Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

TÁC ĐỘNG của CHÍNH SÁCH THUẾ đến HOẠT ĐỘNG KINH DOANH của DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.2 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG
KHOA KINH TẾ

1
BÀI TIỂU LUẬN
Chủ đề 5: TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH
THUẾ ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
ĐÀ NẴNG THÁNG 12 NĂM 2014
[Type the sidebar content. A sidebar is a standalone
SVTH: TRẦN THỊ
NHƯ DIỄM
LỚP: 11NH
GVHD: TH.S
NGÔ ĐỨC
CHIẾN
LỜI MỞ ĐẦU
Thuế ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự phát triển của nhà nước, là một vấn
đề hết sức quan trọng đối với bất kì một quốc gia nào trên thế giới. Thuế trở thành công
cụ chủ yếu của nhà nước trong quản lý và điều tiết vĩ mô, thúc đẩy sản xuất phát triển, mở
rộng lưu thông hàng hóa, nâng cao hiệu quả kinh tế. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân
sách nhà nước, thiết lập sự bình đẵng của các thành phần kinh tế và các tầng lớp dân cư.
Trong điều kiện hiện nay, khi nền kinh tế nước ta đang từng bước hội nhập với nền kinh
tế thế giới, nhà nước ta cũng có những thay đổi về chính sách thuế để phù hợp hơn với
nền kinh tế mới nói chung, cũng như phù hợp hơn với sự phát triển của doanh nghiệp nói
riêng. Chính vì lý do này mà em quyết định chọn đề em chọn đề tài: “Tác động của chính
sách thuế đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp” để làm rõ hơn về vấn đề trên.
2
PHẦN 1: MỘT SỐ LÝ THUYẾT CHUNG VỀ THUẾ Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY


 Đặt vấn đề :
Năm 2014, nhiều chính sách thuế mới được thay đổi bắt đầu có hiệu lực như về luật
thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thu nhập cá nhân Điều đó thể hiện rõ ý
chí và quyết tâm của Nhà Nước đã đồng hành cùng doanh nghiệp, cùng thấu hiểu để có
nhiều điều luật hóa giúp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Thuế là chính sách tác động
trực tiếp đến tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, vì thế việc thay đổi về
những điều luật về thuế chắc chắn sẽ ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe doanh nghiệp. Tuy
nhiên, bên cạnh những mặt tích cực thì vẫn còn đó những bất cập nhất định mà doanh
nghiệp đang gặp phải.
1.1 Khái niệm và bản chất của thuế:
Thuế là khoản đóng góp bắt buộc, được quy định thành luật của các tổ chức kinh tế và
dân cư cho nhà nước. Thuế thể hiện mối quan hệ phân phối lại thu nhập dân cư và các tổ
chức kinh tế cho nhà nước. Tính bắt buộc của thuế thể hiện ở chỗ khi nhà nước xác định
mức thuế, người nộp thuế không có quyền thắc mắc hoặc đòi hỏi gì cả. Thuế do nhà nước
ban hành và chỉ có nhà nước mới có quyền thay đổi, ngoài ra không có ai có quyền đó.
Nộp thuế là nghĩa vụ của các tổ chức kinh tế và dân cư.
Thuế ra đời và tồn tại cùng với sự ra đời của nhà nước. Thuế là một phạm trù kinh tế,
đồng thời cũng là một phạm trù lịch sử. Nhà nước ra đời và tồn tại cần phải có nguồn tài
chính để chi tiêu, chi tiêu cho bộ máy, cho quốc phòng an ninh, chi cho cơ sở hạ tầng, y
tế, giáo dục và phúc lợi xã hội . Nguồn tài chính chỉ có thể lấy từ việc động việc đóng góp
một phần thu nhập xã hội do các tầng lớp nhân dân tạo ra bằng hình thức thuế là chủ yếu.
Thuế cũng là công cụ để nhà nước sử dụng để phục vụ cho yêu cầu quản lý xã hội, quản
lý phát triển kinh tế của đất nước, do vậy thuế có chức năng phân phối và giám đốc.
3
Nhà nước sử dụng thuế làm công cụ để thực hiện các chức năng của mình, mỗi nhà
nước mang bản chất giai cấp nhất định nên thuế mang bản chất của nhà nước sinh ra nó.
Nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân, vì dân nên có nhiệm vụ chăm lo đời sống
vật chất, tinh thần và hạnh phúc cho nhân dân. Ngân sách nhà nước trong đó có nguồn thu
thuế do dân đóng góp được sử dụng vào việc đầu tư phát triển kinh tế, văn hoá, giáo dục,
an ninh, quốc phòng bảo đảm ổn định chính trị, an ninh trật tự và bảo vệ tổ quốc.

