BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
TRỊNH HỮU LINH
KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁN
BCTC CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI TẠI
CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN UHY
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Hà Nội, Năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
TRỊNH HỮU LINH
KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁN
BCTC CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI TẠI
CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN UHY
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Nguyễn Viết Tiến
Hà Nội, Năm 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của tôi. Các tư liệu, tài liệu sử dụng trong luận văn có nguồn dẫn rõ ràng, các kết
quả nghiên cứu là quá trình lao động trung thực của tôi.
Tác giả luận văn
Trịnh Hữu Linh
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình
của TS. Nguyễn Viết Tiến, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong quá trình nghiên
cứu.
Ngoài ra, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo, các phòng
ban, các kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán viên tại Công ty TNHH Dịch Vụ Kiểm
toán và Tư Vấn UHY đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo trong Khoa
kế toán, Khoa Sau đại học trường Đại học Thương mại Hà Nội đã hướng dẫn, đóng
góp ý kiến để tôi hoàn thành luận văn này.
ii
MỤC LỤC
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 2
Phương pháp thu thập dữ liệu 4
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM TOÁN HÀNG TỒN
KHO TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI DO CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP THỰC HIỆN: 5
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁN
BCTC CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ KIỂM
TOÁN VÀ TƯ VẤN UHY 5
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN HÀNG
TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÁC DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN UHY 5
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM TOÁN HÀNG TỒN
KHO TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI DO CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP THỰC HIỆN 6
1.1.Đặc điểm hàng tồn kho trong doanh nghiệp thương mại và quy định về trình bày khoản
mục hàng tồn kho trên BCTC của các doanh nghiệp thương mại 6
1.1.1. Đặc điểm hàng tồn kho trong các doanh nghiệp thương mại 6
1.1.2. Quy định về trình bày khoản mục hàng tồn kho trên Báo cáo tài chính của các doanh
nghiệp thương mại 8
1.2. Mục tiêu và nguyên tắc kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán Báo cáo tài chính của
các doanh nghiệp thương mại do các Công ty kiểm toán độc lập thực hiện 12
1.2.1. Mục tiêu kiểm toán hàng tồn kho kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán Báo cáo
tài chính của các doanh nghiệp thương mại do các Công ty kiểm toán độc lập thực hiện 12
CHƯƠNG 2: 33
THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁN BCTC CÁC
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ KIỂM TOÁN VÀ
TƯ VẤN UHY 33
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn UHY 33
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn
UHY: 33
2.2.2. Lập kế hoạch Kiểm toán tổng quát 38
Bảng 2.1: WPS UHY – Tìm hiểu chính sách kế toán áp dụng với hàng tồn kho
40
2.2.2.2. Trao đổi với BGĐ khách hàng về gian lận và sai sót 44
2.2.2.3 Phân tích sơ bộ BCTC 44
2.2.2.4. Xác định mức trọng yếu 48
Bảng 2.4: Các chỉ tiêu xác định mức trọng yếu kế hoạch 48
Bảng 2.5: Cách tính số mẫu được chọn để kiểm tra chi tiết khi kiểm toán hàng
tồn kho49
iii
Bảng 2.8: WPS UHY – Đánh giá hiệu lực của HTKSNB 54
CÁC KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN UHY 73
3.1 Các kết luận về đánh giá thực trạng kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán BCTC các
doanh nghiệp thương mại tại Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn UHY 73
3.3.1.2 Giải pháp thứ hai: Tổ chức nhân sự cho cuộc kiểm toán phù hợp 79
3.3.1.3 Giải pháp thứ ba: Xây dựng chương trình kiểm toán hàng tồn kho là
doanh nghiệp thương mại 79
3.3.2.1 Giải pháp thứ nhất: Hoàn thiện việc chọn mẫu để kiểm tra chi tiết 79
3.3.2.2: Giải pháp thứ hai Hoàn thiệc thủ tục tìm hiểu và đánh giá ban đầu về
hệ thống KSNB 80
3.3.2.3 Giải pháp thứ ba: Phân bổ mức trọng yếu 81
Bảng 3.1: Phân bổ mức trọng yếu cho từng khoản mục 81
3.4.1. Điều kiện về phía nhà nước, hội nghề nghiệp kế toán, kiểm toán 82
3.4.2. Điều kiện về phía Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn UHY. 83
