Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Luận văn tìm hiểu khả năng phát âm đúng của trẻ mẫu giáo 3 tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.74 KB, 30 trang )

Trờng đại học s phạm hà nội
Khoa giáo dục mầm non

Bài tập nghiệp vụ cuối khoá
Đề tài: Tìm hiểu khă năng phát âm đúng
của trẻ mẫu giáo 3 tuổi

Ngời hớng dẫn : T.s Đinh Hồng Thái
Ngời thực hiện : Bùi thị Nguyên
Lớp ĐHTC hoà bình - Khoa GDMN
Hoà bình, tháng 3 năm 2014
Lời cảm ơn
Em xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo trờng Đại học s phạm Hà Nội,
đặc biệt là các thầy cô ở khoa Giáo dục mầm non đã giúp em hoàn thành khóa
học vừa qua.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất đối với Tiến sĩ Đinh Hồng Thái -
ngời đã kiên trì, tận tình hớng dẫn em trên bớc đờng nghiên cứu khoa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn trờng mầm non Văn Nghĩa, đặc biệt là các cô
giáo và các cháu mẫu giáo lớp 3-4 tuổi đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong thời gian
nghiên cứu và khảo sát thực tế trên trẻ.
1
Cuối cùng tôii xin chân thành cảm ơn cơ quan, gia đình và bạn bè đã
giúp đỡ, động viên tôi hoàn thành luận văn này./.
Tác giả luận văn
Bùi Thị Nguyên
Phần I : Mở đầu
A. Lý do chọn đề tài :
I. Cơ sở lý luận:
Việc phát âm cho trẻ ở lứa tuổi mẫu giáo là rất quan trọng. Ngôn ngữ
phải chuẩn xác thì t duy, trí tuệ mới phát triển; nhận thức mới mạch lạc. Vì
vậy, tôi chọn đề tài này với những lý do sau:


1. Ngôn ngữ là vỏ bọc của t duy, ngôn ngữ phát triển phong phú đa
dạng thì t duy sẽ nhạy bén hơn. Nên ngay từ độ tuổi mẫu giáo các cháu cần
trang bị cho mình một vốn ngôn ngữ cần thiết, đủ để phát huy trí tuệ của
mình.
2. Tiếng Việt rất giàu và đẹp. Sinh thời, Bác Hồ kính yêu đã từng căn
dặn:
2
Tiếng nói là thứ của cải vô cùng lâu đời và vô cùng quý báu của
dân tộc, chúng ta phải giữ gìn nó, quý trọng nó, làm cho nó phổ biến ngày
càng rộng khắp
Vì vậy, chúng ta phải giáo dục các cháu biết yêu tiếng mẹ đẻ, có ý thức
trau dồi nó, giữ gìn nó ngày một giàu đẹp và trong sáng hơn.
3. Đặc trng của Tiếng Việt trong phát âm là đơn lập phân tiết tính, hầu
nh mỗi phát âm trùng với một từ và mang một nghĩa nhất định; cờng độ, trờng
độ âm tiết bằng nhau, không có trọng âm mà chỉ có thanh bằng, thanh trắc. Vì
vậy, trẻ cần phát âm chuẩn xác, rành rọt từng từ.
4. Việc phát âm sai có thể dẫn tới hiểu sai nghĩa của từ, diễn đạt sai nội
dung sự vật hiện tợng và sau này các cháu giao tiếp kém có thể viết chính tả
sai ở phổ thông.
5. Từ việc giáo dục trẻ phát âm đúng, ta hớng tới việc điều chỉnh âm l-
ợng, đúng ngữ điệu lời nói trong giao tiếp, làm cho Tiếng Việt trở thành phơng
tiện giao tiếp linh hoạt, năng động và tiện lợi nhất.
II. Cơ sở thực tiễn
1. Trẻ mẫu giáo 3 tuổi phát âm cha tròn tiếng và vốn từ của trẻ cha
nhiều. Cho nên trong nhiều tình huống các cháu cha kịp huy động vốn từ để
diễn đạt từ đó dẫn đến việc phát âm sai, nói ngọng, dùng từ không đúng.
2. Mỗi địa phơng lại có một cách phát âm riêng, ở một số từ khó khắc
phục và không hoàn toàn hợp chuẩn với Tiếng Việt. Nên ngay từ trong môi tr-
ờng gia đình, xã hội các cháu đã phát âm sai, khi đến trờng những nhợc điểm
đó cần đợc chúng ta uốn nắn, điều chỉnh lại.

Với lý do trên tôi chọn đề tài: Tìm hiểu khả năng phát âm đúng của
trẻ mẫu giáo 3 tuổi làm đề tài nghiên cứu của mình, từ đó có hớng uốn nắn
và rèn luyện cho trẻ phát âm đúng, không để trẻ phát âm sai hoặc nói ngọng,
giúp trẻ biết điều chỉnh âm lợng, thể hiện đúng ngữ điệu lời nói khi giao tiếp.
B. Mục đích yêu cầu
Tìm hiểu khả năng phát âm của trẻ mẫu giáo ở 3 tuổi Từ đó nêu ra các
biện pháp sửa lỗi phát âm cho trẻ và rút ra kết luận s phạm cho việc định hớng
nghiên cứu các phơng pháp - biện pháp dạy trẻ phát âm đúng.
C. Nhiệm vụ nghiên cứu
1. Nghiên cứu cơ sở lý luận có liên quan đến khả năng phát
âm đúng của trẻ
2. Khảo sát khả năng phát âm của trẻ
3. Một số biện pháp tác động
3
D. Phơng pháp nghiên cứu
1. Đọc tài liệu
2. Quan sát ghi chép
3. Điều tra khảo sát về thực trạng phát âm của trẻ mẫu giáo 3 tuổi:
Thông qua việc quan sát tự nhiên khi trẻ tự nói, khi trẻ giao tiếp với nhau
trong giờ học, giờ chơi, giao tiếp giữa cô và trẻ. Tất cả những gì quan sát đợc
lu lại trong việc ghi chép cụ thể đối với từng trẻ.
4. Xử lý số liệu
V. Đối tợng và khách thể nghiên cứu
1. Đối tợng nghiên cứu: Khả năng phát âm của trẻ mẫu giáo 3 tuổi
trong giao tiếp hàng ngày tại ) trờng mầm nonVăn Nghĩa - Huyện Lạc Sơn
- Tỉnh Hoà Bình.
2. Khách thể : 12 cháu độ tuổi mẫu giáo bé (3 tuổi) trờng
mầm non Văn Nghĩa - Huyện Lạc Sơn - Tỉnh Hoà Bình.
Phần II
Nội dung nghiên cứu

