Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

báo cáo thực tập: Thực trang kinh doanh của Công ty Dịch vụ Du lịch Bến Thành Chi nhánh tại Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.69 KB, 25 trang )

Lời mở đầu
I. Giới thiệu về công ty dịch vụ du lịch Bến Thànhchi nhánh tại Hà Nội .
1. Sù ra đời , chức năng nhiệm vụ và địa vị pháp lý của công ty dịch vụ
du lịch Bến Thành chi nhánh tại Hà Nội .
1.1. Sù ra đời.
Thực hiện công cuộc đổi mới với chính sách ngoại giao rộng mở đã tạo bước
ngoặt mới cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và đơn vị kinh doanh nói riêng ,
việc chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị
trường có sự điều tiết của nhà nước đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh nói
chung và các doanh nghiệp kinh doanh du lịch nói riêng phải có những thay đổi
cho phù hợp . Trong bối cảnh đó công ty dịch vụ du lịch Bến Thành đã ra đời
vào năm 1989. Sau năm năm hoạt động công ty Dịch vụ Du lịch Bến Thành xét
thấy để tăng cường khả năng cạnh tranh phải nâng cao chất lượng phục vụ,
muốn vậy công ty phải đích thân phục vụ từ lúc đón đến lúc tiễn chứ không thể
gửi khách hàng của mình cho các công ty khác tại Hà Nội được. Công ty Dịch
vụ Du lịch Bến Thành Chi nhánh tại Hà Nội ra đời trong hoàn cảnh này.
Chi nhánh công ty DVDL Bến Thành chi nhánh tại HN được thành lập
vào ngày 18 – 12 – 1994 theo quyết định:
-Số 486/QĐ-UBND TP Hồ Chí Minh ngày 8 tháng 09 năm 1994.
-Số 1789/QĐ-UBND TP Hà Nội ngày 22 tháng 11 năm 1994.
-Số 48/QĐ-DL của Công ty Dịch vụ- Du lịch Bến Thành.
Trong điều kiện hết sức thuận lợi nhưng cũng không Ýt những khó khăn khi
ngành DLVN còn non trẻ . Chi nhánh công ty Dịch vụ Du Lịch Bến Thành tại
Hà Nội là chi nhánh của công ty Dịch vụ Du Lịch Bến Thành . Công ty Dịch vụ
Du Lịch Bến Thành được thành lập năm 1989, từ những buổi ban đầu còn
nghèo nàn về hình thức kinh doanh du lịch, thiếu thốn về cơ sở vật chất, chưa
có kinh nghiệm và kiến thức về du lịch, trình độ còn hạn chế … nhưng đến nay
công ty Dịch vụ Du Lịch Bến Thành đã từng bước trưởng thành cả về lượng và
chất, đã thu được những kết quả nhất định và trở thành một trong những đơn vị
du lịch có tên tuổi trong làng du lịch Việt Nam. Trong bảng xếp hạng topten
năm 2000 trong mười công ty lữ hành hàng đầu VN thì công ty DVDL Bến


Thành đứng thứ nhì trong bảng topten . Sù thành công của công ty DVDL Bến
Thành cho đến nay có phần đóng góp rất lớn của công ty DVDL Bến Thành chi
nhánh tại HN . Mặc dù công ty DVDL Bến Thành chi nhánh tại HN là một chi
nhánh nhưng có con dấu và tài khoản riêng , tiếng tăm của công ty DVDL Bến
Thành chi nhánh tại HN không những đã chiếm được lòng tin , chiếm được cảm
tình của các khách hàng và bạn hàng khó tính trên thị trường du lịch Hà Nội có
sự cạnh tranh gay gắt mà còn chiếm được lòng tin của các bạn hàng, các khách
hàng trong nước và ngài nước. Do đó khách hàng đến với công ty DVDl Bến
Thành chi nhánh tại HN ngày một nhiều hơn, doanh thu một ngày cao hơn, kết
quả kinh doanh năm sau cao hơn năm trước uy tín của công ty DVDL Bến
Thành chi nhánh tại HN ngày một tăng.
1.2 Chức năng nhiệm vụ của Chi nhánh.
• Tổ chức các tour du lịch trong nước và quốc tế , vận chuyển du lịch ,
đại lý hàng không
• Dịch xuất khẩu lao động và các dịch khác phục vụ du lịch .
• Dịch vụ kiều hối, thu dổi ngoại tệ, thanh toán các loại thẻ tín dông
1.3 Địa vị pháp lý.
Chi nhánh Công ty dịch vụ Du lịch Bến Thành tại Hà Nội là một đơn vị kinh
doanh trực thuộc Công ty Dịch vụ Du lịch Bến Thành, có tư cách pháp nhân,
được sử dụng con dấu tròn, được mở tài khoản tại ngân hàng, chi nhánh được
hạch toán độc lập nhưng chịu sự kieemr tra giám sát của cơ quan chủ quản là
Công ty Dịch vụ Du lịch Bến Thành , chi nhánh có nghĩa vụ nép thuế tại chi cục
thuế tại quận Hoàn Kiếm.
Theo quyết định thành lập, chi nhánh do một phó giám đốc phụ trách và một
phó giám đốc giúp việc. Bộ máy nhân sự của Chi nhánh được giao cho phó giám
đốc Chi nhánh quyết định. Chi nhánh có trách nhiệm nghĩa vụ thực hiện tiền
lương , tiền thưởng và phóc lợi cho cán bộ công nhân viên theo quy định của
Nhà nước, chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên của
chi nhánh.
Như vậy tuy với tên gọi là Chi nhánh nhưng thực chất Chi nhánh Công ty Dịch

vụ Du Lịch Bến Thành tại Hà Nội là một công ty lữ hành.
Cơ cấu tổ chức bộ máy:
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Chi nhánh (trang sau).
2. Những điệu kiện kinh doanh của công ty DVDL Bến Thành chi nhánh tại
Hà Nội .
Ra đời năm 1994 công ty DVDL Bến thành chi nhánh tại HN đã phải đương
đầu với sự cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường . Tuy nhiên chi nhánh
đã nhanh chóng ổn định tổ chức và hoà nhập với nghành du lịch , thực hiện
phương thức kinh doanh đúng đắn và lâu dài như : kết hợp kinh doanh lữ hành
với mua sắm trang thiết bị phục kinh doanh cho chi nhánh bằng tích luỹ lợi
nhuận điều này thể hiện qua một số chỉ tiêu sau đây.
2.1 . Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty DVDL Bến Thành chi nhánh tại
HN
Từ khi ra đời chi nhánh , cơ sở vật chất của công ty DVDL Bến Thành chi
nhánh tại HN còn thiếu và chưa đầy đủ . Trô sở chính của chi nhánh chưa được
ổn định , thường phải thay đổi địa điểm trụ sở chính của chi nhánh do đó đã gây
ra không Ýt khó khăn cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh . Các trang thiết
bị như máy tính , máy điện thoại máy fax , máy in , máy photô , bàn ghế văn
phòng lúc đầu còn hạn chế về số lượng và chất lượng nay đã được chi nhánh và
công ty quan tâm trang bị ngày một tốt hơn về số lượng và chất lượng. Hiện nay
trụ sở chính của chi nhánh tại số 42 Phố Lê Đại Hành , toàn bộ các phòng ban
của Chi nhánh nằm gọn trong toà nhà bốn tầng khang trang đẹp đẽ, có các trang
thiết bị nội thất sạch sẽ, có lắp máy điều hoà , quạt thông gió tạo điều kiện rất tốt
cho cho ban giám đốc và nhân viên làm việc. Hiện nay chi nhánh công ty DVDL
Bến Thành chi nhánh tại HN bè trí tầng một phía ngoài là phòng tiếp tân ,
phòng vé , thu đổi ngoại tệ được trang bị ba máy tính nối mạng với mạng hệ
thống thông tin của chi nhánh , phía trong là phòng thị trường được trang bị ba
máy tính . Tầng hai là phòng giám đốc chi nhánh được trrang bị một máy tính .
Tầng ba là phòng inbout và phòng nội địa và phòng outbound, phòng outbound
và nội địa được trang bị ba máy tính , hai máy điện thoại một máy in , phòng