3.5.1. Những hạn chế trong nghiên cứu 83
Hiện nay, số lượng các công ty kiểm toán độc lập ở nước ta khá nhiều, song
luận văn mới chỉ khảo sát nghiên cứu thực trạng kiểm toán hàng tồn kho trong
kiểm toán BCTC các doanh nghiệp thương mại do Công ty TNHH Dịch vụ
Kiểm toán và Tư vấn UHY thực hiện, nên tính đại diện chưa cao. Bênh canhnj
đó, kiến thức về kiểm toán của tôi chưa được hoàn thiện và thời gian thực hiện
đề tài ngắn, nên luận văn không tránh khỏi những thiếu xót 83
3.5.2. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu 83
Khi khảo sát quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong các doanh nghiệp
thương mại tại Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn UHY, tôi đã tìm
hiểu các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam mới ban hành để phục vụ cho đề tài
nghiên cứu của mình. Tôi nhận thấy các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam mới
ban hành chủ yếu là dịch tiếng anh từ các chuẩn mực kiểm toán quốc tế sang
tiếng việt. Do đó, câu hỏi đặt ra là các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam mới đã
phù hợp với thực tế Việt Nam chưa ? Ảnh hưởng của những thay đổi trong các
chuẩn mực kiểm toán Việt Nam mới ban hành đến chất lượng hoạt động kiểm
toán độc lập như thế nào ?Các câu hỏi nghiên cứu này sẽ được tôi tiếp tục
nghiên cứu và trình bày trong thời gian sắp tới 83
iv
KẾT LUẬN 85
v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCTC Báo cáo tài chính
BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh
CP Cổ phần
DN Doanh nghiệp
KSNB Kiểm soát nội bộ
KTV Kiểm toán viên
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
WP Working Paper ( Giấy tờ làm việc)
VAS
Vietnamese Accounting Standards (Chuẩn mực kế
toán Việt Nam)
VSA
Vietnamese Standards on Auditing (Chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam)
vi
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện hội nhập nền kinh tế thế giới, môi trường kinh doanh ở Việt
Nam đã và đang tiến dần đến thế ổn định. Nhiều cơ hội mới mở ra cho các doanh
nghiệp, đi kèm với đó là những thách thức, những rủi ro không thể né tránh. Ngành
kiểm toán nói chung và kiểm toán độc lập nói riêng cũng không nằm ngoài xu
hướng đó. Từ trước đến nay, Báo cáo tài chính luôn là đối tượng chủ yếu của kiểm
toán độc lập. Báo cáo tài chính như là bức tranh tài chính phản ánh kết quả hoạt
động cũng như mọi khía cạnh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Điều này đòi hỏi các thông tin đưa ra trên Báo cáo tài chính phải luôn đảm
bảo tính trung thực, hợp lý. Trên Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp, hàng tồn
kho thường là một khoản mục có giá trị lớn, các nghiệp vụ phát sinh xoay quanh
hàng tồn kho rất phong phú, phức tạp. Thêm vào đó, các nhà quản trị doanh nghiệp
thường có xu hướng phản ánh tăng giá trị hàng tồn kho so với thực tế nhằm mục
đích tăng giá trị tài sản doanh nghiệp, minh chứng cho việc mở rộng quy mô hay
tiềm năng trong tương lai…. Các sai phạm xảy ra đối với hàng tồn kho có ảnh
hưởng tới rất nhiều chỉ tiêu khác nhau trên Báo cáo tài chính của doanh nghiệp.Vì
thế, mà đó là một trong những phần hành quan trọng trong kiểm toán Báo cáo tài
chính.Và công việc kiểm toán hàng tồn kho cũng là công việc khó khăn, phức tạp
và còn nhiều vấn đề bất cập. Bởi vậy quy trình kiểm toán hàng tồn kho phải được
phân tích và nghiên cứu để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hàng tồn
kho góp phần nâng cao chất lượng kiểm toán Báo cao tài chính.
Do đó tôi chọn đề tài: “Kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài
chính của các doanh nghiệp thương mại tại Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và
Tư vấn UHY”.
2. Tổng quan các công trình đã nghiên cứu liên quan đến đề tài
1
2.1. Luận văn thạc sĩ của học viên Nguyễn Xuân Phúc, bảo vệ tại trường Đại học Kinh tế
Quốc dân năm 2013, với đề tài:”Kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán Báo cáo tài
chính các doanh nghiệp thương mại tại Công ty TNHH Kiểm toán ASCO”.
- Thông tin chính của luận văn là: Tổng quan nghiên cứu về kiểm toán
hàng tồn kho. Trình một số vấn đề lý luận về kiểm toán hàng tồn kho ở các doanh
nghiệp thương mại trong kiểm toán báo cáo tài chính tại các Công ty kiểm toán độc
lập. Đưa ra phương pháp nghiên cứu và phân tích thực trạng kiểm toán hàng tồn
kho trong kiểm toán BCTC các DNTM tại các Công ty kiểm toán độc lập. Đề xuất
giải pháp về kiểm toán hàng tồn kho trên kiểm toán BCTC các DNTM tại các Công
ty kiểm toán độc lập.
