Mục lục
Trang
Nội dung
I. Khái niệm nguồn nhân lực
II. Vai trò của nguồn nhân lực đối với sự nghiệp công
nghiệp hoá - hiện đại hoá và đối với nền kinh tế tri
thức ở nớc ta
III. Thực trạng thách thứ và xu hớng phát triển của
nguồn nhân lực Việt Nam
1. Số lợng (quy mô) nguồn nhân lực Việt Nam
2. Về giá nhân công
3. Về chất lợng nguồn nhân lực Việt Nam
4. Cơ cấu đào tạo nguồn nhân lực nớc ta
5. Phân bố nguồn nhân lực của nớc ta
6. Lợi thế và thách thức nguồn nhân lực nớc ta
IV. Chiến lợc và giải pháp phát triển nguồn nhân lực
của nớc ta
1. Chiến lợc phát triển nguồn nhân lực của nớc ta
2. Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực ở nớc ta
1
1
2
1
Nội dung
I. Khái niệm nguồn nhân lực (NNL).
Ngày nay, khi vai trò của nguồn nhân lực đang ngày càng đợc thừa nhận
nh một yếu tố quan trọng bên cạnh vốn và công nghệ cho mọi sự tăng trởng thì
một trong những yêu cầu để hoà nhập vào nền kinh tế khu vực cũng nh thế giới
là phải có đợc một nguồn nhân lực có đủ sức đáp ứng đợc những yêu cầu của
trình độ phát triển của khu vực, của thế giới, của thời đại.
Nguồn nhân lực là toàn bộ những ngời lao động đang có khả năng tham
gia vào các quá trình lao động và các thế hệ nối tiếp sẽ phục vụ cho xã hội.
Nguồn nhân lực với t cách là một yếu tố của sự phát triển kinh tế-xã hội
là khả năng lao động cả xã hội đợc hiểu theo nghĩa hẹp hơn, bao gồm nhóm dân
c trong độ tuổi lao động có khả năng lao động. Với cách hiểu này nguồn nhân
lực tơng đơng với nguần lao động.
Nguồn nhân lực còn có thể hiểu là tổng hợp cá nhân những con ngời cụ
thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể chất và tinh
thần đợc huy động vào quá trình lao động. Với cách hiểu này nguồn nhân lực
bao gồm những ngời từ giới hạn dới độ tuổi lao động trở lên.
Nguồn nhân lực đợc xem xét trên giác độ số lợng và chất lợng. Số lợng
nguồn nhân lực đợc biểu hiện thông qua các chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng
nguồn nhân lực. Các chỉ tiêu này có quan hệ mật thiết với chỉ tiêu quy mô và
tốc độ tăng dân số. Quy mô dân số càng lớn, tốc độ tăng dân số càng cao thì
dẫn đến quy mô và tốc độ tăng nguồn nhân lực càng lớn và ngợc lại. Tuy nhiên,
mối quan hệ dân số và nguồn nhân lực đợc biểu hiện sau một thời gian nhất
định (vì đến lúc đó con ngời muốn phát triển đầy đủ, mới có khả năng lao
động).
2
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
1
Khi tham gia vào các quá trình phát triển kinh tế-xã hội, con ngời đóng
vai trò chủ động, là chủ thể sáng tạo và chi phối toàn bộ quá trình đó, hớng nó
tới mục tiêu nhất định. Vì vậy, nguồn nhân lực không chỉ đơn thuần là số lợng
lao động đã có và sẽ có mà nó còn phải bao gồm một tổng thể các yếu tố thể
lực, trí lực, kỹ năng làm việc, thái độ và phong cách làm việc... tất cả các yếu tố
đó ngày nay đều thuộc về chất lợng nguồn nhân lực và đợc đánh giá là một chỉ
tiêu tổng hợp là văn hoá lao động. Ngoài ra, khi xem xét nguồn nhân lực, cơ cấu
của lao động-bao gồm cả cơ cấu đào tạo và cơ cấu ngành nghề cũng là một chỉ
tiêu rất quan trọng.
