quảng cáo nước nhà. Tuy nhiên, quảng cáo là ngành
được Nhà nước bảo hộ vì đây là một ngành công nghiệp dịch vụ non trẻ ở
nước ta, nên trong thời gian qua việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi
vào lĩnh vực này cịn hạn chế. Thời gian tới, khi Việt Nam gia nhập WTO,
chóng ta sẽ dần phải dỡ bỏ sự bảo hộ này. Xuất phát từ thực tiễn đó, em
quyết định viết đề tài này với mục đích đưa ra một số giải pháp nhằm tăng
cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực quảng cáo ở nước ta
trong giai đoạn 2006- 2010.


SV: Đậu Thị Quỳnh Trang

1

Líp: K42/08.01


Chuyên đề thực tập cuối khóa
Kết cấu đề tài của em gồm 3 phần chính:
Chương1.Sự cần thiết phải thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào lĩnh vưc quảng cáo ở nước ta.
Chương 2. Thực trạng thu hót FDI vào lĩnh vực quảng cáo ở Việt
Nam trong thời gian qua.
Chương 3. Giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài
vào lĩnh vực quảng cáo của Việt Nam trong giai đoạn 2006-2010.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đÕn cô giáo Nguyễn Thị Minh
Tâm và chuyên viên Đỗ Văn Sử, phịng dịch vụ- Cục Đầu tư nước ngồi- Bộ
Kế hoạch và Đầu tư đã hướng dẫn và giúp em tận tình trong suốt quá trình
làm chuyên đề.

SV: Đậu Thị Quỳnh Trang

2

Líp: K42/08.01


Chuyên đề thực tập cuối khóa

Chương 1

Tổng quan về hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1. Tổng quan về hoạt động đầu tư nước
1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài ( FDI ).
Trong suốt 20 năm qua đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI) ngày càng
có vai trò quan trong trong sự phát triển kinh tế của nhiều quốc gia. Hiện
nay FDI đã được công nhận một cách rộng rãi rằng nó có thể đem lại những
lợi thế quan trọng cho các nền kinh tế tiếp nhận nó. Vì vậy, có rất nhiều cách
định nghĩa về FDI, tuỳ theo góc độ tiếp cận của các nhà kinh tế.
Theo UNCTAD: “FDI là sự đầu tư với một quan hệ dài hạn, phản ánh
lợi Ých và sự kiểm soát lâu dài của một chủ thể thường trú trong một nền
kinh tế khác không phải là nền kinh tế của chủ đầu tư nước ngồi (doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hoặc doanh nghiệp chi nhánh
hoặc cơ sở chi nhánh ở nước ngoài)”(-UNCTAD(2001):Báo cáo đầu tư thế
giới, Newyork và Geneva 2001, trang 291)
Theo khái niệm của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF):” FDI là một loại hình
đầu tư quốc tế trong đó một tổ chức cư trú tại một nền kinh tế thu được lợi
Ých lâu dài từ một doanh nghiệp đặt tại một nền kinh tế khác. Lợi Ých lâu
dài ở đây hàm ý sự tồn tại trong thời gian dài của một mối quan hệ giữa nhà
đầu tư trực tiếp và doanh nghiệp và mức độ ảnh hưởng đáng kể của nhà đầu
tư đối với doanh nghiệp này”
Theo điều 2, luật đầu tư nước ngoài năm 1996:” Đầu tư trực tiếp nước
ngoài là việc tổ chức, cá nhân nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền
hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của
luật này”.
1.1.2. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngồi.
Q trình thu hút và quản lý vốn FDI trên thực tế diễn ra rất đa dạng,
phức tạp và không ngừng biến đổi. Nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi
cho các nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn đầu tư, cũng như tạo điều kiện cho
các nhà quản lý trong nước thực hiện tốt chức năng của mình, luật đầu tư
nước ngồi đã quy định những hình thức dưới đây các nhà đầu tư nước

ngoài được phép đầu tư vào Việt Nam:

SV: Đậu Thị Quỳnh Trang

3

Líp: K42/08.01


Chuyên đề thực tập cuối khóa
1.1.2.1. Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài.
Theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam: “Doanh nghiệp 100% vốn
đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài đầu tư 100%
vốn tại Việt Nam”.
Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngồi được thành lập theo hình
thức cơng ty TNHH, có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam.
Vốn pháp định của doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài Ýt nhất phải
bằng 30% vốn đầu tư. Đối với những dự án xây dựng cơng trình kết cấu hạ
tầng, những dự án đầu tư vào địa bàn khuyến khích đầu tư, dự án trồng
rừng, dự án có quy mơ lớn, tỷ lệ này có thể thấp hơn nhưng khơng dưới 20%
vốn đầu tư và phải được cơ quan cấp giấy phép đầu tư chấp thuận. Nhà đầu
tư nước ngoài tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, và
có thể thành lập Hội đồng quản trị phù hợp với điều lệ của doanh nghiệp.
Người đại diện theo pháp luật của các doanh nghiệp này là tổng giám đốc,
trừ trường hợp điều lệ doanh nghiệp quy định khác.
1.1.2.2. Hợp đồng hợp tác kinh doanh.
“Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa hai bên hoặc
nhiều bên để tiến hành hoạt động đầu tư mà không thành lập pháp nhân”.
(Theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.)
Theo nghị định 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000, quy định

chi tiết thi hành luật đầu tư nước ngoài ở Việt Nam, những ngành nghề chỉ
được phép thực hiện đầu tư nước ngồi theo hình thức hợp đồng hợp tác
kinh doanh là: xây dựng, kinh doanh mạng viễn thông quốc tế, viễn thông
nội hạt.
1.1.2.3. Doanh nghiệp liên doanh.
1.1.2.3.1. Khái niệm
“Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên
hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp động liên doanh hoặc hiệp
định ký giữa chính phủ nước CHXHCN Việt Nam và chính phủ nước ngồi
hoặc là doanh nghiệp do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hợp tác với
doanh nghiệp Việt Nam hoặc do doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà
đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh”. (Luật đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam năm 1996).
Doanh nghiệp liên doanh được thành lập dưới hình thức cơng ty
TNHH, mang tư cách pháp nhân Việt Nam. Mỗi bên liên doanh chịu trách
SV: Đậu Thị Quỳnh Trang

4

Líp: K42/08.01


Chuyên đề thực tập cuối khóa
nhiệm trong phạm vi vốn cam kết góp vốn vào vốn pháp định của doanh
nghiệp. Vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh Ýt nhất phải bằng 30%
vốn đầu tư, đối với các dự án xây dựng cơng trình kết cấu hạ tầng, dự án đầu
tư vào địa bàn khuyến khích đầu tư, dự án trồng rừng, dự án có quy mơ lớn
tỷ lệ này có thể thấp hơn nhưng khơng q 20% vốn đầu tư được cơ quan
cấp giấy phép đầu tư chấp thuận.
Doanh nghiệp liên doanh thành lập hội đồng quản trị để lãnh đạo công

ty với nhiệm kỳ không quá 5 năm. Các bên cử người của mình tham gia hội
đồng quản trị ứng vời phần vốn góp trong vốn pháp định. Tổng giám đốc là
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, trừ trường hợp điều lệ
doanh nghiệp có quy định khác. Tổng giám đốc hoặc phó tổng giám đốc thứ
nhất do bên liên doanh Việt Nam đề cử và phải là công dân Việt Nam
thường trú trên lãnh thổ Việt Nam.
Lợi nhuận và rủi ro của doanh nghiệp được phân chia theo tỷ lệ góp
vốn trong phần vốn pháp định. Doanh nghiệp liên doanh không được giảm
vốn trong quá trình liên doanh, nếu tăng vốn phải làm bản giải trình lên Bộ
Kế hoạch và Đầu tư để xem xét giải quyết.
1.1.2.3.2. Những thuận lợi và khó khăn khi thành lập doanh nghiệp
liên doanh.
• Các doanh nghiệp liên doanh khi thành lập sẽ có những thuận lợi, đó là:
Khơng bị hạn chế về lĩnh vực đầu tư, và được phép chuyển nhượng
vốn sau khi đăng ký việc chuyển nhượng với cơ quan cấp giấy phép đầu tư.
Các doanh nghiệp liên doanh thường dễ tìm địa điểm để xây dựng nhà
xưởng do bên đối tác Việt Nam thường góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Đồng thời bên Việt Nam hỗ trợ doanh nghiệp liên doanh trong việc tuyển
dơng lao động, tìm kiếm các nguồn nguyên liệu trong nước để cung cấp cho
doanh nghiệp cũng như tìm thị trường tiêu thụ trong nước, cịn bên nước
ngồi có thể chủ động hơn trong quá trình điều hành hoạt động kinh doanh,
áp dụng và phát huy các công nghệ mới, các kinh nghiệm quản lý của mình
tại Việt Nam .
Và một ưu điểm của hình thức đầu tư này được các chủ đầu tư nước
ngồi quan tâm đó là, rủi ro được chia sẻ giữa bên Việt Nam và bên nước
ngoài.

