Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Kế toán chi phí xây dựng công trình đường Hàn Thuyên tại công ty cổ phần thương mại công nghệ Đức Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.66 KB, 67 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD : Th.S Nguyễn Thị Nhinh

TĨM LƯỢC
Có thể thấy, trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước ta luôn
không thể thiếu đi sự nỗ lực hồn thiện, đổi mới phù hợp, góp phần tích cực
vào việc tăng cường và nâng cao chất lượng quản lý tài chính quốc gia, quản
lý doanh nghiệp thơng qua các chính sách, thể chế kinh tế, hệ thống pháp luật,
… của bộ máy quản lý Nhà Nước.
Cùng với sự thay đổi đó, nền kinh tế thị trường đã và đang đổi mới và
mở ra thêm nhiều cơ hội và cũng như thách thức cho các doanh nghiệp. Điều
mà mọi doanh nghiệp đều quan tâm là đạt được hiệu quả trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, vấn đề bảo toàn vốn và phát triển nhằm tạo tiền đề cho tái
sản xuất cả chiều rộng lẫn chiều sâu.
Để đạt được các vấn đề này, các doanh nghiệp phải hợp lý hóa trong mọi
khâu của q trình sản xuất kinh doanh, cũng như nâng cao tính khoa học,
hợp lý trong bộ máy quản lý của mình. Điều này địi hỏi Kế tốn – bộ phận có
vai trị quan trọng trong quản lý, điều hành, kiểm sốt các hoạt động tài chính
của doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới phù hợp với doanh nghiệp, với
quy định của luật pháp và chế độ kế toán hiện hành.
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, ngành Xây dựng luôn không
ngừng nỗ lực phấn đấu và là một ngành mũi nhọn. Tuy nhiên hiện nay đầu tư
xây dựng còn biểu hiện tràn lan thiếu tập trung, cơng trình dở dang, nhiều lãng
phí lớn, thất thốt vốn... Cần được khắc phục trong tình hình do việc cải tiến cơ
cấu đầu tư, tăng cường quản lý chặt chẽ trong ngành xây lắp để nâng cao hiệu
quả kinh tế đối với xây dựng trở thành yêu cầu cấp thiết. Trong ngành xây dựng,
chi phí để xây dựng các cơng trình chiếm tỷ trọng rất lớn.
Việc tổ chức kế tốn chi phí xây dựng sản phẩm xây lắp hồn thành một
cách khoa học, hợp lý có ý nghĩa thiết thực và hiệu quả trong việc quản lý và
kiểm sốt nguồn tài chính của doanh nghiệp, đồng thời giúp cho việc tổ chức


kế tốn, tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh đảm bảo yêu cầu quản lý và nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Xuất phát từ tình hình trên cùng với sự nhận thức được tầm quan trọng
của chi phí xây dựng nên tơi quyết định chọn đề tài : “Kế tốn chi phí xây
dựng cơng trình đường Hàn Thun tại cơng ty cổ phần thương mại công
nghệ Đức Việt”

SVTH : Đậu Thị Thanh Huyền

i

Lớp : K8CK6B


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD : Th.S Nguyễn Thị Nhinh

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học thương mại,
q thầy cơ của khoa Kế tốn- Kiểm tốn đã hết lịng giảng dạy, truyền đạt
cho tơi những kiến thức, những kinh nghiệm vô cùng quý báu trong suốt thời
gian tôi học tập tại trường. Đặc biệt, tôi xin cám ơn cô giáo Th.S Nguyễn Thị
Nhinh đã nhiệt tình hướng dẫn tơi hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin cám ơn các cô, chú, các anh chị phịng Kế tốn của Cơng
ty cổ phần thương mại công nghệ Đức Việt trong thời gian thực tập vừa qua
đã nhiệt tình cung cấp thơng tin, số liệu, giải thích và hướng dẫn để tơi có thể
hồn thành khóa luận này.
Cuối cùng tơi xin chúc q thầy cơ, các cô, chú, các anh chị thật nhiều
sức khỏe và luôn thành công trong cuộc sống.

Chân thành cảm ơn!

SVTH : Đậu Thị Thanh Huyền

ii

Lớp : K8CK6B


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD : Th.S Nguyễn Thị Nhinh

MỤC LỤC

SVTH : Đậu Thị Thanh Huyền

iii

Lớp : K8CK6B


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD : Th.S Nguyễn Thị Nhinh

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ,HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ quy trình cơng nghệ
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ kiểm tra chất lượng cơng trình
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy kế toán

Sơ đồ 2.2. Sơ đồ kế toán nguyên vật liệu trực tiếp
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp
Sơ đồ 2.4. Sơ đồ chi phí sử dụng máy thi công TK 623
Sơ đồ 2.5. Kế tốn chi phí sản xuất chung TK 627
Sơ đồ 2.6. Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất

SVTH : Đậu Thị Thanh Huyền

iv

Lớp : K8CK6B


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD : Th.S Nguyễn Thị Nhinh

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp`
BHYT: Bảo hiểm y tế
CCDC: Công cụ dụng cụ
GTGT: Giá trị gia tăng
KPCĐ: Kinh phí cơng đồn
NVL: Ngun vật liệu
TSCĐ: Tài sản cố định
SXC: Sản xuất chung