Cũng giống nh các nguần lực khác, số lợng và đặc biệt là chất lợng
nguồn nhân lực đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc tạo ra của cải vật chất
và tinh thần cho xã hội.
Để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế và nhu cầu sử dụng lao động,
những ngời lao động phải đợc đào tạo, phân bổ và sử dụng theo cơ cấu hợp lý,
đảm bảo tính hiệu quả cao trong sử dụng. Một quốc gia có lực lợng lao động
đông đảo, nhng nếu phân bổ không hợp lý giữa các ngành, các vùng, cơ cấu đào
tạo không phù hợp với nhu cầu sử dụng thì lực lợng lao động đông đảo đó
không những không trở thành nguần lực để phát triển mà nhiều khi còn là gánh
nặng cản trở sự phát triển.
II.Vai trò của nguồn nhân lực đối với sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá và đối với nền kinh tế tri thức ở nớc
ta.
Ngày nay, trớc sự phát triển nh vũ bão của cuộc cách mạng khoa học
công nghệ và thông tin, sự giao lu trí tuệ và t tởng liên minh kinh tế giữa các
khu vực trên thế giới. Sự ra đời của nhiều công ty xuyên quốc gia đã tạo ra tốc
độ tăng trởng kinh tế cha từng thấy. Tình hình đó đã dẫn đến sự quốc tế hoá
kinh tế thế giới, gây nên những đảo lộn về chính trị xã hối sâu sắc mang tính
toàn cầu và đang đi đến thiết lập một trật tự thế giới mới. Trong bối cảnh đó,
3
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
1
khu vực châu á-Thái Bình Dơng đang nổi lên là khu vực kinh tế năng động nhất.
Một trong những yếu tố chủ chốt thúc đẩy tăng trởng kinh tế nhanh chóng là vai
trò của nguồn nhân lực.
Nền kinh tế tri thức là kinh tế dựa trên các trụ cột chủ yếu là công
nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới... Để có đợc nền
kinh tế tri thức cần phải xây dựng cơ sở hạ tầng vững chắc để phát triển khoa
học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin; đồng thời phải đầu t cho phát
triển giáo dục đào tạo. hay nói cách khác phải đầu t cho phát triển nguồn nhân
lực. Suy cho cùng tri thức là hệ quả, là tất yếu của sự phát triển nguồn nhân lực.
Các nớc muốn phát triển nền kinh tế tri thức cần phải đầu t cho phát triển con
ngời mà cốt lõi là phát triển giáo dục và đào tạo,đặc biệt là đầu t phát triển nhân
tài. Nhà kinh tế học ngời Mỹ, ông Garry Becker-ngời đợc giải thởng Nobel về
kinh rế năm 1992, đã khẳng định:''không có đầu t nào mang lại nguần lợi lớn
nh đầu t cho giáo dục (Nguồn: The Economist 17/10/1992). Nhờ có sự đầu t
cho phát triển nguồn nhân lực mà nhiều nớc chỉ trong một thời gian ngắn đã
nhanh chóng trở thành nớc công nghiệp phát triển.
Việt nam là nớc đang phát triển có lực lợng sản xuất ở trình độ thấp, nền
kinh tế tri thức đối với Việt Nam là khái niệm hoàn toàn mới mẻ. Do vậy, có ý
kiến cho rằng nền kinh tế tri thức đối với Việt Nam hiện nay quá xa và không
hiện thực; cho rằng Việt Nam phải xây dựng xong CNH, HĐH để làm tiền đề
cho kinh tế tri thức ra đời và phát triển, kinh tế tri thức không chỉ bao gồm các
ngành mới xuất hiện dựa trên công nghệ cao, mà còn cả các ngành truyền thống
đợc cải tạo bằng khoa học công nghệ cao. Do đó không nên chờ cho đến khi sự
nghiệp CNH, HĐH kết thúc mới tiến hành xây dựng kinh tế tri thức, mà ngay
trong giai đoan này, để phát triển và theo kịp các nớc trên thế giới, chúng ta
phải đồng thời quan tâm tới những lĩnh vực mà chúng ta có thể tiếp cận.