SV: Đậu Thị Quỳnh Trang

5


Líp: K42/08.01


Chun đề thực tập cuối khóa
• Khi thành lập các doanh nghiệp liên doanh cũng gặp một số vấn đề
khó khăn, tồn tại, đó là:
Khả năng góp vốn bằng tiền mặt và cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại
của bên Việt Nam rất hạn chế, điều này dẫn đến một số thiệt thòi cho bên
Việt Nam trong việc đưa ra các quyết định quản lý điều hành hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp cũng như trong việc hưởng lợi nhuận.
Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp liên doanh rủi ro cao, thu
hồi vốn chậm. Trong thực tế nhiều doanh nghiệp liên doanh kinh doanh thua
lỗ trong một thời gian dài, dẫn đến bên Việt Nam không chịu đựng được
đành rút lui khỏi liên doanh, gây ra nhiều vấn đề bất cập sau đó.
1.1.2.4.Các phương thức B.O.T - B.T.O - B.T.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, những phương thức này
khơng phải là các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài mà là các cách thức
thực hiện các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngồi trong lĩnh vực kinh
doanh thích hợp mà chủ yếu là trong việc hiện đại hoá cơ sở hạ tầng của nền
kinh tế..
1.1,2.4.1. Khái niệm.
Theo luật đầu tư nước ngoài năm 1996 của Việt Nam :
• “ Hợp đồng xây dựng-chuyển giao ( Build-Operatate-Transfer,
B.O.T ) là văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt
Nam và nhà đầu tư nước ngồi để xây dựng, kinh doanh cơng trình kết cấu
hạ tầng trong một thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư nước ngồi
chuyển giao khơng bồi hồn cơng trình đó cho Nhà nước Việt Nam”.
• “Hợp đồng xây dựng-chuyển giao-kinh doanh ( Build-TransferOperatate, B.T.O) là văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền
của Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng cơng trình kết cấu hạ

tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao cơng trình
đó cho Nhà nước Việt Nam, Chính phủ Việt Nam dành cho nhà đầu tư
quyền kinh doanh cơng trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn
đầu tư và lợi nhuận hợp lý”.
• “Hợp đồng xây dựng-chuyển giao ( Build-Transfer, B.T ) là văn
bản ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu
tư nước ngồi để xây dựng cơng trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng
xong, nhà đầu tư nước ngồi chuyển giao cơng trình đó cho Nhà nước Việt
SV: Đậu Thị Quỳnh Trang

6

Líp: K42/08.01


Chun đề thực tập cuối khóa
Nam, Chính phủ Việt Nam tạo điệu kiện cho nhà đầu tư nước ngoài thực
hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý”.
1.1.2.4.2. Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện các phương thức
đầu tư này.
• Khi đầu tư vào Việt Nam dưới các phương thức này, nhà đầu tư
nước ngoài sẽ được hưởng nhiều ưu đãi của chính phủ Việt Nam về tiền
thuê đất, thuế, thời gian đầu tư, đồng thời nhà đầu tư nước ngoài cũng được
tạo điều kiện để thu hồi vốn nhanh và có lãi hợp lý.
• Tuy nhiên nhà đầu tư nước ngồi khi đầu tư vao Việt Nam dưới
những hình thức này thì cũng gặp những khó khăn, đó là: Nhà đầu tư nước
ngoài chỉ được ký kết hợp đồng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền của
Việt Nam để xây dựng các cơng trình hạ tầng của Việt Nam như đường, cầu,
cảng, các cơng trình điện nước,… mà họ khơng được tự do lựa chọn đối tác
đầu tư cũng như các ngành nghề.

1.1.2.5. Khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao.
Theo luật ĐTNN tại Việt Nam, các khu công nghiệp, khu chế xuất và
khu công nghệ cao không được coi là các hình thức đầu tư mà chúng chỉ có
thể được coi như những khu vực thu hút đầu tư nước ngoài. Thực chất đây là
những khu vực địa lý có điều kiện thuận lợi về cơ sở hạ tầng và được hưởng
các ưu đãi về cơ chế, chính sách nhằm mục đích thu hút các nhà đầu ĐTNN
bỏ vốn vào thành lập các doanh nghiệp hoạt động trong khu vực đó, sản xuất
hàng hố đế tiêu thụ ở thị trường trong nước cũng như nhằm xuất khẩu.
Các quy định pháp lý của các hình thức này được nêu trong quy chế
khu chế xuất, khu công nghiệp và khu công nghệ cao, được ban hành theo
nghị định 36/CP của chính phủ vào ngày 24/4/1997.
Tóm lại mỗi hình thức đầu tư ( liên doanh, 100% vốn nước ngoài, hợp
đồng hợp tác liên doanh,… ) tuy có vị trí, đặc thù riêng, nhưng đều nằm
trong quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội, quy hoạch ngành và lãnh thổ,
quy hoạch các sản phẩm quan trọng, và đó góp phần quan trọng trong tiến
trình cơng nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước. Do đó, ngồi các dự án khơng
cấp phép đầu tư, các dự án do yêu cầu an ninh, quốc phịng, giữ gìn bản sắc
dân tộc về văn hóa, thuần phong, mỹ tục và những dự án quốc kế dân sinh
quan trọng, cần mở rộng danh mục các dự án cho phép nhà ĐTNN được chủ
động lựa chọn hình thức đầu tư xuất phát từ hiệu quả sản xuất kinh doanh.
SV: Đậu Thị Quỳnh Trang

7

Líp: K42/08.01


Chuyên đề thực tập cuối khóa
Đồng thời cần có những chính sách và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
ngồi quốc doanh liên doanh với nước ngoài. Đa dạng hơn nữa hình thức

đầu tư để khai thác thêm kênh đầu tư mới như cho phép thành lập công ty cổ
phần có vốn ĐTNN, cơng ty hợp danh, ĐTNN theo hình thức mua lại và sáp
nhập ( M&A )… Do đó nền kinh tế sẽ ngày càng thu hút được nhiều hơn các
nguồn lực để phát triển đất nước.
1.1.3.Những yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hót FDI.
FDI là một hình thức vơ cùng quan trọng góp phần phát triển kinh tế
đất nước theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Có rất nhiều yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp cũng như gián tiếp đến việc thu hót FDI của một quốc gia
trong đó quan trọng nhất là các yếu tố dưới đây:
1.1.3.1. Thâm nhập thị trường.
Hỗu hết các nhà đầu tư nước ngoài đánh giá thâm nhập thị trường như
một trong những nhân tố quan trọng nhất để mở rộng ra nước ngoài và quyết
định địa bàn đầu tư. Dân số, chất lượng hạ tầng giao thông và cơ sở hạ tầng,
chính sách bảo hộ của một quốc gia, cũng như chính sách về xuất nhập khẩu
là những yếu tố quan trọng để nhà đầu tư nước ngoài quyết định thâm nhập
đầu tư ra nước ngồi. Tóm lại,tính cạnh tranh về khía cạnh thâm nhập thị
trường vào một quốc gia được các nhà đầu tư nước ngồi đánh giá thơng
qua quy mơ thị trường và chi phí thâm nhập thị trường.
Theo kết quả điều tra, về khía cạnh “thâm nhập thị trường”, Việt Nam
được đánh giá kém hấp dẫn hơn ASEAN4 và Trung Quốc vì Việt Nam có
quy mơ thị trường trong nước hẹp và chi phí thâm nhập thị trường khu vực
cao.
1.1.3.2.Chi phí kinh doanh.
Chi phí kinh doanh là một trong các yếu tố quan trọng được các nhà
đầu tư nước ngồi quan tâm. Chi phí kinh doanh bao gồm: chi phí viễn
thơng; chi phí vận tải; chi phí về lao động; chi phí điện, nước; chi phí thuê
đất, văn phịng… Nừu một nước có chi phí kinh doanh thấp là địa điểm hấp
dẫn thu hút các nhà đầu tư nước ngoài và ngược lại.
Hầu hết các nhà ĐTNN đều chỉ ra rằng chi phí kinh doanh cao là
điểm bất lợi chính của Việt Nam. Phân tích các chi phí tại Việt Nam được

thực hiện trước đây cho thấy chi phí đầu tư và chi phí kinh doanh tại Việt
Nam là tương đối cao so với ASEAN4 và Trung Quốc. Theo kết quả điều tra
các nhà ĐTNN, mặc dầu hệ thống hai giá không ảnh hưởng nhiều đến chi
SV: Đậu Thị Quỳnh Trang

