Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Giải pháp phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 97 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH



HOÀNG TUẤN ANH



GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
Ở TỈNH TUYÊN QUANG



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP









THÁI NGUYÊN - 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH



HOÀNG TUẤN ANH



GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
Ở TỈNH TUYÊN QUANG

Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Thị Nhung





THÁI NGUYÊN - 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu luận văn này là đúng sự
thật và chưa từng được sử dụng bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ trong
việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn, thông tin trích dẫn trong luận
văn đã được ghi rõ nguồn gốc.

Tuyên Quang, ngày … tháng … năm 20…
Tác giả luận văn


Hoàng Tuấn Anh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của
các cơ quan, các cấp lãnh đạo và các cá nhân. Tôi xin chân thành cảm ơn sâu
sắc và kính trọng tới tất cả các tập thể, các cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo Sau
đại học – Trường ĐH Kinh tế & QTKD đã tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành
luận văn này.
Tôi bày tỏ lòng biết sơn sâu sắc tới cô hướng dẫn luận văn TS. Trần Thị
Nhung và các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dậy, giúp tôi trong suốt quá trình
học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.

Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà
khoa học, các thầy cô giáo.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Chi Cục Thống kê, Sở Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Tuyên Quang.
Tôi bày tỏ lòng biết ơn tới sự giúp đỡ nhiệt tình của các chủ trang trại
trên địa bàn tỉnh trong quá trình làm luận văn.
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp đỡ
tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.

Tuyên Quang, ngày … tháng … năm 20…
Tác giả luận văn


Hoàng Tuấn Anh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
MỞ ĐẦU 1
1.Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp của luận văn 3

5. Bố cục của luận văn 3
Chƣơng 1. MỘT SỐ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TRANG TRẠI 4
1.1. Một số vấn đề cơ bản về trang trại 4
1.1.1. Khái niệm về trang trại và kinh tế trang trại 4
1.1.2. Phân loại trang trại 6
1.1.3. Những tiêu chí xác định kinh tế trang trại 10
1.1.4. Những đặc trưng cơ bản của kinh tế trang trại 12
1.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng tới phát triển kinh tế trang trại 13
1.1.6. Ý nghĩa kinh tế - xã hội - môi trường của trang trại 16
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển kinh tế trang trại 20
1.2.1 .Tình hình phát triển kinh tế trang trại của một số nước trên thế giới 20
1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế trang trại của Việt Nam 24
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 26
2.2. Phương pháp nghiên cứu 26
2.2.1. Phương pháp tiếp cận 26

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
2.2.2. Chọn điểm nghiên cứu 26
2.2.3. Thu thập tài liệu 28
2.2.4. Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu 29
2.2.5. Phương pháp phân tích thông tin 30
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
31
2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất 31
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất của trang trại 32
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG KINH TẾ TRANG TRẠI TẠI TỈNH

TUYÊN QUANG 35
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 35
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên của tỉnh Tuyên Quang 35
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Tuyên Quang 40
3.2. Thực trạng phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang 48
3.2.1. Phân loại các trang trại theo các loại hình sản xuất kinh doanh trên
địa bàn tỉnh Tuyên Quang 48
3.2.2. Tình hình phát triển kinh tế trang trại tại tỉnh Tuyên Quang 64
3.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế trang trại tại tỉnh
Tuyên Quang 70
3.3.1. Những thành tựu đã đạt được 70
3.3.2. Những mặt còn hạn chế 72
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI TẠI
TỈNH TUYÊN QUANG 76
4.1. Những quan điểm, định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế trang trai
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang 76
4.1.1. Quan điểm phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang . 76
4.1.2. Định hướng phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang 77
4.2. Một số giải pháp chủ yếu cho phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn
tỉnh Tuyên Quang 78

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
4.2.1. Giải pháp về vốn đầu tư cho trang trại 78
4.2.2. Giải pháp về đất đai 78
4.2.3. Giải pháp về cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng cho phát triển kinh tế
trang trại 79
4.2.4. Giải pháp trong công tác khuyến nông - lâm và chuyển giao kỹ
thuật đến hộ nông dân 80

4.2.5. Giải pháp về vấn đề lao động của trang trại 81
4.2.6. Giải pháp trong việc hoàn thiện các chính sách tác động 82
4.2.7. Giải pháp về tiêu thụ sản phẩm 82
4.2.8. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với kinh tế trang trại 83
4.3. Kiến nghị 84
4.3.1. Đối với Nhà nước các cấp, các ngành Trung ương 84
4.3.2. Đối với các cấp, ngành địa phương của tỉnh 85
4.3.3. Đối với các chủ trang trại 85
KẾT LUẬN 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO 87


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt
Ý nghĩa
BQ
: Bình quân
CAQ
: Căn ăn quả
CC
: Cơ cấu
CN
: Công nghiệp
CNH
: Công nghiệp hóa
CP

: Chi phí
DT
: Diện tích
DV
: Dịch vụ
GTSX
: Giá trị sản xuất
HĐH
: Hiện đại hóa
KQ
: Kết quả

: Lao động
LĐNN
: Lao động nông nghiệp
LN
: Lâm nghiệp
NKNN
: Nhân khẩu nông nghiệp
NLNTS
: Nông lâm thủy sản
NN
: Nông nghiệp
PTNT
: Phát triển nông thôn
SL
: Số lượng
SP
: Sản phẩm
SPHH