SVTH : Đậu Thị Thanh Huyền


v

Lớp : K8CK6B


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD : Th.S Nguyễn Thị Nhinh

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết,ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Trong giai đoạn hiện nay, hòa chung với sự đổi mới sâu sắc toàn diện
của đất nước, của cơ chế quản lý kinh tế, hệ thống cơ sở hạ tầng của nước ta
đã có những bước phát triển mạnh mẽ, tạo tiền đề cho sự nghiệp cơng nghiệp
hóa hiện đại hóa đất nước. Những thành tựu đó chính là nhờ những đóng góp
vơ cùng to lớn của ngành xây dựng cơ bản nước nhà. Mang đặc điểm nổi bật
của ngành xây dựng cơ bản, xây lắp đòi hỏi vốn đầu tư lớn, thời gian thi công
kéo dài nên vấn đề đặt ra là làm sao phải quản lý vốn tốt, có hiệu quả đồng
thời khắc phục được tình trạng thất thốt lãng phí trong q trình sản xuất,
giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Ra đời và phát triển cùng với sự xuất hiện và tồn tại của nền sản xuất hàng
hóa, hạch tốn là một phạm trù kinh tế khách quan, một công cụ quản lý có
hiệu quả khơng thể thiếu được trong hệ thống quản lý kinh tế trên toàn bộ nền
kinh tế quốc dân. Điều đó tất yếu phải địi hỏi cơng tác kế tốn có sự đổi mới
tương ứng phù hợp với nhu cầu quản lý mới với yêu cầu của nền kinh tế thị
trường là lấy thu bù chi để hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi. Để đạt được
u cầu đó, các doanh nghiệp ln xác định hạch tốn chi phí là khâu trung
tâm của cơng tác kế tốn, do đó địi hỏi cơng tác kế tốn phải tổ chức sao cho
khoa học, kịp thời, đúng đối tượng theo chế độ quy định nhằm cung cấp đầy
đủ, chính xác các thơng tin cần thiết đồng thời đưa ra các biện pháp, phương

hướng hoàn thiện để nâng cao vai trị quản lý chi phí, thực hiện tốt chức năng
“ là công cụ phục vụ đắc lực cho quản lý ” của kế tốn. Chi phí được tập hợp
một cách chính xác kết hợp với việc tính đầy đủ giá thành sản phẩm sẽ làm
lành mạnh hoá các quan hệ kinh tế tài chính trong doanh nghiệp, góp phần
tích cực vào việc sử dụng hiệu quả các nguồn đầu tư, đảm bảo sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên,
qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần thương mại công nghệ Đức Việt,
được sự giúp đỡ tận tình của cơ giáo Th.S Nguyễn Thị Nhinh và các cán bộ
Phịng Kế Tốn em đã đi sâu vào nghiên cứu cơng tác hạch tốn chi phí sản
xuất sản phẩm và chọn đề tài: “Hồn thiện kế tốn chi phí xây dựng công
SVTH : Đậu Thị Thanh Huyền

1

Lớp : K8CK6B


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD : Th.S Nguyễn Thị Nhinh

trình đường Hàn Thuyên_thành phố Bắc Ninh tại công ty cổ phần thương mại
công nghệ Đức Việt”
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
Việc nghiên cứu công tác kế tốn chi phí xây dựng cơng trình đường
Hàn Thuyên _thành phố Bắc Ninh tại công ty cổ phần thương mại công nghệ
Đức Việt nhằm mục tiêu:
- Hệ thống hóa lý thuyết về chi phí xây dựng cơng trình đã hồn thành
tại cơng ty.
- Nghiên cứu quy trình kế tốn chi phí sản xuất, các tài khoản sử dụng,

phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí, đánh giá sản phẩm dở dang .
- Đề ra một số giải pháp góp phần hồn thiện cơng tác kế tốn chi phí
xây dựng cơng trình tại cơng ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Từ những mục tiêu trên, đề tài tập trung vào các đối tượng nghiên cứu
sau:
+ Cơ sở lý luận về kế toán chi phí xây dựng cơng trình đường Hàn
Thun tại cơng ty.
+ Thực trạng kế tốn chi phí xây dựng cơng trình đường Hàn Thuyên
_Thành Phố Bắc Ninh tại công ty cổ phần thương mại công nghệ Đức Việt
+ Nhận xét và đề ra giải pháp góp phần hồn thiện cơng tác kế tốn chi
phí xây dựng cơng trình đường Hàn Thun tại công ty
b. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu kế tốn chi phí xây dựng cơng trình đường Hàn
Thun_thành phố Bắc Ninh tại công ty cổ phần thương mại công nghệ Đức
Việt .
4. Phương pháp thực hiện đề tài
Phương pháp thu thập dữ liệu

-Phương pháp phỏng vấn:
Chuẩn bị cho buổi phỏng vấn em đã lập trước những câu hỏi, những
vấn đề quan tâm và hẹn trước với đối tượng phỏng vấn. Sau đó tiến hành
phỏng vấn Giám đốc của cơng ty bằng những câu hỏi như: “Ơng cho rằng
những thơng tin mà bộ phận kế tốn chi phí cung cấp đã kịp thời và đáp ứng
yêu cầu của mình chưa? Thường vướng mắc, chậm ở khâu nào? Nguyên nhân