Chơng I
I. Cơ sở lý luận ngữ âm
1. Đặc điểm của âm tiết tiếng Việt :
Có tính phân tiết cao, các âm tiết đứng cách nhau, mỗi âm tiết bao giờ
cũng gắn liền với thanh điệu và làm thay đổi ý nghĩa của âm tiết.
Vì vậy : Lời nói của con ngời bao giờ cũng là lời nói thành tiếng. Khi
nói chúng ta phải phát âm ra thành từ, thành câu, thành văn bản để truyền đạt
nội dung thông báo. Khi nghe chúng ta tiếp nhận các âm thanh ngời nói phát
ra, từ đó hiểu đợc nội dung của lời nói. Trong âm thanh của lời nói do một cá
nhân phát ra, ngoài những đặc điểm cụ thể còn có một cái chung nhất mang
chức năng xã hôị. Những âm thanh cụ thể của lời nói, của mỗi cá nhân là
những thực thể mang chức năng xã hội.
4
2. Hệ thống ngữ âm của âm tiết tiếng Việt
Có 5 thành phần Sắp xếp theo sơ đồ sau :
Âm đầu
1
Thanh điệu
5
Vần
Âm điệu
2
Âm chính
3
Âm cuối
4
* Thành phần vị trí 5 là thanh điệu bao trùm lên toàn bộ âm tiết. Có 6
thanh điệu:
- Thanh ngang :Trên chữ không ghi dấu khi viết
- Thanh huyền

- Thanh sắc
-Thanh nặng
- Thanh hỏi
- Thanh ngã.
* Thành phần ở vị trí 1 là âm đầu do các phụ âm đảm nhiệm
* Thành phần ở vị trí 2 là do âm đệm, đó là nguyên âm trong chữ viết, đ-
ợc thể hiện bằng chữ O chẳng hạn (Huân, Hoan)
* Thành phần ở vị trí 3 là âm chính do các nguyên âm đảm nhiệm. Âm
chính là hạt nhân của âm tiết.
* Thành phần ở vị trí 4 là âm cuối, do các phụ âm bán nguyên âm (i, y, u,
o) đảm nhiệm.
5
* Các thành phần ở vị trí 2, 3, 4 ghép lại với nhau thành một bộ phận gọi
là phần vần. Âm bao giờ cũng phải có âm chính và thanh điệu, vị trí còn lại có
thể có hoặc không.
- Âm tiết tiếng việt có cấu trúc hai bậc : Bậc thứ nhất bao gồm những
thành tố trực tiếp của nó, bậc thứ hai bao gồm những thành tố của phần vần
Âm tiết

Bậc 1 : Thanh điệu Âm đầu phần vần
Bậc 2 : Âm đệm Âm chính Âm cuối
* Thanh điệu là sự thay đổi độ cao những âm tiết : ba, bã, bá đối lập với bà,
bả, bạ về độ cao. Các âm tiết trớc đều đợc phát âm với cao độ cao, các âm tiết
sau phát âm với cao độ thấp.
* Thanh điệu là sự thay đổi về âm điệu, trong những âm tiết trên thì
những âm tiết cùng thuộc độ cao lại đối lập nhau về sự biến thiên của độ cao,
trong thời gian âm tiết ba đợc phát âm với cao độ hoàn toàn bằng phẳng;
còn bã với đờng nét biến thiên, cao độ không bằng phẳng. Âm điệu là
những đờng nét biến thiên về cao độ.
* Nguyên âm trong Tiếng Việt đợc coi là âm chính, nguyên âm là khi nói

âm vị phát ra luồng hơi đi tự do không có gì cản trở.
Nh âm a hơi thoát ra tự do không bị cản ở chỗ nào cho nên a là
nguyên âm.
Xét về mặt cấu tạo ngời ta phân biệt nguyên âm đơn và nguyên âm đôi:
- Nguyên âm đôi là gồm 2 nguyên âm ghép lại liền nhau. Khi phát âm thì
đọc nhanh, đọc lớt từ âm này sang âm kia, đầu mạnh sau yếu hơn, do đó âm
sắc chủ yếu của các nguyên âm đôi là do âm đầu quyết định. Có 3 nguyên âm
đôi đó là : uô, ơ, ie. Xét về độ dài, cần phân biệt nguyên âm ngắn và nguyên
âm dài, nguyên âm ngắn khi phát ra không thể kéo dài, nếu kéo dài có thể ảnh
hởng đến nghĩa.
6
* Phụ âm : Các âm vị đảm nhiệm thành phần âm đầu của âm tiết Tiếng
Việt bao giờ cũng là các phụ âm. Phụ âm là âm vị khi phát âm luồng hơi đi ra
bị cản ở chỗ nào đó trong bộ máy phát âm, phụ âm có loại bị cản ở môi; có
loại bị cản ở răng, có loại bị cản ở lỡi; có loại bị cản ở thanh hầu. Về phơng
thức phát âm ngời ta chia phụ âm thành :
- Phụ âm tắc : Hơi bị cản lại sau thoát ra đờng miệng vào mũi : b, d, t, s
c, k, m,r, p, ng.
- Phụ âm sát : Hơi đi qua kẽ hở miệng : p, v, s, z, l, x, y, h
- Phụ âm vang mũi và vang bên: Hơi thoát ra đầu lỡi và bên lỡi : m, n, nh.
- Phụ âm ồn : Hơi thoát ra đằng miệng có tiếng ồn : b, d, t, c, k, p, f, v, x,
z, y, h.
- Phụ âm hữu thanh, vô thanh trong các âm ồn: Căn cứ vào chỗ dây thanh
có rung hay không rung ngời ta chia ra :
+ Phụ âm hữu thanh : Dây thanh rung (b, d, v, i, r)
+ Phụ âm vô thanh : Dây thanh không rung (t, c, k, p, i, s)
- Về vị trí cấu âm ta phân phụ âm thành :
+/ Phụ âm môi : p, b, m, f, v
+/ Phụ âm lỡi : d, t, s, z, l, n
+/ Phụ âm hầu : h, c, nh