: Sản phẩm hàng hóa
SXKD
: Sản xuất kinh doanh
SXKDTH
: Sản xuất kinh doanh tổng hợp
TT
: Trang trại
TW
: Trung ương
UBND
: Ủy ban nhân dân


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Số lượng và loại hình trang trại phân theo vùng năm 2012 28
Bảng 3.1: Thống kê hiện trạng sử dụng đất tỉnh Tuyên Quang năm 2012 39
Bảng 3.2. Tình hình nhân khẩu và lao động của tỉnh Tuyên Quang năm
2010-2012 42
Bảng 3.3. Giá trị sản xuất các ngành kinh tế của tỉnh Tuyên Quang giai đoạn
2010 - 2012 45
Bảng 3.4. Giá trị sản xuất các ngành nông lâm nghiệp, thủy sản của tỉnh
Tuyên Quang 47
Bảng 3.5. Trang trại theo các loại hình tỉnh Tuyên Quang 49
Bảng 3.6: Quy mô diện tích đất của trang trại phân theo loại hình sản xuất 53
Bảng 3.7. Quy mô diện tích của các trang trại điều tra phân theo các huyện,
thành thị tỉnh Tuyên Quang năm 2012 54

Bảng 3.8: Quy mô về lao động của các trang trại điều tra 55
Bảng 3.9: Thông tin về chủ hộ các trang trại được điều tra 56
Bảng 3.10. Diện tích đất sử dụng bình quân một trang trại năm 2010 58
Bảng 3.11. Cơ cấu nguồn vốn của các loại hình trang trại năm 2012 60
Bảng 3.12: Quy mô sản xuất bình quân một trang trại năm 2012 62
Bảng 3.13. Tổng hợp các ý kiến của chủ trang trại ở các điểm nghiên cứu 63
Bảng 3.14. Kết quả hoạt động SXKD của các trang trại phân theo vùng
năm 2012 65
Bảng 3.15. Chi phí trung gian của trang trại phân theo ngành sản xuất
năm 2012 67
Bảng 3.16. Hiệu quả sản xuất kinh doanh và tỷ suất hàng hóa bình quân của
một trang trại năm 2012 68



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trang trại - loại hình kinh tế của sản xuất nông nghiệp đã và đang phát
triển mạnh mẽ ở nước ta trong những năm gần đây gắn liền với sự phát triển
của nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa do Đảng ta khởi
xướng và lãnh đạo. Sự phát triển của kinh tế trang trại đã mang lại những
thành tựu hết sức quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
nông thôn theo hướng tập trung chuyên canh, sản xuất hàng hóa, tạo ra những
sản phẩm xuất khẩu có giá trị cao. Kinh tế trang trại phát triển mang lại hiệu
quả kinh tế, xã hội, môi sinh, môi trường góp phần phủ xanh đất trống đồi núi
trọc, giải quyết việc làm cho một lực lượng lao động, góp phần xóa đói giảm
nghèo ở khu vực nông nghiệp và nông thôn.

Trong những năm trở lại đây, vai trò của kinh tế trang trại mới thực sự
được công nhận và được quan tâm chú ý, đặc biệt là sau khi Chính phủ ban
hành Nghị quyết số 03/2000/NQ - CP ngày 2/2/2000 về kinh tế trang trại thì
kinh tế trang trại mới thực sự được sự trợ giúp của Nhà nước cả về cơ chế và
chính sách. Sự tăng nhanh về số lượng, gia tăng về giá trị sản lượng đã chứng
tỏ đây là một mô hình tổ chức sản xuất nông nghiệp phù hợp với đặc thù kinh
tế nông nghiệp, nông thôn nước ta, giúp nông dân làm giàu, tăng thu nhập cho
bản thân và cho xã hội.
Tuyên Quang là một tỉnh miền núi phía Bắc, có tiềm năng phát triển
nông lâm nghiệp. Trong những năm gần đây, Tuyên Quang được sự quan tâm
của Trung ương, các bộ, ngành tạo điều kiện đầu tư cùng với sự nỗ lực phấn
đấu của đồng bào các dân tộc, Tuyên Quang đã phát triển khá nhanh về kinh
tế xã hội, đời sống nhân dân được cải thiện. Song Tuyên Quang vẫn là một
tỉnh nghèo, sản xuất hàng hoá chậm phát triển, cơ sở hạ tầng còn yếu, tuy
nhiên trình độ dân trí còn thấp tiếp khoa học kỹ thuật còn kém. Cùng với các
mô hình kinh tế khác, mô hình kinh tế trang trại ở tỉnh Tuyên Quang đã và
đang được phát triển và có hiệu quả.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
Thực tế hơn 10 năm qua, trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đã hình
thành nhiều mô hình kinh tế trang trại với quy mô khác nhau, nhiều trang
trại có thu nhập hàng năm trên 100 triệu đồng đời sống của các trang trại
khá hơn so với thu nhập bình quân trên địa bàn. Điểm mới là các trang
trại đã tự xây dựng vùng sản xuất tập trung quy mô lớn, đã phát triển lâm
nghiệp, giữa phát triển kinh tế với bảo vệ và phát triển rừng chống sói
mòn đất. Với điều kiện về tự nhiên, kinh tế, xã hội như ở Tuyên Quang thì
việc phát triển mô hình kinh tế trang trại ở đây là một định hướng đúng
đắn hợp với quy luật của nền sản xuất hàng hoá trong cơ chế thị trường.