2.2. Luận văn thạc sĩ của học viên Mai Thu Trang, bảo vệ tại trường Đại học
Thương mại năm 2012, với đề tài:”Kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong
kiểm toán Báo cáo tài chính của các Công ty kiểm toán độc lập”
- Thông tin chính của luận văn là: Trình bày lý luận chung về quy trình
kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính. Thực trạng về việc thực
hiện quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cao tài chính tại Công ty
Kiểm toán và Tư vấn A&C”. Định hướng và giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm
toán hàng tồn kho trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán và Tư
vấn A&C.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Phân tích, hệ thống hóa lý luận về kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán
BCTC các doanh nghiệp thương mại.
Khảo sát, đánh giá thực trạng quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm
toán BCTC các doanh nghiệp thương mại tại Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và
Tư vấn UHY. Từ đó tìm hiểu thực tế việc áp dụng chuẩn mực kiểm toán vào quy
trình kiểm toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn
UHY, các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán hàng tồn kho, mức độ ảnh
hưởng của từng nhân tố, xem nhân tố nào ảnh hưởng tích cực, nhân tố nào ảnh
hưởng tiêu cực.
2
Đề xuất các giải pháp giảm thiểu những nhân tố tiêu cực, phát huy những
nhân tố tích cực nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán hàng tồn kho nói riêng và
hoạt động kiểm toán nói chung. Qua đó đảm bảo được tính trung thực, hợp lý và
minh bạch về các thông tin tài chính được trình bày trong BCTC, giúp những người
quan tâm đưa ra các quyết định kinh tế đúng đắn, góp phần trong sạch hóa nền tài
chính thúc đẩy phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Lý luận và thực trạng kiểm toán hàng tồn kho trong
kiểm toán BCTC các doanh nghiệp thương mại do Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm
toán và Tư vấn UHY thực hiện.
Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu về kiểm toán hàng tồn kho trong
kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn UHY
Phạm vi thời gian: Hồ sơ kiểm toán và quy trình kiểm toán BCTC của Công
ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn UHY các năm 2011; 2012; 2013
5. Các câu hỏi đặt ra trong quá trình nghiên cứu
- Cơ sở lý luận của kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán BCTC của các
doanh nghiệp thương mại do các Cong ty kiểm toán độc lập thực hiện là gì?
- Thực trạng kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán BCTC của các doanh
nghiệp thương mại tại Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn UHY như thế
nào? Có những ưu điểm và hạn chế gì?
- Cần có những giải pháp nào để hoàn thiện kiểm toán hàng tồn kho trong
kiểm toán BCTC các doanh nghiệp thương mại tại Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm
toán và Tư vấn UHY.
6. Phương pháp nghiên cứu
Việc xác định đúng và đủ các phương pháp nghiên cứu là khâu quan trọng
hàng đầu trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Để nghiên cứu tôi sẽ
sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác nhau như phương pháp thu thập dữ liệu,
phương pháp xử lý dữ liệu: điều tra, phỏng vấn, khảo sát, nghiên cứu tài liệu, tổng
hợp xử lý số liệu,so sánh, phân tích đánh giá các dữ liệu để từ đó lựa chọn các thông
tin phù hợp với đề tài đang nghiên cứu.
3
Phương pháp thu thập dữ liệu
Để thu thập các thông tin và dữ liệu cần thiết về kiểm toán hàng tồn kho
trong kiểm toán BCTC các DNTM nhằm phục vụ việc viết luận văn của mình, tôi
đã sử dụng 1 số phương pháp thu thập dữ liệu sau:
Phương pháp phỏng vấn: Để thu thập các dữ liệu cần thiết cho bài luận văn,
tôi đã tiến hành phỏng vấn một số lãnh đạo chủ chốt, một số kiểm toán viên tại các
công ty kiểm toán độc lập, ghi chép lại những nội dung và lưu ý liên quan đến quy
trình kiểm toán nói chung và kiểm toán hàng tồn kho nói riêng. Quan điểm, ý kiến
của những người phỏng vấn là dữ liệu quý giá phục vụ trực tiếp cho bài luận văn này.
Phương pháp điều tra: phương pháp này được áp dụng để thu thập dữ liệu sơ
cấp. Các phiếu điều tra chuyên môn được thiết kế dưới dạng các bảng câu hỏi dạng
đóng với nội dung theo vấn đề nghiên cứu.
Các bước chính để tiến hành điều tra:
+ Lập phiếu điều tra và soạn mẫu câu hỏi.
+ Lựa chọn đối tượng điều tra: Các đối tượng được điều tra là các kiểm toán
viên, trợ lý kiểm toán
+ Tiến hành phát phiếu điều tra
+ Thu phiếu điều tra. Ghi chép các nội dung quan trọng
Phương pháp quan sát: Quan sát và tìm hiểu các file kiểm toán tại những
đơn vị khách hàng khác nhau để có cái nhìn khách quan, tổng quát về cách thức các
KTV tại Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn UHY thực hiện, tìm hiểu,
đánh giá thông tin về khách hàng và HTKSNB, căn cứ để đưa ra đánh giá. Xác định
rủi ro. Tính mức trọng yếu. Xây dựng các thủ tục kiểm toán với mỗi khách hàng,
mục đích các thủ tục và cách thức thực hiện. Các bằng chứng thu thập về các gian
lận, sai sót ?