Đối với Việt Nam, một đất nớc nông nghiệp, rõ dàng chúng ta không thể
xây dựng và phát triển nền kinh tế tri thức nh các nớc công nghiệp phát triển.
Thực ra đó là sự tiếp tục quá trình CNH, HĐH đất nớc ở một trình độ cao hơn,
4
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
1
dựa trên chất xám của con ngời. Mặt khác do xuất phát điểm của lực lợng sản
xuất của ta thấp, mà tiếp cận kinh tế tri thức ở Việt Nam phải phù hợp với điều
kiện của Việt Nam, tức mang những đặc thù của mình. Do đó việc xác định nội
dung các ngành kinh tế trong quá trình CNH, HĐH, chuẩn bị các điều kiện vật
chất và con ngời để tiếp cận kinh tế tri thức trở thành nhiệm vụ quan trọng hàng
đầu của mọi cấp, mọi ngành, nhất là các cấp hoạch định chiến lợc. Trong việc
chuẩn bị ấy việc nghiên cứu thực trạng mạnh, yếu và tìm ra giải pháp phát triển
nguồn nhân lực là quan trọng và cấp bách nhất trong giai đoạn hiện nay.
Theo kinh nghiệm của nhiều nớc thì nếu chỉ có lực lợng lao động đông
và rẻ thì không thể tiến hành công nghiệp hoá, mà đòi hỏi phải có một đội ngũ
lao động có trình độ chuyên môn cao. Chính nhờ lực lợng lao động có trình độ
chuyên môn cao mà Nhật Bản và các nớc Nics (các nớc công nghiệp mới) vận
hành có hiệu quả công nghệ nhập khẩu hiện đại, sản xuất ra nhiều mặt hàng có
sức cạnh tranh cao với các nớc công nghiệp phát triển trên thế giới.
Để đảm bảo thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nớc, phải bồi dỡng và phát huy nhân tố con ngời. Với t cách là mục tiêu
và động lực phát triển, con ngời có vai trò to lớn không những trong đời sống
kinh tế mà còn trong lĩnh vực hoạt động khác. Bởi vậy phải quan tâm, nâng cao
chất lợng con ngời, không chỉ với t cách là ngời lao động sản xuất, mà với t
cách là công dân trong xã hội, một cá nhân trong tập thể, một thành viên trong
cộng đồng nhân loại... không thể thực hiện đợc công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nếu không có đội ngũ đông đảo những công nhân lành nghề, những nhà khoa
học kỹ thuật tài năng, giỏi chuyên môn nghiệp vụ, những nhà doanh nghiệp
tháo vát, những nhà lãnh đạo, quản lý tận tuỵ, biết nhìn xa trông rộng.
Vào những năm 80, quan điểm phát triển nguồn nhân lực đã trở thành
vấn đề quan tâm đặc biệt ở châu á-Thái Bình Dơng. Con ngời đợc coi là yếu tố
quan trọng nhất của sự phát triển. Trong thời đại mới, muốn giải quyết hài hoà
các yếu tố ciung và cầu có liên quan đến chiến lợc phất triển nguồn nhân lực thì
cần xem xét khía cạnh nguồn nhân lực theo quan hệ một phía. Phải thấy đợc vai
5
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
1
trò sản xuất của nguồn là vấn đề cốt lõi của học thuyết vốn con ngời. Và vai trò
sản xuất của nguồn nhân lực có quan hệ chặt chẽ với vai trò tiêu dùng đợc thể
hiện bằng chất lợng cuộc sống. Cơ chế nối liền hai vai trò là trả công cho ngời
lao động tham gia các hoạt động kinh tế và thu nhập đầu t trở lại để nâng cao
mức sống của con ngời tạo nên khả năng nâng cao mức sống cho toàn xã hội và
làm tăng năng suất lao động... các nớc nghèo ở châu á đều nhận thức do tốc độ
tăng dân số quá nhanh nhiều quốc gia coi việc giảm đói nghèo còn quan trọng
hơn cả giáo dục, đó là một thiệt thòi to lớn.