Tuy nhiên việc phát triển kinh tế trang trại những năm qua chủ yếu là tự
phát, chưa có những hướng dẫn tổ chức, cũng như đánh giá đầy đủ hiệu
quả kinh tế cũng như hiệu quả xã hội của trang trại trong tỉnh. Từ thực tế
đó em đã chọn và nghiên cứu đề tài “Giải pháp phát triển kinh tế trang
trại ở tỉnh Tuyên Quang” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài tập trung phân tích thực trạng phát triển kinh tế trang trại tại tỉnh
Tuyên Quang trong những năm gần đây, từ đó làm căn cứ để đề xuất các giải
pháp phù hợp nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế trang trại tại tỉnh Tuyên
Quang, góp phần vào sự phát triển kinh tế của tỉnh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa một số lý luận cơ bản và thực tiễn về phát
triển kinh tế trang trại.
- Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Tuyên Quang.
- Đề xuất giải pháp cụ thể nhằm phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn
tỉnh Tuyên Quang.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng hoạt động kinh tế của các trang trại trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang.
- Về thời gian: Tiến hành thu thập số liệu thứ cấp trong giai đoạn 2010

- 2012. Điều tra một số trang trại năm 2013.
- Về nội dung: Nghiên cứu góc độ kinh tế của một số loại hình trang
trại phổ biến ở tỉnh Tuyên Quang.
4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp của luận văn
- Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn là tài
liệu giúp tỉnh Tuyên Quang, UBND các Huyện, Thành Phố xây dựng kế
hoạch phát triển kinh tế trang trại có cơ sở khoa học.
- Dựa trên kết quả phân tích, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang
trại trên địa bàn tỉnh, Luận văn nghiên đã đề xuất những giải pháp chủ yếu
nhằm đẩy mạnh sự phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
trong những năm tới, đây là một nghiên cứu khoa học có ý nghĩa thiết thực
cho quá trình phát triển nông nghiệp của tỉnh Tuyên Quang và đối với các địa
phương có điều kiện tương tự.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chương:
Chƣơng 1: Một số lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế trang trại
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Tuyên Quang
Chƣơng 4: Giải pháp phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Tuyên Quang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
Chƣơng 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
1.1. Một số vấn đề cơ bản về trang trại
1.1.1. Khái niệm về trang trại và kinh tế trang trại
1.1.1.1. Khái niệm về trang trại
Hiện nay có nhiều khái niệm về trang trại. Để biểu đạt loại hình kinh tế

này, các nước đều có ngôn từ dùng để chỉ các hình thức tổ chức sản xuất tập
trung (Farm, Farm stedd, Farm house (Anh); Ferme (Pháp); Fepma (Nga)…)
khi chuyển sang tiếng Việt dịch là trang trại hay nông trại.
Theo quan điểm của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp
quốc (FAO) và Ngân hàng thế giới (WB), nông trại (farm) của các nước châu
Á gió mùa dùng để chỉ một khu đất canh tác nông nghiệp.
Theo PGS -TS Lê Trọng, trang trại là cơ sở, là doanh nghiệp kinh
doanh nông nghiệp của một hoặc một số nhóm nhà kinh doanh.
Một số tác giả khi nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển kinh tế
trang trại trên thế giới đã cho rằng các trang trại được hình thành từ các cơ sở
của các hộ tiểu nông sau khi từ bỏ sản xuất tự cung tự cấp, vươn lên sản xuất
hàng hóa đáp ứng nhu cầu thị trường trong điều kiện cạnh tranh.
Qua đó “Trang trại” là thuật ngữ dùng để mô tả, chỉ và gắn liền với
hình thức sản xuất nông nghiệp tập trung trên một diện tích đủ lớn, với quy
mô hộ gia đình là chủ yếu, trong điều kiện sản xuất hàng hoá của nền kinh tế
thị trường.
1.1.1.2. Khái niệm về kinh tế trang trại
Mặc dù trong nhiều trường hợp hai thuật ngữ trang trại và kinh tế trang
trại được sử dụng như những từ đồng nghĩa nhưng về thực chất, trang trại và
KTTT là những khái niệm không đồng nhất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
Nói đến “trang trại” tức là nói đến những cơ sở sản xuất kinh doanh
nông nghiệp của một loại hình tổ chức sản xuất nhất định theo nghĩa rộng bao
gồm cả hoạt động xã hội kinh doanh trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, lâm
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản,… Bản thân cụm từ “trang trại” không phản ánh
bản chất KT-XH của cơ sở sản xuất.
Trong khi đó, khi nói đến “Kinh tế trang trại” là đề cập đến tổng thể

