Tải bản đầy đủ (.ppt) (21 trang)

Vận dụng CNTT trong giảng dạy Ngữ Văn THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 21 trang )




VẬN DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN
TRONG GIẢNG DẠY NGỮ VĂN
THCS
Ngày naycông nghệ thông tin chiếm một vị trí quan trọng trong
đời sống xã hội. Sự phát triển mạnh mẽ của CNTT đã làm thay đổi cuộc
sống con người. Với máy vi tính CNTT đã trở nên ngày càng phổ biến
trong giáo dục. CNTT được ứng dụng để giải quyết hầu hết các nhiệm
vụ quản lý điều hành và giảng dạy trong nhà trường. Ứng dụng CNTT
vào dạy học nói chung và dạy học môn Ngữ Văn nói riêng là một xu
thế tất yếu. Tuy nhiên thực sự là hiệu quả dạy học với sự hỗ trợ của
máy tính vẫn chưa được như những gì chúng ta mong muốn và đây là
vấn đề mà thầy cô giáo chúng ta đang dần xây dựng tiết dạy hoàn hảo
với máy tính, nhằm nâng cao chất lượng giờ dạy.
Trong xu thế dạy học ngày nay, thực hiện dạy học Ngữ văn theo
phương pháp hiện đại, người ta nghĩ ngay đến việc ứng dụng công
nghệ dạy học. Vậy công nghệ dạy học là gì? “Hiểu một cách tổng
quát, công nghệ dạy học là những qui trình kĩ thuật trong dạy học. Kĩ
thuật hiểu theo nghĩa công nghệ máy móc và thiết bị kĩ thuật đồng
thời kĩ thuật cũng được hiểu là những chiến lược dạy học nhằm khởi
động tối đa nội lực của người HS, giúp họ phát triển đạt tới giá trị
chân, thiện, mĩ trong dạy học Ngữ văn.”

Thế kỉ XXI, công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ và
đi vào mọi lĩnh vực của đời sống. Đặc biệt, trong quá trình đổi
mới PPGD ở nhà trường phổ thông, việc áp dụng công nghệ
thông tin góp phần hỗ trợ việc đổi mới PPDH theo hướng tích
cực hóa quá trình dạy học.Việc vận dụng CNTT trong giảng


dạy Ngữ văn góp phần đổi mới PPGD theo hướng hiện đại hóa,
phù hợp với xu thế mới của thời đại vì CNTT góp phần hiện đại
hóa phương tiện, thiết bị dạy học, góp phần đổi mới phương
pháp. Có thể nói, việc vận dụng CNTT vào giảng dạy Ngữ văn
nói riêng và dạy học nói chung đã thu được nhiều kết quả và
tạo nên sự chuyển biến trong dạy học, nhất là về mặt phương
pháp. Song, việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy Ngữ văn trong
nhà trường phổ thông chậm và ít hơn các bộ môn khác. Do đó,
nói như TS. Đỗ Ngọc Thống “Đã đến lúc nếu không muốn nói
là quá muộn, cần nghiên cứu và triển khai việc ứng dụng CNTT
vào dạy học ở bộ môn Ngữ văn một cách rộng rãi, đúng hướng
và có hiệu quả.”
Đổi mới phương pháp dạy Văn bằng cách vận dụng công
nghệ thông tin vào giảng dạy có nhiều hình thức và tùy theo
sự sáng tạo của giáo viên. Ở đây, xin bàn đến việc thiết kế
giáo án điện tử bằng phần mềm Powerpoint và tích hợp giảng
dạy Ngữ văn với âm nhạc, phim ảnh, với băng hình tư liệu