Việt Nam đang hớng tới một nền kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội
chủ nghĩa có sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc với mục tiêu bảo đảm cho dân giàu,
nớc mạnh, xã hội công bằng văn minh, an ninh quốc gia và sự bền vững của
môi trờng. Nền kinh tế Việt Nam chỉ có thể đạt đợc tốc độ tăng trởng nhanh,
hiệu quả kinh tế-xã hội cao khi nền kinh tế ấy thực sự dựa trên cơ sở công
nghiệp hoá, hiện đại hoá. trong đó phải lấy việc phát huy nguồn lực con ngời
làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển bền vững.
III. Thực trạng, thách thức và xu hớng phát triển của nguồn
nhân lực Việt Nam.
1. Số lợng (quy mô) nguồn nhân lực Việt Nam.
a. Quy mô nguồn nhân lực Việt Nam.
Việt Nam là một trong những nớc đông dân số với quy mô dân số
đứng
thứ hai Đông nam á và thứ mời ba trên thế giới. Một đất nớc với cơ cấu dân số
trẻ với số ngời trong độ tuổi 16-34 chiếm 60% trong tổng số 35,9 triệu ngời lao
động: nguần bổ sung hàng năm là 3%-tức khoảng 1,24 triệu ngời. Theo tổng
điều tra dân số ngày 1-4-1999, quy mô dân số nớc ta là 76,3 triệu ngời và dự
tính đến năm 2010 quy mô dân số nớc ta vào khoảng 95 triệuvà số ngời trong
tuổi lao động gần 58 triệu, chiếm 60,7% dân số. Dự báo thời kỳ 2001 đến 2010
6
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
1
cần tạo thêm chỗ làm việc mới cho khoảng 11-12 triệu lao động (cha kể số lao
đông tồn động các năm chuyển sang), bình quân mỗi năm phải tạo thêm 1,1 đến
1,2 triệu chỗ làm việc mới. Tính đến 1/7/2000, tổng lực lợng lao động cả nớc có
38.643.089 ngời, so với kết quả điều tra tại thời điểm 1/7/1996 tăng bình quân
hàng năm là 975.645 ngời, với tốc độ tăng 2,7% một năm, trong khi tốc độ tăng
bình quân hàng năm của thời kỳ này là 1,5% một năm.
Chỉ tính riêng số lợng cán bộ chính quyền cơ sở ( bao gồm cán bộ công
tác ở các xã, phờng, thị trấn) cũng cho ta thấy nớc ta có số lợng lao đông đảo,
số lợng lao động ngày một gia tăng. Theo quy định trong Nghị định 174/CP ban
hành tháng 9 năm 1994, cơ cấu số lợng của uỷ ban nhân dân xã, phờng, thị trấn
gồm có 1 chủ tịch, 1 phó chủ tịch và 5 uỷ viên uỷ ban. Với khoảng 1 vạn xã, đội
ngũ cán bộ chính quyền cơ sở gồm có số lợng trên dới 70000 ngời. Tuy nhiên,
nếu tính theo cách định biên theo cơ cấu cán bộ cơ sở theo Nghị định 50-CP
ngày 26-7-1995 thì ngoài số uỷ viên uỷ ban đã nêu trên, còn có chức danh khác
đợc bố trí theo yêu cầu của từng địa phơng với mức quy định nh sau:
- Dới 5000 dân: 12 cán bộ.
- Từ 5000 dân đến dới 10000 dân : 14 cán bộ.
- Từ 10000 dân đến 15000 dân :16 cán bộ.
- Từ 15000 dân đến 20000 dân :18 cán bộ.
- Từ 20000 dân trở lên tối đa không quá 20 cán bộ.