những mối quan hệ KT-XH, môi trường nảy sinh trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của trang trại, quan hệ giữa các trang trại với nhau, giữa
các trang trại với các tổ chức kinh tế khác, với Nhà nước, với thị trường, với
môi trường sinh thái tự nhiên,
Khi nghiên cứu về kinh tế trang trại, các học giả trên thế giới đã đưa ra
những quan điểm sau:
Theo Các Mác, trong sản xuất nông nghiệp, mô hình KTTT có vai trò
hết sức quan trọng và thường mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn “Ngay ở
nước Anh với nền công nghiệp phát triển, hình thức sản xuất có lợi nhất
không phải là các xí nghiệp nông nghiệp quy mô lớn mà là các trang trại gia
đình dùng lao động làm thuê”
Theo tác giả Phạm Minh Đức (1997): “Trang trại là một loại hình sản
xuất nông nghiệp hàng hoá của hộ, do một người chủ hộ có khả năng đón nhận
những cơ hội thuận lợi, từ đó huy động thêm vốn và lao động, trang bị tư liệu
sản xuất, lựa chọn công nghệ sản xuất thích hợp, tiến hành tổ chức sản xuất và
dịch vụ những sản phẩm theo yêu cầu thị trường nhằm thu lợi nhuận cao” (6).
Trần Đức (1998) cho rằng: “Trang trại là chủ lực của tổ chức làm nông
nghiệp ở các nước tư bản cũng như các nước đang phát triển và thep các nhà
khoa học khẳng định đó là tổ chức SXKD của nhiều nước trên thế giới trong
thế kỷ 21” (7).
Nguyễn Thế Nhã (1999): “Trang trại là một loại hình tổ chức sản xuất
cơ sở trong nông, lâm, thuỷ sản có mục đích chính là sản xuất hàng hoá, có tư

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một chủ độc lập,
sản xuất được tiến hành trên quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất tiến bộ
và trình độ kỹ thuật cao, hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị trường” (12).
Lê Trọng (2000): “Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở,

là doanh nghiệp trực tiếp tổ chức sản xuất ra nông sản hàng hoá dựa trên cơ
sở hiệp tác và phân công lao động xã hội, được chủ trang trại đầu tư vốn, thuê
mướn phần lớn hoặc hầu hết sức lao động và trang bị tư liệu sản xuất để hoạt
động kinh doanh theo yêu cầu của nền kinh tế thị trường, được Nhà nước bảo
hộ theo luật định” (15).
Theo Nghị quyết 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 của Chính phủ về
Kinh tế trang trại: “Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá
trong nông nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình nhằm mở rộng
quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi,
nuôi trồng thuỷ sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông,
lâm, thủy sản có quy mô đất đai, vốn, lao động, thu nhập tương đối cao hơn
mức trung bình của kinh tế gia đình tại địa phương, tương ứng với từng ngành
nghề cụ thể”.
Xuất phát từ các khái niệm trên, ta có thể hiểu về kinh tế trang trại như
sau: Kinh tế trang trại là một hình thức tổ chức kinh tế nông, lâm, ngư nghiệp
được hình thành trên cơ sở kinh tế hộ, mang tính sản xuất hàng hoá rõ rệt,
trong đó có sự tập trung tích tụ cao hơn về các yếu tố sản xuất, có nhu cầu cao
hơn về thị trường, về khoa học công nghệ và có giá trị, tỷ suất hàng hoá và
thu nhập cao hơn so với mức bình quân của các hộ gia đình sản xuất theo loại
hình kinh tế hộ trong vùng.
1.1.2. Phân loại trang trại
Tùy vào điều kiện của từng quốc gia, từng vùng mà trang trại lại có
những loại hình khác nhau. Việc phân loại trang trại có ý nghĩa quan trọng đối

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
với việc phân tích và từ đó có thể đưa ra những giải pháp phù hợp với từng
loại hình trang trại.
Dưới đây là một số cách phân loại trang trại phổ biến:

* Phân loại theo cơ cấu sản xuất: Căn cứ vào cơ cấu sản xuất thì các
trang trại được chia làm hai loại sau đây:
- Trang trại tổng hợp: Là loại trang trại kinh doanh nhiều ngành nghề
như nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, chế biến và dịch vụ… Đây là loại
trang trại đang phát triển tương đối mạnh và phổ biến hiện nay trên thế giới.
- Trang trại thuần nông hoặc thuần lâm: Là loại trang trại chỉ kinh
doanh một lĩnh vực nông nghiệp hoặc lâm nghiệp.
* Phân loại theo hình thức tổ chức quản lý: Căn cứ vào hình thức tổ
chức quản lý, có thể chia các trang trại thành các loại sau đây:
- Trang trại gia đình: Đây là loại hình tổ chức kinh doanh phổ biến
nhất, tồn tại lâu dài trong nền nông nghiệp hàng hoá nói riêng và trong nền
kinh tế thị trường nói chung. Đặc trưng của trang trại gia đình là sử dụng
chủ yếu sức lao động và tiền vốn của gia đình. Liên kết giữa các thành viên
trong trang trại không chỉ bằng quan hệ kinh tế mà sâu sắc hơn là quan hệ
huyết thống, gia tộc. Trang trại gia đình là lực lượng chủ yếu sản xuất nông
phẩm hàng hoá cho xã hội và tồn tại lâu dài trong nền kinh tế thị trường mà
không bị các doanh nghiệp lớn thôn tính bởi quá trình cạnh tranh vì trang
trại gia đình có ba lợi thế mà các loại hình doanh nghiệp khác không thể có
được, đó là:
Thứ nhất, đối tượng sản xuất nông nghiệp là những sinh vật, muốn đạt
năng suất và hiệu quả cao, con người phải chăm sóc cây trồng, vật nuôi tỷ mỷ,
kỹ lưỡng, đúng lúc, đúng cách (đúng kỹ thuật) không kể sớm khuya, trong
suốt quá trình tái sản xuất tự nhiên của chúng. Muốn vậy, quy mô trang tại
không quá lớn để phù hợp với khả năng quản lý và kiểm soát của tất cả mọi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
thành viên trong trang trại, đồng thời lợi ích của mỗi người sản xuất nông
nghiệp phải gắn chặt trực tiếp với kết quả cuối cùng của cây trồng và vật nuôi.