1.2 Vai trò của thuế trong nền kinh tế:
1.2.1 Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước:
Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu từ nội bộ nền
kinh tế quốc dân.
Trong hệ thống đòn bẩy của cơ chế mới, thuế là công cụ quan trọng nhất để phân
phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân theo đường lối xây dựng
Xã Hội Chủ Nghĩa ở nước ta. Đặc biệt trong tình hình hiện nay, nguồn thu từ nước ngoài
đã giảm nhiều, kinh tế đối ngoại đã chuyển thành quan hệ “có vay có trả”. Trước mắt,
thuế phải là công cụ để góp phần quan trọng vào giảm bội chi ngân sách, giảm lạm phát,
từng bước góp phần ổn định trật tự xã hội, chuẩn bị điều kiện và tiền đề cho việc phát
triển lâu dài. Thuế phải trở thành nguồn thu chủ yếu, bộ phận cơ bản của một nền tài
chính quốc gia lành mạnh.
Với cơ cấu kinh tế có nhiều thành phần, hệ thống thuế mới được áp dụng thống nhất
giữa các thành phần kinh tế. Thuế phải bao quát hầu hết các hoạt động kinh doanh, các
nguồn thu, mọi hoạt động tiêu dùng của xã hội .
Thuế phải khai thác từ thu nhập quốc dân, nguồn tích luỹ cho ngân sách chỉ có thể
tăng nhiều ra nhanh trên cơ sở nền kinh tế được phát triển và đạt hiệu quả cao, đồng thời
với ý thức triệt để tiết kiệm của nhân dân trong cả sản xuất và tiêu dùng. Thuế phải đóng
góp phần tích cực vào việc bồi dưỡng và khai thác nguồn thu ngày càng tăng.
4
1.2.2 Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế:
Cùng với việc đổi mới công tác kế hoạch, giá cả và các đòn bẩy kinh tế khác, thuế
phải có vị trí quan trọng trong việc kiểm kê, kiểm soát quản lý, hướng dẫn và phát triển
sản xuất, mở rộng lưu thông đối với các thành phần kinh tế theo hướng phát triển có kế
hoạch của nhà nước, góp phần tích cực vào việc điều chỉnh các mặt cân đối lớn trong nền
kinh tế quốc dân, giữa tích luỹ và tiêu dùng, giữa tiền và hàng, giữa cung và cầu .
Thông qua việc xây dựng đúng đắn và mối quan hệ giữa các loại thuế, qua việc xác
định hợp lý đối tượng nộp thuế, đối tượng tính thuế, thuế suất, biểu thuế, chế độ miễn
giảm, phương pháp quản lý thu thuế trên cơ sở hạch toán đầy đủ, chính xác. Ý nghĩa điều
tiết của thuế bao gồm hai mặt khuyến khích, nâng đỡ những hoạt động kinh doanh cần

thiết làm ăn có hiệu quảcao. Đồng thời thu hẹp, kìm hãm những ngành nghề, mặt hàng
cần hạn chế sản xuất, hạn chế tiêu dùng theo hướng tiết kiệm, chống sa hoa, lãng phí.
Thuế được xây dựng trên quan điểm mở rộng thị trường một cách lành mạnh, vừa
khuyến khích giao lưu hàng hoá, vừa đấu tranh hạn chế mua bán lòng vòng qua nhiều
khâu trung gian, đầu cơ tích trữ. Thuế có vai trò hướng dẫn và khuyến khích hợp tác đầu
tư nước ngoài, đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu đồng thời với việc bảo vệ sản xuất nội
bộ.
1.2.3 Thuế góp phần bảo đảm bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và công bằng
xã hội:
Hệ thống thuế hiện nay được áp dụng thống nhất giữa các ngành nghề, giữa các thành
phần kinh tế, các tầng lớp dân cư để đảm bảo công bằng xã hội.
Công bằng xã hội không có nghĩa là bình quân chủ nghĩa, đòi hỏi mọi người trong xã
hội chỉ có thể thu nhập ngang nhau. Người có thu nhập cao phải đóng thuế cao hơn người
có thu nhập thấp nhưng phải đảm bảo người có thu cao sẽ làm ăn ngày một có hiệu quả
hơn so với người có thu nhập thấp nhằm khuyến khích cải tiến quản lý, cải tiến kỹ thuật,
đầu tư vốn, đầu tư chất xám, làm ăn có thu nhập chính đáng.
5
1.3 Các loại thuế mà doanh nghiệp cần nộp khi đăng kí kinh doanh:
1.3.1 Thuế môn bài: Mỗi năm doanh nghiệp sẽ nộp 1 lần tuỳ theo mức vốn điều lệ,
đối với năm đầu tiên còn tuỳ thuộc vào thời điểm thành lập, nếu thành lập sau thời điểm
30/06 chỉ phải nộp 1/2 mức thuế môn bài theo biểu thuế.
1.3.2 Thuế giá trị gia tăng (GTGT): (Loại thuế này tùy thuộc vào doanh nghiệp có
đăng ký thuế GTGT hay không: Hóa đơn doanh nghiệp sử dụng là hóa đơn GTGT, còn
nếu là hóa đơn thông thường hay trực tiếp thì không phải nộp) doanh nghiệp phải kê khai
báo cáo và nộp thuế giá trị gia tăng trước ngày 20 của tháng tiếp theo.
1.3.3 Thuế thu nhập doanh nghiệp:
Doanh nghiệp kê khai và nộp theo từng quý, cuối năm nộp quyết toán thuế thu nhập
doanh nghiệp năm. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định là 28%. Đây là
khoản đánh vào doanh thu thuần (số chênh lệch sau khi lấy doanh thu bán hàng, cung ứng
dịch vụ trừ đi các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ). Nếu khoản chênh lệch này < 0 (doanh