SVTH : Đậu Thị Thanh Huyền

2


Lớp : K8CK6B


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD : Th.S Nguyễn Thị Nhinh

do đâu? ...”
Đồng thời phỏng vấn trực tiếp Kế toán trưởng về việc hạch toán: những
việc nào cần phải làm về nghiệp vụ kế tốn chi phí xây dựng, trình tự ghi
chép kế tốn, những vấn đề khó khăn gặp phải…
-Phương pháp nghiên cứu tài liệu: là việc xem xét chứng từ phát sinh,
đọc hợp đồng xây dựng về cơng trình mà công ty tiến hành thi công, xem các
báo cáo mà kế toán kết xuất từ phần mềm như: phiếu nhập kho, báo cáo nhập
xuất tồn, bảng trích khấu hao TSCĐ…..để từ đó tìm kiếm, chọn lọc những
thơng tin cần thiết nhất cho việc nghiên cứu.
Phương pháp phân tích dữ liệu:
Sau khi thu thập được những thông tin cần thiết từ phỏng vấn và nghiên
cứu tài liệu tại công ty em sẽ vận dụng những kỹ năng đã học như: phân tích,
so sánh, đối chiếu các số liệu đã thu thập được với tình hình chung của cơng
ty từ đó đưa ra những ý kiến nhận xét, đánh giá và đề xuất giải pháp nhằm
hồn thiện hơn kế tốn chi phí xây dựng tại cơng ty.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế tốn chi phí xây dựng trong doanh nghiệp
xây dựng
Chương 2: Thực trạng về kế tốn chi phí xây dựng cơng trình đường Hàn
Thun _thành phố Bắc Ninh tại công ty cổ phần thương mại công nghệ Đức
Việt
Chương 3: Các kết luận và đề xuất về kế toán chi phí xây dựng cơng

trình đường Hàn Thun_thành phố Bắc Ninh tại công ty cổ phần thương mại
công nghệ Đức Việt

SVTH : Đậu Thị Thanh Huyền

3

Lớp : K8CK6B


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD : Th.S Nguyễn Thị Nhinh

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TỐN CHI PHÍ XÂY DỰNG
1.1.

TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
Những vấn đề chung về kế tốn chi phí xây dựng trong

doanh nghiệp xây dựng
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
- Hợp đồng xây dựng (Theo chuẩn mực kế toán số 15- Hợp đồng xây
dựng) là hợp đồng bằng văn bản về việc xây dựng một tài sản hoặc tổ hợp các
tài sản có liên quan chặt chẽ hay phụ thuộc lẫn nhau về mặt thiết kế, cơng
nghệ, chức năng hoặc các mục đích sử dụng cơ bản của chúng.
- Cơng trình xây dựng (Theo luật xây dựng năm 2003) là sản phẩm
được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp
đặt vào cơng trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới
mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được

xây dựng theo thiết kế. Cơng trình xây dựng bao gồm cơng trình xây dựng
cơng cộng, nhà ở, cơng trình cơng nghiệp, giao thơng, thuỷ lợi, năng lượng và
các cơng trình khác.
- Chi phí sản xuất:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh ở bất kỳ ngành nghề nào đều cần
phải có sự kết hợp của 3 yếu tố cơ bản là: Tư liệu lao động, đối tượng lao
động và sức lao động. Trong xã hội tồn tại quan hệ hàng hóa - tiền tệ, hao phí
yếu tố nguồn lực cho sản xuất, kinh doanh được biểu hiện dưới hình thức giá
trị, gọi là chi phí sản xuất, kinh doanh.
Theo luật kế tốn Việt Nam , chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hố mà doanh nghiệp đã
bỏ ra có liên quan đến hoạt động SXKD trong một thời kỳ nhất định như
tháng , quý,năm.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01- “Chuẩn mực chung” được
ban hành theo quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002
của Bộ trưởng Bộ Tài Chính, mục 31, chi phí là tổng giá trị các khoản làm
giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế tốn dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các
khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ
SVTH : Đậu Thị Thanh Huyền

4

Lớp : K8CK6B


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD : Th.S Nguyễn Thị Nhinh

sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.

1.1.2. Một số lý thuyết liên quan đến kế tốn chi phí xây dựng trong
doanh nghiệp xây dựng
1.1.2.1 Phân loại chi phí xây lắp
Chi phí sản xuất trong ngành xây dựng là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa, tiền lương phải trả cho cơng
nhân liên quan đến sản xuất thi công và bàn giao sản phẩm trông một thời kỳ
nhất định.
Phân loại chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp:
- Phân loại theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp bao gồm:
• Chi phí NVL chính (như xi măng, sắt, thép, …) vật liệu phụ, nhiên
liệu năng lượng được sử dụng như xăng, dầu…
• Chi phí nhân cơng trực tiếp gồm tiền lương (lương chính, lương phụ,
các khoản phụ cấp có tính chất lương) tiền cơng của cơng nhân trự tiếp xây
lắp.

• Chi phí khấu hao TSCĐ
• Chi phí mua ngồi: chi phí điện, nước, điện thoại
• Các chi phí khác bằng tiền
Phân loại chi phí theo cách này cho biết trong quá trình sản xuất kinh

doanh, doanh nghiệp phải chi ra những chi phí gì và bao nhiêu. Nó là cơ sở
lập dự tốn chi phí sản xuất và lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ
lương, tính tốn nhu cầu vốn lưu động định mức.
- Phân loại theo mối quan hệ chi phí và q trình sản xuất.
• Chi phí trực tiếp: là những khoản chi phí có lien quan trực tiếp tới quá
trình sản xuất và tạo ra sản phẩm của 1 đối tượng chịu chi phí nhất định. Những
chi phí này có thể tập hợp cho từng cơng trình và hạng mục cơng trình.
• Chi phí gián tiếp: là những chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu
chi phí khác nhau.Do đó kế tốn cần tập hợp lại và phân bổ cho từng đối

tượng theo những tiêu chí nhất định.