Chỉ có kinh tế gia đình mới có khả năng và tạo ra cơ chế lợi ích của
mỗi chu kỳ tài sản xuất xã hội cũng như tái sản xuất tự nhiên trong nông nghiệp.
Thứ hai, kinh doanh nói chung và kinh doanh nông nghiệp nói riêng
thường gặp rủi ro, khi thị trường và môi trường tự nhiên biến động bất thuận
làm chi giá bán bằng giá thành sản xuất nông phẩm, trang trại gia đình vẫn có
thu nhập theo cơ chế “lấy công làm lãi”. Bởi vì, trang trại gia đình chủ yếu sử
dụng sức lao động của mình, còn các loại hình trang trại khác chủ yếu sử
dụng sức lao động làm thuê, gặp hoàn cảnh trên sẽ bị phá sản.
Thứ ba, nền nông nghiệp hiện đại đòi hỏi sản xuất tập trung chuyên
môn hoá trên cơ sở phát triển tổng hợp đa dạng hoá để vừa tận dụng tối đa các
yếu tố sản xuất, vừa bảo vệ môi trường sinh thái. Các mô hình sản xuất tổng
hợp VAC, VACR,… trên thực tế đã thể hiện rõ hiệu quả KT-XH và sinh thái
của nó cao hơn so với các mô hình sản xuất chuyên môn hoá độc canh, một
nền nông nghiệp tổng hợp đa dạng phát triển bền vững chỉ có thể có được khi
mọi quá trình sản xuất sinh học đều được kiểm soát chặt chẽ, tỷ mỷ. Điều này,
chỉ có thể thực hiện khi quy mô sản xuất trong một đơn vị không quá lớn và
nhờ tinh thần trách nhiệm cao của mỗi người lao động tham gia vào quá trình
sản xuất sinh học đó. Vì thế, chỉ có trang trại gia đình mới có thể đáp ứng
được cả hai yêu cầu nói trên (13).
- Trang trại liên doanh bao gồm những trang trại hình thành trên cơ sở
liên kết một số gia đình có quan hệ thân thuộc để cùng SXKD nhằm tăng sức
cạnh tranh trên thị trường và có đủ tiềm lực để trang bị cơ sở vật chất phục vụ
cho SXKD.
- Trang trại hợp doanh là một trang trại tư bản được hình thành và tổ
chức theo kiểu công ty cổ phần. Trang trại này trong quá trình kinh doanh có
quyền phát hành cổ phiếu và trái phiếu để huy động vốn. Loại trang này phổ
biến ở Mỹ và Canada (18).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


9
* Phân loại theo phương thức điều hành sản xuất
- Loại hình mà trong đó chủ trang trại và gia đình ở ngay trong trang
trại và trực tiếp điều hành cũng như trực tiếp sản xuất. Đây là loại hình phổ
biến nhất ở các nước Châu Á và chủ trang trại hầu hết là nông dân.
- Loại hình chủ trang trại và gia đình không ở nông thôn, cũng không ở
trang trại mà ở một nơi khác (thị trấn, thành phố) nhưng vẫn trực tiếp điều
hành, quản lý trang trại, loại hình này có chiều hướng phát triển ở một số
nước công nghiệp phát triển.
- Loại hình chủ trang trại sống ở thị trấn, thành phố thuê người khác
quản lý trực tiếp quản lý và điều hành trang trại ở nông thôn.
- Loại hình chủ trang trại uỷ thác cho chủ khai thác là bà con, bạn bè
quản lý từng phần hoặc toàn bộ quá trình SXKD trong khoảng thời gian nhất
định khi chủ trang trại đi làm việc khác. Ở Đài Loan đến nay có khoảng 75%
số chủ trang trại gia đình đã áp dụng phương thức sản xuất uỷ thác (5).
* Phân loại theo cơ cấu thu nhập
- Loại hình trang trại thuần nông với đặc điểm là có cơ cấu thu nhập
dựa hoàn toàn hay phần lớn vào nông nghiệp.
- Loại hình trang trại có thu nhập chủ yếu ngoài nông nghiệp, loại
trang trại này ngày càng tăng và ở một số nươc có nhiều hơn loại trang
trại thuần nông.
* Phân loại trang trại theo hình thức sở hữu tư liệu sản xuất.
- Loại hình trang trại mà trong đó chủ trang trại sở hữu toàn bộ tư liệu
sản xuất, đây là loại hình trang trại phổ biến.
- Loại hình hình trang trại mà trong đó chủ trang trại sở hữu một phần
tư liệu sản xuất con lại đi thuê của người khác.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10