Đọc và tham khảo các file tài liệu: Các WPS của các kiểm toán viên Công ty
TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn UHY, các file kiểm toán mẫu, một số sổ sách
của khách hàng.những nguồn tài liệu thu thập từ Internet, các bài báo, phát biểu,
4
nghiên cứu chuyên ngành liên quan đến đề tài kiểm toán hàng tồn kho . một số bài
nghiên cứu luận văn cùng đề tài
Chọn mẫu nghiên cứu
Khảo sát điều tra tại Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn UHY
Lý do chọn mẫu: Do Công ty Kiểm toán UHY là công ty kiểm toán lớn và uy
tín. Là 1 trong số những công ty được kiểm toán các công ty niêm yết.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM TOÁN
HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI DO CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC
LẬP THỰC HIỆN:
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO TRONG
KIỂM TOÁN BCTC CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI TẠI CÔNG TY
TNHH DỊCH VỤ KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN UHY
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM
TOÁN HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ
KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN UHY
5
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM TOÁN HÀNG
TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI DO CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC
LẬP THỰC HIỆN
1.1.Đặc điểm hàng tồn kho trong doanh nghiệp thương mại và quy định về
trình bày khoản mục hàng tồn kho trên BCTC của các doanh nghiệp thương
mại
1.1.1. Đặc điểm hàng tồn kho trong các doanh nghiệp thương mại
Khái niệm:
Theo chuẩn mực kế toán số 02 về Hàng tồn kho thì:
Hàng tồn kho: Là những tài sản:
(a) Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường;
(b) Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang;
(c) Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản
xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Như vậy, hàng tồn kho là 1 bộ phận của Tài sản ngắn hạn và chiếm tỷ trọng
lớn có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đặc điểm hàng tồn kho trong các doanh nghiệp thương mại:
Hàng tồn kho trong các doanh nghiệp thương mại bao gồm:
+ Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường,
hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến.
+ Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho
Trong đó hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại chiếm tỷ trọng rất lớn.
Hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại thường được phân loại theo các
ngành hàng như:
+ Hàng vật tư thiết bị
+ Hàng công nghệ phẩm tiêu dùng
+ Hàng lương thực thực phẩm
+ Hàng kim khí điện máy
6
+ Hàng hoá chất mỏ
+ Hàng xăng dầu
+ Hàng dệt may, bông vải sợi …………….
Trong các doanh nghiệp thương mại vốn hàng hóa là vốn chủ yếu nhất và
nghiệp vụ kinh doanh hàng hóa là nghiệp vụ phát sinh thường xuyên, chiếm một phần
công việc rất lớn. Quản lý hàng hóa là nội dung quản lý quan trọng hàng đầu trong các
doanh nghiệp thương mại. Vì vậy việc tổ chức công tác lưu chuyển hàng hóa có ý
nghĩa hết sức quan trọng đối với toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp.
Hàng tồn kho trong doanh nghiệp thường gồm nhiều loại, có vai trò, công
dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó, đòi hỏi công tác tổ
chức, quản lý và hạch toán hàng tồn kho cũng có những nét đặc thù riêng. Nhìn
chung, hàng tồn kho của doanh nghiệp có những đặc điểm cơ bản sau:
Hàng tồn kho là một bộ phận của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp và
chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng tài sản lưu động của doanh nghiệp. Việc quản lý
và sử dụng có hiệu quả hàng tồn kho có ảnh hưởng lớn đến việc nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hàng tồn kho trong doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau, với chi phí cấu thành nên giá gốc hàng tồn kho khác nhau. Xác định đúng, đủ
các yếu tố chi phí cấu thành nên gía gốc hàng tồn kho sẽ góp phần tính toán và hạch
toán đúng, đủ, hợp lý giá gốc hàng tồn kho và chi phí hàng tồn kho làm cơ sở xác
định lợi nhuận thực hiện trong kỳ.
Hàng tồn kho tham gia toàn bộ vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, trong đó có các nghiệp vụ xảy ra thường xuyên với tần suất lớn, qua đó
hàng tồn kho luôn biến đổi về mặt hình thái hiện vật và chuyển hóa thành những tài
sản ngắn hạn khác như tiền tệ,…
- Hàng tồn kho trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau với đặc
điểm về tính chất thương phẩm và điều kiện bảo quản khác nhau. Do vậy, hàng tồn
kho thường được bảo quản, cất trữ ở nhiều địa điểm, có điều kiện tự nhiên hay nhân
7
tạo không đồng nhất với nhiều người quản lý. Vì lẽ đó, dễ xảy ra mất mát, công việc
kiểm kê, quản lý, bảo quản và sử dụng hàng tồn kho gặp nhiều khó khăn, chi phí lớn.