SVTH : Đậu Thị Thanh Huyền

5

Lớp : K8CK6B


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD : Th.S Nguyễn Thị Nhinh

Phân loại chi phí theo cách này giúp kế tốn tập hợp 1 cách chính xác
chi phí của từng đối tượng.
- Phân loại chi phí theo khoản mục, bao gồm:
• Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là giá trị của các loại NVL chính,vật
liệu phụ,vật kết cấu,vật liệu luân chuyển,vật liệu khác sử dụng trực tiếp cho
cơng trình, hang mục cơng trình. Chi phí NVL trực tiếp bao gồm cả chi phí
cốp pha,giàn giáo được sử dụng nhiều lần và khơng bao gồm giá trị thiết bị
cần lắp của bên giao thầu, giá trị nhiên liệu sử dụng cho máy thi công và
những vật liệu sử dụng cho công tác quản lý đội thi cơng.
• Chi phí nhân cơng trực tiếp: là các khoản tiền lương, tiền công, các
khoản tiền phụ cấp có tính chất lương của cơng nhân trực tiếp xây lắp,chi phí
nhân cơng trực tiếp khơng bao gồm các khoản BHXH, KPCĐ, BHYT, BHTN
trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp, các khoản phụ cấp
cho nhân viên quản lý đội, nhân viên văn phòng ở bộ máy quản lý doanh
nghiệp.
• Chi phí sử dụng máy thi cơng: là tồn bộ các chi phí sử dụng xe, máy
thi công phục vụ cho sản xuất xây lắp như chi phí tiền lương của cơng nhân

điều khiển máy thi cơng, chi phí khấu hao máy thi cơng, chi phí sửa chữa máy
thi cơng…Khoản mục này khơng bao gồm các khoản BHXH, KPCĐ, BHYT,
BHTN tính trên tiền lương của cơng nhân diều khiển và phục vụ máy.
• Chi phí sản xuất chung: là các chi phí sản xuất trực tiếp khác ngồi
các chi phí phát sinh trên ở các tổ, đội thi công xây dựng như: tiền lương của
nhân viên quản lý đội xây lắp, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của
công nhân xây dựng, nhân viên quản lý đội, công nhân điều khiển máy thi
công, khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của tổ, đội thi công.
1.1.2.2 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí xây lắp
Do đặc thù của hoạt động xây dựng được tiến hành ở nhiều địa điểm,
được thực hiện bởi nhiều tổ đội sản xuất, và ở mỗi địa điểm sản xuất có thể
thi cơng nhiều cơng trình khác nhau. Do đó chi phí sản xuất của doanh nghiệp
cũng phát sinh ở nhiều địa điểm, liên quan đến nhiều cơng trình, hạng mục

SVTH : Đậu Thị Thanh Huyền

6

Lớp : K8CK6B


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD : Th.S Nguyễn Thị Nhinh

cơng trình và khối lượng cơng việc xây dựng khác nhau.Vì vậy, đối tượng tập
hợp chi phí của hợp đồng xây dựng có thể là từng tổ đội xây dựng, từng cơng
trình, hạng mục cơng trình hoặc từng khối lượng cơng việc có thiết kế riêng.
Với các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định đã hình thành phương
pháp kế tốn chi phí hợp đồng xây dựng khác nhau, gồm:

- Kế tốn tập hợp chi phí theo địa điểm phát sinh chi phí như từng tổ,
đội thi cơng xây dựng
- Kế tốn tập hợp chi phí theo từng cơng trình, hạng mục cơng trình
hoặc khối lượng cơng việc xây dựng có thiết kế riêng
- Kế tốn tập hợp chi phí theo hai phương pháp tập hợp trực tiếp và
gián tiếp nhu trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.2.3. Một số lý thuyết khác
-Loại hình sản xuất (hàng loạt, đơn chiếc hay theo đơn đặt hàng)
Sản phẩm xây lắp mang tính chất đơn chiêc, có kết cấu phức tạp và có
đặc thù riêng của mỗi sản phẩm: mỗi sản phẩm xây lắp có yêu cầu riêng về
mặt thiết kế, mý thuật, kết cấu, hình thức, địa điểm xây dựng khác nhau.
Chính điều này địi hỏi yêu cầu về tổ chức quản lý, tổ chức thi công và biện
pháp thi công phù hợp để mang lại hiểu quả cao và đảm bảo cho sản xuất liên
tục.
Do sản phẩm có tính đơn chiếc và được sản xuất theo đơn đặt hàng nên
chi phí bỏ vào sản xuất cho từng cơng trình (từng hạng mục sản phẩm) là
hồn tồn khác nhau, ngay cả khi cơng trình được thi công theo bản thiết kế
nhưng được xây dựng ở những địa điểm khác nhau dưới sự tác động của các
điều kiện thi cơng khác nhau thì chi phí sản xuất (CPSX) cũng khác nhau.
-Thời gian sản xuất (dài hay ngắn)
Sản phẩm xây dựng cơ bản có giá trị lớn, thời gan thi cơng tương đối
dài: Các cơng trình xây dựng cơ bản thường có thời gian thi cơng tương đối
dài, trong thời gian sản xuất thi công xây dựng tuy chưa tạo ra sản phẩm cho
xã hội nhưng lại sử dụng rất nhiều vật tư, nhân lực của xã hội.
Thời gian sử dụng của sản phẩm xây lắp cũng là lâu dài nên mọi sai xót
SVTH : Đậu Thị Thanh Huyền

7

Lớp : K8CK6B



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD : Th.S Nguyễn Thị Nhinh

trong quá trình thi cơng thường khó sửa chữa, mất nhiều thời gian cũng như
chi phí. Để lại hậu quả rất nghiêm trọng và khó khắc phục
1.2.