- Loại hình trang trại thuê toàn bộ tư liệu sản xuất của chủ trang trại
khác để tự SXKD.
1.1.3. Những tiêu chí xác định kinh tế trang trại
Trong nghiên cứu lý luận cũng như trong thực tiễn công tác quản lý
trang trại, việc đưa ra những tiêu chí cụ thể để xác định kinh tế trang trại có ý
nghĩa rất quan trọng.
Thông tư Liên tịch số 69/2000/TTLT-BNN-TCTK ngày 23/6/2000 của
Bộ NN&PTNT và Tổng cục Thống kê hướng dẫn tiêu chí để xác định kinh tế
trang trại; Thông tư Số 74/2003/TT-BNN, ngày 04 tháng 07 năm 2003 của Bộ
NN&PTNT sửa đổi, bổ sung Mục III của Thông tư liên tịch
69/2000/TTLT/BNN-TCTK, xác định: Một hộ sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản được xác định là trang trại phải đạt một trong hai
tiêu chí sau (2):
Giá trị sản lượng hàng hoá và dịch vụ bình quân một năm:
- Đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung từ 40 triệu đồng
trở lên.
- Đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên từ 50 triệu đồng trở lên.
Quy mô sản xuất của trang trại phải tương đối lớn và vượt trội so với
kinh tế nông hộ tương ứng với từng ngành sản xuất và vùng kinh tế.
* Đối với trang trại trồng trọt
- Trang trại trồng cây hàng năm: Từ 2 ha trở lên đối với các tỉnh phía
Bắc và Duyên hải miền Trung. Từ 3 ha trở lên đối với các tỉnh phía Nam và
Tây Nguyên. Trang trại trồng hồ tiêu 0,5 ha trở lên.
- Trang trại trồng cây lâm nghiệp: Từ 10 ha trở lên đối với các vùng
trong cả nước.
* Đối với trang trại chăn nuôi:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11

- Chăn nuôi đại gia súc (trâu, bò,…): Chăn nuôi sinh sản, lấy sữa có
thường xuyên từ 10 con trở lên. Chăn nuôi lấy thịt có thường xuyên từ 50
con trở lên.
- Chăn nuôi gia súc (lợn, dê, ).
+ Gia súc sinh sản: Phải đạt từ 20 con trở lên đối với lợn và từ 100 cin
trở lên đối với dê, cừu.
+ Gia súc lấy thịt: Phải đạt từ 100 con trở lên đối với lợn và từ 200 con
trở lên đối với dê, cừu.
- Chăn nuôi gia cầm (gà, vịt, ngan, ngỗng,…): Thường xuyên đạt từ
2000 con trở lên, không tính những con dưới 7 ngày tuổi.
* Trang trại nuôi trồng thuỷ sản:
Diện tích mặt nước phải đạt từ 2 ha trở lên, riêng đối với trang trại nuôi
tôm kiểu công nghiệp, diện tích mặt nước phải đạt từ 01 ha trở lên.
Ngoài ra, còn một số trang trại đặc thù khác (Ví dụ: Trang trại trồng
hoa, trồng nấm, nuôi ong, cây cảnh…) chủ yếu phải dựa vào chỉ tiêu giá trị
sản lượng hàng hoá và dịch vụ.
Đối với hộ sản xuất, kinh doanh tổng hợp có nhiều loại sản phẩm hàng
hoá của các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản thì tiêu chí để xác định
trang trại là giá trị sản lượng hàng hoá, dịch vụ bình quân 1 năm.
Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13/4/2011 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế
trang trại thay thế Thông tư liên tịch số 69/2000/TTLT/BNN-TCTK ngày
13/6/2000 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Tổng cục Thống kê
về hướng dẫn tiêu chí xác định kinh tế trang trại và Thông tư số 74/2003/TT-
BNN ngày 4/7/2003 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ
sung mục III của Thông tư liên tịch số 69/2000/TTLT/BNN-TCTK.
Cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản đạt tiêu chuẩn kinh tế trang trại phải thỏa mãn điều kiện sau (2):

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


12
1. Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tổng hợp phải đạt:
a) Có diện tích trên mức hạn điền, tối thiểu:
- 3,1 ha đối với vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long;
- 2,1 ha đối với các tỉnh còn lại.
b) Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm.
2. Đối với cơ sở chăn nuôi phải đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1.000
triệu đồng/năm trở lên;
3. Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp phải có diện tích tối thiểu 31 ha và
giá trị sản lượng hàng hóa bình quân đạt 500 triệu đồng/năm trở lên.
1.1.4. Những đặc trưng cơ bản của kinh tế trang trại
Theo Nghị quyết 03/2000/NQ-CP, kinh tế trang trại có các đặc trưng cơ
bản sau [16]:
- Mục đích chủ yếu của kinh tế trang trại là sản xuất nông, lâm, thủy
sản hàng hoá với quy mô lớn theo nhu cầu của thị trường.
- Mức độ tập trung và chuyên môn hoá các điều kiện và yếu tố sản
xuất cao hơn hẳn (vượt trội) so với sản xuất nông hộ, thể hiện ở quy mô
sản xuất như đất đai, số đầu con gia súc, lao động, giá trị nông, lâm, thủy
sản hàng hoá.
- Chủ trang traị có kiến thức và kinh nghiệm trực tiếp điều hành sản
xuất, biết áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, tiếp nhận chuyển giao công
nghệ mới vào sản xuất, sử dụng lao động gia đình và thuê lao động bên ngoài
sản xuất có hiệu quả cao, có thu nhập vượt trội so với kinh tế hộ.
- Cách thức tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh trong trang trại ngày
càng mang tính khoa học, chuyên nghiệp.
Kinh tế trang trại thực chất là một cấp độ trong quá trình phát triển của
kinh tế hộ từ sản xuất
. Trong khi ở
loại hình kinh tế hộ gia đình, mục đích sản xuất là tự cung tự cấp, quy mô sản