inbout được trang bị một máy fax, một máy in , một máy phôtô và ba máy tính .
Tầng 4 là phòng kế toán được trang bị hai máy tính . Chi nhánh có ba xe vận tải
trong đó có hai xe 4 chỗ và một xe 15 chỗ……. . Có thể thấy rằng cơ sở vật
chất trang thiết bị của công ty DVDL Bến Thành chi nhánh tại HN tuy chưa
được đầy đủ như một số công ty du lịch đóng tại HN nhưng trang thiết bị của
công ty DVDL Bến Thành chi nhánh tại HN cũng khá đầy đủ , các trang thiết bị
hiện đại kết hợp với mạng hệ thống thông tin riêng của mình mà chi nhánh đã
xây dựng đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt độngkinh doanh của cán bộ, nhân
viên của chi nhánh, sự phối hợp giữa các phòng ban, các bộ phận của chi nhánh
gọn nhẹ thuận tiện đã tạo thêm sức mạnh trong lợi thế cạnh tranh của chi nhánh
trên thị truờng du lịch.
2.2 .Về nhân sự.
Đội ngò cán bộ công nhân viên của Công ty Dịch vụ Du lịch Bến Thành Chi
nhánh tại Hà Nội gồm 27 người trong đó ban giám đốc Chi nhánh có ba người,
phòng Inbound có 4 người, phòng nội địa và Outbond có sáu người, phòng
maketing có 3 người, phòng kế toán có bốn người, phòng bán vé có 3 người, lễ
tân một người, đội xe có 3 người. Trong số tất cả cán bộ nhân viên trừ nhân viên
của đội xe ra còn lại đều tốt nghiệp đại học. Có cán bộ nhân viên có 2 hoặc 3
bằng đại học, cán bộ nhân viên đều giỏi và thông thạo ngoại ngữ và am hiểu về
lĩnh vực du lịch. Tuy nhiên có những cán bộ nhân viên chưa được đào tạo chính
quy về chuyên ngành du lịch, còn lại đa số cán bộ nhân viên được đào tạo về
chuyên ngành du lịch ở các trường đại học ra. Cán bộ công nhân viên còn có hạn
chế trong áp dụng khai thác công nghệ thông tin phục vụ cho công việc của
mình. Nhưng có ưu điểm là cán bộ công nhân viên của chi nhánh có độ tuổi
trung bình rất thấp, có thể lực sức khoẻ tốt có trình độ và tràn đầy nhiệt huyết,
sáng tạo trong nghề nghịêp, nên đây là một thế mạnh rất lớn của Công ty Dịch
vụ Du lịch Bến Thành Chi nhánh tại Hà Nội
II. Thực trang kinh doanh của Công ty Dịch vụ Du lịch Bến Thành Chi
nhánh tại Hà Nội
Sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở các nước Đông Nam Á ngành du lịch

đã có dấu hiệu phục hồi từ năm 1999. Đặc biệt là năm 2001 được đánh dấu bằng
nhiều sự kiện trọng đại trong nước và quốc tế; Đại hội Đảng Cộng sản Việt nam
lần thứ IX thành công tốt đẹp mở ra một kỷ nguyên mới cho sự ổn định và phát
triển của đất nước; Sự kiện khủng bố xảy ra trên đát Mỹ ngày 11/9 không những
gây tác động mạnh đến nền kinh tế Mỹ mà còn có ảnh hưởng nghiêm trọng đến
nền kinh tế toàn cầu, đặc biệt là ngành hàng không và du lịch ảnh hưởng rất lớn
bởi sự kiện ngày 11/9; Hiệp định thương mại Việt – Mỹ đã được Quốc hội hai
nước thông qua, được tổng thống Mỹ và Chủ tịch nước CHXHCN Việt nam phê
chuẩn đã tạo ra những vận hội và thách thức lớn đối với mỗi doanh nghiệp nói
chung và doanh nghiệp du lịch nói riêng. Trước bối cảnh tình hình đó, Công ty
Dịch vụ Du lịch Bến Thành Chi nhánh tại Hà Nội có một số thuận lợi và khó
khăn sau:
Về mặt thuận lợi:
Đảng và Nhà nước ta đã xác định du lịch là một ngành kinh tế quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân đóng vai trò quan trọng tích cực trong quá trình xây dựng
và phát triển đất nước được thể hiện qua nghị quyết của Đại hội Đảng CS Việt
nam lần thứ IX, coi du lịch là một ngành kinh tế mòi nhọn. Đã thành lập ban chỉ
đạo nhà nước về du lịch do đồng chí Phó thủ tướng Nguyễn Mạnh Cầm làm
trưởng ban, do vậy sự phối hợp giữa các ngành có liên quan đến du lịch được
thuận lợi hơn trước. Chưa bao giê các phương tiện thông tin đại chúng, các đài
báo địa phương nói nhiều về việc phát triển du lịch và tuyên truyền quảng bá
cho du lịch nhiều như hiện nay, các văn bản các nghị quyết nói nhiều về du lịch
như năm 2001. Qua đó nhà nước đã tập trung đầu tư vào phát triển cơ sở hạ
tầng, tăng kinh phí đầu tư cho các dự án duy trì, tôn tạo các di tích lịch sử văn
hoá, các danh lam thắng cảnh, giới thiệu và quảng bá các hình ảnh về đất nước
con người Việt nam cùng những tiềm năng du lịch với các nước trên thế giới
thông qua “ Chương trình hành động quốc gia về du lịch “ của chính phủ. Đã tạo
cho ngành du lịch ngày một phát triển thuận lợi, do đó hoạt động kinh doanh của
Công ty Dịch vụ Du lịch Bến Thành Chi nhánh tại Hà Nội cũng thuận lợi hơn.
Thời gian qua, kinh tế nước ta tăng trưởng với tốc độ khá cao, an ninh chính trị