Việc xác định chất lượng, tình trạng và giá trị hàng tồn kho luôn là công việc
khó khăn, phức tạp. Có rất nhiều loại hàng tồn kho rất khó phân loại và xác định giá
trị như các tác phẩm nghệ thuật, các loại linh kiện điện tử, đồ cổ, kim khí quý,…
1.1.2. Quy định về trình bày khoản mục hàng tồn kho trên Báo cáo tài chính
của các doanh nghiệp thương mại
- Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 về hàng tồn kho thì việc trình bày khoản
mục hàng tồn kho trên Báo cáo tài chính được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Trong báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải trình bày:
(a) Các chính sách kế toán áp dụng trong việc đánh giá hàng tồn kho, gồm cả
phương pháp tính giá trị hàng tồn kho;
(b) Giá gốc của tổng số hàng tồn kho và giá gốc của từng loại hàng tồn kho
được phân loại phù hợp với doanh nghiệp;
(c) Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho;
(d) Giá trị hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho;
(e) Những trường hợp hay sự kiện dẫn đến việc trích lập thêm hoặc hoàn nhập
dự phòng giảm giá hàng tồn kho;
(f) Giá trị ghi sổ của hàng tồn kho (Giá gốc trừ (-) dự phòng giảm giá hàng
tồn kho) đã dùng để thế chấp, cầm cố đảm bảo cho các khoản nợ phải trả.
2. Trường hợp doanh nghiệp tính giá trị hàng tồn kho theo phương pháp nhập
sau, xuất trước thì báo cáo tài chính phải phản ánh số chênh lệch giữa giá trị hàng
tồn kho trình bày trong bảng cân đối kế toán với:
(a) Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo phương pháp nhập trước, xuất
trước (nếu giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo phương pháp nhập trước, xuất
trước nhỏ hơn giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo phương pháp bình quân gia
quyền và giá trị thuần có thể thực hiện được); hoặc
Với giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo phương pháp bình quân gia
quyền (nếu giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo phương pháp bình quân gia quyền
8
nhỏ hơn giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo phương pháp nhập trước, xuất trước
và giá trị thuần có thể thực hiện được); hoặc
Với giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo giá trị thuần có thể thực hiện
được (nếu giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được
nhỏ hơn giá trị hàng tồn kho tính theo phương pháp nhập trước, xuất trước và
phương pháp bình quân gia quyền); hoặc
(b) Giá trị hiện hành của hàng tồn kho cuối kỳ tại ngày lập bảng cân đối kế
toán (nếu giá trị hiện hành của hàng tồn kho tại ngày lập bảng cân đối kế toán nhỏ
hơn giá trị thuần có thể thực hiện được); hoặc với giá trị thuần có thể thực hiện
được (nếu giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được
nhỏ hơn giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo giá trị hiện hành tại ngày lập bảng
cân đối kế toán).
3. Trình bày chi phí về hàng tồn kho trên báo cáo kết quả sản xuất, kinh doanh
được phân loại chi phí theo chức năng.
4. Phân loại chi phí theo chức năng là hàng tồn kho được trình bày trong
khoản mục “Giá vốn hàng bán” trong báo cáo kết quả kinh doanh, gồm giá gốc của
hàng tồn kho đã bán, khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, các khoản hao hụt
mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ (-) phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân
gây ra, chi phí sản xuất chung không được phân bổ.
- Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC về việc ban hành Chế độ kế toán doanh
nghiệp thì:
Khoản mục Hàng tồn kho trên Thuyết minh Báo cáo tài chính phải trình bày
theo các tiêu thức sau:
04- Hàng tồn kho Cuối năm Đầu năm
- Hàng mua đang đi đường
- Nguyên liệu, vật liệu
- Công cụ, dụng cụ
- Chi phí SX, KD dở dang
- Thành phẩm
- Hàng hóa
- Hàng gửi đi bán
- Hàng hoá kho bảo thuế
- Hàng hoá bất động sản
Cộng giá gốc hàng tồn
9
* Giá trị ghi sổ của hàng tồn kho dùng để thế chấp, cầm cố
đảm bảo các khoản nợ phải trả:……
* Giá trị hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho trong năm:.…
* Các trường hợp hoặc sự kiện dẫn đến phải trích thêm hoặc
hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:….