nghiệp bị lỗ) thì khoản thuế này được miễn. Có hai cách đóng thuế này như sau:
+ Đóng theo kiểu thuế khoán: dựa vào doanh thu trong 5 năm gần nhất (cái này tùy
thuộc từng quy định) doanh nghiệp đăng ký xin đóng thuế khoán, cơ quan thuế sẽ quy
định một khoản thuế cố định mà doanh nghiệp phải đóng hàng năm.
+ Đóng theo kê khai (đóng theo thu - chi thực tế): cơ quan thuế sẽ căn cứ vào kê
khai của doanh nghiệp để tính mức thuế phải đóng. Mức thuế tính là 28% số chênh lệch
thu chi.
1.3.4 Thuế thu nhập cá nhân: Hàng tháng, doanh nghiệp phải thống kê các khoản
thu nhập của cán bộ, công nhân viên trong đơn vị để tính mức thuế này. Theo quy định
hiện hành thì thuế tính cho người có thu nhập từ 4 triệu đồng trở lên.
6
1.3.5 Thuế thu nhập không thường xuyên:
Khi chi trả những hợp đồng nhân công ngoài, không phải là cán bộ, công nhân
trong doanh nghiệp, luôn phải giữ lại 10% tổng giá trị hợp đồng và ghi một biên lai cho
người đó, doanh nghiệp nộp khoản thuế này cho cơ quan thuế, ghi rõ số biên lai. Đến cuối
năm tài chính, người được thuê sẽ đến cơ quan thuế hoàn tất thủ tục thuế, nếu tổng mức
thu nhập không quá 4 triệu thì được hoàn trả lại 10% đã trích, còn nếu vượt thì cơ quan
thuế sẽ tính thuế phải nộp và bù trừ với khoản đã trích.
1.3.6 Thuế xuất nhập khẩu: Nếu doanh nghiệp có hoạt động liên quan đến lĩnh vực
xuất nhập khẩu.
1.3.7 Thuế môi trường: Doanh nghiệp phải đóng một khoản phí để sử dụng vào
mục đích cải tạo môi trường, xử lý chất thải
1.3.8 Thuế sử dụng đất:
Doanh nghiệp hàng năm phải đóng khoản thuế này cho nhà nước, theo mức thuế do
cơ quan thuế ban hành. Nếu doanh nghiệp đóng ở các khu công nghiệp, khu chế xuất thì
khoản thuế này đã được ban quản lý tính trong chi phí thuê mặt bằng.
Ngoài các loại thuế cơ bản trên thì tùy thuộc vào từng lọai hình kinh doanh mà
doanh nghiệp còn phải đóng thêm các loại thuế như: Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài
nguyên …
7

PHẦN 2: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CHÍNH SÁCH
THUẾ HIỆN HÀNH
1. Chính sách thuế Việt Nam hiện nay đối với doanh nghiệp:
1.1 Khái niệm chính sách thuế:
Chính sách thuế là tổng hợp các văn bản thể hiện chủ trương của Đảng cầm quyền và
pháp luật của Nhà Nước về lĩnh vực thuế cho thấy “thái độ ứng xử” của Nhà Nước đối
với lĩnh vực thuế đồng thời định hướng hành vi của cộng đồng dân cư về lĩnh vực thuế.
1.2 Vai trò của chính sách thuế:
Chính sách thuế là một nội dung của chính sách tài chính quốc gia, là tổng thể các
quan điểm, tư tưởng, các giải pháp và công cụ mà nhà nước sử dụng đề ra quyết định về
thu nhập và huy động nguồn thu để đảm bảo cho nhu cầu chi tiêu của mình.
Chính sách thuế là một bộ phận không thể thiếu được trong hệ thống chính sách tài
chính quốc gia, là một trong những công cụ quản lý vĩ mô quan trọng trong việc thực hiện
đường lối phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Vai trò của chính sách thuế thể hiện qua
chức năng cơ bản tự thân của nó:
+ Chức năng định hướng: Chính sách thuế góp phần định hướng cho nhà quản lý thu
và nộp thuế một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời và hợp lý. Chính sách thuế còn giúp các
nhà sản xuất kinh doanh định hướng, xác định ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh
để mang lại hiệu quả phù hợp với khả năng và năng lực của mình.
+ Chức năng điều tiết: Chính sách thuế giúp phân phối, điều tiết thu nhập giữa các cá
nhân, các tổ chức và góp phần phân phối lại các nguồn của cải xã hội và năng lực sản xuất
của toàn xã hội trong lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân theo những định hướng phát triển
của nhà nước.
8
Như vậy chính sách thuế góp phần chủ động tích cực trong việc khuyến khích hay
kiềm chế đối với các hoạt động kinh tế - xã hội của tất cả các ngành, lĩnh vực, lãnh thổ, tổ
chức và cá nhân theo những mục tiêu định hướng và hoạch định của nhà nước.
1.3 Những vấn đề cơ bản của chính sách thuế hiện hành đối với sự phát triển của doanh
nghiệp:
Trong những năm qua, chính sách thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đã nhiều lần sửa

đổi, bổ sung nhằm tạo điều kiện ngày càng thuận lợi hơn cho doanh nghiệp.
Doanh nghiệp ngày càng được hưởng lợi từ ưu đãi thuế Thu nhập doanh nghiệp kể từ
ngày 01/01/2014, thuế suất thuế TNDN phổ thông giảm xuống còn 22% (thay vì 25% như
trước đây).
Chính sách thuế TNDN đã phát huy tác động tích cực đối với việc cải thiện môi trường
đầu tư, kinh doanh góp phần thúc đẩy nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp
trong và ngoài nước.
Tuy nhiên, hiện nay nền kinh tế thế giới vẫn chưa thoát ra khỏi giai đoạn khủng hoảng đã
ảnh hưởng không nhỏ đến kinh tế Việt Nam.
2. Thực trạng và xu hướng cải cách chính sách thuế hiện nay cho phù hợp vs doanh
nghiệp:
2.1 Sửa đổi chính sách thuế tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp:
Với mục tiêu lớn là tháo gỡ khó khăn vướng mắc, giảm thiểu thủ tục hành chính, tạo
điều kiện để doanh nghiệp phát triển, tiếp theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC hướng dẫn
sửa đổi, bổ sung 7 thông tư về thuế nhằm cải cách, đơn giản thủ tục hành chính, Bộ Tài
chính đã hoàn tất dự thảo Nghị Định sửa đổi, bổ sung một số điều tại các nghị định quy
định về thuế.
2.1.1 Doanh nghiệp chỉ phải kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp 1 lần trong năm:
9
Nhằm mục tiêu giảm số lần và số giờ làm thủ tục kê khai, nộp thuế, cùng với những
quy định tại Thông tư 119/2014/TT-BTC về cải cách, đơn giản thủ tục hành chính, tại dự
thảo NĐ, Bộ Tài chính đã sửa đổi, bổ sung nhiều nội dung tại Nghị định số 83/2013/NĐ-
CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho
người nộp thuế. Cụ thể là:
+ Nâng mức doanh thu để khai thuế giá trị gia tăng theo quý từ 20 tỷ đồng lên 50 tỷ đồng.
+ Doanh nghiệp được tạm nộp số thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh theo quý và thực
hiện kê khai quyết toán thuế chung theo năm, trừ trường hợp kê khai theo từng lần phát
sinh đối với thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng bất động sản và hoạt động
kinh doanh khác theo quy định của pháp luật.
Đặc biệt, để rút ngắn thời gian làm thủ tục giải thể doanh nghiệp, dự thảo nghị định