8

Líp: K42/08.01


Chun đề thực tập cuối khóa
phí kinh doanh nhưng nó tạo ra Ên tượng đối xử không nhất quán (sự phân
biệt) đối với các ĐTNN. Điều này đã ảnh hưởng tiêu cực đến mơi trường
kinh doanh tại Việt Nam. Ngồi ra, việc thiếu nguyên vật liệu, công nghiệp
hỗ trợ và hệ thống thuế nhập khẩu không hấp dẫn cũng được nhìn nhận là
các điểm yếu khác của Việt Nam, đơng thời tạo ra chi phí kinh doanh cao.

Chi phí kinh doanh Việt Nam ,Trung Qc, Thái lan, Philippin :
Chi phí và các nhân tố liên
quan đến kinh doanh
Chi phí/ chất lượng cung
cấp điện
Chi phí/chất lượng cung cấp
nước
Chi phí viễn thơng
Chi phí vận tải biển
Chất lượng lao động (khơng
có kỹ thuật)
Chất lượng lao động có kỹ
thuật

Chi phí lao động (cơng
nhân)
Chi phí lao động (Người
quản lý)
Chi phí/chất lượng th (văn
phịng)
Chi phí/chất lượng th
(tiền th đất trong KCN và
KCX)
Chi phí khơng chính thức
(chi phí hành chính, tham
nhịng)
Thuế thu nhập cá nhân
Thuế suất thực tế

Việt Nam

Thái
lan
3

Malaysia Philippin

1

Trung
Quốc
2

3


3

2

3

3

3

3

1
1
1

3
3
2

3
2
3

3
3
3

4

2
3

1

2

3

2

3

4

2

2

1

3

2

3

2

1


2

2

1

3

3

4

2

2

4

3

2

1

1

3

3


2

1
1

2
2

2
2

3
3

3
3

Nguồn: Ngân hàng thế giới.
1.1.3.3.Mơi trường chính trị và xã hội.
Ổn định chính trị và xã hội là lợi thế cạnh tranh của một quốc gia.
Yếu tố này được thể hiện thơng qua các khía cạnh như: chiến tranh, mâu
thuẫn sắc téc, an ninh trật tự xã hội… Đây là yếu tố giúp nhà đầu tư nước
ngoài thấy yên tâm khi chọn địa điểm đầu tư.
SV: Đậu Thị Quỳnh Trang

9

Líp: K42/08.01



Chuyên đề thực tập cuối khóa
Sau sự kiện 11/9 Việt Nam đã được tổ chức rủi ro kinh tế và chính trị
(PERC) tại Hồng Kơng xếp ở vị trí thứ nhất về khía cạnh ổn định chính trị
và xã hội. So với các nước ASEAN4 và Trung Quốc, Việt Nam có Ýt vấn đề
liên quan đến tơn giáo và mâu thuẫn sắc tộc hơn. Sau khi đưa ra các chính
sách “đổi mới”, Việt Nam đã và đang được mức tăng trưởng GDP ổn định.
Sự ổn định chính trị và kinh tế vĩ mơ đang được duy trì và Việt Nam được
đánh giá là nơi an toàn để đầu tư.
1.1.3.4.Luật pháp.
Trước khi ra quyết định chọn địa điểm đầu tư, các nhà đầu tư nước
ngồi ln tìm hiểu trước các yếu tố luật pháp ở quốc gia sở tại. Do vậy, đây
cũng là yếu tố thể hiện tính cạnh tranh của môi trường đầu tư ở một quốc
gia.
Theo kết quả khảo sát, Việt Nam là nước mà các nhà đầu tư nước
ngoài phải đối mặt với khá nhiều vấn đề trong kinh doanh hơn các nước
khác trong khu vực, như: kết quả của việc thiếu tính đồng bộ, khơng chắc
chắn, thống nhất trong hệ thống thuế và pháp luật. Mặc dù Việt Nam đã rất
nỗ lực trong quá trình cải thiện khung pháp lý của mình nhưng vẫn tồn tại
nhiều khiếm khuyết..
1.1.3.5.Cơ sở hạ tầng và các tiện Ých.
Những cơ sở hạ tầng và các tiện Ých được các nhà đầu tư nước ngồi
quan tâm đó là: hạ tầng giao thơng vận tải (đường bộ, đường thủy…), mạng
lưới viễn thông, điện, nước… Chất lượng và độ tin cậy của cơ sở hạ tầng và
các tiện Ých là yếu tố thu hút sự đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài.
Ở Việt Nam, chất lượng và độ tin cậy của cơ sở hạ tầng và các tiện
Ých thấp hơn tiêu chuẩn. Mặc dù cải thiện mạnh mẽ trong hơn 10 năm qua
nhưng khả năng sẵn có và chất lượng cơ sở hạ tầng ở Việt Nam vẫn dưới
mức trung bình trong khu vực và ASEAN4. Hơn hai phần ba các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi phải dung đường bộ để vận tải hàng hố

của mình. Cho đến nay, đầu tư vào cơ sở hạ tầng chủ yếu dựa vào ngân sách
nhà nước, bao gồm viện trợ ODA và các khoản vay ưu đãi. Sự tham gia của
khối tư nhân vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng vẫn còn hạn chế và chủ yểu
theo hình thức xây dựng-kinh doanh-chuyển giao (trong lĩnh vực cung cấp
điện năng và nước) và hợp đồng hợp tác kinh doanh (trong ngành viễn
thông). Quản lý và kinh doanh cơ sở hạ tầng tập trung vào một số Ýt các
tổng công ty nhà nước. Điều này dẫn đến thiếu tính cạnh tranh, hoạt động
SV: Đậu Thị Quỳnh Trang

10

Líp: K42/08.01


Chun đề thực tập cuối khóa
kinh doanh khơng hiệu quả. Vì vậy trong tương lai, chóng ta cần khuyến
khích sự tham gia của khối tư nhân trong cung cấp dịch vụ tiện Ých và cơ sở
hạ tầng, như vậy sẽ làm tăng chất lượng và giảm chi phí mà chúng là các
nhân tố chủ chốt thu hót FDI vào Việt Nam.
1.1.3.6. Thị trường lao động.
Tính cạnh tranh của thị trường lao động một quốc gia được thể hiện ở
chi phí lao động và chất lượng lao động, bao gồm cả lao động phổ thông và
lao động chất lượng cao
Việt Nam là một quốc gia cã một lực lượng lao động hơn 40 triệu
người, hang năm tăng thêm từ 1,1 đến 1,2 triệu người. Chi phí lao động
tương đối thấp so với các nước khác trong khu vực. Đây là điểm lợi thế của
Việt Nam. Tuy nhiên, lực lượng nhân công qua đào tạo của Việt Nam lại
tương đối thấp, chỉ gần 12% lực lượng nhân công Việt Nam được qua đào
tạo. Lực lượng nhân cơng khơng có chun mơn kỹ thuật thì dư thừa trong
khi đó lại thiếu lao động có chun mơn kỹ thuật. Và việc u cầu các

doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi phải tuyển dụng lao động trong
nước thông qua các cơ quan tuyển dụng được phép đã hạn chế tính linh hoạt
của thị trường lao động của Việt Nam
Tóm lại, mặc dầu Việt Nam có lợi thế cạnh tranh về đội ngũ nhân
cơng rẻ và trẻ nhưng chất lượng nhân công lao động vẫn thấp. Tình trạng
này làm giảm tính cạnh tranh của Việt Nam trong các ngành cơng nghệ cao.
1.1.3.7. Tham nhịng.
Bằng chứng có tính thực tiễn cho thấy rằng nạn tham nhũng thường
xuyên xảy ra và không thể lường trước được không những gây tổn hại đến
nền kinh tế của một quốc gia mà cịn gây tổn hại đến q trình đầu tư, gây
tâm lý e ngại cho nhà đầu tư nước ngoài khi quyết định đầu tư ở một quốc
gia.
Theo kết quả điều tra về tham nhũng năm 1999 do tổ chức minh bạch
Quốc tiến hành, Việt Nam có chỉ số 2,6 và xếp thứ 75 trong tổng số 99 nước
được khảo sát (chỉ số tham nhòng do tổ chức này áp dụng chạy từ 10-“mức
độ trong sạch cao” đến 0-“mức độ tham nhịng cao”).Đến năm 2002, Việt
Nam có chỉ số thấp ở mức 2,4. Những con số này đã cho thấy nạn tham
nhũng ở Việt Nam được nhìn nhận là tăng trong vài năm qua. Chính phủ
Việt Nam nhận thức được vấn đề tham nhũng và tác hại của nạn tham nhũng
gây ra cho nền kinh tế quốc dân, do vậy đã ban hành nhiều biện pháp để
SV: Đậu Thị Quỳnh Trang