Nội dung nghiên cứu kế tốn chi phí xây dựng trong doanh

nghiệp xây dựng
1.2.1. Chuẩn mực kế tốn có liên quan đến kế tốn chi phí xây
dựng trong doanh nghiệp xây dựng
1.2.1.1 Chuẩn mực kế toán số 01- Chuẩn mực chung
Chuẩn mực kế toán số 01(VAS 01) là chuẩn mực chung nhất quy định
và hướng dẫn nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận
các yếu tố của báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Do đó kế tốn ở mọi
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong phạm vi cả nước đều phải
áp dụng một cách bắt buộc. Cụ thể:
Các nguyên tắc kế toán cơ bản
a, Cơ sở dồn tích
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản,
nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế
tốn vào thời điểm phát sinh, khơng căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc
thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn
tích phản ảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và
tương lai.
b, Hoạt động Liên tục

Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp
đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong
tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp khơng có ý định cũng như không buộc
phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình.
Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính
phải lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo
cáo tài chính.
c, Giá gốc

SVTH : Đậu Thị Thanh Huyền

8

Lớp : K8CK6B


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD : Th.S Nguyễn Thị Nhinh

Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính
theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị
hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản
không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ
thể.
d, Phù hợp
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi
nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có
liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm
chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải

trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
e, Nhất qn
Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải
được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế tốn năm. Trường hợp có
thay đổi chính sách và phương pháp kế tốn đã chọn thì phải giải trình lý do
và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
g, Thận trọng
Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các
ước tính kế tốn trong các điều kiện khơng chắc chắn. Ngun tắc thận trọng
địi hỏi:
-

Phải lập các khoản dự phịng nhưng khơng lập q lớn;
Khơng đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc

chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, cịn chi phí phải được ghi nhận khi
có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.
h, Trọng yếu
Thơng tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thơng tin
hoặc thiếu chính xác của thơng tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài
chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài
SVTH : Đậu Thị Thanh Huyền

9

Lớp : K8CK6B



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD : Th.S Nguyễn Thị Nhinh

chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thơng tin hoặc
các sai sót được đánh giá trong hồn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thơng tin
phải được xem xét trên cả phương diện định lượng và định tính.
Các u cầu cơ bản đối với kế tốn
Trung thực: Các thơng tin và số liệu kế tốn phải được ghi chép và báo
cáo trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện
trạng, bản chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Khách quan: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và
báo cáo đúng với thực tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo.
Đầy đủ: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế
tốn phải được ghi chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót.
Kịp thời: Các thơng tin và số liệu kế tốn phải được ghi chép và báo
cáo kịp thời, đúng hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm trễ.
Dễ hiểu: Các thơng tin và số liệu kế tốn trình bày trong báo cáo tài
chính phải rõ ràng, dễ hiểu đối với người sử dụng. Người sử dụng ở đây được
hiểu là người có hiểu biết về kinh doanh, về kinh tế, tài chính, kế tốn ở mức
trung bình. Thơng tin về những vấn đề phức tạp trong báo cáo tài chính phải
được giải trình trong phần thuyết minh.
Có thể so sánh: Các thơng tin và số liệu kế tốn giữa các kỳ kế toán
trong một doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp chỉ có thể so sánh được khi
tính tốn và trình bày nhất qn. Trường hợp khơng nhất qn thì phải giải
trình trong phần thuyết minh để người sử dụng báo cáo tài chính có thể so
sánh thơng tin giữa các kỳ kế toán, giữa các doanh nghiệp hoặc giữa thơng tin
thực hiện với thơng tin dự tốn, kế hoạch.
1.2.1.2 Chuẩn mực kế toán số 02- Hàng tồn kho
Kế tốn chi phí xây dựng cơng trình có các nghiệp vụ nhập xuất kho

ngun vật liệu cho các cơng trình vì vậy kế tốn cần tn thủ các quy định
của chuẩn mực kế toán số 02- Hàng tồn kho và nội dung khơng áp dụng là
Phân bổ chi phí sản xuất chung cố định theo cơng suất bình thường máy móc
SVTH : Đậu Thị Thanh Huyền

10

Lớp : K8CK6B


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD : Th.S Nguyễn Thị Nhinh

thiết bị. Theo đó:
-Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể
thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực
hiện được.
-Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các
chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm
và trạng thái hiện tại.
-Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp
sau:
(a) Phương pháp tính theo giá đích danh;
(b) Phương pháp bình quân gia quyền;
(c) Phương pháp nhập trước, xuất trước;
(d) Phương pháp nhập sau, xuất trước.
1.2.1.3 Chuẩn mực kế toán số 03- Tài sản cố định
Trong khoản mục chi phí sản xuất chung có nội dung khấu hao TSCĐ
dùng chung cho hoạt động của tổ,đội thi công ,do đó kế tốn cần tn thủ các

quy định trong chuẩn mực kế toán số 03- Tài sản cố định hữu hình đoạn về
trích khấu hao. Cụ thể:
-Giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình được phân bổ một cách có
hệ thống trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Phương pháp khấu hao
phải phù hợp với lợi ích kinh tế mà tài sản đem lại cho doanh nghiệp. Số khấu
hao của từng kỳ được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ
khi chúng được tính vào giá trị của các tài sản khác, như: Khấu hao TSCĐ
hữu hình dùng cho các hoạt động trong giai đoạn triển khai là một bộ phận chi
phí cấu thành ngun giá TSCĐ vơ hình (theo quy định của chuẩn mực TSCĐ
vơ hình), hoặc chi phí khấu hao TSCĐ hữu hình dùng cho quá trình tự xây
dựng hoặc tự chế các tài sản khác.
-Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình do doanh nghiệp xác
định chủ yếu dựa trên mức độ sử dụng ước tính của tài sản. Tuy nhiên, do
SVTH : Đậu Thị Thanh Huyền

11

Lớp : K8CK6B


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD : Th.S Nguyễn Thị Nhinh

chính sách quản lý tài sản của doanh nghiệp mà thời gian sử dụng hữu ích ước
tính của tài sản có thể ngắn hơn thời gian sử dụng hữu ích thực tế của nó. Vì
vậy, việc ước tính thời gian sử dụng hữu ích của một TSCĐ hữu hình cịn
phải dựa trên kinh nghiệm của doanh nghiệp đối với các tài sản cùng loại.
-Ba phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình, gồm:
• Phương pháp khấu hao đường thẳng;

• Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần; và
• Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm.
1.2.1.4 Chuẩn mực kế toán số 15- Hợp đồng xây dựng
Do đặc thù là kế toán chi phí trong doanh nghiệp xây lắp nên kế tốn
chịu sự chi phối trực tiếp của chuẩn mực kế toán số 15- Hợp đồng xây dựng,
không áp dụng nội dung Ghi nhận doanh thu, chi phí hợp đồng xây dựng
trong trường hợp nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch.
Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng bao gồm:
Chi phí nhân cơng tại cơng trường, bao gồm cả chi phí giám sát cơng
trình; (b) Chi phí nguyên liệu, vật liệu, bao gồm cả thiết bị cho cơng trình; (c)
Khấu hao máy móc, thiết bị và các TSCĐ khác sử dụng để thực hiện hợp
đồng; (d) Chi phí vận chuyển, lắp đặt, tháo dỡ máy móc, thiết bị và nguyên
liệu, vật liệu đến và đi khỏi công trình; (đ) Chi phí th nhà xưởng, máy móc,
thiết bị để thực hiện hợp đồng; (e) Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật liên
quan trực tiếp đến hợp đồng; (g) Chi phí dự tính để sửa chữa và bảo hành
cơng trình; (h) Các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng xây dựng và
có thể phân bổ cho từng hợp đồng, bao gồm: (a) Chi phí bảo hiểm; (b) Chi phí
thiết kế và trợ giúp kỹ thuật khơng liên quan trực tiếp đến một hợp đồng cụ
thể; (c) Chi phí quản lý chung trong xây dựng.
Chi phí khơng liên quan đến hoạt động của hợp đồng hoặc không thể
phân bổ cho hợp đồng xây dựng thì khơng được tính trong chi phí của hợp
đồng xây dựng. Các chi phí này bao gồm: (a) Chi phí quản lý hành chính

SVTH : Đậu Thị Thanh Huyền

12

Lớp : K8CK6B



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD : Th.S Nguyễn Thị Nhinh

chung, hoặc chi phí nghiên cứu, triển khai mà hợp đồng khơng quy định
khách hàng phải trả cho nhà thầu; (b) Chi phí bán hàng; (c) Khấu hao máy
móc, thiết bị và TSCĐ khác không sử dụng cho hợp đồng xây dựng.
Doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng được ghi nhận theo trường
hợp sau:
Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo
giá trị khối lượng thực hiện, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được
xác định một cách đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận, thì doanh thu
và chi phí liên quan đến hợp đồng được ghi nhận tương ứng với phần cơng
việc đã hồn thành được khách hàng xác nhận trong kỳ được phản ánh trên
hóa đơn đã lập.
1.2.1.5 Chuẩn mực kế tốn số 18- Các khoản dự phịng, tài sản và nợ tiềm
tàng
Theo đó: đối với dự phịng phải trả về bảo hành cơng trình xây lắp được
lập cho từng cơng trình xây lắp và được lập vào cuối kỳ kế toán giữa niên độ
hoặc cuối lỳ kế tốn năm.Trường hợp số dự phịng phải trả về bảo hành cơng
trình xây lắp đã lập lớn hơn chi phí thực tế phát sinh thì số chênh lệch được
hồn nhập ghi tăng thu nhập khác (ghi có TK 711- Thu nhập khác).
1.2.2 Kế tốn chi phí xây dựng cơng trình theo quy định của chế độ
kế toán hiện hành theo quyết định 48- 2006/ QĐ- BTC.
1.2.2.1 Chứng từ kế toán
Phiếu nhập- xuất kho, phiếu xuất vật tư theo hạn mức, bảng phân bổ
cơng cụ dụng cụ, bảng trích khấu hao TSCĐ, hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn
bán hàng, bảng chấm cơng, bảng thanh tốn tiền lương, hợp đồng lao động
th ngồi, bảng kê các khoản trích lập theo lương, hợp đồng giao khốn,

bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, phiếu chi tiền mặt, giấy đề nghị thanh
toán tạm ứng,…
1.2.2.2 Tài khoản kế toán sử dụng
Tài khoản kế toán chủ yếu: TK 154, TK152, TK153
SVTH : Đậu Thị Thanh Huyền

13

Lớp : K8CK6B


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD : Th.S Nguyễn Thị Nhinh

Kết cấu và nội dung tài khoản 154- Chi phí sản xuất, kinh doanh dở
dang
TK này dùng để tập hợp và tổng hơph chi phí sản xuất, phục vụ cho
việc tính giá thành sản phẩm xây lắp ở DN áp dụng hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Bên nợ:
- Trị giá NVL trực tiếp xuất kho sử dụng cho cơng trình,hạng mục cơng
trình
- Trị giá NVL mua ngồi chuyển thẳng đến sử dụng cho cơng trình,
hạng mục cơng trình
- Chi phí nhân cơng trực tiếp tập hợp cho cơng trình, hạng mục cơng
trình
- Chi phí sử dụng máy thi cơng tập hợp cho cơng trình, hạng mục cơng
trình
- Chi phí sản xuất chung tập hợp cho cơng trình, hạng mục cơng trình