Trong các âm lỡi sự đối lập nhau giữa đầu lỡi bẹt : t, s, l, n; đầu lỡi quặt :
r, g.
Phần vần là do thành phần của âm đệm, âm chính, âm cuối ghép với nhau
thành một bộ phận gọi là phần vần.
Ví dụ : Âm tiết Huấn có các thành tố sau:
Thanh điệu: thanh sắc
H là âm đầu
U là âm đệm
A là âm chính
N là âm cuối.
7
II. Những đặc điểm phát âm của trẻ mẫu giáo
Âm tiết của ngôn ngữ là đơn vị âm thanh nhỏ nhất trong lời nói không
thể phân chia đợc nữa. Âm thanh tức là sự phân biệt các âm của ngôn ngữ, còn
phát âm chúng sẽ học sau. Sự phát âm đúng có liên quan chặt chẽ với sự phối
hợp nhịp nhàng giữa các cơ quan phát âm của trẻ.
Phát âm của trẻ phụ thuộc vào sự hoàn thiện của bộ máy phát âm. ở tuổi
mẫu giáo những điều kiện này đã đạt đợc mức tơng đối ổn định cho nên trẻ đã
có thể phát âm đợc hầu hết các âm vị. Tuy nhiên một số trẻ vẫn còn mắc một
số lỗi về phát âm nh lỗi về thanh điệu, âm đầu, âm đệm, âm chính. Vì vậy, trẻ
phát âm cha chính xác, nguyên nhân ở đây một phần do tiếng địa phơng.
III. Nội dung và phơng pháp luyện phát âm:
Sự phát âm của trẻ phụ thuộc nhiều vào bộ máy phát âm của chúng, cần
thờng xuyên luyện tập một số cơ quan phát âm nh lỡi có thể chuyển động nhịp
nhàng với các bộ phận khác nh răng, môi, ngực và nhịp thở. Hít thở nhẹ nhàng
để giúp trẻ điều khiển các cử động của bộ maý phát âm làm cho phát âm đợc
rõ ràng mạch lạc. Các âm, các từ phụ thuộc vào lực của các cử động bộ máy
phát âm đó.
ở độ tuổi mẫu giáo có rất nhiều trẻ nói không rõ ràng từ này thờng lẫn
với từ kia nên khó nghe và khó hiểu. Nguyên nhân do cử động chậm của cơ

quan phát âm nh môi, lỡi, hàm Do đó trẻ phát âm cha chính xác, rõ ràng. Vì
vậy, cần tập luyện cơ của bộ máy phát âm cho trẻ để rèn luyện hàng ngày giúp
trẻ nói chính xác và rõ ràng hơn.
1. Lỗi về thanh điệu :
Trong số các thanh điệu tiếng Việt, thanh hỏi và thanh ngã là hai thanh
có cấu tạo phức tạp. Việc thể hiện thanh ngã với âm điệu gãy ở giữa là cách
phát âm khó đối với trẻ. Trẻ thay thế bằng cách phát âm đơn giản hơn tức là
với âm điệu không gãy ở giữa. Vì vậy dễ đồng nhất với âm điệu của thanh sắc
( phát âm ngã thành ngá)
2. Lỗi về âm chính :
Lỗi về âm chính thờng hay tập trung vào các nguyên âm đôi để đảo từ âm
này thành âm khác.
8
Ví dụ : Trẻ phát âm con hơu thành con hiêu, rợu thành riệu
3. Lỗi về âm đầu :
- Trẻ thờng hay nói lẫn lộn : x - s; g - ng
Ví dụ : Trẻ phát âm từ Hoa sen thành hoa xen; mùa xuân thành mùa
suân; con gà thành con ngà.
- Lỗi lẫn kh thành h : Con khỉ thành con hỉ; quả na thành cả na
Một số trẻ 3 - 4 tuổi khi phát âm phụ âm P trẻ lẫn sang phụ âm b
VD : Trẻ bắt chớc tiếng còi xe ô tô Pin, pin thành bin, bin.
4. Lỗi về âm đệm :
Âm đệm chỉ đợc đọc lớt qua nên trẻ khó ghi nhận những âm chính vì thế
âm đệm thờng bị bỏ qua.
VD : Trẻ phát âm quả chuối thành cả chối; loắt choắt thành lắt
chắt.
Có thể nói rằng trẻ mầm non dễ hình thành sự phát âm chuẩn và đúng
dần theo độ tuổi. Chính vì vậy cô giáo mầm non cần chú ý tới quá trình làm
mẫu khi phát âm chuẩn, chậm, rõ ràng.ở đây muốn nói rằng trong trờng mầm
non không chỉ dạy trẻ phát âm chuẩn và đúng cho những trẻ khuyết tật mà cần

phải dạy phát âm cho tất cả các cháu.
Dạy phát âm cho trẻ cần đợc tiến hành ở mọi lúc, mọi nơi (trên tiết học,
giờ ra chơi, trong khi giao tiếp). Cần giành nhiều thời gian để rèn phát âm
đúng cho trẻ khuyết tật. Ngoài việc giáo viên luyện phát âm và sửa cho trẻ ra
thì cô nên tạo điều kiện để trẻ tiếp xúc trao đôỉ và tự sửa cho nhau.
ở các trờng mầm non ngoài việc rèn luyện phát âm đúng cho trẻ ra còn
có các trò chơi nh trò chơi bắt chớc tiếng kêu của các con vật hay tiếng còi
của các phơng tiện giao thông.
VD : Tiếng kêu con chó : Gâu gâu
Tiếng kêu con mèo: Meo meo
Tiếng kêu con lợn: ủn ỉn
Tiếng còi xe ô tô: Pin, pin
Ta cũng có thể sử dụng trò chơi con gì biến mất: Cô đặt một số con vật
lên bàn và giới thiệu với trẻ từng con vật, giành thời gian một hai phút để trẻ
ghi nhớ, khi chơi cô nói trời tối rồi trẻ sẽ nhắm mắt lại cô cất đi một con vật,
cô nói trời sáng rồi cháu mở mắt ra và đoán tên con vật cô vừa cất đi nếu
9
cháu đoán đúng tên con vật đó, nếu trong khi trẻ phát âm sai cô có thể làm
mẫu lại rõ ràng, chuẩn xác cho các cháu tập nói theo.
VD : Cháu mở mắt và đoán tên con vật (con gà) thì trẻ phát âm thành
con ngà cô cần phải làm mẫu và luyện trẻ nói đúng là con gà
Hoặc trò chơi tai ai tinh cô bắt chớc tiếng kêu các con vật và yêu cầu
trẻ đoán tên các con vật đó, nếu trẻ nói sai thì cô cần sửa sai cho trẻ.
VD : Cô nói ủn ỉn, trẻ nói con lợn
Cô nói : ò, ó, o trẻ nói con gà hay cô nói pin, pin trẻ nói ô tô nếu
trong quá trình chơi trẻ nói sai thì cô chỉnh sửa luôn nh trẻ thờng phát âm con
gà thành con ngà.
Mặt khác cô có thể luyện phát âm cho trẻ thông qua các bài thơ, ca dao
đồng dao hay đoạn văn mà trong đó có những từ các cháu thờng hay mắc lỗi.
VD : Để trẻ phát âm đúng s - x cô cho trẻ đọc bài thơ sau đó cô cho trẻ tự