quy định rõ: “Cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm tra quyết toán thuế của doanh nghiệp
trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được các tài liệu, hồ sơ liên quan đến
việc quyết toán nghĩa vụ thuế từ người nộp thuế trong trường hợp chia tách, hợp nhất, sáp
nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, giải thể, chấm dứt hoạt động. Riêng trường hợp
doanh nghiệp giải thể, chấm dứt hoạt động, Bộ Tài Chính hướng dẫn cơ chế cơ quan thuế
đặt hàng và sử dụng kết quả của các công ty kiểm toán độc lập, tổ chức kinh doanh dịch
vụ làm thủ tục về thuế để thực hiện kiểm tra quyết toán thuế của doanh nghiệp nhanh
chóng và thuận lợi”.
Ngoài ra, để góp phần thu hút đầu tư đối với những dự án lớn, dự án trọng điểm,
cũng là giải quyết kịp thời vướng mắc kiến nghị của doanh nghiệp về quy định áp dụng
biện pháp ưu tiên trong quản lý thuế đối với hàng hoá xuất nhập khẩu, ngoài các điều kiện
ràng buộc tại Nghị định 83/2013/NĐ-CP hiện hành, dự thảo đã bổ sung quy định: Đối với
doanh nghiệp có quy mô đầu tư lớn, dự án trọng điểm quốc gia, dự án đầu tư ưu tiên được
Thủ tướng Chính phủ chấp thuận trước khi cấp phép đầu tư, giao Bộ Tài chính xem xét,
công nhận doanh nghiệp ưu tiên khi chưa đáp ứng điều kiện về 2 năm hoạt động để đánh
giá mức độ tuân thủ pháp luật và đánh giá độ tin cậy của cơ quan hải quan, trên cơ sở đó
10
sẽ áp dụng biện pháp ưu tiên khi doanh nghiệp thực hiện xây dựng cơ sở vật chất của dự
án.
Với việc nghiên cứu sửa đổi, bổ sung kịp thời hệ thống cơ chế, chính sách triển
khai quyết liệt, đồng bộ nhiều giải pháp về tăng cường kỷ cương kỷ luật, nâng cao hiệu
suất làm việc, trách nhiệm công vụ , Bộ Tài chính đang hiện thực hoá quyết tâm giảm
hơn 200 giờ nộp thuế cho doanh nghiệp ngay trong năm nay.
2.1.2 Khoản chi phúc lợi trực tiếp cho người lao động được tính vào chi phí tính
thuế thu nhập doanh nghiệp:
Mục tiêu tháo gỡ khó khăn vướng mắc, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển
đã được cơ quan soạn thảo thể hiện ngay trong nội dung sửa đổi, bổ sung một số quy định
tại Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu
nhập doanh nghiệp khi đề xuất: “Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người
lao động mà doanh nghiệp có hoá đơn, chứng từ theo quy định. Bên cạnh đó, nhằm đảm

bảo quyền lợi, khuyến khích các doanh nghiệp yên tâm mở rộng đầu tư hoạt động sản
xuất kinh doanh, dự thảo nghị định đã bổ sung thêm các quy định về ưu đãi đầu tư.Về vấn
đề thuế thu nhập doanh nghiệp đối với chênh lệch do đánh giá lại tài sản của doanh
nghiệp nhà nước khi cổ phần hoá, nếu theo quy định hiện hành thì khoản chênh lệch này
doanh nghiệp phải tính và nộp thuế. Tuy nhiên, thực tế quá trình thực hiện cổ phần hoá
doanh nghiệp nhà nước từ năm 2012 đến nay cho thấy, phần chênh lệch do đánh giá lại tài
sản cố định vẫn được ghi tăng phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp, nhưng do không bố
trí được nguồn tiền để nộp thuế nên không thực hiện được nghĩa vụ với Nhà nước, làm
chậm tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp. Do đó, để tháo gỡ vướng mắc này, dự thảo
nghị định đề xuất không thu thuế đối với chênh lệch do đánh giá lại tài sản của khi cổ
phần hoá, sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước.
2.2 Những điểm mới về chính sách thuế 2014:
 Quản lý thuế:
11
+ Bổ sung quy định: “Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, hộ kinh doanh đã
đăng ký có trách nhiệm thông báo cho cơ quan thuế biết về thông tin doanh nghiệp, hộ
kinh doanh tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục hoạt động kinh doanh trở lại”.
+ Khai thuế giá trị gia tăng theo quý áp dụng đối với người nộp thuế đáp ứng điều kiện có
tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ của năm liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống (Quy định
cũ là từ 20 tỷ đồng trở xuống).
 Thuế thu nhập doanh nghiệp:
+ Các khoản chi phúc lợi người lao động được nhận trực tiếp và doanh nghiệp có hóa
đơn, chứng từ với tổng số chi không quá 01 tháng lương bình quân thực tế trong năm tính
thuế sẽ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
+ Miễn thuế trong thời hạn thực hiện hợp đồng nhưng tối đa 03 năm đối với thu nhập từ
việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; tối đa 05 năm đối với
thu nhập từ bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam, tính
từ ngày có doanh thu.
 Thuế thu nhập cá nhân: Khoản lợi ích người lao động nhận được về nhà ở do người sử
dụng lao động xây dựng tại nơi có điều kiện khó khăn hoặc xây cho người làm việc tại