Từ số cán bộ làm công tác đoàn thể, số cán bộ chính quyền cơ sở gồm
chủ tịch uỷ ban nhân dân, phó chủ tịch uỷ ban nhân dân và các thành viên của
uỷ ban dao động từ khoảng 7 đến 13 ngời tuỳ theo từng loại xã.
Đến Nghị định 09/1998/NĐ-CP ban hành ngày 23-1-1998 số lợng cán bộ
chính quyền cơ sở loại xã sau đây đợc ấn định nh sau :
- Dới 10000 dân :17-19 cán bộ.
- Từ 10000 đến 20000 dân: 19-21 cán bộ.
7
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
1
- Trên 20000 dân cứ thêm 3000 dân thêm 1 cán bộ, tối đa không quá 25
cán bộ.
Nh vậy, nếu trừ số cán bộ làm công tác đoàn thể, số lợng cán bộ làm
công tác chính quyền cơ sở đã tăng lên ở từng loại xã từ 3 đến 5 ngời và nếu
lấy bình quân mỗi xã có khoảng 20 cán bộ, thì tổng số cán bộ chính quyền cơ
sở trong cả nớc sẽ vào khoảng trên dới 150.000 ngời. So với đội ngũ công chức
hành chính trong cả nớc từ cấp huyện lên trung ơng hiện có khoảng trên dới
200.000 ngời, thì đội ngũ cán bộ làm công tác chính quyền cơ sở không phải là
nhỏ. Ngoài số đó ra còn có khoảng 200.000 là đại biểu hội đồng dân c, những
ngời đang đợc chính quyền cơ sở trao những quyền hạn nhất định về mặt chính
quyền, hợp thành một đội ngũ cán bộ đông đảo ở cơ sở và trong toàn quốc.
So với các nớc trong khu vực, quy mô dân số Việt Nam cùng với
Philippin và Thái Lan ở vào khoảng trung bình. Nhng nếu so sánh với thế giới
thì về quy mô dân số, Việt Nam đứng thứ 13, còn trong ASEAN, Việt Nam xếp
thứ hai, chỉ sau Inđônêxia. điều đó đợc thể hiện qua bảng sau:
Một số chỉ tiêu về dân số và lao động của các nớc ASEAN
Nớc
Dânsố
1994
Tỷ lệ tăng dân số(%)
Lực lợng lao động
1960-1992 1992-2000
1994
(triệu
ngời)
% tăng
giai đoạn
90-94
%
trong
dân
số
Brunây 0,284 3,8 2,1 0,112 ---
Inđônêxia 192,2 2,2 1,7 81,2 1,1 43
Malaixia 19,5 2,6 2,1 7,85 2,8 38
Philippin 68,6 2,7 2,0 27,48 3,0 56
Thái Lan 59,4 2,4 1,1 32,84 1,1 56
Việt Nam 72,5 2,2 2,1 33,7 2,8 49
Xingapo 2,93 1,7 1,7 1,69 2,9 56
Nguồn: - Chỉ tiêu và chỉ số phát triển con ngời,Nxb Thống kê, Hà Nội, 1995.
8
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
1
Xem bảng trên ta thấy dân số trong toàn khối giai đoạn 1960-1992 còn
khá cao, trừ Xingapo có tỷ lệ là 1,7% và trải qua thời kỳ chuyển tiếp dân số.