11

Líp: K42/08.01


Chun đề thực tập cuối khóa
khắc phục tình trạng này. Tuy nhiên, nạn tham nhũng vẫn là một vấn đề
được bàn đến của Việt Nam và tiếp tục trở thành nhân tố khơng khuyến

khích FDI vào Việt Nam
1.1.3.8. Khả năng sẵn có của các nhà cung cấp ở các nước nhận
đầu tư về linh kiện và nguyên vật liệu.
Khi ra quyết định chọn địa điểm cũng như ngành nghề đầu tư, một
yếu tè mà các nhà đầu tư nước ngoài rất chú ý đó là khả năng cung cấp linh
kiện và nguyên vật liệu ở nước nhận đầu tư. Nếu quốc gia nào có các nhà
cung cấp linh kiện cũng như các nguyên vật liệu dồi dào với chi phí thấp, thì
sẽ có tính cạnh tranh cao trong việc thu hót FDI và ngược lại.
Do ngành cơng nghiệp ở Việt Nam chưa phát triển, việc sử dụng linh
kiện và nguyên vật liệu trong nước cịn hạn chế. Do chi phí nguyên vật liệu
trong ngành sản xuất là nhân tố lớn nhất trong cấu thành chi phí, tình trạng
khơng sẵn có các linh kiện và nguyên vật liệu trong nước dẫn đến chi phí
sản xuất cao và giảm lợi thế cạnh tranh của Việt Nam. Ngồi ra, Việt Nam
có hệ thống thuế nhập khẩu bất hợp lý cũng góp phần làm cho chi phí linh
kiện và nguyên vật liệu cao. Theo kết quả điều tra, việc thiếu công nghiệp
hỗ trợ và nhà cung cấp trong nước là một trong những nguyên nhân chính
làm số lượng lớn các nhà đầu tư tiềm năng không chọn đặt các cơ sở của họ
ở Việt Nam. Thiếu các nhà cung cấp linh kiện và nguyên vật liệu trong nước
làm giảm lợi thế cạnh tranh của Việt Nam so với các nước ASEAN4 và
Trung Quốc. Tình trạng này trở nên nghiêm trọng hơn đối với Việt Nam khi
Việt Nam cam kết đầy đủ theo AFTA vào năm 2005, như vậy Việt Nam
phải giảm thuế suất nhập khẩu xuống dưới 20% đối với 80% hàng hố. Do
đó, khơng có lợi về mặt kinh tế cho các nhà đầu tư nước ngoài thành lập các
cơ sở sản xuất ở Việt Nam.
Tóm lại, tất cả các yếu tố trên đều góp phần quan trọng vào việc thu
hót FDI của một quốc gia, do vậy nhằm tăng tính cạnh tranh trong việc thu
hut FDI các nước cần phải có những chính sách phù hợp nhằm thúc đẩy tính
cạnh tranh cho các yếu tố trên.
1.1.4. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự phát triển
kinh tế-xã hội của một quốc gia đang phát triển.

Khủng hoảng nợ những năm 80 của thế kỉ XX khiến cho các nước
đang phát triển rơi vào tình trạng suy thối nghiêm trọng, để thốt khỏi tình
trạng đó các nước này đã thực hiện một loạt các biện pháp như: cải cách
SV: Đậu Thị Quỳnh Trang

12

Líp: K42/08.01


Chuyên đề thực tập cuối khóa
kinh tế theo hướng chuyển sang nền kinh tế thị trường, áp dụng chiến lược
công nghiệp hoá vào xuất khẩu… Nhưng do khủng hoảng nợ chồng chất,
các nước đang phát triển không thể tiếp tục vay thêm từ các tổ chức quốc tế,
vì vậy họ phải nhìn vào nguồn vốn FDI. Thực tế đã chứng minh đây là nhân
tố quan trọng để các nước đang phát triển thốt khỏi nợ nần và từng bước
cơng nghiệp hoá đất nước. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp này đã có vai trị
quan trọng đối với các nước đang phát triển, cụ thể là:
1.1.4.1. FDI đã bổ sung nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát
triển, góp phần khai thác và nâng cao hiệu qủa các nguồn lực trong
nước.
Hầu hết các nước đang phát triển đều thiếu vốn để cơng nghiệp hố và
hiện đại hố đất nước và nguồn vốn FDI đã góp phần quan trọng thúc đẩy
q trình này.. Đây là đồng vốn do nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp quản lý,
sử dụng và tự chịu trách nhiệm với kết quả sản xuất kinh doanh của mình, vì
vậy thơng qua việc sử dụng nguồn vốn FDI, nhiều nguồn lực trong nước
(lao động, đất đai, tài nguyên… ) được khai thác và đưa vào sử dụng tương
đối hiệu quả.
1.1.4.2. Góp phần chuyển giao cơng nghệ cho các nước đang phát triển.
Khi các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài được thu hút vào các nước

đang phát triển, nhiều công nghệ mới, hiện đại đã du nhập vào các nước này
trong tất cả các lĩnh vực: viễn thông, hố chất, điện tử, tin học… đã góp
phần nâng cao năng lực công nghệ của nền kinh tế, giải quyết những khó
khăn mà các nước đang phát triển mắc phải như khơng đủ khả năng tài
chính mua sắm trang thiết bị hiện đại, khơng đủ trình độ quản lý các thiết bị
đó… Nhìn chung, trang thiết bị của khu vực FDI là trang thiết bị đồng bộ,
thuộc loại phổ cập ở các nước trong khu vực. Vấn đề bảo vệ mơi trường
cũng được các doanh nghiệp FDI quan tâm. Chính điều này đã tạo ra một
bước ngoặt quan trọng trong sự phát triển của một số ngành kinh tế mũi
nhọn của đất nước.
1.1.4.3. Góp phần tạo việc làm mới và phát triển nguồn nhân lực
cho nước sở tại.
Thu hút vốn FDI nhằm tạo ra nguồn lực để phát triển kinh tế và tạo
việc làm cho người lao động là xu hướng quan trọng của tất cả các nước
đang phát triển. Tuy nhiên, mỗi quốc gia có những chính sách cụ thể và biện
pháp khác nhau. Kinh nghiệm chung của các nước là thu hót FDI phải dựa
SV: Đậu Thị Quỳnh Trang