khu công nghiệp không bị xem là thu nhập chịu thuế.
 Thuế giá trị gia tăng: Trường hợp bên đi vay vốn tự bán tài sản đảm bảo theo ủy quyền
của bên cho vay để trả nợ khoản vay có đảm bảo thuộc dịch vụ cấp tín dụng không chịu
thuế.
 Theo thông tư 78/2014/TT-BTC: (Có hiệu lực từ ngày 02/8/2014, và các nội dung của
Thông tư này sẽ được áp dụng cho kỳ tính thuế của năm 2014 trở đi.)
- Doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp mà chỉ xác định
được doanh thu, không xác định được chi phí, thu nhập thì sẽ kê khai nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ (theo mức 1%, 2% hoặc
5%).
12
- Doanh nghiệp trong kỳ tính thuế có các hoạt động chuyển nhượng bất động sản, dự
án đầu tư, quyền tham gia dự án đầu tư thì được bù trừ số lỗ (nếu có) với lãi của hoạt
động sản xuất kinh doanh.
- Thêm quy định về thời điểm xác định doanh thu của hoạt động vận tải hàng không:
là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ vận chuyển.
- Thay đổi một số nội dung về xác định chi phí hợp lý, trong đó quan trọng nhất là quy
định về việc yêu cầu chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt với các hóa đơn từ 20 triệu
trở lên (quy định này không áp dụng với các hóa đơn đã thanh toán trước ngày
02/8/2014).
Với các bảng định mức tiêu hao nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa… thì
doanh nghiệp sẽ tự xây dựng và quản lý không phải đăng ký với cơ quan thuế
Việc khống chế chi phí quảng cáo, khuyến mại, tiếp khách … sẽ được áp dụng chung theo
mức 15% cho tất cả các doanh nghiệp. Ngoài ra thông tư còn bổ sung thêm mức khống
chế chi phí mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ… cho người lao động là
không quá 1 triệu đồng/tháng/người, chi phí quản lý của hoạt động kinh doanh trò chơi có
thưởng, casino cũng bị khống chế bằng 4% doanh thu.
- Làm rõ hơn các khoản thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản …
được miễn thuế. Đồng thời có thêm 1 số khoản thu nhập được miễn thuế như thu nhâp từ
chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên, thu nhập không chia của cơ sở xã hội

hóa…
- Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2014 sẽ là 20% và 22%. Việc
xác định các đối tượng áp dụng thuế suất 20% cũng được quy định cụ thể trong Thông
Tư.
- Trường hợp bán công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ
dưới hình thức chuyển nhượng vốn có gắn với chuyển nhượng bất động sản thì sẽ kê khai
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
13
- Việc áp dụng chế độ ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp cho các dự án đầu tư mới
sẽ không phân biệt dự án có thành lập doanh nghiệp mới hay không thành lập doanh
nghiệp mới.
- Thông tư cũng làm rõ những trường hợp dự án đầu tư mở rộng được áp dụng ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (các yêu cầu về việc tăng thêm giá trị tài sản cố định,
công suất thiết kế khi đầu tư, các trường hợp không áp dụng ưu đãi…). Trường hợp các
doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mở rộng trước ngày 01/01/2014 và đưa vào khai
thác, phát sinh doanh thu từ ngày 01/01/2014 thì sẽ được các ưu đãi đối với dự án đầu tư
mở rộng theo Thông tư này.
2.3 Tình hình doanh nghiệp sau khi có sự thay đổi chính sách thuế:
2.3.1 Tình hình chung:
Thuế thu nhập doanh nghiệp: Giảm thuế suất về mức 22% là thay đổi được doanh
nghiệp quan tâm nhất trong năm 2014.
Theo đúng lộ trình, từ năm 2014 mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ
giảm xuống còn 22% (mức trước đây là 25%). Đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu
năm không quá 20 tỷ đồng, mức thuế suất sẽ là 20% và đã được áp dụng từ 1/7/2013. Từ
năm 2016, mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ giảm còn 20% và mức thuế suất
ưu đãi cũng được điều chỉnh còn 17%. Sự thay đổi này được các doanh nghiệp tham gia
khảo sát đánh giá là tích cực nhất, với 56,6% lựa chọn "tích cực" và 21,4% lựa chọn "rất
tích cực".
Ngược lại, chính sách ưu đãi thuế suất với một số lĩnh vực và áp dụng thuế suất
10% đối với thu nhập của một số đối tượng được cho là không mấy ảnh hưởng tới doanh

nghiệp với lần lượt 31,4% và 32,1% lựa chọn "không có tác động".
Khác với luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì nhìn chung, những thay đổi của luật
thuế giá trị gia tăng không thực sự gây nhiều ảnh hưởng tới doanh nghiệp, bởi đây là loại
thuế gián thu tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa/ dịch vụ phát sinh trong quá
14
trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng, và khoản giá trị tăng thêm này về cơ bản sẽ do
người tiêu dùng chịu. Tuy nhiên, việc Bổ sung đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng
sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp có cơ sở điều chỉnh hợp lý giá thành phẩm, từ đó
khuyến khích hoạt động sản xuất và tăng doanh thu bán hàng. Theo kết quả khảo sát,
24,5% doanh nghiệp lựa chọn đây là thay đổi "tích cực", và 6,9% lựa chọn "rất tích cực".
2.3.2 Doanh nghiệp ngày càng được hưởng lợi từ ưu đãi khác:
+ Doanh nghiệp được hưởng ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong
thời hạn 15 năm áp dụng đối với:
• Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại: địa bàn có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn.
• Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực: nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ như ứng dụng công nghệ cao, ươm tạo công nghệ cao,
ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao. Đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao
thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên phát triển theo quy định của pháp luật về
công nghệ cao. Đầu tư xây dựng - kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo
doanh nghiệp công nghệ cao. Đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp
thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt. Cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay,
nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ
quyết định; sản xuất sản phẩm phần mềm. Sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu
xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng
lượng từ việc tiêu hủy chất thải; phát triển công nghệ sinh học.
• Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực bảo vệ môi
trường, bao gồm: sản xuất thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường, thiết bị quan trắc và phân
tích môi trường; xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường; thu gom, xử lý nước thải, khí thải,
chất thải rắn; tái chế, tái sử dụng chất thải.

• Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo
quy định của Luật công nghệ cao.
15
+ Doanh nghiệp được hưởng ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong
suốt thời gian hoạt động áp dụng đối với:
• Phần thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực xã hội hoá.
• Phần thu nhập của hoạt động xuất bản của Nhà xuất bản theo quy định của Luật Xuất bản.
• Phần thu nhập từ hoạt động báo in (kể cả quảng cáo trên báo in) của cơ quan báo chí theo
quy định của Luật Báo chí.
• Phần thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội để
bán, cho thuê, cho thuê mua.
• Thu nhập của doanh nghiệp từ: trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; nuôi trồng nông, lâm, thủy
sản ở địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn. Sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng, vật
nuôi. Sản xuất, khai thác và tinh chế muối trừ sản xuất muối, đầu tư bảo quản nông sản
sau thu hoạch, bảo quản nông, thủy sản và thực phẩm.
• Phần thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp, diêm nghiệp không thuộc địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn và địa bàn kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn.
+ Doanh nghiệp được hưởng ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 20% trong
thời gian 10 năm áp dụng đối với:
• Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế
- xã hội khó khăn.
• Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới: Sản xuất thép cao cấp, sản
xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng, sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất
nông, lâm, ngư, diêm nghiệp, sản xuất thiết bị tưới tiêu.
Thuế suất ưu đãi 20% trong suốt thời gian hoạt động (từ ngày 1/1/2016 chuyển sang áp
dụng thuế suất 17%) được áp dụng đối với Quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng hợp tác xã
và Tổ chức tài chính vi mô.
+ Doanh nghiệp được hưởng ưu đãi về thời gian miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải
nộp trong 9 năm tiếp theo đối với:

16
• Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới.
• Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hoá thực
hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.
• Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 5 năm tiếp theo đối với thu nhập của
doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hoá thực hiện tại địa
bàn không thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt
khó khăn.
+ Doanh nghiệp được hưởng ưu đãi, miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp
trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới và thu nhập của
doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp. Trường hợp khu công
nghiệp nằm trên cả địa bàn thuận lợi và địa bàn không thuận lợi thì việc xác định ưu đãi
thuế đối với khu công nghiệp căn cứ vào địa bàn có phần diện tích khu công nghiệp lớn
hơn.
+ Ngoài các ưu đãi về miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp nêu trên, một số trường
hợp khác cũng được hưởng ưu đãi như:
• Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng từ 10 đến 100
lao động nữ, trong đó số lao động nữ chiếm trên 50% tổng số lao động có mặt thường
xuyên hoặc sử dụng thường xuyên trên 100 lao động nữ mà số lao động nữ chiếm trên
30% tổng số lao động có mặt thường xuyên của doanh nghiệp được giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp tương ứng với số tiền thực chi thêm cho lao động nữ nếu hạch
toán riêng được (trừ các đơn vị sự nghiệp, cơ quan văn phòng thuộc các Tổng công ty
không trực tiếp sản xuất kinh doanh).
• Doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số được giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp tương ứng với số tiền thực chi thêm cho lao động là người dân tộc thiểu
số nếu hạch toán riêng được.
• Doanh nghiệp thực hiện chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho
các tổ chức, cá nhân thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được giảm 50%
17
số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tính trên phần thu nhập từ chuyển giao công

nghệ.
Có thể thấy, những điều chỉnh trong chính sách thuế trong thời gian qua được xem như
những nỗ lực của Chính Phủ trong việc cân đối giữa tăng thu ngân sách nhà nước và tạo
điều kiện tốt cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Để doanh nghiệp cập nhật nhanh
chóng, hiểu rõ mục đích và thực hiện nghiêm chỉnh các chính sách mới, cơ quan thuế cần
tăng cường hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế. Bên cạnh đó, để hoàn thiện hệ
thống pháp luật về thuế, cơ quan thuế cũng cần tham khảo ý kiến từ phía cộng đồng
doanh nghiệp về những vướng mắc, đề xuất, kiến nghị trong quá trình triển khai thực hiện
chính sách mới. Sự phối hợp của Chính phủ, Cơ quan thuế và Người nộp thuế sẽ là cơ sở
để công cuộc cải cách thuế diễn ra thuận lợi và "hợp tình hợp lý" hơn trong giai đoạn tiếp
theo.
18
PHẦN 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM SỬA ĐỔI,
HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ TẠO ĐIỀU KIỆN CHO DOANH
NGHIỆP
3.1 Chính sách thuế hiện nay của chính phủ:
Chịu ảnh hưởng nặng nề của suy thoái kinh tế, nhiều doanh nghiệp trong nước
đang đứng trên bờ vực phá sản trong khi giá cả đầu vào, lãi suất, tiền lương, các loại
thuế tăng cao.
Để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho doanh nghiệp, cá nhân nộp thuế, đồng thời thực
hiện chỉ đạo của Thủ tướng chính phủ, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số
119/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung 7 Thông tư về thuế. Trình Chính phủ ban hành Nghị
định số 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung 5 Nghị định nhằm cải cách thủ tục hành chính,
cắt giảm hơn 50% số giờ kê khai, nộp thuế.
Bên cạnh đó, để tiếp tục phục hồi đà tăng trưởng trong thời gian tới, thực hiện
những chính sách hỗ trợ đối với nông nghiệp, nông thôn; tạo điều kiện cho doanh nghiệp
Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế và cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực
quản lý thuế, hải quan, Bộ Tài Chính nhận thấy cần có thêm những chính sách thuế để hỗ
trợ doanh nghiệp và người lao động. Xuất phát từ mục tiêu này, dự thảo Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều tại các Luật thuế đã được xây dựng và hoàn thiện trình Chính Phủ, sẵn