ổn định cũng là một trong những yếu tố thu hót đáng kể đối với khách du lịch
trên thế giới. Từ sau sự kiện 11/9, vấn đề an ninh chính trị được khách du lịch
quan tâm hàng đầu có tính chất quyết định đến việc chọn nơi đến của du khách,
mặt khác nước ta vừa được quốc tế công nhận là đất nước có nền chính trị ổn
định nhất khu vực và trên thế giới do đó đã tạo sức hấp dẫn đối với khách du
lịch quốc tế đặc biệt là khách Nhật đẵ tăng rất nhanh vào nước ta du lịch. Việc
mở đường bay thẳng từ Tokyo tới Hà Nội và các đường bay quốc tế từ các thành
phố của Nhật đến Hà Nội cũng đã tạo thuận lợi cho Công ty Dịch vụ Du lịch
Bến Thành Chi nhánh tại Hà Nội đón được nhiều khách Nhật và khách quốc tế
hơn làm cho doanh thu của chi nhánh tăng lên cũng nhanh hơn.
Thương hiệu và uy tín của công ty đẵ và đang ngày càng dược nâng cao trên thị
trường du lịch trong nước và quốc tế đây cũng là mặt thuận lợi cho Công ty
Dịch vụ Du lịch Bến Thành Chi nhánh tại Hà Nội tiếp cận với khách hàng của
mình và quan hệ dễ dàng với các nhà cung cấp trong và ngoài nước cũng như
quan hệ với các công ty lữ hành gửi khách trên thế giới vì năm qua Công ty
Dịch vụ Du lịch Bến Thành đã được xếp hàng thứ hai trong top ten mười doanh
nghiệp lữ hành hàng đầu của Việt Nam.
Được sự lãnh đạo chỉ đạo sát sao của Đảng uỷ và ban giám đốc công ty, sự hợp
tác giúp đỡ của trung tâm du lịch trong việc nối tour giữa hai đơn vị cộng với
đội ngò lãnh đạo, nhân viên tập thể của Công ty Dịch vụ Du lịch Bến Thành Chi
nhánh tại Hà Nội đầy năng động sáng tạo trong quá trình xây dựng và phát triển
đơn vị đây cũng là một thế mạnh của đơn vị. Tập thể cán bộ công nhân viên của
Công ty Dịch vụ Du lịch Bến Thành Chi nhánh tại Hà Nội luôn tạo thành một
khối đoàn kết thống nhất,có trính độ năng động đầy sáng tạo, đầy tinh thần trách
nhiệm, luôn trau dồi kiến thức du lịch nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ khách
hàng của mìnhcũng là một mặt thuận lợi của chi nhánh. Bên cạnh một số thuận
lợi kể trên thì Công ty Dịch vụ Du lịch Bến Thành Chi nhánh tại Hà Nội cũng
gặp một số khó khăn sau:
Về mặt khó khăn.
Sự kiện khủng bố xảy ra trên đất Mỹ ngày 11/9 đã gây ra những tác động tiêu

cực rất lớn đối với ngành hàng không và du lịch thế giới, lượng khách du lịch
giảm sút đáng kể làm cho công việc kinh doanh của các công ty du lịch nói
chung và Công ty Dịch vụ Du lịch Bến Thành Chi nhánh tại Hà Nội nói riêng
cũng gặp khó khăn.
Cạnh tranh gay gắt bằng nhiều hình thức vượt ra ngoài khuôn khổ pháp luật cho
phép như kinh doanh trèn lậu thuế, cho nóp danh nghiã … đã làm cho một số
doanh nghiệp làm ăn nghiêm chỉnh như Công ty Dịch vụ Du lịch Bến Thành Chi
nhánh tại Hà Nội gặp nhiều khó khăn trong cạnh tranh về giá, quảng cáo tiếp thị
thu hót khách của đơn vị làm cho việc thu hót khách và hoạt động kinh doanh
của chi nhánh cũng bị ảnh hưởng.
Giá bán tour có xu hướng giảm trong khi đó giá các dịch vụ đầu vào như khách
sạn, vận chuyển , nhà hàng, hàng không thay đổi thậm chí có xu hướng còn tăng
lên, nên nó đã làm ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của Công ty Dịch vụ Du
lịch Bến Thành Chi nhánh tại Hà Nội . Đặc biệt sau sự kiện 11/9 do phải tăng
cường công tác an ninh Hàng không làm cho giá vé máy bay tăng lên rất cao
trong khi đó sự cạnh tranh về giá ngày một khốc liệt do đó làm ảnh hưởng tới
kết quả kinh doanh của chi nhánh.
Tình trạng thiếu chỗ, trễ chuyến bay của hàng không Việt nam vẫn tiếp tục diễn
ra cùng với sự độc quyền của ngành nàydã gây ra nhiều khó khăn cho công tác
điều hành tour của chi nhánh ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ của chi nhánh.
Chính sách thuế của Nhà nước còn nhiều bất cập, thuế đầu ra của dịch du lịch ở
mức cao hơn với khung thuế suất là 10% trong khi đó thuế suất của dịch vụ đầu
vào lại chỉ là 5% hoặc 3%( vận chuển, ăn uống …) dẫn đến thuế đánh vào dịch
vụ du lịch bị chồng chéo.
Hệ thống pháp luật thiếu đồng bộ, thủ tục xuất nhập cảnh còn phiền hà, sự thực
thi pháp luật chưa nghiêm cũng gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của
Công ty Dịch vụ Du lịch Bến Thành Chi nhánh tại Hà Nội .
Trụ sở văn phòng của chi nhánh chưa thật sự ổn định nên cũng gây ra nhiều khó
khăn cho công tác triển khai kinh doanh của Công ty Dịch vụ Du lịch Bến
Thành Chi nhánh tại Hà Nội, đặc biệt là triển khai một số chức năng kinh doanh