đọc để cô kiểm tra cách phát âm của trẻ :
Bắp cải xanh
Xanh man mát
Bắp cải sắp
Sắp vòng tròn
Búp cải non
Năm ngủ giữa
Hay bài thơ Hồ sen của Nhợc Thuỷ:
Hoa sen đã nở
Rực rỡ đầy hồ
Thoang thoảng gió đa
Mùi hơng thơm ngát
Lá sen xanh mát
Đọng hạt sơng đêm
Gió rung êm đềm
Sơng long lanh chạy
Hay bài thơ : Hạt gạo làng ta của Trần Đăng Khoa
Hạt gạo làng ta
10
Có vị phù sa
Của sông Kinh Thầy
Có hơng sen thơm
Bên hồ nớc đầy
Có lời mẹ hát
Ngọt bùi hôm nay
Hạt gạo làng ta
Có bão tháng bảy
Có ma tháng ba
Giọt mồ hôi sa
Những tra tháng sáu

Nớc nh ai nấu
Chết cả cá cờ
Cua ngoi lên bờ
Mẹ em xuống cấy
Hoặc qua các bài đồng dao:
Rủ nhau xem cảnh kiếm hồ
Xem cầu Thê Húc, xem đền Ngọc Sơn
Đài nghiên, Tháp bút cha sờn
Hỏi ai gây dựng nên non nớc này?
Đờng vô xứ Nghệ quanh quanh
Non xanh, nớc biếc nh tranh hoạ đồ
Ngoài ra khi chữa lỗi phát âm cho trẻ trong trờng hợp trẻ không phát âm
chuẩn đợc qua các bài ca dao đồng dao ta cần hớng sự chú ý của trẻ bằng cách
đọc thong thả, rõ ràng các từ (hoặc cụm từ theo nhóm 1 và 2):
1. Giọt sơng, sáng nay, buổi sáng, hoa sen, bác sĩ, ánh sáng, sớm mai
2. Mùa xuân, xinh đẹp, xanh rờn, ngồi xuống, bé xíu, xin lỗi, làng xóm.
Khi trẻ đã phát âm đúng s - x thì cùng một lúc cho trẻ phát âm các từ hay
cụm từ sau:
Sang xuân
11
Xuýt xoa
Sao sáng
Xuất sắc
Xinh xinh
Nhìn chung ở lứa tuổi này, lời nói chủ yếu là bằng truyền khẩu, trẻ học
nói bằng cách nói theo ngời lớn hoặc theo kiểu bắt chớc. Do đó, những âm
dạy trẻ đầu tiên phải là những âm chuẩn để sau này không mất thời gian uốn
nắn cho trẻ. Vì vậy, phải tạo một môi trờng xung quanh trẻ thật tốt (nhất là
môi trờng nói với cách phát âm tốt nhất) để trẻ thờng xuyên đợc nghe và tập
nói. Mặt khác, những ngời trong gia đình cần chú ý cách phát âm của mình và

có sự thống nhất về cách phát âm với cô giáo để dạy trẻ. Hơn nữa trong công
tác giáo dục trẻ ở trờng mầm non cô giáo cần phải phát âm đúng, chuẩn. Đó là
những ngôn ngữ hoàn chỉnh với các đặc điểm khi nói các âm nghe đợc rõ
ràng, chính xác với âm điệu chậm rãi mạch lạc. Song, trong đời sống giao tiếp
hàng ngày nhiều khi ngời nói còn ít chú ý đến sự chính xác của các âm và th-
ờng có lỗi về phát âm. Đó là ngôn ngữ cha hoàn chỉnh, vì thế cô giáo mẫu
giáo có thể đa việc sử dụng ngôn ngữ cha hoàn chỉnh và ngôn ngữ hoàn chỉnh
để luyện tai nghe cho trẻ, giúp trẻ phát hiện những ngôn ngữ chính xác. Ngoài
ra, cô giáo cần tổ chức cho trẻ nghe các băng đĩa về các bài thơ, truyện, các
bài hát. Trong quá trình nghe cô hớng sự chú ý của trẻ vào cách phát âm.
Cô giáo mầm non cần giành nhiều thời gian tìm đọc các tài liệu, tìm tòi
nghiên cứu để có những hiểu biết nhất định về ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp và
phong cách học Tiếng Việt để có những kiến thức chuẩn mực về sự chính xác
và các quy tắc ngữ pháp cơ bản. Nhất là muốn phát âm đúng thì ta phải nắm đ-
ợc các nguyên tắc cấu âm và phải thực sự chú ý tới những dấu hiệu đặc trng
của các âm vị.
Chơng II
Khảo sát thực trạng khả năng phát âm của trẻ mẫu giáo
i. Cơ sở tiến hành khảo sát:
Để khảo sát thực trạng phát âm của trẻ mẫu giáo nơi tôi nghiên cứu là tr-
ờng mầm non Văn Nghĩa - Lạc Sơn - Hoà Bình. Trờng nằm trên địa bàn khu
trung tâm của xã, mới đợc thành lập nhng cơ sở vật chất khá đầy đủ, lớp học
rộng rãi, thoáng mát sạch sẽ, có đầy đủ trang thiết bị và một số đồ chơi phục
vụ cho việc học tập và vui chơi của các cháu. Trờng có 22 cán bộ giáo viên và
nhân viên. Trong đó Ban giám hiệu có 2 ngời (hiệu trởng và hiệu phó), giáo
viên nhà trẻ là 2, giáo viên mẫu giáo là 15, bảo vệ và phục vụ là 3 ngời.
12
Trình độ:
Đại học là 2 ngời
Cao đẳng : 1 ngời