sàng trình Quốc Hội.
Về thuế thu nhập doanh nghiệp, Chính Phủ đề nghị ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp 20% vào năm 2014, 2015, và 17% từ năm 2016 đối với doanh nghiệp đầu tư vào
lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Cùng với đó, chính sách ưu đãi thuế suất 10% trong 15
năm, miễn thuế 4 năm, giảm 50% thuế trong 9 năm tiếp theo đối với doanh nghiệp công
nghiệp hỗ trợ và dự án đầu tư quy mô từ 12.000 tỷ đồng trở lên cũng được nêu ra. Để
khuyến khích doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài có thu nhập chuyển về nước,
Chính phủ đề xuất không thu thuế thu nập doanh nghiệp đối với phần thu nhập này.
19
Một quy định được dư luận quan tâm trong lần sửa đổi này là mức khống chế chi
quảng cáo, tiếp thị. Chính phủ đề xuất hai phương án, một là bỏ mức khống chế với các
khoản chi này và hai là chỉ khống chế 15% với chi phí quảng cáo và không khống chế các
chi phí tiếp thị, môi giới…
Đặc biệt, để cải cách thủ tục hành chính thuế, tạo thuận lợi cho người nộp thuế và
góp phần cải thiện môi trường kinh doanh, Chính Phủ cho thực hiện bỏ bảng kê hóa đơn
hàng hóa mua vào, bán ra trong hồ sơ khai thuế; cho phép quy đổi tỷ giá tính thuế và nộp
ngân sách theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh; quy định cụ thể việc người
nộp thuế không phải nộp các chứng từ trong hồ sơ khai, nộp thuế, hồ sơ hoàn thuế và các
hồ sơ thuế khác mà cơ quan quản lý nhà nước đã có…
Đồng thời, tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, Chính Phủ đề nghị xoá nợ tiền
phạt chậm nộp thuế, tiền chậm nộp thuế của các khoản nợ thuế phát sinh trước ngày 1-7-
2013 của doanh nghiệp gặp khó khăn khách quan (đối tác phá sản, lãi suất cao…) và đã
nộp khoản nợ thuế gốc trước ngày 31-12-2014.
Chính phủ cũng đề nghị bỏ quy định thu thuế môn bài, không thu thuế tài nguyên
đối với nước thiên nhiên dùng cho nông, lâm, ngư nghiệp.
3.2 Kiến nghị và đề xuất nhằm hoàn thiện chính sách thuế trong thời gian tới:
Như chúng ta đã thấy thì hệ thống thuế Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể
trong những năm qua. Tuy nhiên, trong xu hướng hội nhập ngày càng sâu hơn nữa vào
nền kinh tế thế giới, hệ thống thuế Việt Nam đang gặp những thách thức lớn. Việt Nam
cần tăng thu thuế để đáp ứng chi tiêu ngân sách và phát triển kinh tế - xã hội, nhưng tỷ

trọng động viên vào thuế từ GDP đã ở mức cao so với khu vực, xu hướng giảm thuế trực
thu tăng sức ép lên các loại thuế gián thu, trong khi đó thuế suất các sắc thuế đang ở mức
trung bình của các nước trong khu vực nên cũng không còn nhiều không gian để tăng nữa.
Để đảm bảo thu thuế và không tạo thêm áp lực cho người nộp thuế, phân tích cũng
đưa đến một số đề xuất sau:
20
 Thứ nhất, Việt Nam nên tiếp tục giữ ổn định tỷ lệ động viên thuế ở mức 23-24% GDP
trong giai đoạn tới.
 Thứ hai, thuế suất của các sắc thuế hiện tại đã ở mức trung bình phù hợp với các nước
trong khu vực, nên trong quá trình cải cách các sắc thuế hạn chế thay đổi các mức thuế
suất cơ bản theo hướng tăng vì sẽ tạo tâm lý tiêu cực cho chủ thể chịu thuế.
 Thứ ba, để đảm bảo tỷ lệ động viên thuế từ GDP trong xu hướng chung phải giảm các sắc
thuế trực thu, Việt Nam có thể mở rộng đối tượng chịu thuế của một số loại thuế gián thu,
trong đó thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt là hai sắc thuế khả thi mà nhiều
nước đi trước đã lựa chọn cải cách. Chẳng hạn, năm 2013, Ấn Độ bắt đầu áp dụng luật
thuế hàng hóa và dịch vụ (GST) mới toàn diện, thay thế cho Luật thuế giá trị gia tăng cũ
với trọng tâm là mở rộng đối tượng chịu thuế đối với các loại dịch vụ như một số dịch vụ
khách sạn, hay tăng thuế suất đối với các dịch vụ điện thoại di động. Từ tháng 8 năm
2013, Trung Quốc triển khai luật thuế giá trị gia tăng mới trên toàn quốc với đối tượng
chịu thuế rộng hơn, bao gồm cả các dịch vụ hiện đại như sản xuất và xuất bản các dịch vụ
nội dung số, các dịch vụ bưu chính viễn thông, vận tải khác (KPMG 2014). Việc mở rộng
đối tượng chịu thuế này ngoài mục đích tăng nguồn thu còn đảm bảo sự bình đẳng giữa
các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong các ngành nghề khác nhau thuộc nền kinh
tế.
 Cuối cùng, mặt tồn tại của Việt Nam cũng như của các quốc gia đang phát triển nói chung
là hệ thống thu thuế còn kém hiệu quả. Việc hoàn thiện hệ thống quản lý thu thuế, tăng
hiệu quả của thu thuế, đảm bảo công bằng giữa các đối tượng nộp thuế luôn là biện pháp
tăng thu thuế hiệu quả ở bất cứ quốc gia nào trên thế giới nói chung và đất nước Việt Nam
nói riêng.
21