mới như : Đại lý vé máy bay, xuất khẩu lao động, chuyển đổi ngoại tệ…w.
Trước những mặt thuận lợi và khó khăn trên, tập thể và cán bộ công nhân viên
của Công ty Dịch vụ Du lịch Bến Thành Chi nhánh tại Hà Nội đã quyết tâm
phấn đấu thực hiện tốt nhiệm vụ kế hoạch dược giao, kết quả kinh doanh của chi
nhánh năm sau luôn cao hơn năm trước, được thể hiện qua bảng số liệu về kết
quả kinh doanh của Công ty Dịch vụ Du lịch Bến Thành Chi nhánh tại Hà Nội
trong ba năm gần đây:
Bảng kết quả kinh doanh của Công ty Dịch vụ Du lịch Bến Thành Chi
nhánh tại Hà Nội năm 1999-2000-2001.
Qua bảng số liệu trên ta thấy ba năm gần đây doanh thu của chi nhánh
năm sau luôn cao hơn năm trước, lợi nhuận của chi nhánh nép cho công ty năm
sau luôn cao hơn năm trước.Số lượt khách chi nhánh phục vụ tăng lên rất nhanh
điều này chứng tỏ uy tín của chi nhánh đối với khách hàng ngày một tăng. Thu
nhập của cán bộ nhân viên ngày một tăng điều này chứng tỏ rằng đời sống vật
chất của cán bộ nhân viên của chi nhánh ngày một cải thiện, không có hiện
tượng chậm lương của cán bộ nhân viên của chi nhánh làm cho cán bộ nhân viên
càng ngày càng yên tâm với công việc, với nghề của mình hơn, làm cho chất
lượng dịch vụ của chi nhánh ngày một nâng cao. Điều này khẳng định dược sức
mạnh tinh thần tập thể của cán bộ, nhân viên của Công ty Dịch vụ Du lịch Bến
Thành Chi nhánh tại Hà Nội luôn nỗ lực phấn đấu dưa chi nhánh của mình trở
thành một đơn vị kinh doanh hàng đầu trong lĩnh vực lữ hành, ngày một chiếm
lĩnh thị phần lớn trên thị trường du lịch tại Hà Nội và các tỉnh phía bắc, nhằm
nâng cao hình ảnh của chi nhánh đối với khách hàng.
1.Kinh doanh quốc tế chủ động(Inbound).
Hoạt động du lịch quốc tế đem lại lợi nhuận chủ yếu cho chi nhánh, kinh doanh
du lịch quốc tế chủ động cũng như các doanh nghiệp khác Công ty Dịch vụ Du
lịch Bến Thành Chi nhánh tại Hà Nội rất chú ý đến hoạt động du lịch quốc tế
chủ động. Vì tour Inboud là hoạt động chủ lực của đơn vị, có ảnh hưởng rất lớn
đến sự tồn tại và phát triển của chi nhánh. Nhận thức rõ điều này, Ban giám đốc
chi nhánh đã quan tâm chỉ đạo sâu sát các hoạt động kinh doanh của bộ phận

Inbound, rà soát và chọn lọc các cán bộ điều hành tinh thông nghiệp vụ có tinh
thần trách nhiệm cao, giỏi ngoại ngữ, gắn bó với công việc, thực hiện tốt công
tác nối tour giữa Trung tâm du lịch và chi nhánh, mặt khác đẩy mạnh công tác
khuyếch trương quảng bá thu hót khách, tạo nguồn khách chủ động cho chi
nhánh. Thị trường khách Inbound của chi nhánh chủ yếu là thị trường khách
pháp, Tây âu, Nhật, các nước ASEAN( như : Singapo, lào, thái…), Trung Quốc,
Mỹ…
Dưới đây là bảng số liệu thống kê về khách du lịch quốc tế và cơ cấu khách
du lịch khách quốc tế mà chi nhánh đã phục vụ trong ba năm gần đây:
Chỉ tiêu Thực hiện
20
00
2001 So sánh
2001/2000
Tổng số khách đi tour( khách)
Khách Tây Âu
Khách Trung Quốc
Khách nhật
Khách Bắc Mỹ
Khác các nước ASEAN
3749
1499
1125
375
563
187
6101
1831
2441
916

610
303
162,74%
122,15%
216,97%
244,27%
108,35%
162,03%
Số ngày đi tour (ngày) 24395 36302 148,81%
Bình quân độ dài ngày tour (ngày/người) 6,51 5,95 91,40%
Giá bình quân các tour 27,90 27,37 98,10%
Tổng doanh thu 9598248 14886450 155,09%
Giá vốn dịch vụ (chi phí trực tiếp) 8385041 13333545 159%
Lãi gộp ( Doanh thu – giá vốn) 1213207 1552905 128%
Qua bảng số liệu trên ta thấy số lượng khách du lịch quốc tế mà Công ty Dịch
vụ Du lịch Bến Thành Chi nhánh tại Hà Nội phục vụ năm sau luôn cao hơn năm
trước. Đặc biệt là khách Nhật và khách Trung Quốc tăng lên rất nhanh, mặc dù
độ dài ngày tour giảm, giá chương trình năm sau có thấp hơn năm trước nhưng
lượng khách thu hót tăng lên dáng kể nên hiệu quả kinh doanh của chi nhánh
vẫn bảo đảm.
2.Kinh doanh du lịch nội địa và outbound .
TRong thời gian qua, thị trường du lịch nội địa rất sôi động do việc Nhà nước
cho phép mọi cá nhân, đơn vị thuộc mọi thành phần kinh tế đều được kinh
doanh lữ hành nội địa nhưng do cơ chế chính sách không theo kịp, không đồng
bộ nên Nhà nước không thể kiểm soát được lĩnh vực này, nhiều cá nhân đơn vị
đã lợi dụng điều này làm ăn trèn thuế, làm ăn theo kiểu chộp giựt, đánh quả đã
có điều kiện thu hót khách nhiều hơn, tạo ra môi trường kinh doanh không lành
mạnh gây khó khăn cho các đơn vị làm ăn nghiêm chỉnh như Công ty Dịch vụ
Du lịch Bến Thành Chi nhánh tại Hà Nội. Nhận thức rõ điều này ban giám đốc
chi nhánh đã sát sao chỉ đạo bộ phận tour nội địa, với lực lượng cán bộ nòng cốt

có nhiều kinh nghiệm cùng với đội ngò hướng dẫn viên giỏi, phòng thị trường
đã bắt tay vào công tác khảo sát xây dựng tour tuyến, roà soát lại các dịch vụ, in
Ên chương trình và giá biểu hấp dẫn để chào bán với nhiều hình thức hấp dẫn
thuận lợi cho khách hàng. Phân công cán bộ nhân viên luôn bám sát khách hàng,
nắm bắt và xử lý nhanh nhạy các thông tin phản hồi, phân tích chương trình giá
cả cũng như các tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ của chi nhánh với các đơn vị lữ
hành trên địa bàn Hà Nội để hạn chế những khuyết tật, những sai sót của mình,
tăng sức hấp dẫn hơn hơn các chương trình của các đối thủ cạnh tranh để giúp
khách hàng lùa chọn tốt nhất.Hiện nay bộ phận nội địa và out bound đã có các
chương trình du lịch hấp dẫn chào bán cho mọi đối tượng khách hàng theo từng
thời điểm phù hợp như đầu xuân có chương trình du lịch lễ hội chào xuân
2002đầy hấp dẫn với các lễ hội như lễ hội Chùa hương, lễ hội chùa Keo, lễ hội
phủ dày, Hội Lim, chùa thày, lễ hội ở Yên Tử…Các chương trình du lịch cho
các đối tượng là học sinh, sinh viên nhằm giáo dục truyền thống dân téc như
chương trình Hà Nội city tour tham quan Lăng Bác, Bảo tàng lịch sử, Văn Miếu
quốc tử giám….Trong năm vừa qua kết quả kinh doanh của tour nội địa cũng
khá khả quan dược thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng số liệu kết quả kinh doanh của tour nội địa năm 2000-2001.
Chỉ Tiêu 2000 2001 So sánh
2001/2000
Số khách đi tour( khách) 2027 2835 139,86%
Số ngày đi tour (ngày) 7304 10459 143,19%
Bình quân độ dài tour (ngày/ người) 3,60 3,69 102,50%
Giá bình quân các tour (1000 đồng/ 138,23 126,62 131,17%
ngày khách)
Tổng doanh thu (1000 đồng) 1009618 1324281 131,17%
Giá vốn dịch vụ 905385 1185286 130.91%
Lãi gộp 104233 138995 133,3%
Kinh doanh quốc tế bị động:
Những năm gần đây làn sóng đi du lịch Châu âu, Thái lan, Trung Quốc ngày