Trong giai đoạn 1992-2000, có thêm Inđônêxia và Thái Lan giảm đợc tỷ lệ tăng
dân số. Riêng Việt Nam luôn nằm ở nhóm có tỷ lệ gia tăng dân số cao trong
khu vực: 2,2% trong giai đoạn 1992-2000. điều này dẫn đến sự gia tăng lực l-
ợng lao động trong những năm 90 còn cao ở phần lớn các nớc trong khối:
Malaixia là 2,8%; Philippin là 3%; Việt Nam là 2,8%; Xingapo là 2,9%. Với tốc
độ tăng dân số nhanh và còn đợc duy trì nh vậy, tỷ lệ gia tăng lực lợng lao động
của Việt Nam trong cả giai đoạn 1960-1992 và tiếp theo cho đến nay là điều
khó tránh khỏi. Năm 1986, Việt Nam mới có 30,3 triệu ngời trong độ tuổi lao
động thì đến năm 1995 đã tăng đến 40,2 triệu ngời, bình quân mỗi năm tăng
khoảng một triệu ngời, tức là khoảng 3,22%. Ngoài ra còn phải kể đến số ngời
ngoài độ tuỏi lao động nhng thực tế có làm việc cũng tăng lên, tạo thành một
nguần cung cấp về lao động khá dồi dào: cuối năm 1995 có 3,7 triệu ngời, trong
đó có 1,3-1,4 triệu trẻ em (nguần: kim Ngọc Cơng, ''phân tích và dự báo thị tr-
ờng lao động ở nớc ta'', Bộ kế hoạch và đầu t, tạp chí kinh tế và dự báo, số
5/1997, tr.19).
Đối với Việt Nam, ngoài hai yếu tố về số ngời trong và ngoài độ tuổi lao
động kể trên, còn có thể tính đến một số yếu tố mang tính chất biến động cơ
học làm tăng nguần lao động của Việt Nam hiện nay nh: số bộ đội giải ngũ; số
lao động đi làm ở các nớc Đông Âu, Trung Đông trở về; số ngời tỵ nạn ở Thái
Lan, Hồng Kông, Malaixia, Việt kiều ở Campuchia hồi hơng
Nh vậy, Việt Nam có nguồn nhân lực dồi dào và thờng xuyên đợc bổ
sung bằng đội ngũ lao động trẻ, hùng hâụ, tạo nên một trong những u thế cho
Việt Nam trong việc tham gia và hoà nhập vào nền kinh tế khu vực va thế giới.
b. Quy mô nguồn nhân lực qua đào tạo cuả Việt Nam và việc sử dụng
nguồn nhân lực này.
9
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
1
Việt Nam tuy có lực lợng lao động dồi dào nhng lực lợng lao động đã
qua đào tạo thực tế lại thiếu. đó là mâu thuẫn về quy mô của nguồn nhân lực n-
ớc ta, chúng ta vừa thừa vừa thiếu nguồn nhân lực.
Hiện nay đội ngũ cán bộ, công chức trong các cơ quan quản lý nhà nớc
thuộc các bộ, các ngành ở các cơ quan trung ơng có 129763 ngời, trong đó có
74% công chức có trình độ từ đại học trở lên.
Khi nói đến nguồn nhân lực của một quốc gia thờng ngời ta hay quan
tâm đến số lợng học sinh, sinh viên đợc đào tạo hàng năm ở các trờng trung học
chuyên nghiệp, trờng công nhân kỹ thuật, các trờng đại học, cao đẳng trong
quốc gia đó. Bởi đó là con số nói lên số lao động đợc đào tạo hàng năm và chất
lợng nguồn nhân lực của quốc gia. ở Việt Nam, số học sinh và sinh viên thuộc
các trờng trung học chuyên nghiệp, kỹ thuật, cao đẳng và đại học trong cả nớc
từ năm 1992 đến năm 1997 (chỉ tính học sinh, sinh viên hệ chính quy) nh sau:
Đơn vị tính: 1.000 ngời
Năm 1992 1993 1994 1995 1996 1997
Trung học chuyên nghiệp 107,8 119,0 155,6 170,5 172,4 164,1
Số tốt nghiệp 43,5 44,9 49,0 56,3 59,3 68,3
Công nhân kỹ thuật 57,6 68,7 74,7 58,7 69,9 102,5
Số tốt nghiệp 35,2 38,0 64,9 66,4 75,1 70,6
Cao đẳng, đại học 136,8 157,1 203,3 297,9 509,3 662,8
Số tốt nghiệp 24,8 29,1 36,9 58,5 78,5 74,1
Nguồn: niên giám thống kê 1998-Nxb Thống kê, 1999, tr342, 345 &349
Theo bảng trên ta thấy, cơ cấu đào tạo ở các cấp bậc rất khác nhau, số sinh
viên cao đẳng,đại học tăng nhanh trong những năm gần đây, trong khi đó số học
sinh trung học chuyên nghiệp và công nhân kỹ thuật tăng rất chậm và biến đổi
bất thờng khi lên khi xuống nhất là số công nhân kỹ thuật. Nếu năm 1994 các
trờng công nhân kỹ thuật có 74.700 học sinh, thì năm 1995 còn 58.700 học sinh
, song đến năm 1997 lại tăng lên 102.500 học sinh. Chính điều đó tạo nên sự
thiếu hụt lớn số công nhân kỹ thuật và cán bộ có trình độ trung cấp, và ngợc lại
dẫn tới sự lãng phí chất xám, bởi sẽ có những sinh viên có trình độ cao đẳng
10
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
1
hoặc đại học đảm nhận những công việc của công nhân kỹ thuật hoặc trung cấp.