KẾT LUẬN:
Những chính sách thuế mới thay đổi đã tác động tích cực đến doanh nghiệp, phần
nào cởi trói cho doanh nghiệp trước tình hình khó khăn hiện nay. Đơn cử, như về chính
sách thuế thu nhập doanh nghiệp hiện đã giảm từ 25% xuống còn 22%(năm 2014). Giảm
3% là một khoản không nhỏ đối với hoạt động doanh nghiệp. Tận dụng những lợi ích của
việc áp dụng chính sách thuế mới, doanh nghiệp đã xoay vòng nguồn vốn nhanh hơn để
tái đầu tư.
Việc thay đổi từng chính sách thuế cũng cần có lộ trình nhất định để đảm bảo hài
hòa lợi ích của doanh nghiệp với tài chính Nhà nước. Những chính sách mới ngày càng
thông thoáng đưa lợi nhuận nhiều hơn cho doanh nghiệp thì nguồn thu ngân sách sẽ bị
ảnh hưởng nhất định trong năm 2014 và nhiều năm tiếp theo. Tuy nhiên, Cục thuế vẫn
cam kết và quyết tâm làm tròn trách nhiệm hỗ trợ doanh nghiệp, thông tin tuyên truyền
luật thuế mới đến tất cả các doanh nghiệp; đồng thời sẽ khai thác các nguồn thu khác để
bù đắp hụt thu ngân sách.
Mặt tích cực thì đã thể hiện rõ đối với quyền lợi của từng doanh nghiệp khi những
chính sách thuế không còn phù hợp hiện nay đã được điều chỉnh. Tuy nhiên, nếu những
chính sách đó đi kèm với các giải pháp thực thi đồng bộ, thì chính sách Thuế đi vào cuộc
sống mới thật sự là động lực cho doanh nghiệp hoạt động, vì mục tiêu phát triền bền vững
và kích thích kinh tế trong bối cảnh hội nhập hiện nay.
22
Danh mục tài liệu tham khảo:
Wedsite:




tailieu.vn

Link tham khảo:
/>nam-2014-doi-voi-doanh-nghiep.html

/>sach-thue.html
bo-sung-mot-so-noi-dung-moi-ve-
chinh-sach-thue-gtgt/280
/>doanh-nghiep/53129.tctc
/>nhap-doanh-nghiep/55109.tctc
/>sach-thue.html
23
MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu 2
Phần 1: Một số lý thuyết chung về thuế ở Việt Nam hiện nay 3
Đặt vấn đề 3
1.1 Khái niêm và bản chất của thuế 3
1.2 Vai trò của thuế trong nền kinh tế 4
1.2.1 Thuế là nguốn thu chủ yếu của Ngân Sách Nhà Nước 4
1.2.2 Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế 5
1.2.3 Thuế góp phần bảo đảm bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và công bằng
xã hội 5
1.3 Các loại thuế mà doanh nghiệp phải nộp khi đăng kí kinh doanh 6
1.3.1 Thuế môn bài 6
1.3.2 Thuế giá trị gia tăng 6
1.3.3 Thuế thu nhập doanh nghiệp 6
1.3.4 Thuế thu nhập cá nhân 6
1.3.5 Thuế thu nhập không thường xuyên 7
1.3.6 Thuế xuất nhập khẩu 7
1.3.7 Thuế môi trường 7
1.3.8 Thuế sử dụng đất 7
Phần 2: Thực trạng và một số vấn đề về chính sách thuế hiện hành 8
1 Chính sách thuế Việt Nam hiện nay đối với doanh nghiệp 8
1.1 Khái niệm chính sách thuế 8

24
1.2 Vai trò của chính sách thuế 8
1.3 Những vấn đề cơ bản của chính sách thuế hiện hành đối với sự phát triển của
doanh nghiệp 9
2. Thực trạng và xu hướng cãi cách chính sách thuế hiện nay cho doanh
nghiệp 9
2.1 Sửa đổi chính sách thuế tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp 9
2.1.1 Doanh nghiệp kê khai thuế TNDN 1 lần trong năm 9
2.1.2 Khoản chi phúc lợi trực tiếp cho người lao động được tính vào chi phí tính thu
nhập doanh nghiệp 10
2.2 Những điểm mới vè chính sách thuế 2014 11
2.3 Tình hình doanh nghiệp sau khi có sự thay đổi chính sách thuế 14
2.3.1 Tình hình chung 14
2.3.2 Doanh nghiệp ngày càng được hưởng lợi từ ưu đãi khác 14
Phần 3: Một số đề xuất và kiến nghị nhằm sửa đổi, hoàn thiện chính sách thuế
tạo điều kiện cho doanh nghiệp 19
3.1 Chính sách thuế của chính phủ hiện nay 19
3.2 Một số kiến nghị và đề xuất nhằm hoàn thiện chính sách thuế trong thời gian tới
20
Kết luận 22
Danh mục tài liệu tham khảo 23
Mục lục 24
Lời cảm ơn 26
25

×