một nhiều, chi nhánh đã tiến hành xây dựng các chương trình du lịch kết hợp với
mua sắm để dưa khách đi du lịch nước ngoài kết hợp với mua sắm, du lịch kết
hợp với hội họp, tìm hiểu thị trường….Từ năm 1995 cho đến nay do mức sống
trong nước ngày một nâng cao, cộng thêm sự đơn giản hơn của thủ tục hành
chính xuất nhập cảnh thì ngày càng có nhiều người Việt Nam muốn đi du lịch ra
nước ngoài kết hợp với mua sắm, mặt khác trong nước có một số người đã có
thời gian sinh sống làm việc ở nước láng giềng như Thái Lan, Lào, Trung quốc,
Singapo… muốn sang thăm lại con người và cảnh sắc nơi xưa. Hơn nữa từ ngày
khai thông đường sắt liên vận Hà Nội – Bắc Kinh, và gần đây là đường hàng
không Hà Nội-Bắc kinh và ngược lại lên đi lại thuận tiện lên số lượng người có
nhu cầu sang thăm Trung quốc cũng tăng lên rất nhanh. Một số bà con Hoa kiều
sinh sống ở các tỉnh cũng muốn trở lại thăm người thân ở Trung Quốc, một số
cơ quan tổ chức cho cán bộ đi thăm quan học hỏi kinh nghiệm quản lý tổ chức
kinh tế. Nắm bắt được thị hiếu nhu cầu của du khách chi nhánh đã đặt quan hệ
với các khách sạn, các hãng lữ hành của nước bạn và xây dựng các chương trình
phù hợp để đưa khách đi du lịch nước ngoài một cách có hiệu quả. Hiện nay
Công ty Dịch vụ Du lịch Bến Thành Chi nhánh tại Hà Nội có các chương trình
du lịch đi nước ngoài hấp dẫn như:
Thái Lan(Băng Cốc – Pattaya) 4 ngày: 335$.
Thái Lan(Băng Cốc – Pattaya) 5 ngày: 349 $
Thái Lan(Băng Cốc – Pattaya) 7ngày : 379 $.
Chào thế giới ( Hồng Kông-Ma cao- Quảng Châu- Thẩm Quyến) 8 ngày: 696 $.
Trung Quốc( Bắc Kinh- Thượng Hải-Hồng Châu- Quảng Châu) 7 ngày: 666 $.
Bảng số liệu tour xuất( outbound ) năm 2000-2001.
Chỉ tiêu Thực hiện
2000
2001 So sánh
2001/2000
Tổng số khách xin hộ chiếu xuất cảnh 407 326 124,85%
Số khách mua tour trọn gói 407 315 129,21%

Số ngày đi Tour (ngày) 2761 1796 153,73%
Bình quân độ dài ngày tour( ngày/khách) 6,78 5,7 118,95%
Tổng doanh thu Tour (1000 đồng) 1623544 4255269 262,09%
Giá bình quân các tour (USD/ ngày khách) 102,88 64,11 160,47%
Giá vốn dịch vụ 1525058 415670 269,87%
Lãi gộp (Doanh thu - Giá vốn) 94486 139599 141,75%
Qua bảng số liệu trên ta thấy so với thị trường nội địa thì thị trường Tour xuất
Outbound nhỏ hơn nhiều nhưng mức độ cạnh tranh lại không kém phần quyết
liệt. Một trong những khó khăn của bộ phận này là thị trường Tour outbound tại
Hà Nội và các tỉnh phía bắc rất là hạn hẹp, mặt khác nhân sự của bộ phận này
còn mỏng, chưa có nhiều kinh nghiệm, nguồn khách chủ yếu vẫn là nguồn
khách quen, nguồn khách mới còn rất hạn chế, các tour xây dựng đến các quốc
gia còn rất hạn chế về số lượng và hạn chế về chất lượng.
3.Phòng thị trường.
Phòng hị trường là khâu then chốt quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Hiện nay Công ty Dịch vụ Du lịch Bến Thành Chi nhánh tại Hà Nội dã
có một phòng thị trường gồm có 3 người, có trình độ am hiểu về thị trường du
lịch , có kinh nghiệm qua công tác thực tiễn, phòng được trang bị ba máy tính
nối mạng và hai máy điện thoại bàn. Cán bộ nhân viên trong phòng thị trường
đầy nhiệt huyết với nghề đã trải qua công tác thực tiễn ở các bộ phận như hướng
dẫn điều hành và các công việc khác nên họ đã hiểu được tâm lý và sở thích của
khách hàng, những điểm tham quan mà du khách yêu thích, đặc điểm tâm lý của
các dân téc thãi quen tiêu dùng của các dân téc, các vùng trên thế giới. Do đó đã
thiết kế được các chương trình hấp dẫn phù hợp với từng đối tượng khách và có
các trương trình quảng cáo thu hót khách có hiệu quả trên thị trường du lịch
trong nước và quốc tế, tại các cuộc hội thảo du lịch, hội trợ du lịch trong và
ngoài nước. Phòng thị trường là cầu nối quan trọng gữa khách hàng với chi
nhánh và ngược lại. Nhận thức rõ điều này Ban giám đốc chi nhánh luôn quan
tâm chỉ đạo sâu sát đến công tác phát riển thị trường trong và ngoài nước, phân
công trách nhiệm chính cho mỗi cán bộ nhân viên phụ trách chính một mảng thị

trường nhất định như thị trường khách NHật, thị trường khách tây âu, thị trường
khách bắc Mỹ, thị trường khách Trung Quốc…, bên cạnh đó các cán bộ nhân
viên này phải có trách nhiệm phối hợp với các cán bộ nhân viên khác ở trong
phòng cũng như các phòng ban khác làm cho các chương trình có chất lượng và
hấp dẫn khách hàng đến với công ty ngày một nhiều hơn. Tham mưu cho ban
giám đốc có chiến lược kinh doanh đúng đắn sát với thị trường và phù hợp với
sự thay đổi của từng mảng thị trường nhằm mang lại hiệu quả cao cho chi nhánh
và công ty.
4.Đại lý bán vé máy bay:
Phòng bán vé máy bay mới đưa vào khai trương trong giai đoạn khó khăn của
ngành hàng không và du lịch làm cho công tác phát triển bán của phòng vé gặp
rất nhiều khó khăn. Mạng lưới bán vé máy bay nói chung và bán vé máy bay
Việt Nam Airline đã khá dày đặc trên thị trường Hà Nội và các tỉnh lân cận, hơn
nữa vụ khủng bố ngày 11/9 tại Mỹ và cuộc chiến tranh chống khủng bố tại
Apganistan có tác động rất lớn tới ngành hàng không và du lịch, một số hãng
hàng không của Mỹ nổi tiếng đang có nguy cơ bị phá sản, tâm lý e ngại đi máy
bay nên lượng khách đi máy bay giảm nhiều, nhiều chuyến bay bị huỷ bỏ w…do
vậy đòi hỏi cán bộ nhân viên phòng vé cần phải có nỗ lực vượt bậc để khai thác
các chuyến bay nội điạ và quốc tế để dần dần chiếm lĩnh và mở rộng thị trường.
Trước tình hình đó ban giám đốc chi nhánh đã tạo điều kiện để cho phòng vé
chủ động kinh doanh nên kết quả kinh doanh của phòng vé 6 tháng cuối năm
2001 đạt kết quả như sau:
A, Tổng doanh thu vé bán( quy đổi bằng Việt nam đồng) 4617709858 đ
Trong đó –Doanh thu bán vé và các loại phí: 100036,30 USD
- Doanh thu bán vé nội địa và các loại phí: 3124848936 đ
phân tích nguồn khách
NGUỒN KHÁCH Doanh thu bán vé &các loại phí Hoa hồng đại lý
Nội địa
(1.000VNĐ)
Quốc tế