13

Líp: K42/08.01


Chuyên đề thực tập cuối khóa
trên cơ sở phát triển sản xuất, tạo việc làm cho người lao động mới tạo ra sự
phát triển bền vững.
Theo Luật Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, các dự án FDI
sử dụng nhiều lao động được khuyến khích, nhất là trong lĩnh vực gia công,
chế biến, sản xuất hàng xuất khẩu như dệt may, giày dép, đầu tư vào KCN,
KCX… Sè lao động trực tiếp trong khu vực FDI đã tăng lên nhanh chóng

theo từng năm: từ trên 22 vạn người vào năm 1996 lên 38 vạn người vào
năm 2000 ( tăng 72% so với năm trước) và từ 45 vạn người và năm 2001 lên
59 vạn người vào năm 2002 ( tăng 31% so với năm trước ). Đến nay, khu
vực FDI đã thu hút trên 66 vạn lao động trực tiếp ( tăng 12% so với năm
trước ), vượt 10% so với dự kiến ban đầu.
Đồng thời, khi các nhà đầu tư nước ngoài tiến hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh trên lãnh thổ các quốc gia đang phát triển, họ sẽ đưa các
chuyên gia giỏi, cũng như phương thức quản lý doanh nghiệp hiện đại và
chuyên nghiệp. Như vậy, những người lao động cũng như các doanh nghiệp
nước đó sẽ có điều kiện và cơ hội để học hỏi, nâng cao trình độ chun mơn
kỹ thuật cũng như kinh nghiệm quản lý doanh nghiệp.
1.1.4.4. Nâng cao khả năng cạnh tranh quốc tế của các công ty trong
nước.
Thông qua FDI, nhiều nguồn lực ở các quốc gia đang phát triển như
lao động, đất đai, lợi thế địa lý kinh tế, tài nguyên… được phân bổ một cách
hợp lý hơn. Qua đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp ở các nước này có thể
học tập mơ hình quản lý hiện đại, mở rộng mối liên kết kinh doanh với
doanh nghiệp trong nước, phát triển công nghiệp phụ trợ, phụ liệu. Đồng
thời, khu vực đầu tư nước ngoài cũng tạo sức Ðp thúc đẩy các doanh nghiệp
nước sở tại cạnh tranh vươn lên, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo điều
kiện giúp các doanh nghiệp này làm quen với phương thức làm ăn theo tiêu
chuẩn quốc tế.
1.1.4.5. Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài giúp cho các nước
đang phát triển chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hố,
hiện đại hố.
Thơng qua nguồn vốn FDI các nước đang phát triển có thể tiếp tục
nhận kỹ thuật công nghệ mới, tiên tiến trên thế giới để từ đó nâng cao trình
độ khoa học cơng nghệ từng bước cơng nghiệp hố.
SV: Đậu Thị Quỳnh Trang


14

Líp: K42/08.01


Chuyên đề thực tập cuối khóa
Kinh nghiệm của các nước trên thế giới cho thấy, con đường tất yếu
để có thể tăng trưởng nhanh là tăng cường đầu tư nhằm tạo ra sự phát triển
nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ, trong đó FDI chiểm tỷ lệ lớn trong
giá trị sản lượng công nghiệp và đầu tư xây dựng hạ tầng, từ đó từng bước
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
1.1.4.6. Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài làm tăng kim ngạch
xuất khẩu thông qua hoạt động mở rộng thị trường của mình.
FDI có vai trị quan trọng trong việc mở rộng thị trường các nước
đang phát triển. Các doanh nghiệp có vốn FDI sẽ cung cấp hàng hố, dịch
vụ mà sản xuất trong nước chưa đủ đáp ứng cả về số lượng và chất lượng, từ
đó mở rộng thị trường trong nước, đồng thời cũng góp phần to lớn thúc đẩy
hoạt động xuất khẩu tại các nước này.
1.1.4.7. Các dự án đầu tư trực tiÕp nước ngồi góp phần làm tăng
nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
Thông qua việc đánh thuế các cơng ty có vốn đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam, tiền thuê đất đai, mặt nước, mặt biển… các nước đang phát triển
đã thu được một lượng vốn đáng kể vào ngân sách nhà nước. Mức đóng góp
này có xu hướng ngày càng tăng lên, tạo điều kiện cho các quốc gia đang
phát triển tái đầu tư sản xuất.
Việt Nam cùng với quá trình phát triển, mức đóng góp của khu vực
FDI vào ngân sách ngày càng tăng lên, góp phần nâng cao khả năng chủ
động của Chính phủ trong việc cân đối ngân sách.
1.2. Sự cần thiết phải thu hót FDI vào lĩnh vực quảng cáo
1.2.1.Khái niệm và các phương tiện quảng cáo.

1.2.1.1 Khái niệm quảng cáo.
Hoạt động quảng cáo đã xuất hiện từ lâu trong đời sống kinh tế-xã hội
của nhiều nước trên thế giới và phát triển theo nhịp độ của sự phát triển kinh
tế thị trường. Ngày nay, quảng cáo đã trở thành một động lực quan trọng
thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội của hầu hết các nước trên thế giới. ở
Việt Nam, quảng cáo hình thành và phát triển đồng thời với công cuộc đổi
mới nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã đóng góp
đáng kể vào phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. Để Quảng cáo Việt Nam
phát triển vững chắc đúng định hướng và tạo hành lang pháp lý cho hoạt
động quảng cáo, Nghị quyết Trung ương 5 (khoá VIII) về “xây dựng và phát
triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc” đã đề ra nhiệm
SV: Đậu Thị Quỳnh Trang

15

Líp: K42/08.01


Chuyên đề thực tập cuối khóa
vụ phải xây dựng luật quảng cáo. Năm 2001, đáp ứng sự phát triển của
quảng cáo, tăng cường quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động này, Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội khoá X đã thơng qua Pháp lệnh quảng cáo, sau đó là
các văn bản hướng dẫn thi hành của Chính phủ và Bộ Văn hố- Thơng tin.
Theo điều 4-chương I, pháp lệnh quảng cáo:” Quảng cáo là giới thiệu
đến người tiêu dung về hoạt động kinh doanh hàng hoá và dịch vụ, bao gồm
dịch vụ có mục đích sinh lời và dịch vụ khơng có mục đích sinh lời”.
1.2.1.2. Các phương tiện quảng cáo.
Ngay từ những năm cuối thập niên 80, hoạt động quảng cáo tại Việt
Nam đã manh nha hình thành và trải qua một quá trình sơ khai từ khi có
nhiều cơng ty nước ngồi lần lượt vào Việt Nam đầu tư kinh doanh. Sau

ngày Mỹ huỷ bỏ hoàn toàn cấm vận Việt Nam vào đầu tháng 2/1994, những
đặc trưng về một nền cơng nghiệp quảng cáo đã hình thành với những thị
phần ngày càng phát triển theo tốc độ tăng trưởng kinh tế, sự phát triển của
quảng cáo trong giai đoạn này đáp ứng được sự đòi hỏi của sản xuất hang
hố, tính hấp dẫn của nền kinh tế mở, sự thúc bách của quá trình hội nhập.
Những chiến dịch quảng cáo có quy mơ bắt đầu nở rộ trên các phương tiện
thông tin đại chúng. Người tiêu dùng thu nhận đầy đủ các loại thông tin về
chất lượng hàng hoá, sản phẩm và được sống với một thế giới công khai
chọn lựa để không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống của mình. Và như
một tất yếu, các phương tiện quảng cáo như báo chí, truyền hình, đài phát
thanh, quảng cáo trên panơ, áp phích… đã phát triển mạnh mẽ tạo nên sự
cạnh tranh quyết liệt trong nền kinh tế thị trường. Theo điều 9, chương II
của Pháp lện quảng cáo của Việt Nam, các phương tiện quảng cáo bao gồm:
1. Báo chí gồm báo in, bao hình, báo nói và báo điện tử.
2. Mạng thơng tin máy tính.
3. Xuất bản phẩm gồm cả phim, ảnh, băng hình, đĩa hình, băng âm
thanh và đĩa âm thanh.
4. Chương trình hoạt động văn hoá, thể thao.
5. Hội chợ, triển lãm.
6. Bảng, biển, pa-nơ, băng-rơn, màn hình đặt nơi cơng cộng.
7. Vật phát quang, vật thể trên không, dưới nước.
8. Phương tiện giao thơng, vật thể di động được.
9. Hàng hố.
10. Các phương tiện quảng cáo khác theo quy định của pháp luật.
SV: Đậu Thị Quỳnh Trang