Hiện nay số sinh viên đại học, cao đẳng vẫn tiếp tục tăng nhanh, năm 2000 số
sinh viên cao đẳng, đại học là gần 1 triệu bằng 1,8 lần năm 1995, vợt dự kiến kế
hoạch 5 năm (1996-2000) là 13% (Lê Quang Trung: biện pháp cho vấn đề lao
động thất nghiệp ở thành thị-Vụ chính sách lao động và việc làm) và năm học
2001-2002 tổng chỉ tiêu cho các trờng cao đẳng, đại học tăng 5% tức khoảng
160.000 sinh viên, tăng 10.000 sinh viên so với năm trớc.
Số học sinh, sinh viên tốt nghiệp các trờng trung học chuyên nghiệp, kỹ
thuật, cao đẳng và đại học năm 1992 là 103.500 ngời, thì đến năm 1996 là
212.900 ngời và năm 1997 là 213.000 ngời bổ sung cho nguồn nhân lực của đất nớc.
Tỷ lệ lao động đợc đào tạo trong tổng lực lợng lao động xã hội tăng lên
hằng năm đợc thể hiện qua bảng sau:
Năm Tỷ lệ lao động đợc đào tạo/tổng lực lợng lao động xã hội(%)
1988 9,45
1992 11
1995 13,8
1997 16
Nguồn: dự thảo Nghị quyết Trung ơng 4 khoá 8-Bộ chính trị.
Tính đến năm 1998, số cán bộ có trình độ cao đẳng, đại học, trên đại học
là trên 930.000 ngời, trong đó khoảng trên 10.000 ngời là cán bộ có trình độ
trên đại học. đội ngũ này chiếm 2,3% lực lợng lao động xã hội. Số sinh viên tốt
nghiệp đại học hàng năm khoảng 25.000 ngời có học vị trên đại học bổ xung
vào nguồn nhân lực chất lợng câo. Hàng năm ở Việt Nam tỷ lệ cán bộ có trình
độ cao đẳng, đại học trên 1000 dân đang tăng lên:
Năm Tỷ lệ cán bộ có trình độ cao đẳng, đại học/1000 dân
1994 9
1996 11
1997 12
11
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
1
Trong khi đó ở các nớc khác là:
Nớc Tỷ lệ cán bộ có trình độ cao đẳng, đại học/1000 dân
Hàn quốc 52
Singapo 16
Italia 21
Nhật bản 70
Nguồn:Võ Đại Lợc-CNH, HĐH ở Việt Nam đến năm 2000. Nxb KHXH,Hà
Nội.
So sánh các số liệu trên ta thấy giữa số lợng nguồn nhân lực đợc đào tạo
ở Việt Nam so với các nớc khác vẫn đang còn khoảng cách khá xa, chứ cha nói
đến nguồn nhân lực có chất lợng cao. Mặt khác cơ cấu đào tạo nguồn nhân lực
cũng cha phù hợp, thể hiện ở cỗ một số ngành đợc đào tạo ồ ạt nh ngành kinh
tế, luật trong khi đó các ngành kỹ thuật, công nghệ tin học, khoa học cơ bản cha
đợc coi trọng đúng mức.