(USD)
Tỷ lệ (%) Nội địa
(1.000VNĐ)
Quốc tế
(USD)
Nguồn khách do
phòng vé tự khai thác
1.857.360 92.650,30 70,22 52,442 6.383,00
Nguồn khách tour của
chi nhánh
1.267.489 7.386,00 29,78 35,725 513,10
TỔNG CỘNG
3.124.849 100.036,30 100,00 88.167 6.896,10
Qua bảng số liệu trên ta thấy bước đầu hoạt động kinh doanh của phòng vé đã
có hiệu quả đáng khích lệ, ngoài nguồn khách do chi nhánh mang lại thì nguồn
khách đến với phòng vé cũng rất lớn.
5.Công tác tài chính kế toán:
Bảng số liệu công tác phối hợp chuyển giao Tour với Trung Tâm DL năm 2001
Nội dung
Đ/vị
tính
Tổng số
của CN
T.Tâm chuyển tour cho
CN thực hiện
CN
chuyển
T.Tâm
t/hiện
Bằng sè

Tỷ lệ so với
tổng số của
CN (%)
Bằng sè
♦ Lượng khách
Khách 9.343 3.819 40,87 1.634
♦ Doanh thu
1000đ 21.125.815 6.587.984 31,18 3.176.58
6
♦ Thực lãi
(Sau khi trừ CF
trực tiếp)
1000đ 2.250.253 434.803 19,32
Kết quả của sự phối hợp giữa Trung Tâm và Chi nhánh trong năm 2001
vừa qua được thể hiện qua bảng số liệu trên:
- Lượng khách đi tour Trung tâm chuyển qua Chi nhánh thực hiện là
3.819 khách, bằng 40,87% lượng khách đi tour của Chi nhánh và bằng 10,79%
tổng số khách do Chi nhánh phục vụ.
- Doanh thu tour Trung tâm chuyển qua Chi nhánh thực hiện là 6,588 tỷ
đồng, bằng 31,18% Tổng doanh thu của Chi nhánh
- Hiệu quả tour (lãi tour sau khi trừ chi phí trực tiếp) của Trung tâm mang
lại cho Chi nhánh là 434,8 triệu đồng, chiếm 19,32% trong tổng hiệu quả kinh
doanh của Chi nhánh.
- Tổng số khách Chi nhánh chuyển cho Trung tâm thực hiện là 1.634
khách, bằng 42,78% lượng khách Trung tâm chuyển qua Chi nhánh.
- Doanh thu Chi nhánh chuyển qua Trung Tâm thực hiện là 3,177 tỷ đồng,
bằng 48,22% doanh thu Trung tâm chuyển qua Chi nhánh
Bộ phận tài chính kế toán có trách nhiệm ghi lại các hoá đơn chứng từ thu
chi theo quy định của bộ tài chính kế toán, bám sát các hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, quản lý chặt chẽ doanh thu và chi phí, không để xẩy ra tình

trạng thất thoát doanh thu cũng như các khoản chi phí khác không hợp lệ. Tổng
hợp báo cáo thường xuyên cũng như đột xuất cho ban giám đốc Chi Nhánh về
công tác quản lýtài chính kế toán và đặc biệt là tình hình hoạt động kinh doanh,
giúp cho ban giám đốc có điều chỉnh kịp thời trong công tác chỉ đạo kinh doanh
của chi nhánh, tư vấn tài chính cho cấp lãnh đạo ra quyết định tạm thời. Hiện
nay phòng kế toán có 4 người đều có trình độ nghiệp vụ kế toán giỏi đã tốt
nghiệp chuyên nghành kế toán ở các trường đại học ra, ngoài nghiệp vụ kế toán
ra bộ phận kế toán còn làm dịch vụ kiều hối mới được triển khai tại chi nhánh.
Kết quả sau đây cho thấy lượng kiều hối giao dịch khá nhiều và hiệu quả kinh
doanh khá cao.
Tổng lượng kiều hối huy động trong năm 2001: + 254959 USD
+779823 DEM
Doanh thu hoa hồng kiều hối: 58061469 đ
Công tác phối hợp chuyển tour với trung tâm du lịch năm 2001
Kết quả của sự phối hợp giữa TRung Tâm và Chi nhánh trong năm 2001 vừa
qua được thể hiện qua các số liệu như sau:
Lượng khách đi tour do Trung Tâm chuyển qua Chi Nhánh thực hiện là 3819
khách, bằng 40,87 % lượng khách đi tour của Chi Nhánh và bằng 10,79 % tổng
số khách cho chi nhánh phục vụ.
Doanh thu tour do Trung Tâm chuyển qua Chi Nhánh thực hiện là 6,588 tỷ
đồng, bằng 31,8 % tổng doanh thu của chi nhánh.
Hiệu quả tour ( lãi tour sau khi trừ đi chi phí trực tiếp )của trung tâm mang lại
cho Chi nhánh là 434,8 triệu đồng , chiếm 19,32%trong tổng hiệu quả kinh
doanh của Chi Nhánh .
Tổng só khách Chi Nhánh chuyển cho trung tâm thực hiện là 1.634 khách ,
bằng 42,78% lượng khách chuyển qua Chi Nhánh .
Doanh thu chi nhánh chuyển qua Trung Tâm thực hiện là 3.177 tỷ đồng ,
bằng 48,22% doanh thu Trung Tâm chuyển qua chi nhánh .
III.Công tác đảng và các đoàn thể.
1. Công tác đảng : trong thời gian qua, chi bộ luôn nắm bắt tình hình kinh