Bên có:
- Kết chuyển giá trị cơng trình, hạng mục cơng trình thực tế hồn thành
bàn giao từng phần, hoặc toàn bộ tiêu thụ trong kỳ; hoặc bàn giao cho đơn vị
nhận thầu chính xây lắp, hoặc giá thành sản phẩm xây lắp chờ tiêu thụ.
- Phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp
vượt trên mcs bình thường khơng được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải
tính vào giá vốn của hàng bán trong kỳ.
Số dư bên Nợ: Giá trị chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang cuối kỳ
TK 154 được chi tiết theo yêu cầu quản lý
Các tài khoản còn được chi tiết theo từng mã của cơng trình và hạng
mục cơng trình
Kết cấu và nội dung TK 152- Nguyên vật liệu
Bên nợ:
- Trị giá thực tế của NVL nhập kho
- Trị giá NVL phát hiện thừa khi kiểm kê

SVTH : Đậu Thị Thanh Huyền

14

Lớp : K8CK6B


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD : Th.S Nguyễn Thị Nhinh

Bên có:
-


Trị giá NVL xuất dùng cho cơng trình, hạng mục cơng trình
Chiết khấu thương mại được hưởng khi mua NVL
Trị giá NVL trả lại hoặc được giảm giá
Trị giá NVL phát hiện thiếu khi kiểm kê

Số dư bên Nợ: Trị giá NVL tồn kho hiện còn cuối kỳ
Kết cấu và nội dung TK 153- Công cụ dụng cụ
Bên Nợ:
- Trị giá cơng cụ dụng cụ mua ngồi nhập kho
Bên có:
- Trị giá công cụ dụng cụ xuất kho dùng cho tổ, đội thi công
Số dư bên Nợ:
- Trị giá công cụ dụng cụ tồn kho cuối kỳ
Ngồi ra cịn sử dụng các TK khác như: TK 111, 112, 331, 141, 142,
242, 214, 334, 338
1.2.2.3. Trình tự kế tốn
Hạch tốn chi phí NVL trực tiếp
Khi vật tư mua về nhập kho trên cơ sở hóa đơn của người bán, kế tốn
tiến hành lập các phiếu nhập kho, thẻ kho. Giá trị của vật tư được ghi chép
theo giá trị thực tế:
Nợ TK 152, 153: NVL, công cụ dụng cụ nhập kho
Nợ TK 133: Thuế GTGT
Có TK 331: Phải trả người bán
Có TK 111, 112 : Nếu trả ngay cho người mua
Trường hợp vật tư mua được chuyển thẳng đến cơng trình thì kế toán ghi:
Nợ TK 154: chi tiết theo yêu cầu quản lý, cho từng cơng trình, hạng
mục cơng trình
Nợ TK 133: Thuế GTGT
Có TK 111, 112, 331


SVTH : Đậu Thị Thanh Huyền

15

Lớp : K8CK6B


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD : Th.S Nguyễn Thị Nhinh

Khi xuất kho vật tư sử dụng cho cơng trình, hạng mục cơng trình, kế
tốn lập phiếu xuất kho và căn cứ vào đó ghi:
Nợ TK 154: Chi phí NVL trực tiếp chi tiết cho từng cơng trình, hạng
mục cơng trình
Có TK 152: NVL xuất kho
Trường hợp chi phí đà giáo, cốp pha sử dụng cho cơng trình
Khi xuất kho sử dụng cho xây dựng cơng trình, kế tốn ghi:
Nợ TK 142, 242
Có TK 153: CCDC
Căn cứ vào bảng phân bổ cơng cụ dụng cụ kế toán ghi:
Nợ TK 154: chi tiết chi tiết cho từng cơng trình, hạng mục cơng trình
Có TK 142, 242
NVL sử dụng cho cơng trình, hạng mục cơng trình nào thì được tính
trực tiếp cho cơng trình, hạng mục cơng trình đó.
Hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp
Căn cứ và bảng thanh toán tiền lương, tiền cơng phải trả cho cơng nhân
từng cơng trình, kế tốn ghi:
Nợ TK 154: Chi phí nhân cơng trực tiếp chi tiết theo u cầu quản lý,
cho từng cơng trình

Có TK 334: Phải trả người lao động
Có TK liên quan: Trả cho lao động th ngồi
Hạch tốn chi phí sử dụng máy thi công
Trường hợp không tổ chức thành đội máy thi cơng riêng hoặc có tổ
chức riêng nhưng khơng tổ chức kế tốn riêng
Kế tốn tập hợp chi phí sử dụng máy thi công vào trực tiếp tài khoản
154
Căn cứ bảng thanh tốn tiền lương, tiền cơng phải trả cho công nhân
điều khiển và phục vụ máy thi công, ghi:
Nợ TK 154: Chi tiết theo yêu cầu quản lý, cho từng cơng trình, hạng
SVTH : Đậu Thị Thanh Huyền

16

Lớp : K8CK6B


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD : Th.S Nguyễn Thị Nhinh

mục cơng trình
Có TK 334: Phải trả người lao động
Khi xuất kho nhiên liệu, vật liệu dùng cho máy thi công, kế toán ghi:
Nợ TK 154: Chi tiết theo yêu cầu quản lý, cho từng cơng trình, hạng
mục cơng trình
Có TK 152: Nguyên vật liệu
Nếu mua ngoài nhiên liệu đưa thẳng vào sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 154
Nợ TK 133: Thuế GTGT

Có TK 111, 112, 331
Căn cúư vào bảng phân bổ khấu hao máy thi cơng, kế tốn ghi:
Nợ TK 154
Có TK 214: Khấu hao TSCĐ
Khi phát sinh chi phí dịch vụ mua ngoài bằng tiền khác liên quan trực
tiếp đến sử dụng máy thi cơng, kế tốn ghi:
Nợ TK 154
Nợ TK 133: Thuế GTGT
Có TK 111, 331
Cuối kỳ, kế tốn lập bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi cơng cho
từng cơng trình, hạng mục cơng trình theo những tiêu chí phù hợp.
Trong trường hợp doanh nghiệp thuê máy thi công
Căn cứ vào hợp đồng thuê máy thi công và hóa đơn, xác định số tiền
thuê phải trả, kế tốn ghi:
Nợ TK 154
Nợ TK 133: Thuế GTGT
Có TK 111, 112, 331
Cuối kỳ kế tốn phân bổ chi phí máy thi cơng cho từng cơng trình và
hạng mục cơng trình.
Hạch tốn chi phí sản xuất chung
SVTH : Đậu Thị Thanh Huyền