16

Líp: K42/08.01



Chuyên đề thực tập cuối khóa
Quảng cáo sản phẩm trên các phương tiện truyền thông sẽ đến được
đại đa số quần chúng. Hình thức này thưịng lặp đi lặp lại khiến cho người
xem nhớ được nội dung giới thiệu. Vì lượng thời gian Ýt nên nội dung
quảng cáo phải cô đọng súc tích, hình ảnh đẹp gây Ên tượng cho người xem.
Quảng cáo trên mạng máy tính và xuất bản phẩm trong thời gian qua
đang có chiều hướng phát triển theo sự phát triển nhanh chóng của mạng
lưới internet. Đây là những phương tiện quảng cáo có nhiều ưu điểm đối với
các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Tài trợ các cuộc thi, các chương trình truyền hình… cũng là những
hình thức được các nhà sản xuất quan tâm đề cập tới. Ngồi việc xây dựng,
thiết kế chương trình sao cho thu hút sự quan tâm của khán giả thì việc lồng
ghép khéo léo những hình thức quảng cáo như: tặng thưởng, tờ rơi tờ gấp,
băng rơn biểu ngữ quảng cáo… địi hỏi những người thiết kế có sự quan tâm
đặc biệt.
Cùng quảng cáo sản phẩm trong một không gian rộng lớn là điều các
nhà sản xuất quan tâm trong xã hội hiện đại. Hội trợ triển lãm là cơ hội để
các doanh nghiệp tự giới thiệu mình trước cơng chúng.
Hình thức quảng cáo trên các bảng, biển, panô, băng rôn, màn hình
đặt nơi cơng cộng và các phương tiện quảng cáo ở ngoài trời khác, ngày
càng được phát triển đặc biệt là ở các đơ thị lớn. Đây là hình thức quảng cáo
tốn Ýt kinh phí, nhưng đem lại hiệu quả cao. Tuy nhiên các nước cần có sự
quy hoạch cụ thể trong hình thức quảng cáo này để nó phát triển một cách
quy củ, góp phần làm đẹp cảnh quan đơ thị.
1.2.2. Vai trị của ngành quảng cáo với sự phát triển kinh tế -xã
hội của đất nước.
Từ khi nước ta chuyển từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh
tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa,
kinh tế- xã hội nước ta đã có những chuyển biến rất mạnh mẽ. Đời sống của

đại bộ phận nhân dân được nâng cao. Các hoạt động kinh tế- văn hoá- xã hội
ngày một phong phú và đa dạng, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ vật chất và các
giá trị văn hoá, tinh thần của người lao động. Công cuộc đổi mới đã tạo ra
cơ hội to lớn cho ngành quảng cáo hình thành và phát triển.
Thơng qua quảng cáo, người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm hàng hoá,
dịch vụ phù hợp, góp phần kích thích sự phát triển của sản xuất đáp ứng nhu
SV: Đậu Thị Quỳnh Trang

17

Líp: K42/08.01


Chuyên đề thực tập cuối khóa
cầu tiêu dùng, đẩy mạnh canh tranh, đổi mới sản phẩm hàng hoá, hạ giá
thành… tạo điều kiện thúc đẩy nền sản xuất phát triển.
Quảng cáo đã đem lại việc làm cho hàng nghìn người, bao gồm những
người làm quảng cáo chuyên nghiệp, đơn vị kinh doanh dịch vụ quảng cáo
và những người làm các công việc phụ trợ cho quảng cáo như hoạ sỹ, nhà
quay phim, nhiếp ảnh, nhà văn, nhà thơ, thợ in, kỹ thuật viên, báo chí, xuất
bản, tiếp thị…
Nguồn thu từ quảng cáo đã hỗ trợ rất lớn trong việc đổi mới nâng cao
chất lượng các chương trình, đồng thời góp phần không nhỏ vào sự phát
triển của các phương tiện thơng tin đại chúng.
Dưới hình thức tài trợ cho các chương trình văn nghệ, thể thao, vui
chơi giải trí, các doanh nghiệp đã đầu tư rất lớn về kinh phí để đưa thương
hiệu, nhãn hiệu hàng hố của mình đến với người tiêu dùng. Cũng nhờ sự tài
trợ đó, các chương trình nói trên được tổ chức thường xun hơn và chất
lượng cũng được nâng cao nhằm đáp ứng nhu cầu thưởng thức của cơng
chúng.

Ngồi ra quảng cáo góp phần quan trọng vào hoạt động xúc tiến
thương mại của các doanh nghiệp, thông qua hoạt động quảng cáo, các
doanh nghiệp thúc đẩy bán hàng, giới thiệu hình ảnh thương hiệu, sản phẩm,
hoạt động của doanh nghiệp ra quốc tế và hoạt động hợp tác đầu tư.
Một đóng góp thiết thực nữa của quảng cáo đối với xã hội là sự tham
gia vào chương trình phục vụ lợi Ých xã hội. Trong thời gian vừa qua,
quảng cáo đã góp phần tích cực nâng cao ý thức của người dân về lợi Ých
của chương trình dân số và kế hoạch hố gia đình, phịng chống dịch bệnh,
vệ sinh mơi trường, an tồn giao thơng, phịng chống HIV, AIDS, cứu trợ
nhân đạo…
Sự có mặt của quảng cáo với hình ảnh đẹp, lời lẽ văn minh, kỹ thuật
hiện đại đã góp phần làm cho bộ mặt các đô thị của chúng ta trở nên đẹp và
hấp dẫn hơn.
1.2.3. Sự cần thiết phải thu hót FDI vào lĩnh vực quảng cáo ở
nước ta.
Với sự phát triển của nền kinh tế thị trường đã sinh ra một ngành sản
xuất vật chất mới, đó là ngành dịch vụ quảng cáo. Do vậy, sự phát triển của
ngành dịch vụ này gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế sinh ra nã. Nhu
cầu quảng cáo của các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội, của các địa phương,
SV: Đậu Thị Quỳnh Trang

18

Líp: K42/08.01


Chuyên đề thực tập cuối khóa
khu vực là rất lớn và thường xuyên tăng lên. Hiện nay nhu cầu quảng cáo
trên thị trường Việt Nam là 7000 tỷ đồng và tới năm 2020 có thể đạt 24000
tỷ đồng. Với tổng mức nhu cầu như vậy đã làm cho thị trường này rất sơi

động, cạnh tranh ngày càng gay gắt địi hỏi dịch vụ quảng cáo đa dạng,
phong phú với chất lượng cao. Từ đó địi hỏi các doanh nghiệp quảng cáo
phải thường xuyên đổi mới công nghệ, đẩy mạnh hoạt động sáng tạo ý
tưởng, nâng cao kỹ năng nghề nghiệp của đội ngũ lao động… Mặc dù số
lượng các công ty quảng cáo của Việt Nam tăng lên một cách chóng mặt,
cộng thêm sự đa dạng của chúng làm người ta lầm tưởng về một sự trưởng
thành của các doanh nghiệp quảng cáo Việt Nam. Trong khi đó, thực chất
các doanh nghiệp quảng cáo của chúng ta vẫn chỉ đa phần là thực thi những
công đoạn hết sức cụ thể hoặc thuần tuý kỹ thuật như quảng cáo tấm lớn,
quảng cáo ngồi trời, thiết kế đồ hoạ, hay có những doanh nghiệp chỉ
chuyên trách dịch vụ quan hệ công chúng, tổ chức sự kiện, hoặc môi giới tài
trợ và bản quyền truyền hình… Nguyên nhân nào đã dẫn đến sự kém phát
triển đó của các cơng ty quảng cáo Việt Nam? Đáp án cho câu hỏi này đó là
những nguyên nhân do các doanh nghiệp quảng cáo Việt Nam thiếu vốn,
thiếu công nghệ , thiếu kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm về lĩnh vực
này.
Các doanh nghiệp quảng cáo Việt Nam hầu hết là các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, họ luôn thiếu vốn để đầu tư mở rộng doanh nghiệp cũng như để
mua các trang thiết bị, công nghệ tiên tiến để phục vơ cho ngành nghề của
mình.
Ngồi ra, kinh nghiệm, uy tín và năng lực sáng tạo của các công ty
quảng cáo trong nước cũng là điều đáng phải bàn. Thiếu người quen việc,
giỏi nghề, thiếu tài liệu giáo trình, sách báo chuyên ngành, thiếu trường,
thiếu lớp, thiếu thầy và thiếu không gian học tập thực tế cho lớp trẻ… chính
là những nguyên nhân sâu xa dẫn đến hệ quả là các nhà quảng cáo Việt Nam
chỉ có được một thị phần và vị trí khiêm tốn. Theo kết qủa điều tra của báo
Người lao động (số ra ngày 28/1/2005) ở Việt Nam hiện có gần 2000 cơng
ty quảng cáo nội địa, tuy nhiên chỉ có khoảng 10 cơng ty trong số này thật
sự chuyên nghiệp và chỉ có 5 cơng ty mang tầm quốc tế. Nếu tình bình qn
(phần nhiều) mỗi cơng ty có 10 nhân viên thì nhân lực làm việc trong ngành

này tại Việt Nam ước khoảng 20000 người, nhưng theo ý kiến của các nhà
chuyên mơn, nhìn từ góc độ thị trường và hệ thống đào tạo quảng cáo của ta
SV: Đậu Thị Quỳnh Trang