doanh của đơn vị từng tháng, từng quí, qua đó đã có những chỉ đạo kịp thời về
mặt phương hướng trong công tác kinh doanh của đơn vị .
Chi bộ luôn duy trì đều đặn các buổi sinh hoạt định kỳ với những nội dung
đổi mới phù hợp với qui mô cũng như đặc thù của chi nhánh , quán triệt cho
đảng viên những chủ trương đường lối của Đảng, đặc biệt là các văn kiện đại
hội lần thứ IX của Đảng , đại hội lần thứ XIII của Đảng bộ thành phố HN, đại
hội lần thứ XXII của đảng bộ quận Hoàn Kiếm, từng bước nâng cao trình độ
chính trị của mỗi đảng viên.
Công tác xây dựng và phát triển đảng cũng luôn được chi bộ đặt nên hàng đầu
trong năm qua đã làm thủ tục chuyển Đảng chính thức cho một đồng chí , giới
thiệu ba đoàn viên ưu tó đi học líp cảm tình đảng do quạn uỷ quận Hoàn Kiếm
tổ chứcc và bồi dưỡng và đã làm thủ tục xác minh hồ sơ lý lịch của một đoàn
viên ưu tó gửi lên quận uỷ Hoàn Kiếm xem xét kết nạp đảng viên cho đoàn viên
này . Thường xuyên nêu cao tinh thần đấu tranh phê bình và tự phê bình trong
chi bé , tiếp tục phân công đảng viên giúp đỡ đoàn viên tốt để bồi dưỡng đảng
2. Các đòan thể
a. Công đoàn: Công đoàn chi nhánh luôn được sự quan tâm chỉ đạo của chi
bộ cũng như sự hỗ trợ toàn diện của ban giám đốc, thời gian qua công đoàn luôn
trông nom đời sống vật chất cũng như tinh thần của cán bộ công nhân viên ,
luôn luôn giám sát đấu tranh đảm bảo cho cán bộ công nhân viên có mức thu
nhập tương đối và ổn định, nắm bắt tâm tư nguyện vọng của công nhân viên đặc
biệt là về các chính sách để giải thích, hoặc đề nghị các cấp có thẩm quyền giải
quyết, củng cố lòng tin của đoàn viên đối với tổ chức công đoàn, điều cơ bản là
các chế độ chính sách tại chi nhánh luôn được thực hiện một cách triệt để . Thời
gian qua công đoàn chi nhánh cũng đã tổ chức được cho cán bộ công nhân viên
đi nghỉ mát trong điều kiện và khả năng cho phép , tặng quà cho các chắu trong
cơ quan nhân ngày quốc tế thiếu nhi 1/6 , tặng quà cho chị em trong chi nhánh
vào ngày quốc tế phụ nữ nhân ngày 8/3 và 20/10, phát động các phong trào đền
ơn đáp nghĩa , ủng hộ đồng bào vùng bão lụt thiên tai, tổ chức thăm hái , động
viên tặng quà mỗi khi đoàn viên cũng như thân nhân ốm đau …

b. Đoàn thanh niên :
Do đặc thù của chi nhánh, qui mô nhỏ, nhân sự mỏng, hầu hết cán bộ công
nhân viên đều đã qua tuổi sinh hoạt đoàn, số người trong độ tuổi sinh hoạt đoàn
rất Ýt lại chủ yếu làm công tác hướng dẫn và đi công tác thường xuyên nên chưa
thành lập được chi đoàn . Do vậy phong trào đoàn của chi nhánh hầu như không
có , đây cũng là một trong những hạn chế của chi nhánh trong thời gian qua về
việc duy trì và phát triển các công tác đoàn thể
IV.Phương hướng kinh doanh năm 2002.
Sắp xếp, kiện toàn bộ máy tổ chức nhân sự, chọn đúng người, bố trí đúng việc
nhằm phát huy khả năng và thế mạnh của mỗi người và tập thể, đáp ứng yêu
cầu, nhiệm vụ được giao .
Không ngừng đào tạo bồi dưỡng , bổ sung kiến thức nhiệm vụ, ngoại ngữ và
tin học để nâng cao năng lực kinh doanh năng lực công tác của đội ngò cán bộ
công nhân viên .
Phối hợp chặt chẽ, toàn diện với trung tâm lữ hành trong việc thực hiện nối
tour giữa hai đơn vị .
Củng cố, giữ vững những nguồn khách mà đơn vị hiện có bằng cách luôn luôn
kiểm tra, giám sát việc thực hiện các tour, kịp thời xử lý những phát sinh trong
tất cả các khâu có thể xẩy ra nhằm nâng cao uy tín với khách hàng. Đồng thời
tích cực đầu tư tìm kiếm mở rộng thị trường phù hợp với khả năng và đặc thù
của chi nhánh. Nghiên cứu chọn lọc các loại hình , chương trình tour đặc thù ,
phối hợp chặt chẽ với công ty và trung tâm có kế hoặch quảng cáo, chào bán
tour qua mạng Internet và một số hội nghị du lịch quốc tế .
Thực hiện việc giao kế hoạch, kể cả kế hoạch về chi phí tới từng bộ phận kinh
doanh, có chế độ thưởng phạt kịp thời, công minh nhằm khuyến khích những
người làm tốt và có hiệu quả .
Kiện toàn và phát triển phòng bán vé máy bay kinh doanh có hiệu quả, quan
tâm theo dõi thông tin về xuất khẩu lao động và dịch vụ kiều hối .
Phấn đấu hoàn thành vượt mức kế hoạch công ty giao .
V. Nhận xét của sinh viên

A. Đánh gía những lợi thế những thuận lợi , những khó khăn trong thực
tập
1. Những thuận lợi .
Là sinh viên khoa du lịch của trường ĐH KTQD nên những kiến thức về du
lịch như lữ hành, marketing, khách sạn, hướng dẫn du lịch, kinh tế du lịch, văn
hoá, tâm lý nghệ thuật giao tiếp được các thầy cô trong khoa tận tình giảng dậy
truyền đạt kiến thức cho sinh viên nên sinh viên trong khoa nắm một cách rất bài
bản lý thuyết và có sự am hiểu về du lịch rất kỹ , nên đến khi đến địa điểm thực
tập sinh viên không bị bỡ ngỡ với công việc vì đã được học qua mặc dù lý
thuyết và thực tế có khác nhau. Bên cạnh đó đựoc sự giúp đỡ tận tình của ban
giám đốc chi nhánh , các cán bộ nhân viên tại bộ phận thực tập và cán bộ nhân
viên ở các bộ phận khác nên rất thuận lợi cho em thực tập công việc ở đây một
cách dễ dàng. Điều cảm nhận thuận lợi nhất ở đây là sự bố trí sinh viên thực tập
tại các bộ phận một cách hợp lý nhất của giám đốc chi nhánh Mr Lưu Đức Kế và
sự giúp đỡ nhiệt tình cởi mở của anh. Với sự hướng dẫn nhiệt tình chỉ bảo công
việc của trưởng phòng nội địa và out bound Mrs Hồng Anh cùng tập thể nhân
viên tại phòng này như Mr Dũng chỉ bảo về công việc điều hành xe, chuyến,
quan hệ với các nhà hàng khách sạn, đặt chỗ, đặt ăn. Mrs Thuỳ Mai chỉ bảo
công việc gửi fax, xây dựng tour out bound, hệ thống mạng máy tính , máy điện
thoại của công ty.Mrs Minh Tiếp chỉ bảo về tiếp thị chương trình du lịch, công
tác tuyển cộng tác viên, hướng dẫn viên. Mrs Hằng và Mr Hải chỉ bảo về cách
thuyết minh, quản lý đoàn khách khi đi du lịch…điều thó vị nhất trong công việc
thực tập ở đây là tham gia vào công việc tuyển cộng tác viên hướng dẫn viên của
Công ty Dịch vụ Du lịch Bến Thành Chi nhánh tại Hà Nội qua đó thấy được
sinh viên khoa du lịch KTQD cũng có thể đi hướng dẫn tốt như các khoa hướng
dẫn của các trường đại học có khoa du lịch mặc dù không đi sâu vào chuyên
ngành hướng dẫn như Phương Đông, Viện Mở, Tổng Hợp…, qua thực tập học
được cách quan hệ với mọi người và khách hàng, với đồng nghiệp là một bổ
Ých rất thiết thực cho công việc của em sau khi ra trường.
2. Những khó khăn.