Việc vận dụng CNTT vào giảng dạy Ngữ văn, đặc biệt
phần văn học Việt Nam hiện đại là phần mà chúng tôi cho là
thuận lợi nhất trong việc giảng dạy văn học Việt Nam ở nhà
trường phổ thông, bởi lẽ, nhiều tác phẩm văn học Việt Nam
hiện đại được đưa vào giảng dạy ở chương trình Ngữ văn THCS
được chuyển thể thành kịch bản phim, phổ nhạc… Ví dụ: các
tác phẩm Đồng chí của Chính Hữu, Mùa xuân nho nhỏ của
Thanh Hải, Viếng lăng Bác của Viễn Phương… đều đã được phổ
nhạc; tác phẩm Lão Hạc của Nam Cao, Tức nước vỡ bờ của Ngô
Tất Tố đã được chuyển thể thành phim …
Nếu vận dụng CNTT vào giảng dạy văn học Việt Nam
hiện đại, giáo viên có thể tích hợp giảng dạy Ngữ văn với âm

nhạc, với phim ảnh, với các băng hình tư liệu liên quan đến tác
phẩm văn học Việt Nam hiện đại, với các môn học khác như
Tin học, Địa lý. Ví như: băng hình về xứ Huế, về sông Hương,…
khi dạy về Tố Hữu, về Thanh Hải, hay cho HS nghe nghệ sĩ
diễn ngâm tác phẩm khi khả năng của GV hạn chế
Vận dụng CNTT vào giảng dạy Ngữ văn bằng hình thức
vận dụng phần mềm Powerpoint để thiết kế giáo án điện tử là
hình thức vận dụng CNTT dễ dàng nhất, khả thi nhất mà mang
lại hiệu quả không nhỏ. “Tích hợp CNTT…sẽ làm cho chương
trình đào tạo trở nên hấp dẫn hơn, gần hơn với yêu cầu dạy –
học ở nhà trường phổ thông , đáp ứng được yêu cầu đổi mới
của ngành giáo dục, tiếp cận được với xu thế dạy – học hiện
đại của thế kỉ XXI. Nó không chỉ góp phần thúc đẩy sự tích hợp
nhuần nhuyễn giữa Ngữ và Văn mà tạo ra nhiều cơ hội để môn
Ngữ văn tích hợp được với các môn học khác trong nhà trường
…”

1. Thiết kế giờ dạy Ngữ Văn bằng giáo án điện tử
A - Mở đầu:
Trong nhà trường, môn Văn có vị trí quan trọng trong
việc rèn luyện kĩ năng nói, viết, góp phần giáo dục tư tưởng,
tình cảm, hình thành nhân cách cho HS, hướng tới những tình
cảm tốt đẹp như lòng nhân ái, tôn trọng lẽ phải, sự công
bằng…bước đầu có năng lực cảm thụ chân, thiện, mĩ trong
nghệ thuật mà trước hết là trong Văn học.
Trong xu thế phát triển không ngừng của thời đại, việc
đổi mới PPDH là yêu cầu cấp bách đặt ra trong giáo dục. Đổi
mới phương pháp dạy học là yêu cầu bắt buộc đã được đề cập
đến tại điều 4 Luật Giáo dục nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực

tự giác, chủ động , tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng
năng lực tự học, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên ”
Đổi mới PPDH môn Ngữ văn ở trường THCS là thực hiện
cơ chế mới trong dạy học với hoạt động dạy của thầy và hoạt
động học của trò cùng song song tồn tại và khởi động, thúc
đẩy nhau cùng tiến đến mục đích, yêu cầu đã đề ra trong việc
đảm bảo đặc trưng của môn học về kiến thức và thẩm mĩ.

Song đổi mới phương pháp dạy học Ngữ văn không phải
là thay phương pháp mà là vận dụng nhiều phương pháp dạy
học vào giờ dạy. Đặc biệt là việc dạy học bằng giáo án điện tử
trong một tiết học Ngữ văn nhằm mục đích hướng hoạt động
học vào HS, tránh mất thời gian ghi bảng của GV. Mặt khác,
việc chèn âm thanh, hình ảnh, tư liệu có liên quan đến tác
phẩm sẽ làm bài học sinh động hơn, thu hút HS, cho HS tiếp
cận với khoa học công nghệ thông tin hiện đại, tạo thói quen
làm việc trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
B- Việc thiết kế giáo án điện tử trong giảng dạy Đọc văn:

Việc thiết kế GAĐT được chuẩn bị như sau
B1- Công việc thứ nhất:
GV tiến hành soạn giáo án giảng dạy bình thường để
thực thi trên lớp theo đúng mẫu qui định của tổ chuyên môn
và sự thống nhất chung của Sở giáo dục.
B2-Công việc thứ hai:
GV tiến hành soạn GAĐT để giảng dạy trên lớp bằng máy
Projector.
B2.1 Xác định nội dung bài dạy: Phần kiến thức cần ghi
bảng để HS theo dõi bài, từ đótính toán các slide (trang) tương
ứng.