Trung cấp: 11 ngời
Sơ cấp: 7 ngời
Cha qua đào tạo: 1 ngời (bảo vệ)
Giáo viên dạy lớp 3 tuổi mà tôi điều tra là cô giáo Bùi Thị Hạnh và cô Bùi
Thị Thanh, các cô giáo đều có trình độ về chuyên môn (trung cấp) và đều là
giáo viên tâm huyết với nghề, chịu khó học hỏi tìm tòi những kiến thức phục
vụ cho việc dạy và học. Mặc dù các cô mới ra trờng đợc 3 năm nhng các cô đã
có không ít kinh nghiệm nuôi dạy trẻ, hơn nữa 100% các cháu học ở trờng là
con em dân tộc ở vùng nông thôn miền núi (thuộc vùng 135 của chính phủ).
Vì vậy, các bậc phụ huynh rất chú trọng việc chăm sóc con cái học hành cho
nên đó cũng là điều kiện thuận lợi cho việc dạy và học của cô và trẻ ở trờng
mầm non. Chính vì vậy, trờng mầm non là một trong những điều kiện phát
triển tốt nhất về đức, trí, thể, mỹ và lao động.
* Khách thể nghiên cứu :
Để tiến hành điều tra trong 6 tuần với số cháu là 12 cháu ( 5 cháu gái và
7 cháu trai). Các cháu đều 3 tuổi và có sức khoẻ tốt, các chỉ số tâm sinh lý
bình thờng. Bên cạnh đó tôi cũng tìm hiểu thêm về hoàn cảnh gia đình của các
cháu có cháu thì hoàn cảnh gia đình khá thuận lợi, có cháu thì có khó khăn về
kinh tế và tình cảm. Bố mẹ các cháu đều làm ruộng và các cháu đều là con em
dân tộc nhng cũng có một số cháu bố mẹ là cán bộ nhà nớc. Chính vì vậy, có
ảnh hởng nhiều đến việc rèn luyện cũng nh dạy trẻ phát âm chính xác, mạch
lạc. Bên cạnh đó là nhiều bậc phụ huynh cha phát âm chuẩn để luyện trẻ, thậm
chí các bậc phụ huynh ngời dân tộc thiểu số còn nói nghĩ thành nghí và mỡ
thành mớ nên con em của họ mắc lỗi nói ngọng rất nhiều.
Sau đây là danh sách các cháu điều tra:
Stt Họ và tên g.tính Ngày sinh Hoàn cảnh gia đình
1
Bùi hải yến
Nữ 1/10/2000 Cán bộ nhà nớc
13

2
Bùi văn châu
Nam 27/8/2000 Làm ruộng
3
Bùi thị nguyệt
Nữ 10/8/2000 Làm ruộng
4
Bùi thị ngoãn
Nữ 3/11/2000 Cán bộ nhà nớc
5
Bùi văn duy
Nam 25/9/2000 Làm ruộng
6
Bùi văn huy
Nam 17/10/2000 Làm ruộng
7
Bùi thị tuyết
Nữ 19/12/2000 Làm ruộng
8
Bùi thị hơng
Nữ 12/9/2000 Làm ruộng
9
Bùi thị ngọc
Nữ 15/8/2000 Cán bộ nhà nớc
10
Bùi tuấn anh
Nam 8/11/2000 Làm ruộng
11
Bùi thị phơng
Nữ 22/8/2000 Làm ruộng

12
Bùi văn quang
Nam 20/12/2000 Làm ruộng
Nh vậy, tính đến tháng 3 năm 2004 cháu có tháng tuổi nhiều nhất là 43
tháng, cháu cùng tuổi ít tháng nhất là 39 tháng. ở đây các cháu cùng độ tuổi
nên việc theo dõi đánh giá là rất thuận lợi mặc dù có sự chênh lệch về tháng.
Cách đánh giá kết quả về khả năng phát âm của trẻ xếp theo 4 loại đó là: tốt,
khá, trung bình, yếu :
- Cháu không mắc lỗi : Tốt
- Cháu mắc từ 2 -3 lỗi : khá
- Cháu mắc từ 4 - 5 lỗi : trung bình
- Cháu mắc từ 6 lỗi trở lên : Yếu
II. Cách tiến hành khảo sát :
Việc tìm hiểu đánh giá khả năng phát âm của trẻ là rất cần thiết, để đánh
giá đợc chính xác tôi đã sử dụng các biện pháp sau :
- Biện pháp thứ nhất : trò chuyện với trẻ để biết khả năng phát âm của trẻ.
- Biện pháp thứ hai : Tôi gọi trẻ lên đọc các bài thơ, ca dao, đồng dao mà
cháu thích để nghe phát âm của trẻ.
- Biện pháp thứ 3 : Tạo môi trờng ngôn ngữ chuẩn để trẻ mầm non đợc
tiếp thu một cách tự nhiên, nhẹ nhàng, thoải mái và có hiệu quả nh: Trong các
góc học tập của trẻ cô nên treo nhiều tranh các con vật, đồ vật, đồ chơi, các
loại hoa, loại quả để trẻ gọi tên và nghe khả năng phát âm của trẻ.
Mặt khác cô phối kết hợp với phụ huynh học sinh trong rèn phát âm đúng
Tiếng Việt thông qua các bài luyện tập phát âm ở lớp, giáo viên có thể gửi bài
về nhà cho phụ huynh phối hợp cùng luyện tập ở nhà cho trẻ.
14
- Biện pháp thứ t: Cô tạo điều kiện và tổ chức cho trẻ chơi các trò chơi để
trẻ trao đổi, giao tiếp với nhau. Cô quan sát và ghi chép cụ thể để có hớng
khắc phục.
Sau đây là bảng khảo sát thực trạng khả năng phát âm đúng của trẻ mẫu

giáo 3 tuổi nh sau :