xuất nhỏ, trình độ sản xuất thấp, mức độ quan hệ với thị trường và khả năng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
tích lũy tái sản xuất thấp, tỷ suất hàng hóa nhỏ thì kinh tế trang trại lại có
những đặc trưng trái ngược, cụ thể là: mục đích sản xuất là bán sản phẩm ra
thị trường, quy mô sản xuất lớn, trình độ sản xuất cao, mức độ quan hệ với thị
trường và khả năng tích lũy tái sản xuất cao, tỷ suất hàng hóa lớn.
1.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng tới phát triển kinh tế trang trại
1.1.5.1. Những nhân tố bên ngoài
- Các yếu tố tự nhiên (thời tiết, khí hậu, dịch bệnh)
Đây là một yếu tố có sự tác động vô cùng to lớn đến hoạt động của
kinh tế nông nghiệp nói chung cũng như tới kinh tế trang trại nói riêng, vì đối
tượng của kinh tế trang trại đều là các sinh vật sống, có thời gian sinh trưởng
và phát triển phụ thuộc rất lớn đối với yếu tố tự nhiên. Trong những năm vừa
qua, sự biến đổi khí hậu theo chiều hướng xấu cùng với ý thức bảo vệ môi
trường sinh thái của người dân thấp như nạn phá rừng gây nên thảm họa về
môi trường như hạn hán, lụt lội sảy ra liên tiếp, môi trường bị tàn phá một
cách nghiêm trọng, sự mất cân bằng sinh thái là tất yếu, dẫn đến dịch bệnh,
sâu bọ phá hoại mùa màng khủng khiếp, điều này khiến không ít các nhà quản
lý cũng như các chủ trang trại ngần ngại khi đầu tư. Cụ thể các loaị dịch bệnh
luôn hoành hành, làm cho những nhà chăn nuôi luôn phải đau đầu khi mà hết
bệnh lở mồn long móng sảy ra ở gia súc, sau đó lại đến bệnh H5N1 sảy ra ở
gia cầm, đến nay lại dịch bệnh lợn tai xanh….Thông qua đây ta thấy rằng đối
với dịch bệnh nó là hiểm họa cao nhất đối với người làm nông nghiệp.
- Cơ sở hạ tầng: Đây là yếu tố luôn quan trọng cho sản xuất kinh doanh.
Kinh tế trang trại không phải là một trường hợp ngoại lệ, một cơ sở hạ tầng
tốt với sự cung ứng tốt về hạ tầng giao thông, điện lưới, hệ thống cấp thoát
nước sẽ là những điều kiện vô cùng tốt cho việc sản xuất kinh doanh cũng

như phân phối của các trang trại.
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
Giống như bất cứ đơn vị sản xuất kinh doanh, các trang trại phải xác
định được thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình. Cần phải xác định được đối
tượng khách hàng là ai? Khách hàng mua nông sản cũng được phân chia theo
nhiều nhóm đối tượng khác nhau. Ví dụ, những khách hàng là những công
dân của những nước có thu nhập cao, thường họ có yêu cầu khắt khe về chất
lượng sản phẩm và những tiêu chuẩn vệ sinh, tuy nhiên họ thường sẵn sàng
trả giá cao khi mua nông sản. Với những nhóm khách hàng có thu nhập thấp,
thường thì họ có yêu cầu về tiêu chuẩn hàng hoá cũng thấp, giá cả cũng khó
chấp nhận ở mức cao. Ngoài ra, chúng ta cần chú ý đến đặc điểm khách hàng
từng khu vực châu lục, cũng có những đặc điểm yêu cầu về sản phẩm có khi
cũng khác nhau.
Một đặc điểm chú ý nữa với khách hàng là nên quan tâm đến yếu tố
văn hoá và đặc điểm tôn giáo mà khách hàng đang tuân thủ. Ví dụ, thịt lợn là
thứ mà những người theo đạo Hồi kiêng, cũng như những người theo đạo Hin
Đu không dùng thịt bò là thực phẩm trong bữa ăn của mình. Tóm lại thị
trường tiêu thụ sản phẩm là rất quan trọng, nó là vấn đề sống còn của sự phát
triển kinh tế trang trại. Đối với hàng hoá, sản phẩm nông nghiệp thì thị trường
tiêu thụ sản phẩm là vô cùng lớn. Tất cả các thành phần kinh tế đều phải sử
dụng sản phẩm của nông nghiệp. Mà hiện nay kinh tế trang trại đang là then
chốt và chủ đạo trong phát triển nông nghiệp. Bên cạnh đó sản xuất nông
nghiệp lại luôn phải gắn liền với đất đai, phụ thuộc rất lớn về khí hậu và thời
tiết, bệnh dịch. Hơn nữa vùng sản xuất lại luôn dàn trải, không tập trung. Các
hệ thống phân tán rộng khắp trên toàn lãnh thổ. Chính điều này cũng khiến
gặp không ít khó khăn trong vấn đề tiêu thụ.