19

Líp: K42/08.01


Chun đề thực tập cuối khóa
hiện nay thì đội ngũ làm quảng cáo chuyên nghiệp của Việt Nam chỉ chiếm
một tỷ lệ rất nhỏ trong con số trên.
Hệ quả của những thiếu hụt và yếu kém trên tất yếu dẫn đến các
doanh nghiệp quảng cáo của Việt Nam chưa biết khai thác hết thị trường
trong nước, các hợp đồng quảng cáo lớn không được dành cho họ và gần
như tất cả các công ty này chưa biết khai thác thị trường béo bở này ở nước
ngồi.
Trong khi đó, các cơng ty quảng cáo nước ngồi họ ln có đầy đủ
các nguồn lực mà chúng ta thiếu. Họ có một nguồn vốn dồi dào, với một
công nghệ hiện đại và chuyên nghiệp, một trình độ chun mơn sâu rộng với
một bề dày kinh nghiệm lâu năm.
Do vậy, để ngành quảng cáo trong nước thực sự phát triển trong
tương lai, một chìa khố hiệu quả nhất tháo gỡ những khó khăn của chúng ta
là chúng ta phải thu hót FDI vào lĩnh vực này thúc đẩy ngành này phát triển,
cũng như để các cơng ty quảng cáo trong nước có điều kiện tìm hiểu, học
hỏi xem những “gã khổng lồ” đó được sinh ra như thế nào và được nuôi
nấng ra sao để các doanh nghiệp trong nước có thể chuẩn bị để ngày một lớn
mạnh.
Ngoài những lý do trên, một lý do khách quan đươc đặt ra đòi hỏi
chúng ta phải thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào phát triển

kinh tế- xã hội đất nước, đó là xu hướng tồn cầu hố và hội nhập quốc tế.
Và ngành quảng cáo cũng như các ngành khác, không thể đứng ngoài xu
hướng chung này. Mặt khác, những cam kết của Việt Nam trong quá trình
đàm phán gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) trong lĩnh vực quảng
cáo đã buộc Việt Nam phải chấp nhận tiến hành mở cửa với những quy định
thay đổi về vốn đầu tư, hình thức đầu tư, phạm vi đầu tư...cho các nhà đầu tư
nước ngoài khi đầu tư vào Việt Nam theo quy định quốc tế.

SV: Đậu Thị Quỳnh Trang

20

Líp: K42/08.01


Chuyên đề thực tập cuối khóa

Chương 2
Thực trạng thu hót FDI vào lĩnh vực
quảng cáo ở Việt Nam trong thời gian qua
2.1. Những quy định của pháp luật về FDI trong lĩnh vực quảng
cáo
2.1.1. Những quy định của pháp luật về đầu tư nước ngoài trong
lĩnh vực quảng cáo.
Xuất phát từ thực tiễn năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt
Nam trong lĩnh vực quảng cáo còn hạn chế, Chính phủ đã xếp đầu tư nước
ngồi trong lĩnh vực này vào nhóm các lĩnh vực đầu tư có điều kiện để có
các biện pháp bảo hộ và hỗ trợ cho sự phát triển của ngành công nghiệp dịch
vụ non trẻ này. Trong những năm đầu khi Luật Đầu tư nước ngồi có hiệu
lực, Việt Nam chưa cho phép nhà đầu tư tham gia vào thị trường quảng cáo.

Cho đến khi nghị định 194/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 1994 của Chính
phủ về hoạt động quảng cáo trên lãnh thổ Việt Nam và Thông tư 37/VHTTTT ngày 1 tháng7 năm 1995 hướng dẫn Nghị định 194/NĐ-CP được ban
hành, thì nhà đầu tư nước ngồi mới được đầu tư dưới hình thức hợp đồng
hợp tác kinh doanh trong thời gian tối đa là 5 năm với doanh nghiệp quảng
cáo Việt Nam.
Cùng với sự phát triển của thị trường, tại Nghị định 24/2000/NĐ-CP
ngày 31 tháng 7 năm 2000 (Sau đây gọi tắt là “Nghị định 24/2000/NĐ-CP
SV: Đậu Thị Quỳnh Trang

21

Líp: K42/08.01


Chun đề thực tập cuối khóa
về đầu tư nước ngồi”), Chính phủ đã cho phép nhà đầu tư nước ngồi được
đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ quảng cáo theo hình thức liên doanh hoặc hợp
đồng hợp tác kinh doanh, và thẩm quyền cấp giấy phép cho các dự án này
thuộc Thủ tướng Chính phủ.
Tiến thêm một bước nữa, tại Nghị định 27/2003/NĐ-CP ngày 19
tháng 3 năm 2003 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị Định 24/2000/NĐCP, Chính phủ đã phân các dự án đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực quảng
cáo thành hai nhóm: (i) dự án cung cấp dịch vụ quảng cáo gắn với phát hành
và (ii) dự án cung cấp dịch vụ quảng cáo không gắn với phát hành, theo đó:
-Về hình thức đầu tư: các dự án đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực
quảng cáo phải thực hiện theo hình thức liên doanh hoặc hợp đồng hợp tác
kinh doanh.
-Về thẩm quyền cấp giấy phép đầu tư: các dự án cung cấp dịch vụ
quảng cáo có gắn với phát hành quảng cáo, thuộc nhóm A do Thủ tướng
Chính phủ xem xét quyết định. Đối với các dự án chỉ đơn thuần cung cấp
dịch vụ quảng cáo mà khơng có phương tiện phát hành, Bộ Kế hoạch và

Đầu tư sẽ quyết định trên cơ sở tham khảo ý kiến của các cơ quan liên quan,
đặc biệt là cơ quan quản lý Nhà nước về lĩnh vực văn hố- thơng tin. Các dự
án này chưa được phân cấp cho địa phương. Bên cạnh đó, về phạm vi hoạt
động, các dự án cung cấp dịch vụ quảng cáo chỉ được phép thực hiện các
công đoạn cho đến khi đăng ký lịch quảng cáo với các phương tiện thông tin
đại chúng, mà chưa được phép trực tiếp ký hợp đồng với đơn vị này.
Trong thực tiễn thực hiện, ranh giới giữa dự án quảng cáo với các dự
án khác như nghiên cứu thị trường, marketing… cịn khó xác định. Vì vậy,
tại Nghị định 24/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2003 quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh Quảng cáo (Sau đây gọi tắt là “Nghị định 24/2003/NĐCP về quảng cáo”), Chính phủ đã định nghĩa: ”Q trình hoạt động quảng
cáo là việc thực hiện chiến lược tiếp thị, xúc tiến quảng cáo, tư vấn quảng
cáo, thực hiện ý tưởng quảng cáo, phát hành quảng cáo, giới thiệu sản phẩm
quảng cáo đến người tiêu dùng”, nghĩa là dự án được xác định là cung cấp
dịch vụ quảng cáo khi bắt đầu thực hiện chương trình tiếp thị cho đến khi
giới thiệu quảng cáo đến cơng chúng. Điều này cũng có nghĩa là các dự án
nghiên cứu thị trường, lập kế hoạch tiếp thị, chiến lược phát triển sản phẩm
là những cơng đoạn trước của q trình quảng cáo và do vậy khơng thuộc
nhóm các dự án quảng cáo.
SV: Đậu Thị Quỳnh Trang