15
III . Kết quả khảo sát thực trạng khả năng phát âm đúng của trẻ
mẫu giáo 3 tuổi (mẫu giáo bé) nh sau:
Cho thấy kết quả phát âm của trẻ nh sau :
- 2 cháu xếp loại trung bình đạt 17 %
- 10 cháu xếp loại yếu đạt 83%
Với kết quả trên cho ta thấy khả năng phát âm của trẻ mẫu giáo 3 tuổi
vẫn còn yếu. Song, sự tăng dần về tháng tuổi thì khả năng phát âm của trẻ là
vẫn còn yếu. Song, sự tăng dần về tháng tuổi thì khả năng phát âm của trẻ là
hợp lý.
Các cháu sinh đầu năm thì số lỗi mắc ít hơn các cháu sinh vào cuối năm.
Có những cháu sinh cùng tháng nh cháu Bùi Thị Tuyết sinh ngày 19 - 12
- 2000 và cháu Bùi Văn Quang sinh ngày 20 - 12 - 2000 thì số lỗi phát âm của
2 cháu lại có sự khác nhau. Hay cháu Bùi Thị Nguyệt sinh ngày 10 - 8 - 2000
và cháu Bùi Văn Châu, Bùi Thị Ngọc cũng sinh cùng tháng 8 năm 2000 nhng
số lỗi phát âm cuả cháu lại có sự chênh lệch do những nguyên nhân sau: Cháu
thờng xuyên nghỉ học, bố mẹ không quan tâm đến con có đi học hay không.
Mặt khác cháu nhút nhát không hay chơi với bạn và cô giáo, ngoài ra còn có
những nguyên nhân vì hoàn cảnh gia đình quá phức tạp nh bố mẹ bỏ nhau,
con sống với ông bà nội nên đứa trẻ ít nói, không chịu tiếp xúc với ai, đặc biệt
là với cô giáo thì trẻ sợ và hay khóc khi gặp cô.
Các số lỗi mà trẻ mắc phải đều là các lỗi phụ âm phát âm khó và một số
phần vần khó phát âm nh dấu ngã trẻ thờng phát âm thành dấu sắc vì 100% trẻ
là con em dân tộc miền núi nên hay phát âm sai. Mặt khác do bộ máy phát âm
16
của trẻ nh môi, lỡi, hàm chuyển động cha linh hoạt nên khi phát âm trẻ dễ bị
sai. Hơn nữa trẻ bị ảnh hởng quá nhiều về tiếng nói của dân tộc ít ngời, những

âm sai đợc lặp đi lăp lại nhiều lần. Vì thế, đứa trẻ sinh ra đã đợc nghe rồi và
bắt chớc tạo thành một thói quen khó sửa, ở thanh điệu và một số phụ âm và
phần vần trẻ thờng hay nói ngọng hay bớt đi âm đệm nào đó để dẫn đến phát
âm sai mà trẻ cha phân biệt đợc, ngời lớn còn có lối sống cũ nên không coi
điều đó là quan trọng.
CHơng III
CHơng III
Một số biện pháp luyện phát âm cho trẻ
Qua khảo sát và điều tra các cháu ở độ 3 tuổi cho thấy các lỗi mà các cháu
mắc phải đều là các phụ âm đợc phát âm giống nhau. Do đó khi phát âm nếu
chúng ta tuỳ tiện, cẩu thả sẽ dẫn đến lẫn lộn giữa phụ âm này và phụ âm khác.
Vì vậy, dạy phát âm là dạy trẻ biết phát âm chính xác những thành phần của
âm tiết, không ngọng, không lắp. Muốn dạy trẻ phát âm đúng ta cần phải có
biện pháp sau :
1. Sửa phát âm cho trẻ thông qua các trò chơi:
Cô đa ra một tranh con gà và hỏi trẻ: Đây là con gì? trẻ nói: con gà ạ (nếu
trẻ nào phát âm thành con ngà thì cô sửa sai ngay cho trẻ bằng cách cô phát
âm lại và dạy cách phát âm, yêu cầu trẻ lắng nghe và quan sát cách phát âm
sau đó cô cho từng trẻ phát âm lại từ 1 - 3 lần. Cô chú ý cách phát âm của trẻ
để sửa lỗi cho trẻ.
Cô đa ra tranh vẽ con khỉ và cô hỏi: Con gì đây? trẻ nói: Con hỉ lúc này cô
cần phát âm chậm, chuẩn và chính xác cho trẻ nghe và cho trẻ phát âm lại
nhiều lần.
Cô đa ra đồ chơi là ô tô cô hỏi đây là cái gì? trẻ nói Ô tô ạ. Cô cho trẻ bắt
chớc tiếng còi của xe ô tô (Pin, pin) nếu trẻ phát âm thành Bin, bin thì cô phát
âm mẫu chậm, chuẩn và yêu cầu trẻ cùng phát âm với cô 1 -3 lần. Để trẻ lần l-
ợt phát âm với cô để cô sửa lỗi.
Cô có thể cho trẻ kể tên các bạn trong lớp và kể về các công việc làm của
mỗi bạn. Trong giờ trò chuyện cô chú ý vào các tên có phần vần khó nh Huy,
Tuyết, Ngoãn, Cờng, Dũng để rèn cho trẻ phát âm đúng và chính xác hơn.

Ngoài ra cô có thể đa ra các câu đố về con vật, đồ vật để trẻ đoán nh:
Xe bốn bánh
Chạy bon bon
17
Máy nổ giòn
Kêu pin pin
Là xe gì?
Trẻ trả lời là xe ô tô ạ thì cô cho trẻ bắt chớc tiếng còi xe ô tô Pin, pin.
Nếu trẻ phát âm thành bin, bin thì cô cần chỉnh sửa ngay.
Hoặc cô tạo mô hình ở góc học tập để dẫn dắt trẻ đi thăm quan và hỏi trẻ
tên con vật, đồ vật, yêu cầu trẻ bắt chớc tiếng kêu hay tiếng còi của chúng.
Việc sửa lỗi phát âm cho trẻ mầm non bằng các trò chơi đợc tiến hành thờng
xuyên sẽ gây đợc hứng thú trong học tập và rèn luyện phát âm cho trẻ.
2. Su tầm các bài thơ, câu thơ, ca dao, đồng dao, câu đố để dạy trẻ phát âm
đúng, chính xác phụ âm s và x tôi dạy trẻ đọc các bài thơ, ca dao, đồng dao
sau:
Tu hú là chú Bồ các
Bồ các là bác chim Ri
Chim Ri là dì Sáo sậu
Sáo sậu là cậu sáo đen
Sáo đen là em tu hú
Con vỏi con voi
Cái vòi đi trớc
Hai chân trớc đi trớc
Hai chân sau đi sau
Bắp cải xanh
Xanh man mát
Bắp cải sắp
Sắp vòng tròn
Búp cải non