- Chính sách về đất đai:
Đất đai là yếu tố quan trọng và không thể thay thế trong sản xuất kinh
doanh nông nghiệp do vậy các chính sách về đất đai là vô cùng cần thiết nhằm
thúc đẩy sự phát triển kinh tế nông nghiệp nói chung và kinh tế trang trại nói

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

15
riêng. Như ở Việt Nam, có các chính sách như: giao đất giao rừng cho người
dân sử dụng, sản xuất kinh doanh; dồn điền đổi thửa,…
- Chính sách về tín dụng
Để phát triển kinh tế trang trại, yếu tố vốn là cần thiết. Tuy nhiên,
nguồn lực tài chính của bản thân chủ trang trại cũng như vốn vay tư nhân là
hạn chế và gặp nhiều khó khăn như phải vay với lãi suất cao nên các trang trại
đều có nguyện vọng vay vốn từ các ngân hàng với lãi suất ưu đãi. Chính vì
vậy, hệ thống ngân hàng và chính sách về tín dụng là vô cùng quan trọng đối
với sự phát triển kinh tế trang trại.
- Các chính sách khác như: Chính sách thuế, chính sách về việc hỗ trợ
phụ nữ nông thôn phát triển sản xuất nâng cao chất lượng cuộc sống, chính
sách về việc ưu tiên cán bộ làm việc ở vùng sâu, vùng xa,…cũng có những tác
động rất lớn tới sự phát triển kinh tế trang trại.
1.1.5.2. Những nhân tố bên trong
- Trình độ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ của chủ trang trại
Việc điều hành một trang trại trên thực tế cũng gần như điều hành một
doanh nghiệp tư nhân, chủ trang trại cũng có thể coi như một giám đốc, một
chủ doanh nghiệp chính vì vậy nên năng lực điều hành, lãnh đạo cũng như
trình độ của người chủ trang trại là hết sức cần thiết và quan trọng đối với sự
sống còn của trang trại. Người chủ trang trại phải là người có khả năng tổ
chức và quản lý sản xuất: quy hoạch, bố trí đất đai, sắp xếp và sử dụng các
nguồn lực. Người chủ trang trại phải là người có ý trí vươn lên, sẵn sàng chấp

nhận mạo hiểm, gian khổ và có ham muốn làm giàu. Bên cạnh trình độ
chuyên môn thì chủ trang trại cũng cần phải có kinh nghiệm thực tế, điều này
là hết sức cần thiết vì có nhiều trang trại, chủ trang trại mặc dù không được
học hành, đào tạo bài bản, chính quy nhưng với kinh nghiệm “thất bại là mẹ
thành công” mà vẫn có thể vươn lên trở thành những ông chủ, những trang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

16
trại lớn. Có thể nói, chủ trang trại như là “hạt nhân” của trang trại, nếu “hạt
nhân” mà tích cực thì trang trại sẽ ngày càng phát huy.
- Quy mô diện tích của trang trại.
Một trong những đặc trưng cơ bản của trang trại là có quy mô sản xuất
lớn. Đây là một ưu thế của kinh tế trang trại bời nếu có quy mô diện tích lớn
thì rất thuận lợi cho canh tác trồng trọt, chăn nuôi hoặc xây dựng các cơ sở
sản xuất kinh doanh. Đất đai là sản phẩm tự nhiên và có trước lao động, trong
quá trình lao động con người tác động vào đất đai để tạo ra các sản phẩm. Đất
đai giữ một vai trò đặc biệt quan trọng, là tài nguyên quý giá của quốc gia, là
tư liệu sản xuất đặc biệt. Đất đai tham gia vào tất cả các ngành kinh tế của xã
hội và trong nông nghiệp thì đất đai chiếm một vị trí đặc biệt vì nó vừa là đối
tượng lao động vừa là tư liệu sản xuất. Không giống như những tài sản khác,
đất đai là một tư liệu hết sức đặc biệt, nếu được đầu tư và sử dụng một cách
hợp lý thì không những không bị hao mòn mà càng ngày càng tăng giá trị,
tăng độ phì nhiêu.
- Lao động của trang trại:
Lao động là yếu tố sản xuất đặc biệt, đóng góp vai trò to lớn đối với
việc sản xuất kinh doanh, do vậy đối với kinh tế trang trại, việc quan tâm tới
lực lượng lao động là cần thiết. Để có được sự tác động hiệu quả từ nguồn lực
này, cần thiết phải quan tâm tới chất lượng lao động, cần phải có sự đào tạo
chuyên môn, có như vậy kinh tế trang trại mới có thể có hiệu quả kinh tế cao.

- Vốn của trang trại.
Để bắt đầu quá trình sản xuất kinh doanh, các trang trại luôn cần
phải có vốn - toàn bộ những giá trị ứng ban đầu của trang trại để có các
quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo.Vốn của trang trại có thể được
hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: vốn tự có, vốn vay ngân hàng, vốn
vay của người thân …
1.1.6. Ý nghĩa kinh tế - xã hội - môi trường của trang trại
1.1.6.1. Ý nghĩa kinh tế

×