*Có thể hình dung như sau:

Với một bài Đọc- Hiểu:
-Slide 1: Số thứ tự tiết theo PPCT, tên tác phẩm (Tên bài dạy), tên tác
giả.
-Slide 2: I – Tiểu dẫn:
1-Tác giả:

Ở Slide 2, GV có thể chèn hình chân dung tác giả hoặc các hình ảnh, tư
liệu có liên quan đến cuộc đời, sự nghiệp của tác giả nhằm cung cấp tư
liệu trực quan kích thích việc học tập của HS.
-Slide 3: 2 – Tác phẩm:
Có thể chèn các hình ảnh minh họa về tác phẩm từ tranh tư liệu hoặc
băng hình, phim tư liệu liên quan đến tác phẩm nhằm giúp HS có ấn
tượng rõ hơn về tác phẩm.
Phần đọc tác phẩm, có thể vận dụng băng tư liệu, băng ngâm thơ, băng
hình minh họa…
-Slide 4: đến các Slide tiếp theo:
Là các nội dung tương ứng với từng phần trong nội dung bài dạy và
tương ứng với từng phần trong thiết kế giảng dạy của giáo án.
Trong các Slide này, GV có thể chèn các câu hỏi, bài tập nhóm để HS dễ
quan sát và nắm các yêu cầu thực hành nhóm để cùng làm việc mà hình
thành bài học.

Slide n-1: Phần củng cố bài:
GV có thể vận dụng việc củng cố bài bằng hình thức câu hỏi
trắc nghiệm khách quan một cách thuận lợi trong Slide này.
Hoặc có thể củng cố bài bằng sơ đồ mà không cần bảng phụ.
Có thể củng cố bài bằng bài hát, băng hình minh họa (nếu có).

Slide n: Phần dặn dò:
GV dặn dò HS bằng Slide này.

Với một bài Tiếng Việt & Làm văn:

Slide tên bài.

Các Slide bài học.

Nội dung bài.

Tư liệu hỗ trợ cho bài học: Bài tập mẫu, hình ảnh, âm thanh, các
đề bài luyện tập, bảng biểu, sơ đồ để minh họa cho bài học…

Hệ thống bài luyện tập…

Slide củng cố bài.

Slide dặn dò.
B2.2-Tiến hành soạn nội dung bài vào các Slide và chọn cách
trình chiếu thích hợp.

B2.3- Yêu cầu chung cho việc chuẩn bị GAĐT bằng các
Slide:
a- Yêu cầu chung:

Vận dụng CNTT phải đúng lúc, đúng chỗ, bảo đảm đặc trưng bộ
môn nhằm tạo hiệu quả cao cho giờ học. GAĐT không thể thay
thế giáo án truyền thống mà đó chỉ là phương tiện hỗ trợ cho GV
trong việc thực hiện các phương pháp dạy học theo hướng đổi

mới phương pháp, các khâu của quá trình dạy học.

GAĐT giúp GV tiết kiệm thời gian ghi bảng, góp phần thể hiện
đồ dùng dạy học , thay thế hệ thống bảng phụ cồng kềnh cho GV,
trình chiếu các tư liệu dạy học mà GV dùng để minh hoạ cho bài
học.

Không quá lạm dụng CNTT vào giờ dạy mà làm mất chất Văn
thật sự của một giờ Ngữ văn.
b-Yêu cầu với việc thiết kế các Slide:

Nền Slide: thường sử dụng màu sáng nhạt, không nên sử dụng
màu quá tương phản với các đối tượng trình bày. Nên sử dụng
nền trắng, màu chữ đen hoặc xanh đậm, các đề mục lớn có thể sử
dụng màu chữ đỏ tác động vào mắt HS. Nếu sử dụng nền xanh
thẫm thì phải dùng chữ màu trắng thì chữ mới rõ khi chiếu các
Slide này qua máy Projector.