22

Líp: K42/08.01


Chuyên đề thực tập cuối khóa
Cho đến nay đã có thơng tư của bộ văn hóa-thơng tin sè 79/2005/TTBVHTT ngày 08/12/2005 sửa đổi, bổ sung một số quy định thông tư số
43/2003/TT-BVHTT ngày 16/7/2003 của bộ văn hóa thơng tin hướng dẫn
thực hiện nghị định số 24/2003/NĐ-CP chi tiết pháp lệnh quảng cáo. Nói
chung, thơng tư số 79/2005/TT-BVHTT đã có sửa đổi và bổ sung nhưng

quy địnhvề đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực quảng cáo của nghị định số
24/2003/NĐ-CP nhưng vẫn khơng có gì thay đổi.
2.1.2. Các cam kết của Việt Nam trong lĩnh vực quảng cáo thời gian
qua.
Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, việc mở cửa thị trường là một yêu
cầu bức thiết khách quan. Tuy nhiên, xét điều kiện và năng lực thực tế của
doanh nghiệp quảng cáo trong nước, Chính phủ đã xây dựng một lộ trình
mở cửa nhằm từng bước cho phép các nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào
thị trường, trong khi củng cố và nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp trong nước. Điều này được thể hiện rõ trong Hiệp định thương mại
Việt Nam- Hoa Kỳ và Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư Việt NamNhật Bản.
2.1.2.1. Hiệp định thương mại Việt Nam- Hoa Kỳ (BTA)
Theo bảng lộ trình cam kết thương mại dịch vụ cụ thể (Phụ lục G,
BTA), quy định hình thức cung cấp với các dịch vụ quảng cáo (trừ các dịch
vụ quảng cáo đối với mặt hàng rượu và thuốc lá) như sau:
Việt Nam đã cam kết cho phép các nhà đầu tư Hoa Kỳ tham gia vào
thị trường quảng cáo ở Việt Nam theo hinh thức hợp đồng hợp tác kinh
doanh hoặc hình thức liên doanh với đối tác Việt Nam được phép kinh
doanh dịch vụ này. Phần góp vốn của nhà đầu tư Hoa Kỳ không được phép
vượt quá 49% vốn pháp định của liên doanh. Sau 5 năm kể từ ngày Hiệp
định có hiệu lực, giới hạn tỷ lệ góp vốn phía Hoa Kỳ là 51% vốn pháp định
và sau 7 năm giới hạn này sẽ bị loại bỏ.
2.1.2.2. Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư Việt Nam- Nhật
Bản.
Theo mục 5 phụ lục II (Những lĩnh vực hoặc vấn đề ngoại trừ tại điều
2 và điều 4 của Hiệp định) của Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư
Việt Nam- Nhật Bản, thoả thuận về các dịch vụ quảng cáo như sau: kế thừa
cam kết tại BTA và phù hợp với các quy định hiện hành, tại Hiệp định
khuyến khích và bảo hộ đầu tư Việt Nam- Nhật Bản, Việt Nam đã cam kết
SV: Đậu Thị Quỳnh Trang


23

Líp: K42/08.01


Chuyên đề thực tập cuối khóa
cho phép nhà đầu tư Nhật Bản được phép tham gia vào thị trường quảng cáo
thơng qua hình thức liên doanh hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh với đối
tác Việt Nam được phép kinh doanh dịch vụ quảng cáo ( khơng có cam kết
về giới hạn tỷ kệ góp vốn pháp định của bên nước ngồi).
2.2. Tình hình FDI vào lĩnh vực quảng cáo của Việt Nam thời gian
qua.
2.2.1.Tình hình chung
Sau 20 năm thực hiện Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, đến cuối
năm 2007, dịng vốn đầu tư nước ngồi vào Việt Nam ngày càng gia tăng,
góp phần bổ sung nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế xã hội. Sau 20 năm,
Việt Nam nhận được gần 98 tỷ USD vốn đăng ký đầu tư với 9.500 dự án.
Đầu tư nước ngoài đã góp phần tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu
lao động theo hướng cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Đồng thời là
cầu nối quan trọng giữa nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế thế giới, thúc
đẩy phát triển thương mại, du lịch, dịch vụ và tạo điều kiện để Việt Nam chủ
động hội nhập ngày càng sâu hơn vào đời sống kinh tế thế giới.
2.2.1.1. Tình hình ĐTNN vào nước ta năm 2006
Theo số liệu thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, năm 2006 cả nước
thu hút được gần 10 tỷ USD vốn đăng ký mới, tăng 45,1% so với cung kỳ
năm trước, trong đó có khoảng 800 dự án được cấp mới, với tổng vốn đăng
ký trên 7,6 tỷ USD, tăng 60,8% so với cùng kỳ năm trước và 490 lượt dự án
tăng vốn đầu tư mở rộng sản xuất với tổng số vốn tăng thêm khoảng 2,4 tỷ
USD. Quy mơ vốn đầu tư trung bình cho một dự án trong năm 2006 đạt 9,4

triệu USD/dự án, điều này chứng tỏ số lượng dự án có quy mơ lớn đã tăng
lên
Bức tranh về đầu tư nước ngoài ở nước ta trong năm 2006 có màu sắc
phong phú hơn với sự xuất hiện của một số dự án mới có quy mơ lớn từ các
tập đồn xun quốc gia Nhật Bản, Hoa Kỳ, Hàn Quốc, như dự án của công
ty thép Posco có vốn đầu tư 1,126 tỷ USD, dự án của Tập đoàn Intel với
tổng số vốn đầu tư 1 tỷ USD, dự án của Tập đoàn Tycoons với tổng số vốn
dr 556 triệu USD, dự án Hồ Tây vốn đầu tư 314,1 triệu USD, dự án Winvest
Investment với vốn đầu tư 300 triệu USD… Nhiều dự án được cấp phép đã
tích cực triển khai thực hiện như các nhà máy của Công ty Hoya Glass
Disle, Canon, Matsushita, Brothers, Honda… Ước tính vốn thực hiện trong
năm 2006 đạt khoảng 4,1 tỷ USD, tăng 24,2% so với năm 2005
SV: Đậu Thị Quỳnh Trang

24

Líp: K42/08.01


Chuyên đề thực tập cuối khóa
Hoạt động sản xuất kinh doanh của khu vực kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài tiếp tục khả quan. Doanh thu của các doanh nghiệp đầu tư nước
ngoài trong năm 2006 đạt 29,4 tỷ USD, tăng 31,3% so với cùng kỳ năm
trước, trong đó, giá trị xuất khẩu ( trừ dầu thô) đạt 14,6 tỷ USD, tăng 31,2%
so với cùng kỳ. Nếu tính cả dầu thơ thì giá trị xuất khẩu năm 2006 đạt 22,6
tỷ USD, chiếm 57% tổng giá trị xuất khẩu cả nước. Giá trị sản xuất cơng
nghiệp của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 19,5%, cao hơn mức tăng
sản xuất cơng nghiệp bình qn của cả nước (18,5%). Nhập khẩu của doanh
nghiệp đầu tư nước ngoài trong năm 2006 đạt 16,35 tỷ USD, tăng 19,3% so
với năm 2005. Trong năm 2006, các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài nộp

ngân sách nhà nước đạt 1,26 tỷ USD, tăng17,3% so với cùng kỳ và tạo việc
làm cho trên 1,12 triệu lao động trực tiếp, chưa kể hàng triệu lao động gián
tiếp khác.
2.2.1.2. Tình hình FDI vào nước ta đến năm 2007
Năm 2007 là năm đạt kỷ lục về thu hút đầu tư nước ngoài của Việt
Nam với tổng vốn đầu tư đăng ký là 21,3 tỷ USD, vốn thực hiện đạt 8,03 tỷ
USD.
1. Tổng vốn thực hiện đã đạt hơn 8 tỷ USD (trong đó dầu khí đạt 2,89
tỷ USD), vượt 4 tỷ USD so với báo cáo ban đầu (4,6 tỷ USD).
2. Tổng vốn đăng ký đạt 21,3 tỷ USD vượt 1 tỷ USD so với báo cáo
ban đầu (20,3 tỷ USD):
a) Theo ngành nghề: Trong năm 2007, vốn đầu tư đăng ký (cấp mới
và tăng vốn) tiếp tục tập trung trong lĩnh vực công nghiệp, chiếm 54,9%
tổng vốn đầu tư đăng ký. Tiếp theo là lĩnh vực dịch vụ, chiếm 44,5%. Số
cịn lại thuộc lĩnh vực nơng, lâm, ngư nghiệp.[1]
b) Theo đối tác đầu tư: Trong năm 2007 có 55 quốc gia và vùng lãnh
thổ đầu tư tại Việt Nam, trong đó Hàn Quốc tiếp tục giữ vị trí đứng đầu với
số vốn đăng ký (cấp mới và tăng vốn) 5,3 tỷ USD, chiếm 25,2% về tổng vốn
đăng ký. British Virgin Islands đứng thứ 2, chiếm 20,6%; Singapore đứng
thứ 3, chiếm 12,04%; Đài Loan đứng thứ 4, chiếm 11,6%; Nhật Bản đứng
thứ 5, chiếm 6,4%; Malaysia đứng thứ 6, chiếm 5,5% ; Trung Quốc đứng
thứ 7, chiếm 2,6% (cộng cả Hồng Kông sẽ chiếm 5,5%) và Hoa Kỳ (khơng
SV: Đậu Thị Quỳnh Trang

25

Líp: K42/08.01



×