Do đó, xét cả những điều kiện kinh tế-xã hội lẫn những điều kiện về
nguồn nhân lực cho thấy chúng ta cha đủ điều kiện để xây dựng nền kinh tế tri
thức, mà chỉ tiếp cận nó trên một số lĩnh vực chúng ta có khả năng.
2. Về giá nhân công.
Hiện nay, giá nhân công ở Việt Nam vẫn còn rất thấp không chỉ so với
các nớc trên thế giới mà ngay cả với các nớc trong khu vực.
Bảng:Lơng tháng trung bình trong công nghiệp của một số nớc ASEAN
Nớc 1985 1987 1992
1992 (tính
theo ftăng)
Inđônêxia
83000 98600 180000 468
Malaixia (riggits) 639 637 800 1800
Xingapo ($ Sin) 730 770 1200 4200
Philippin (peso) 1951 2537 3800 800
Thai Lan (bạt) 5240 5360 7200 1700
12
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
1
Việt Nam (đồng)
(*)
- - 220340 110
* Là số thu nhập bình quân/ngời/tháng năm 1993.
Nguồn: Thái Lan, ISEAS, Việt Nam, Điều tra giầu nghèo 1993.
Nhìn chung, ở Việt Nam hiện nay, trừ một số doanh nghiệp làm ăn có
hiệu quả, còn phần lớn các doanh nghiệp hoặc cơ quan nhà nớc, mức lơng chỉ
phổ biến là 250000-350000 đồng/tháng ( tức là gần 24-34 đô la/ tháng hay xấp
xỉ trên dới 1 đô la/ngày). trong khi đó, ngày công ở Băng Cốc (Thái Lan) năm
1992 đã là 115 bạt, tức là 30 frăng hay hơn 5 đô la; ở Jakarta (Inđônêxia) là
3000 rubi, tức là 8 frăng hay 11,5 đô la. Còn theo số liệu cả một cuộc điều tra
năm 1996 của côg ty Werner International tại 51 quốc gia và lãnh thổ trên thế
giới thì lơng trung bình trong ngành dệt Việt Nam, là 0,39 đô la/giờ. Mức lơng
này là thấp nhất so với các quốc gia và lãnh thổ khác. Chỉ số này chỉ bằng
11/1,18 của InđônêXia; 1/1,23 của Trung Quốc; 1/1,49 của Ân Độ; 1/1,64 của
Ai Cập; 11/34 của Pháp; 1/40 của Italia; 1/65,7 của Nhật Bản
Mặc dù các số liệu về chi phí nhân công thờng tản mạn và không
đồng nhất, nhng nó cũng phần nào cho thấy Xingapo Malaixia cũng nh Thái
Lan đã không còn lợi thế tơng đối quyết định về chi phí nhân công trong khu
vực các nớc ASEAN nữa. Và Nếu trớc khi Việt Nam gia nhập ASEAN, u thế
này thuộc về Inđônêxia và Philippin, thì hiện nay, với chi phí nhân lực cuả
mình, Việt Nam đã chiếm u thế.
3. Về chất lợng nguồn nhân lực Việt Nam.
Nếu nh trong các thập niên trớc đây, nhân công nhiều và rẻ đợc coi nh
thế mạnh hàng đầu khi xem xét các lợi thế về nguồn nhân lực thì trong những
năm gần đây, yếu tố chất lợng nguồn nhân lực ngày càng đợc nhấn mạnh. Các
yếu tố đợc xem xét trớc hết là thể chất, thể lực, năng lực của nguồn nhân lực.
a. Về trí lực và thể lực.
Ngời Việt Nam có truyền thống cần cù, thông minh, ham học hỏi, cầu
tiến bộ, có ý chí và tinh thần tự lực tự cờng dân tộc phát triển khá về thể lực, trí
13
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
1