Font chữ và màu chữ: Nên dùng một loại font chữ phổ biến,
chân phương, đồng thời sử dụng cách viết đậm, nghiêng, hoa,
chữ thường một cách hợp lí. Cỡ chữ thường từ 24 trở nên, phối
hợp nhiều nhất là ba màu chữ để làm rõ các nội dung trọng tâm
khác nhau. Sử dụng các bacgroud (khung, nền) thống nhất trong
toàn bộ các Slide.

Khai thác và sử dụng tiện ích Powerpoint là hết sức
thuận lợi trong giảng dạy Ngữ văn nhưng phải phù hợp với nội
dung bài dạy và không nên quá lạm dụng. Do đó, tránh tạo
các kí hiệu với các hoạt hình quá sinh động, hoặc chèn các âm
thanh quá lạ chỉ có mỗi mục đích thu hút sự tò mò của HS, chỉ

nhằm gây cười…
B2.4- Một số ưu, nhược khi giảng dạy bằng GAĐT :
A– Ưu điểm:
Với bài Đọc – Hiểu :

Bài khái quát một giai đoạn văn học : có thể vận dụng CNTT
sơ đồ hóa nội dung kiến thức của bài học, khái quát về các đặc
điểm chính, về tiến trình văn học, minh họa tác giả, tác phẩm
bằng hình ảnh, bằng các đoạn băng hình…

Bài khái quát một tác gia : giới thiệu chân dung, gia đình,
quê hương, minh họa bằng việc tóm tắt, ngâm, tranh, phim
minh họa tác phẩm tiêu biểu…
Với bài Đọc – hiểu văn bản :

Có thể sử dụng giới thiệu hình ảnh tư liệu về tác giả, tác
phẩm mà không phải mang theo tranh ảnh, tác phẩm cồng
kềnh. Hoặc ngâm, đọc, tóm tắt tác phẩm, nghe tác phẩm phổ
nhạc, hay xem một đoạn tác phẩm (có ấn tượng) được chuyển
thể thành kịch bản phim… Vận dụng tính năng của CNTT, sẽ
giúp GV hệ thống nhân vật, tóm tắt cốt truyện theo mô hình
hoặc minh họa nội dung nào đó bằng hình ảnh, lời kể ghi âm…
làm cho giờ học thêm sinh động , không gây sự nhàm chán.


Với các văn bản ngắn, các Slide có thể dùng để chép
nguyên văn bản cho HS tiện theo dõi.

Có thể sử dụng các băng tư liệu để minh họa tác phẩm
bằng giọng đọc, giọng ngâm, lời hát của các nghệ sĩ để bài

học thêm sinh động.

Với các tác phẩm đã chuyển thể thành kịch bản phim, có
thể sử dụng băng hình phim để tóm tắt tác phẩm, minh họa
các đoạn trích được học
Việc đưa tư liệu minh họa cho bài Đọc – hiểu vừa tích
hợp giảng dạy Ngữ văn học với các hình thức khác vừa giúp
HS hiểu kĩ, sâu về văn bản được học, giúp HS tiếp cận với
cách học hiện đại trong nhà trường phổ thông.
*Đặc biệt:

GAĐT giúp GV trình bày bài giảng sinh động hơn, dễ thích
nghi với sự thay đổi của khoa học hiện đại Sử dụng GAĐT,
GV có thể trình chiếu toàn bộ các đề bài tập nhóm, các câu
hỏi trắc nghiệm khách quan khi kiểm tra đầu hoặc cuối giờ
cho cả lớp tiện theo dõi.

Việc sơ đồ hoá toàn bộ kiến thức của bài học trên các
Slide bài cũng hết sức thuận tiện giúp GV không phải dùng
bảng phụ.