Và hiện nay theo Thông tư 200 quy định về trình bày khoản mục hàng tồn kho
trên báo cáo tài chính như sau:
Trình bày chỉ tiêu hàng tồn kho trên Bảng cân đối kế toán:
Chỉ tiêu hàng tồn kho phản ánh tổng giá trị của hàng tồn kho thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp, được luân chuyển trong một chu kỳ kinh doanh thông thường tại
thời điểm báo cáo. Chỉ tiêu này không bao gồm giá trị chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang dài hạn và giá trị thiết bị, vật tư, phụ tùng thay thế dài hạn. Số liệu để ghi
vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của các tài khoản 151 – “Hàng mua đang đi đường”, tài
khoản 152 – “Nguyên liệu, vật liệu”, tài khoản 153 – “Công cụ, dụng cụ”, tài khoản
154 – “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”, tài khoản 155 – “Thành phẩm”, tài
khoản 156 – “Hàng hoá”, tài khoản 157 – “Hàng gửi đi bán”, tài khoản 158 – “Hàng
hoá kho bảo thuế”.
Khoản thiết bị, vật tư, phụ tùng thay thế trên 12 tháng hoặc vượt quá một chu kỳ
kinh doanh thông thường không thỏa mãn định nghĩa về hàng tồn kho theo Chuẩn
mực kế toán thì không được trình bày trong chỉ tiêu này mà trình bày tại chỉ tiêu
“Thiết bị, vật tư, phụ tùng thay thế dài hạn” – Mã số 263.
+ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Mã số 149)
Chỉ tiêu này phản ánh khoản dự phòng giảm giá của các loại hàng tồn kho tại
thời điểm báo cáo sau khi trừ số dự phòng giảm giá đã lập cho các khoản chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang dài hạn. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có
của Tài khoản 2294 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”, chi tiết dự phòng cho các
khoản mục được trình bày là hàng tồn kho trong chỉ tiêu Mã số 141 và được ghi
bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn: ( ).
10
Chỉ tiêu này không bao gồm số dự phòng giảm giá của chi phí sản xuất, kinh
doanh dở dang dài hạn và thiết bị, vật tư, phụ tùng thay thế dài hạn.
Trình bày hàng tồn kho trên Thuyết minh Báo cáo tài chính yêu cầu:
Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Nêu rõ hàng tồn kho được ghi nhận
theo giá gốc hoặc theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
- Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: Nêu rõ doanh nghiệp áp dụng
phương pháp nào (Bình quân gia quyền; nhập trước, xuất trước; hay tính theo giá
đích danh, phương pháp giá bán lẻ).
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Nêu rõ doanh nghiệp áp dụng
phương pháp kê khai thường xuyên hay phương pháp kiểm kê định kỳ.
- Phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Nêu rõ doanh nghiệp
lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho trên cơ sở chênh lệch lớn hơn của giá gốc và
giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho. Giá trị thuần có thể thực hiện
được của hàng tồn kho có được xác định theo đúng quy định của Chuẩn mực kế
toán “Hàng tồn kho” hay không? Phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
là lập theo số chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay với số dự phòng đã lập
năm trước chưa sử dụng hết dẫn đến năm nay phải lập thêm hay hoàn nhập.
Như vậy, Thông tư 200/2014/TT-BTC có nhiều điểm thay đổi so với quyết định
15/2006/QĐ-BTC về trình bày hàng tồn kho trên Báo cáo tài chính:
+ Không áp dụng phương pháp lifo
+ Bổ sung kỹ thuật tính giá theo phương pháp giá bán lẻ
+ Nêu chi tiết cách hạch toán các trường hợp xuất kho khuyến mại, quảng cáo
+ Không vốn hoá lãi vay đối với nhà thầu xây lắp
+ Không áp dụng tk 157 khi chuyển hàng tồn kho cho các đơn vị phụ thuộc (mà sử
dụng tk 136)
11
1.2. Mục tiêu và nguyên tắc kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán Báo cáo
tài chính của các doanh nghiệp thương mại do các Công ty kiểm toán độc lập
thực hiện
1.2.1. Mục tiêu kiểm toán hàng tồn kho kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm
toán Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp thương mại do các Công ty kiểm
toán độc lập thực hiện
- Mục tiêu hợp lý chung: căn cứ vào những thông tin thu thập được qua khảo
sát thực tế khách hàng cùng cam kết chung về trách nhiệm của các nhà quản lý, các
kiểm toán viên sẽ xem xét đánh giá tổng thể số tiền ghi trên các khoản mục. Chính
vì thế mục tiêu đánh giá sự hợp lý chung sẽ hướng tới khả năng sai sót cụ thể của
các số tiền đó. Cụ thể trong kiểm toán hàng tồn kho thì mục tiêu hướng tới như sau:
tất cả các hàng hóa tồn kho đều biểu hiện hợp lý trên thẻ kho, bảng cân đối kế toán;
tất cả các số dư hàng tồn kho trên Bảng cân đối hàng tồn kho và bảng liệt kê hàng
tồn kho là hợp lý.
- Mục đích chung khác: các mục tiêu này được cụ thể trong bảng sau
Bảng 1: Mục đích kiểm toán hàng tồn kho.