Năm ngủ giữa
ông sảo ông sao
Ông vào cửa sổ
Ông ở với tôi
Ông ngồi lên chiếu
Luyện phát âm phụ âm tr để khi trẻ phát âm không thành t tôi đã
luyện cho trẻ qua các bài thơ sau:
Bé yêu trăng
18
Bằng giọng hát
Trăng vằng vặc
Soi bé cời
Ông trăng ơi
Đừng lặn nhé
Để cho bé
Hát dới trăng
Để chị Hằng
Chơi cùng bé
Để chú cuội
Vơi buồn tẻ
Ông trăng ơi
Đừng lặn nhé
Để cho bé
Hát cùng trăng
Luyện phát âm phụ âm kh để khi trẻ không phát âm thành h tôi cho
trẻ đọc bài thơ: làm anh của Phan Thị Thanh Nhàn
Làm anh khó đấy
Phải đâu chuyện đùa
Với em bé gái
Phải ngời lớn cơ

Khi em bé khóc
Anh phải dỗ dành
Nếu em bé ngã
Anh nâng dịu dàng
Hay cô cho trẻ đọc các cụm từ theo cô, sau đó cho trẻ đọc một mình để
cô theo dõi và sửa lỗi cho trẻ.
- Đi lom khom
- Cời rúc rích
19
- Đờng khúc khuỷu
- Nói khe khẽ
Luyện phát âm phụ âm g để khi đọc trẻ không phát âm thành ng
Con gà cục tác lá chanh
Hay đỗ đầu hè hay chạy rông rông
Má gà thì đỏ hồng hồng
Cái mỏ thì nhọn cái mồng thì tơi
Hay bài thơ: Giếng làng em của Kim Tuyến
Giếng làng em mát
Cô bác cùng đào
Em góp công lao
Giữ gìn sạch sẽ
Giếng em mát mẻ
Vui vẻ bà con
Kìa ông trăng tròn
Luyện phát âm phụ âm qu để khi trẻ phát âm không thành c tôi chọn
các bài thơ ca dao, đồng dao sau:
Là quả hay là quất
Là trăng hay là sao
Có ai đánh đâu nào
Mà lại tên là Quất.

(Quất - Vũ Hạnh Thắm)
Mặt khác cô có thể cho trẻ đọc riêng từ quả, quất, quýt, quênCần cho
trẻ đọc nhiều lần để trẻ nhớ lâu.
Luyện phát âm phụ âm p để khi đọc không thành b
Pí pô, pí pô
Em tập lái ô tô
Khi nào em lớn
Em lái xe đón cô
20
Luyện phát âm phần vần ơu, oan, uy, uyết, uôi khi đọc trẻ thờng hay đọc
thành ơu, an, y, iết, ôi. Cô cho trẻ rèn phát âm đúng qua các bài thơ, ca dao,
đồng dao hay từ có các vần trên:
VD : Vần ơu
Hơu cao cổ
Có móc câu
Gật gật đầu
Trông ngộ nhỉ
Cho nắm lá
Hơu không ăn
Hơu vẫn chăm
Làm việc nặng
Yêu bến cảng
Có bầy hơu
Hay cô chọn ra những từ có các vần ơu, oan, uy, uyết, uôi nhằm để luyện
trẻ phát âm chính xác, rõ ràng phần vần mà trẻ còn hay sai.
Qua các bài thơ, đoạn thơ, ca dao, đồng dao trên nhằm mục đích luyện
trẻ cách phát âm đúng các phụ âm. Đồng thời, luyện cơ quan phát âm cho trẻ.
Việc dạy trẻ phát âm đúng sẽ giúp ngời nghe hiểu đúng nội dung và ý nghĩa
của câu nói. Mặt khác, nó còn là cơ sở để trẻ viết chính tả đúng khi đi học phổ
thông.

3. Luyện phát âm cho trẻ thông qua trò chuyện với trẻ
Ngoài việc chú ý đến việc dạy trẻ phát âm đúng. Trong các giờ học
chung mà đặc biệt là qua các giờ học phát triển ngôn ngữ tôi còn chú ý tới mọi
tình huống có thể vận dụng đợc để có thể dạy trẻ phát âm đúng.
VD : Khi trẻ đi dạo ngoài trời cô có thể hớng trẻ vào cây chuối rồi cùng
trẻ trao đổi về cây chuối ( nếu có trẻ phát âm sai thì cô cần sửa ngay cho trẻ).
Hay khi đi dạo, hoạt động ngoài trời cô và trẻ cùng đọc thơ đồng dao, kể
những câu chuyện mà trẻ thích.
VD: Trong bài thơ Đi nắng của Nhợc Thuỷ trẻ hay đọc: nó đậu cành xan,
nó kêu ai ngan sau khi trẻ đọc tôi thờng dừng lại và động viên trẻ đọc cho
đúng, phát âm chính xác từ xoan, ngoan.
21
Có thể nói rằng hoạt động vui chơi là hoạt động chủ đạo, nó có vai trò
không nhỏ trong việc hình thành nhân cách cho trẻ. Theo tôi đây là cơ hội để
chúng ta có thể tận dụng để dạy cho từng cá nhân trẻ mà không làm ảnh hởng
tới trẻ khác. Trong các giờ tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ ngoài việc quan
sát bao quát chung đôi khi tôi còn nhập vai chơi cùng trẻ để trò chuyện với trẻ.
Đó là cách giao tiếp gần gũi với trẻ ở đó có vô vàn cơ hội mà ta có thể sả chữa
giọng và cách phát âm cho đúng.
Với một số biện pháp đã nêu trong quá trình thử nghiệm đối với trẻ ta
thấy có sự tác động thờng xuyên và luôn chú trọng đến việc rèn luyện phát âm
cho trẻ thì khả năng phát âm ngày càng hoàn thiện và khả năng chính xác khi
phát âm rất tốt. Vì trẻ em học nói bằng cách nói theo một cách máy móc, theo
kiểu bắt chớc ngời lớn xung quanh. Chính vì vậy khi áp dụng một số biện
pháp trên tôi thấy khả năng phát âm của các cháu đã giảm lỗi một cách rõ rệt.
Dới đây là bảng khảo sát kết quả thu đợc sau khi làm thử nghiệm sử dụng
các biện pháp trên tác động đến trẻ.
Stt Họ và tên Năm sinh Thực trạng Sau khi tác động
1
Bùi hải yến