Soạn một GAĐT có thể sử dụng ở nhiều lớp, nhiều năm với
điều kiện có bổ sung, rút kinh nghiệm, đổi mới…GAĐT có thể
được xem là mộït bộ đồ dùng dạy học hết sức có ích.

- GAĐT còn giúp GV tiện lợi để trình bày câu hỏi trắc nghiệm
khách quan khi kiểm tra bài cũ, phân tích văn bản, củng cố bài
học…
B- Nhược điểm:
Vận dụng CNTT bên cạnh những mặt mạnh vẫn còn những vấn

đề đáng bàn :
+ Máy móc chưa thật sự phổ biến ở các trường vùng sâu, vùng
xa.
+ Trình độ Tin học và khả năng sử dụng máy ở GV còn hạn chế.
+ Với các trường ở trung tâm, số lượng máy móc cũng không
nhiều.
+ Đôi khi GV đã chuẩn bị rất kĩ cho tiết dạy nhưng không thể
lên lớp được vì tình trạng cúp điện.
+ Nếu quá lạm dụng CNTT, tiết học sẽ biến thành một giờ biểu
diễn máy mà không có hiệu quả giảng dạy.
+ Việc sử dụng các băng hình minh họa cho nội dung tác phẩm
bằng các kịch bản phim nếu không khéo léo sẽ làm mất khả
năng hình dung, tưởng tượng về nhân vật văn học của HS, HS
sẽ chỉ có ấn tượng về nhân vật trong phim mà thôi.
+Nếu GV sử dụng quá nhiều tranh minh họa cho tiết dạy, đôi
khi làm mất mục đích chính của giờ dạy.

Một số vấn đề cần lưu ý khi giảng dạy bằng GAĐT :
- Việc chuẩn bị và kiểm tra trước giờ dạy là hết sức cần thiết vì
GV phải lường trước mọi tình huống có thể xảy ra với máy móc :
sự tương thích giữa máy GV và máy trường , sự tương thích giữa
máy vi tính và Projector.


Việc trình chiếu qua các Slide bài dạy để kiểm tra là rất
quan trọng , đặc biệt là các giáo án có sử dụng hình ảnh, âm
thanh, các đoạn băng hình minh hoạ buộc GV phải kiểm tra
trước các hiệu ứng của các Slide này.

Nên sử dụng cả bảng đen trong giờ dạy để GV ghi những

nét chính về bài học.

Ngoài sự tương tác giữa HS với màn hình, GV phải để ý
đến mối quan hệ giữa GV và HS qua hệ thống bài tập, câu
hỏi nêu vấn đề cũng như giữa HS – HS khi thảo luận nhóm.
Đặc biệt, GV phải lưu ý đến mối quan hệ mật thiết giữa nội
dung trình chiếu với giáo án văn bản nhằm bảo đảm tính
trực quan mà vẫn phát huy được tính tích cực của HS và kế
hoạch lên lớp của tiết dạy.

Tránh tình trạng biến giờ Ngữ văn thành giờ trình chiếu
phim ảnh, tư liệu. Đặc biệt, đối với giờ Đọc hiểu nếu sử dụng
phim ảnh quá lạm dụng sẽ làm HS có ấn tựơng về nhân vật
trong phim mà không tự hình dung, tưởng tựơng về nhân
vật Văn học.

Việc giảng dạy bằng GAĐT phải thật sự «ăn khớp» giữa lời
giảng của GV và nội dung trình chiếu trên các Slide, tránh
tình trạng «lời GV một đằng, nội dung bài chạy ra một nẻo».

Đặc biệt, GAĐT phải là sản phẩm của chính mình, tự mình
thiết kế, không sử dụng các giáo án có sẵn trên mạng.

Với một tiết Đọc – hiểu văn học Việt Nam hiện đại cần thận trọng (
chữ dùng của TS. Đỗ Ngọc Thống) trong việc vận dụng CNTT. Việc ứng
dụng CNTT vào dạy học cần kết hợp được một cách hài hòa giữa ý tưởng
thiết kế nội dung và kĩ thuật vi tính. Một mặt phải bảo đảm đặc trưng bộ
môn, chuyển tải được các đơn vị kiến thức cơ bản cần thiết, mặt khác
cần bảo đảm tính thẩm mĩ, khoa học và thuận tiện trong việc sử dụng.
Đối với bộ môn Ngữ văn, việc ứng dụng CNTT cần nghiên cứu một cách kĩ

lưỡng hơn. Cần đặt ra nhiều câu hỏi để trả lời trước khi vận dụng : ứng
dụng những gì ? Ứng dụng vào bài nào ? Khi nào ? Và bằng cách nào ?