Cơ sở
dẫn liệu
Mục đích đối với nghiệp vụ Mục đích đối với số dư
Sự hiện
hữu hoặc
phát sinh
Các nghiệp vụ mua hàng
đã ghi sổ thể hiện số hàng hoá
được mua trong kỳ
Các nghiệp vụ kết
chuyển hàng đã ghi sổ đại diện
cho số hàng tồn kho được
chuyển từ nơi này sang nơi khác
hoặc từ loài này sang loại khác
Các nghiệp vụ tiêu thụ
hàng hoá đã ghi sổ đại diện cho
Hàng tồn kho được phản ánh trên bảng
cân đối kế toán là thực sự tồn tại
12
số hàng tồn kho đã xuất bán
trong kỳ
Tính trọn
vẹn
Tất cả các nghiệp vụ mua, kết
chuyển và tiêu thụ hàng tồn kho
xảy ra trong kỳ đều đã được
phản ánh trên sổ sách, báo cáo
kế toán
Số dư tài khoản “Hàng tồn kho” đã bao
hàm tất cả các hàng hoá hiện có tại thời
điểm lập Bảng cân đối kế toán
Quyền và
nghĩa vụ
Trong kỳ, doanh nghiệp có
quyền đối với số hàng tồn kho
đã ghi sổ
Doanh nghiệp có quyền đối với số dư
hàng tồn kho tại thời điểm lập Bảng cân
đối kế toán
Đo lường
và tính
giá
Chi phí hàng hoá thu mua phải
được xác định chính xác và phù
hợp với quy định của chế độ kế
toán và nguyên tắc kế toán
chung được thừa nhận
Số dư hàng tồn kho phải được phản ánh
đúng giá trị thực hoặc giá trị thuần của
nó và tuân theo các nguyên tắc chung
được thừa nhận
Trình bày
và khai
báo
Các nghiệp vụ liên quan tới
hàng tồn kho phải được xác
định và phân loại đúng đắn trên
hệ thống Báo cáo tài chính
Số dư hàng tồn kho phải được phân loại
và sắp xếp đúng vị trí trên Bảng cân đối
kế toán. Những khai báo có liên quan
đến sự phân loại, căn cứ để tính giá và
phân bổ hàng tồn kho phải thích đáng
1.2.2. Nguyên tắc kiểm toán hàng tồn kho kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm
toán Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp thương mại do các Công ty kiểm
toán độc lập thực hiện
Các kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải luôn nắm vững mục tiêu kiểm
toán là đưa ý kiến về tính trung thực và hợp lý của BCTC trên cơ sở các nguyên tắc
cơ bản chi phối kiểm toán BCTC. Các nguyên tắc đó là:
13
Tuân thủ pháp luật của nhà nước, Kiểm toán viên phải luôn coi trọng và chấp
hành đúng pháp luật của nhà nước trong quá trình hành nghề kiểm toán và trong các
giai đoạn thực hiện một cuộc kiểm toán BCTC.
Kiểm toán viên cũng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động
nghề nghiệp của mình và những nhận xét, đánh giá của mình trong Báo cáo kiểm
toán. Các trách nhiệm của Kiểm toán viên bao gồm: Trách nhiệm của kiểm toán
viên đối với khách hàng, trách nhiệm của kiểm toán viên đối với bên thứ ba, trách
nhiệm hình như của kiểm toán viên
Kiểm toán viên phải tuân thủ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp kiểm toán:
độc lập, chính trực, khách quan, năng lực chuyên môn, và tính thận trọng, tính bí
mật, tư cách nghề nghiệp, tuân thủ chuẩn mực chuyên môn. Các nguyên tắc này
được quy định cụ thể trong chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán Việt
Nam từ đoạn 36 đến 42
Nguyên tắc thứ nhất: Độc lập, Độc lập là nguyên tắc hành nghề cơ bản của kiểm
toán viên hành nghề
Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề phải thực sự không bị
chi phối hoặc tác động bởi bất kỳ lợi ích vật chất hoặc tinh thần nào làm ảnh hưởng
đến sự trung thực, khách quan và độc lập nghề nghiệp của mình.
Kiểm toán viên hành nghề không được nhận làm kiểm toán hoặc làm kế toán cho
các đơn vị mà mình có quan hệ kinh tế hoặc quyền lợi kinh tế như góp vốn, cho vay
hoặc vay vốn từ khách hàng, hoặc là cổ đông chi phối của khách hàng, hoặc có ký
kết hợp đồng gia công, dịch vụ, đại lý tiêu thụ hàng hóa.
Kiểm toán viên hành nghề không được nhận làm kiểm toán ở những đơn vị
mà bản thân có quan hệ gia đình ruột thịt (như có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị,
em ruột) là người trong bộ máy quản lý diều hành (Hội đồng quản trị, Ban Giám
đốc, kế toán trưởng, các trưởng, phó phòng và các cấp tương đương) trong đơn vị
khách hàng.