1/10/2000 Yếu Khá
2
Bùi văn châu
27/8/2000 Yếu Khá
3
Bùi thị nguyệt
10/8/2000 Trung bình Khá
4
Bùi thị ngoãn
3/11/2000 Yếu Yếu
5
Bùi văn duy
25/9/2000 Yếu Trung bình
6
Bùi văn huy
17/10/2000 Yếu Yếu
7
Bùi thị tuyết
19/12/2000 Trung bình Khá
8
Bùi thị hơng
12/9/2000 Yếu Trung bình
9
Bùi thị ngọc
15/8/2000 Yếu Trung bình
10
Bùi tuấn anh
8/11/2000 Yếu Trung bình
11
Bùi thị phơng

22/8/2000 Yếu Trung bình
12
Bùi văn quang
20/12/2000 Yếu Yếu
22
23
Kết quả xếp loại 12 trẻ đợc khảo sát:
- Loại khá: 4 cháu
- Loại TB: 5 cháu
- Loại yếu: 3 cháu
Thông qua việc thực hiện các biện pháp trên, tôi thấy khả năng phát âm
đúng của trẻ tăng dần theo tháng tuổi là phù hợp với sự phát triển của trẻ. Phù
hợp với sự hoàn thiện của cơ quan phát âm một cách bình thờng. Bên cạnh đó
sự tác động của ngời lớn xung quanh trẻ nh: ông, bà, cha, mẹ có ảnh hởng
lớn tới sự phát âm của trẻ và trong quá trình học phát âm của trẻ.
Mặt khác vai trò của cô giáo mầm non cũng hết sức quan trọng, cô giáo
luôn chú ý đến việc luyện phát âm của trẻ thì khả năng phát âm đúng ở lứa
tuổi mầm non sẽ đạt đợc kết quả cao vì ở lứa tuổi này khả năng phát âm của
trẻ là nhanh nhất.
Việc luyện phát âm cho trẻ phải đợc tiến hành thờng xuyên, liên tục ở
mọi lúc, mọi nơi, mọi hoạt động và đến từng cá nhân trẻ.
Phần III
Kết luận và kiến nghị s phạm
I. Kết luận:
1. Tầm quan trọng của việc rèn luyện phát âm cho trẻ:
24
Dạy trẻ phát âm đúng là dạy trẻ phát âm chính xác những thanh của âm
tiết (thanh điệu, phụ âm đầu, âm đệm, phần vần, âm chính). Bên cạnh đó dạy
trẻ phát âm đúng, phát âm chuẩn là dạy trẻ biết điều chỉnh âm lợng khi nói,
đồng thời sẽ làm tăng sức truyền cảm, gây hứng thú cho ngời nghe. Việc dạy

trẻ phát âm đúng sẽ giúp trẻ thuận lợi trong học tập và giao tiếp với mọi ngời
xung quanh. Hơn nữa dạy trẻ phát âm đúng, chính xác chữ cái Tiếng Việt là
tiền đề giúp cho các cháu không còn nói ngọng khi ở lứa tuổi mầm non.
2. Khả năng phát âm của trẻ phụ thuộc vào bộ máy phát âm, sự phát âm
đợc hoàn thiện và phát triển tăng dần theo độ tuổi, theo thời gian. Chính vì vậy
cô giáo mẫu giáo phải thờng xuyên luyện tập cho trẻ thông qua tiết học, qua
các hoạt động trò chơi và trò chuyện cùng trẻ. Đặc biệt là tiết học phát triển
ngôn ngữ cho trẻ (làm quen với môi trờng xung quanh, văn học) Bên cạnh
đó cô giáo luôn luyện cơ quan phát âm cho trẻ bằng cách su tầm, sáng tác
những bài thơ, câu thơ, trò chơi để trẻ luyện phát âm và chú ý phát âm cho trẻ.
3. Vai trò của cô giáo trong việc rèn luyện phát âm cho trẻ
Đối với ngành giáo dục mầm non đây là một việc làm có ý nghĩa vô cùng
to lớn bởi vì : Lứa tuổi mầm non học nói theo ngời lớn một cách máy móc,
theo kiểu bắt chớc. Do đó những âm dạy trẻ đầu tiên phải là những âm chuẩn
để sau này không phải nắn lại. Chính vì vậy, cô giáo luôn là hình mẫu lý tởng,
mọi việc cô làm, cô nói đều luôn đúng và trẻ rất thích làm giống cô nên cô
giáo phải chú ý đến việc làm mẫu của mình trong việc phát âm chính xác để
các cháu noi theo. Bản thân cô cần chú ý trau dồi kiến thức học hỏi về ngữ
âm, từ vựng, ngữ pháp Tiếng Việt để mình phát âm chuẩn, nói đúng, viết
đúng.
4. Tạo môi trờng tốt trong việc luyện phát âm cho trẻ.
Nhu cầu giao tiếp của trẻ đi đôi với nhu cầu phát triển của trẻ . Trong quá
trình giao tiếp của trẻ mang lại kết quả bao nhiêu thì càng kích thích trẻ học
tiếng mẹ đẻ bấy nhiêu. Vì vậy, vai trò của những ngời xung quanh nhất là ông
bà, anh chị, cô giáo đặc biệt có ý nghĩa, là một trong những nguồn động lực
đối với sự phát triển khả năng phát âm của trẻ, cô giáo và những ngời xung
quanh trẻ là những hình mẫu trong phát âm để trẻ học theo. Ngoài ra, các yếu
tố xã hội nh trình độ văn hoá của bố mẹ trẻ, trình độ ngôn ngữ của những ngời
xung quanh, sự tiếp xúc của trẻ với môi trờng và các phơng tiện thông tin đại
chúng nh đài, báo, phim, truyện, sách, tranhcó ảnh hởng rất lớn tới sự luyện

phát âm của trẻ.
25

×