C- Kết luận:
Công nghệ thông tin nói chung, sự hỗ trợ của Powerpoint nói
riêng trong giảng dạy sẽ giúp GV tiết kiệm được nhiều thời gian, GV sử
dụng tốt các tư liệu minh họa sẽ làm HS học tập hứng thú hơn. Đồng
thời, Powerpoint còn giúp GV có thể hướng dẫn HS tiếp cận được một
lượng kiến thức phong phú, sâu rộng mà thật sinh động. Từ đó, góp
phần đổi mới PPDH để nâng cao chất lượng giảng dạy trong nhà trường
phổ thông. “
Song các phương tiện hiện đại dù tiện lợi sđến đâu cũng không
thể thay thế hoàn toàn vai trò chủ động, sáng tạo của GV trong việc tổ
chức các họat động nhận thức của HS .Đặc biệt,việc thiết kế nội dung
trình diễn bằng Powerpoint tuy không quá khó đối với GV nhưng lại đòi
hỏi một sự chuẩn bị công phu và mất nhiều thời gian.

Vì vậy,việc kết hợp các ưu thế của các yếu tố mới,
của khoa học công nghệ vào giảng dạy là cần thiết
nhưng phải kết hợp linh họat với phương pháp dạy học
truyền thống sao cho phù hợp với điều kiện cụ thể, có
hiệu quả và phát huy tốt tính tích cực, độc lập học tập
của HS là giải pháp tốt nhất. "
Không có PPDH nào là tối ưu, không phải cứ vận
dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy đã là đổi mới
PPDH, thành công trong giờ dạy là nghệ thuật sư phạm
của GV, vận dụng CNTT là một hướng đi trong xu thế đổi
mới hiện nay mà GV nên vận dụng, điều này không hoàn
toàn bắt buộc song chính nó sẽ làm mỗi giờ lên lớp của
chúng ta phong phú hơn bởi chúng ta đang làm mới

chính mình.
Đổi mới PPDH Ngữ văn là một quá trình đòi hỏi
người thầy phải có nhận thức đúng: đổi mới từ từ, từng
bước, không nóng vội mà thay đổi hoàn toàn, đổi mới
trong việc kết hợp cả truyền thống và hiện đại. Mỗi bài,
mỗi giờ lên lớp đổi mới một phần, mỗi chương đổi mới
một bài nhằm bảo đảm 3 tiêu chí của một giờ học: dân
chủ, tự do & hoạt động.
Xin cám ơn quí thầy cô đã lắng nghe!.
Kính chúc thầy cô thành công trong công cuộc đổi
mới PPDH của chính mình!.

PHẦN MINH HOẠ
Tiết 30: Văn bản: “Bạn đến chơi nhà” (Lớp 7)
Tiết 30: Chân dung các nhà văn

Kim Lân
Nguyễn Đình Thi
Nguyễn Duy
Nguyễn Khoa Điềm
Nguyễn Khuyến
Thanh Hải

Thế Lữ
Tô Hoài
Tố Hữu
Xuân Quuỳnh
Huy Cận
Nguyễn Minh Châu



Xin chân thành cảm ơn
Xin chân thành cảm ơn


các đồng chí
các đồng chí
đã đến dự buổi sinh hoạt chuyên
đã đến dự buổi sinh hoạt chuyên
môn cụm
môn cụm
Lần thứ 2 năm học: 2010 -2011
Lần thứ 2 năm học: 2010 -2011
Kính chúc các đồng chí & gia
Kính chúc các đồng chí & gia
đình
đình
Mạnh khỏe - Hạnh phúc
Mạnh khỏe - Hạnh phúc

×