17

Lớp : K8CK6B


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD : Th.S Nguyễn Thị Nhinh


Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương phải trả nhân viên quản lý đội
xây dựng, kế tốn ghi:
Nợ TK 154
Có TK 334: Phải trả người lao động
Tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN trên tiền lương của công nhân
trực tiếp xây dựng, công nhân điều khiển và phục vụ máy thi công, nhân viên
quản lý đội xây dựng, kế toán ghi:
Nợ TK 154
Có TK 338: Phải trả, phải nộp khác
Căn cứ vào phiếu xuất kho vật liệu sử dụng cho tổ đội xây dựng, kế
tốn ghi:
Nợ TK 154
Có TK 152: Ngun vật liệu
Căn cứ vào phiếu xuất kho công cụ dụng cụ sản xuất sử dụng cho tổ đội
xây dựng kế toán ghi:
Trường hợp CCDC có giá trị nhỏ:
Nợ TK 154
Có TK 153: CCDC
Trường hợp CCDC xuất dùng 1 lần có giá trị lớn:
Nợ TK 142, 242
Có TK 153: CCDC
Khi phân bổ vào chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 154
Có TK 142, 242
Trong kỳ khi trích khấu hao TSCĐ dùng ở tổ đội xây dựng,kế tốn căn
cứ vào bảng tính và khấu hao TSCĐ ghi:
Nợ TK 154
Có TK 214: Khấu hao TSCĐ
Khi phát sinh chi phí bằng tiền khác dùng ở tổ đội xây dựng như chi phí

SVTH : Đậu Thị Thanh Huyền

18

Lớp : K8CK6B


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD : Th.S Nguyễn Thị Nhinh

điện, nước, điện thoại, kế tốn căn cứ vào hóa đơn GTGT ghi:
Nợ TK 154
Có TK 111,331
Cuối kỳ, kế tốn phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng cơng trình và
hạng mục cơng trình:
Chi phí SXC phân bổ cho từng đối tượng (i):
Ci =

Trong đó: C là tổng chi phí cần phân bổ
Ti là tiêu thức phân bổ của đối tượng i

Đối với các đơn vị thi công bằng biện pháp thủ cơng (hoặc bằng máy)
thì chi phí SXC được phân bổ tỉ lệ với tiền lương chính của cơng nhân sản
xuất (hoặc tỉ lệ với chi phí máy sử dụng thực tế) của từng cơng trình, hạng
mục cơng trình.
Hạch tốn 1 số nghiệp vụ khác
-Khi xác định số dự phòng phải trả về bảo hành cơng trình xây lắp, kế tốn
ghi:
Nợ TK 154

Có TK 352
-Các chi phí của hợp đồng không thể thu hồi, phải được ghi nhận ngay
là chi phí trong kỳ:
Nợ TK 632
Có TK 154
-Chi phí liên quan trực tiếp đến hợp đồng có thể được giảm nếu có các
khoản thu khác khơng bao gồm trong doanh thu của hợp đồng.
Nhập kho NVL thừa khi kết thúc hợp đồng
Nợ TK 152(Theo giá gốc)
Có TK 154
Phế liệu thu hồi nhập kho:
Nợ TK 153

SVTH : Đậu Thị Thanh Huyền

19

Lớp : K8CK6B


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD : Th.S Nguyễn Thị Nhinh

Có TK 154
Trường hợp vật liệu thừa và phế liệu thu hồi khơng qua nhập kho mà
chuyển bán ngay, kế tốn phản ánh các khoản thu:
Nợ TK 111, 331
Có TK 33311
Có TK 154

-Kế tốn thanh lý máy móc, thiết bị thi cơng chuyên dùng cho 1 hợp
đồng xây dựng và TSCĐ này đã trích khấu hao đủ theo nguyên giá khi kết
thúc hợp đồng xây dựng:
Phản ánh số thu do thanh lý:
Nợ TK 111, 331
Có TK 154
Có TK 33311
Ghi giảm TSCĐ đã khấu hao hết là máy móc thiết bị chuyên dùng cho
cơng trình đã thanh lý:
Nợ TK 214
Có TK 2111
1.2.2.4. Các hình thức tổ chức sổ sách kế tốn áp dụng theo quyết định
48-2006/QĐ- BTC
Các hình thức tổ chức hệ thống sổ sách kế tốn
Tổ chức cơng tác kế tốn trong doanh nghiệp có một vai trị rất quan
trọng, việc ghi chép, phân loại tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo
những nội dung của cơng tác kế tốn bằng phương pháp khoa học phù hợp
với đặc điểm của doanh nghiệp và tuân thủ quy định của nhà Nước. Tổ chức
vận dụng hình thức kế tốn phù hợp là một trong những nội dung cơ bản của
công tác tổ chức kế tốn. Hình thức kế tốn là một hệ thống sổ kế tốn để ghi
chép, hệ thống hóa và tổng hợp số liệu từ các chứng từ kế toán theo một trình
tự và phương pháp ghi chép nhất định. Quy mô nền sản xuất xã hội ngày càng
phát triển khiến cho hình thức kế tốn cũng khơng ngừng hồn thiện. Căn cứ
SVTH : Đậu Thị Thanh Huyền

20

Lớp : K8CK6B



×