Thời gian thực tập của sinh viên không đúng vào mùa du lịch của công ty nên
sinh viên còn Ýt được làm công việc thực tế như một nhân viên thực sự của chi
nhánh ví dụ như hướng dẫn đoàn khách , quản lý đoàn khách, xây dựng các
chương trình du lịch quan hệ với các nhà cung cấp một cách thực tế .
Sinh viên chưa được luân chuyển qua các bộ phận nên phải rất khó khăn mới
nắm được sơ đồ cơ cấu tổ chức, điều hành của chi nhánh nói chung và của các
nhân viên tại các bộ phận nói riêng . Phải khó khăn nắm mới nắm được chi tiết
công việc của các nhân viên trong các bộ phận.
Thời điểm thực tập là vào dịp cuối năm cán bộ công nhân viên rất bận rộn với
công việc tổng kết, khen thưởng, viết báo cáo cuối năm nên thời gian giành để
hướng dẫn giải đáp cho sinh viên một cách chi tiết hơn còn hạn chế.
3. Kiến nghị
Với khoa : trong quá trình học tập tại khoa và thời gian đi thực tập này em
càng hiểu công việc của mình sẽ làm về sau này em càng yêu nghề mình chọn
hơn . Em rất cảm ơn các thầy cô đã truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm cho
em trong khi em còn ngồi trên ghế nhà trường em thấy kiến thức, kinh nghiệm
của thầy cô rất giỏi truyền đạt lại cho chóng em , em lại càng tin tưởng hơn vào
kiến thức mà mình đã lĩnh hội để sau này ra công tác .
Bên cạnh những thuận lợi trên em thấy mặt hạn chế của sinh viên mình là kém
về ngoại ngữ, kém về thực tế, Ýt đọc sách báo trau dồi cho công việc sau này,
Ýt được nghe các chuyên gia, các nhà doanh nghiệp trẻ đến nói truyện thảo luận
với sinh viên du lịch, Ýt được cọ sát thực tế đối với công việc của các doanh
nghiệp từ năm thứ 2 , thứ 3 như các trường khác nên việc hình thành ý thức tự
trau dồi kiến thức cho mình còn rất hạn chế . Qua quá trình thực tập này em thấy
việc cho sinh viên đi thực tập làm hai đợt tại các cơ sở thực tập, đợt một từ năm
thứ hai , thứ ba là rất hợp lý rất tốt cho sinh viên . Việc thực tập không chỉ đơn
thuần là nép một bản báo cáo cái được lớn nhất của sinh viên là hiểu được thực
tế và họ sẽ biết làm cái gì họ còn hạn chế
Với cơ sở thực tập
Trong quá trình sinh viên thực tập tại chi nhánh, để tạo điều kiện cho sinh

viên hiểu biết thêm , học hỏi nhiều từ thực tế thì Chi nhánh nên giúp đỡ cho sinh
viên có thể luân chuyển qua các bộ phận , nên giúp cho sinh viên có thể đi tour
phô theo hướng dẫn viên chính . Những chứng kiến tận mắt về công việc tại các
bộ phận của các phòng ban và những bài học thực tế sâu sắc cũng như học hỏi
thêm nhiều kinh nghiệm từ các anh chị đi trước cũng là một dịp tốt cho sinh
viên.
Do là những sinh viên du lịch nên họ rất nhiệt tình với công việc , mặt khác
họ am hiểu chuyên môn một cách bài bản nên sinh viên nhanh chóng hiểu được
các công việc chuyên môn . Chỉ cần chỉ bảo hướng dẫn sơ qua về kỹ năng công
việc là sinh viên có thể nắm bắt được các đòi hỏi của công việc . Khi sinh viên
du lịch thực tập tại cơ sở cũng là lúc mà doanh nghiệp có thời gian để lùa chọn
nhân viên vừa có năng lực vừa có đức tính phù hợp với công việc của chi
nhánh , đỡ tốn thời gian tiền bạc để tuyển các nhân viên trên đài báo và qua
trung gian .
B. Kết luận
Quá trình thực tập diễn ra trong 6 tuần nhưng đã mang lại nhiều bài học cho
toàn thể sinh viên nói chung và với em nói riêng . Từ chỗ sinh viên chưa có
nhận thức gì về công việc thực tế thì sau đợt thực tập sinh viên đã có một kiến
thức thực tế về các công việc tại một doanh nghiệp lữ hành. Mặc dù đợt thực tập
với số lượng thời gian không dài cũng như những khó khăn mà sinh viên gặp
phải trong khi thực tập đã được sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và cơ sở
thực tập , với lòng biết ơn sâu sắc , em xin gửi lời cảm ơn tới Phó Giáo Sư -Tiến
Sĩ Nguyễn Văn Đính trưởng khoa Du lịch-Khách sạn , Phó Giám Đốc Chi
Nhánh Lưu Đức Kế , Trưởng Phòng Nội Địa Hồng Anh và các anh chị nhân
viên trong phòng cũng như trong chi nhánh đã giúp đỡ em thực tập một cách tốt
nhất . Mong rằng trong một thời gian những kiến thức đã học được ở trường và
tại cơ sở thực tập sẽ được áp dụng vào công việc thực tế của em trong thời gian
gần nhất

Mục lục

Giới thiệu về Công ty Dịch vụ Du lịch Bến Thành Chi nhánh tại Hà Nội.
Sù ra đời , chức năng nhiệm vụ của Công ty Dịch vụ Du lịch Bến Thành Chi
nhánh tại Hà Nội
Chức năng kinh doanh
Địa vị pháp lý
Những điều kiện kinh doanh của Công ty Dịch vụ Du lịch Bến Thành Chi nhánh
tại Hà Nội
Cơ sở vật chất kỹ thuật
Về nhân sự
Thực trạng kinh doanh của Chi nhánh
Kinh doanh quốc tế chủ động ( Inbound )
Kinh doanh du lịch nội địa và outbound
Phòng thị trường
Đại lý bán vé máy bay
Công tác tài chính kế toán
Công tác Đảng và đoàn thể
Công tác đảng
Các đoàn thể
Phương hướng kinh doanh năm 2002
Nhận xét của sinh viên
Đánh giá những thuận lợi, những khó khăn trong học tập
Những thuận lợi
Những khó khăn
Kiến nghị
Kết luận.

×