14
Kiểm toán viên hành nghề không được vừa làm dịch vụ kế toán, như ghi sổ
kế toán, lập báo cáo tài chính, kiểm toán nội bộ, định giá tài sản, tư vấn quản lý, tư
vấn tài chính, vừa làm dịch vụ kiểm toán cho cùng một khách hàng.
Trong quá trình kiểm toán, nếu có sự hạn chế về tính độc lập thì kiểm toán
viên hành nghề, người hành nghề kế toán phải tìm mọi cách loại bỏ sự hạn chế này.
Nếu không thể loại bỏ được thì phải nêu rõ điều này trong Báo cáo kiểm toán
Nguyên tắc thứ hai: Chính trực, Người làm kiểm toán phải thẳng thắn,
trung thực và có chính kiến rõ ràng.
Nguyên tắc thứ 3: Khách quan, Người làm kiểm toán phải công bằng, tôn
trọng sự thật và không được thành kiến, thiên vị.
Nguyên tắc thứ 4: Năng lực chuyên môn và tính thận trọng, Người làm
kiểm toán phải thực hiện công việc kiểm toán với đầy đủ năng lực chuyên môn cần
thiết, với sự thận trọng cao nhất và tinh thần làm việc chuyên cần. Kiểm toán viên
có nhiệm vụ duy trì, cập nhật và nâng cao kiến thức trong hoạt động thực tiễn, trong
môi trường pháp lý và các tiến bộ kỹ thuật để đáp ứng yêu cầu công việc.
Nguyên tắc thứ 5: Tính bảo mật, Người làm kiểm toán phải bảo mật các
thông tin có được trong quá trình kiểm toán; không được tiết lộ bất cứ một thông tin
nào khi chưa được phép của người có thẩm quyền, trừ khi có nghĩa vụ phải công
khai theo yêu cầu của pháp luật hoặc trong phạm vi quyền hạn nghề nghiệp của
mình.
Nguyên tắc thứ 6: Tư cách nghề nghiệp, Người làm kiểm toán phải trau dồi
và bảo vệ uy tín nghề nghiệp, không được gây ra những hành vi làm giảm uy tín
nghề nghiệp.
Nguyên tắc thứ 7: Tuân thủ chuẩn mực chuyên môn, Người làm kiểm toán
phải thực hiện công việc kiểm toán theo những kỹ thuật và chuẩn mực chuyên môn
đã quy định trong chuẩn mực kế toán, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, quy định
của Hội nghề nghiệp và các quy định pháp luật hiện hành.
15
Kiểm toán viên phải luôn có thái độ hoài nghi mang tính nghề nghiệp trong quá
trình lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán và phải luôn ý thức rằng có thể tồn tại
những tình huống dẫn đến những sai sót trọng yếu trong các báo cáo tài chính.
1.3. Phương pháp và quy trình kiểm toán hàng tồn kho kiểm toán hàng tồn kho
trong kiểm toán Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp thương mại do các
Công ty kiểm toán độc lập thực hiện
1.3.1. Phương pháp kiểm toán áp dụng trong kiểm toán hàng tồn kho:
Như các khoản mục khác trong kiểm toán Báo cáo tài chính, kiểm toán hàng
tồn kho cũng áp dụng các phương pháp kiểm toán cơ bản nói chung trong đó chú
trọng hơn đến các phương pháp: kiểm kê, điều tra, cân đối Có sự khác biệt trên là
do đặc điểm của hàng tồn kho, từ đó các kiểm toán viên phải thu thập bằng chứng
cả về số lượng và chất lượng. Có thể ví dụ trong các giai đoạn sau:
- Trong giai đoạn đầu quan sát vật chất, kiểm toán viên sử dụng phương pháp
kiểm kê (đối với các mẫu hàng tồn kho chi tiết theo từng kho hàng, từng loại hàng)
và điều tra (đối với các loại hàng hóa không phải của đơn vị hay các loại hàng tồn
kho đã lỗi thời, giảm giá trị…) để đánh giá tính chính xác của cuộc kiểm kê, nhận
diện về phương diện vật chất hàng tồn kho. Ngoài ra trong giai đoạn này kiểm toán
viên có thể sử dụng thêm phương pháp phỏng vấn, gửi thư xác nhận để ghi chú các
vấn đề khác có liên quan.
- Trong giai đoạn kiểm tra công tác kế toán hàng tồn kho, sử dụng phương
pháp cân đối để thực hiện so sánh các số liệu giữa sổ sách với thực tế, giữa các loại
sổ chi tiết, sổ tổng hợp…
Trong các bước công việc còn lại, kiểm toán viên sẽ áp dụng linh hoạt các
phương pháp để thu được các bằng chứng đầy đủ và xác thực.
1.3.2 Quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán BCTC:
Kiểm toán hàng tồn kho cũng tuân theo quy trình cơ bản gồm 3 bước: lập kế
hoạch, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán. Tùy theo các đặc điểm cụ thể tại
16