Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp rèn chữ đẹp cho HS lớp 5ª1- tại trường PTDTBT tiểu học Tả Lèng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.02 KB, 13 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Sự nghiệp Giáo dục- Đào tạo chiếm một vị trí, vai trò quan trọng và vô
cùng to lớn trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước.
Vấn đề chữ viết được người xưa rất coi trọng. Cha ông ta dùng câu thành
ngữ: “ Văn hay chữ tốt” để khen người chữ đẹp, học rộng tài cao.
Có thể nói chữ viết phần nào phản ánh được trình độ văn hoá của một
con người cũng như của một xã hội. Không những chữ viết làm phương tiện
giao lưu, học tập nghiên cứu, truyền thụ tri thức …. mà chữ viết còn thể hiện óc
sáng tạo, tính thẩm mĩ của con người. Ngày nay, mặc dù có nhiều phương tiện in
ấn hiện đại song chữ viết vẫn có vai trò vô cùng quan trọng đối với xã hội nhất
là đối với công tác giáo dục: “ Nét chữ - Nết người”.
Trong bậc học tiểu học, môn học như Tiếng Việt là phương tiện, chìa
khoá cần thiết để giúp cho HS tiếp thu tri thức của nhân loại.Vì vậy để học tốt,
chữ viết là một phần quan trọng, viết đẹp, viết đúng giúp cho học sinh học tập
thuận lợi hơn trong các môn học khác rất nhiều, đồng thời nó cũng thể hiện sự
tôn trọng với người xem vở của mình. “ Chữ viết cũng là một sự biểu hiện của
nết người, dạy cho học sinh viết đúng, viết cẩn thận, viết đẹp, là góp phần rèn
luyện cho các em tính cẩn thận, tính kỷ luật, lòng tự trọng đối với mình cũng
như đối với thầy cô và bạn đọc bài, vở của mình ” ( Phạm Văn Đồng)
Nguyện vọng lớn nhất của tôi là muốn tìm hiểu về thực trạng và khám
phá ra một số biện pháp để rèn chữ đẹp cho HS, chính vì thế tôi chọn chuyên đề:
“ Một số biện pháp rèn chữ đẹp cho HS lớp 5ª1- tại trường PTDTBT tiểu học Tả
Lèng”.
II. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
1. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu là vấn đề hướng dẫn luyện viết chữ đẹp kết hợp
với phân môn chính tả và một số phân môn khác ở lớp 5.
24 em học sinh lớp 5A1 Trường PTDTBT tiểu học Tả Lèng.
1
2. Đối tượng:


Một số biện pháp rèn chữ đẹp cho HS lớp 5A1– Trường PTDTBT tiểu
học Tả Lèng.
3. Thời gian: Từ tháng 9/2011 đến hết tháng 3/ 2012
4. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp tìm hiểu thực tế
Phương pháp thực nghiệm
Phương pháp kiểm tra, đánh giá
III. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Phát hiện ra những tồn tại và khó khăn của học sinh và đưa ra biện pháp phù
hợp để ngày một nâng cao kỹ năng viết đúng, viết đẹp, nâng cao chất lượng chữ
viết cho HS ở lớp 5A1 nói riêng và xã Tả Lèng nói chung.
IV. ĐIỂM MỚI TRONG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:
Tìm ra những khó khăn mà các em thường gặp trong khi viết, cách khắc
phục những khó khăn đó.
Vận dụng linh hoạt các phương pháp và hình thức tổ chức rèn kỹ năng
viết đẹp cho HS.
HS viết đúng hơn, đẹp hơn so với trước khi thực hiện chuyên đề.
PHẦN NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Ngày nay mặc dù có nhiều phương tiện in ấn hiện đại song chữ viết vẫn có
vai trò quan trọng đối với xã hội nhất là với công tác giáo dục. Ông cha ta có
câu: “ Nét chữ- nết người” đến nay vẫn giữ nguyên giá trị của nó, luyện nét chữ
đẹp là rèn nết người, HS được rèn tính kiên trì và óc thẩm mỹ.
Sớm nhận thấy việc dạy chữ là dạy người, Đảng và Nhà nước đã có sự ưu
tiên đặc biệt cho giáo dục trong đó không thể không nói đến sự quan tâm về đổi
mới mẫu chữ và phương pháp dạy tập viết trong trường học cụ thể trong cải
cách giáo dục (1981 – 9/1986 ) mẫu chữ viết dạy ở trường cấp I đã có nhiều
điểm thay đổi so với mẫu chữ thường dùng trước đó. Tuy nhiên đã không được
2
dư luận chấp nhận. Từ năm học 1986 – 1987 Bộ Giáo dục đã có những điều

chỉnh lại về mẫu chữ viết (hoa, thường) trong trường Tiểu học kèm theo Thông
tư 29/TT – 25/9/1986 đã đưa ra được bảng chữ hoa giới thiệu cho học sinh các
lớp cuối cấp I. Ngày 16/6/2002 mẫu chữ viết trong trường tiểu học đã được ban
hành kèm theo Quyết định số 31/2002/ QĐ - BGD&ĐT. Đó là mẫu chữ chuẩn
được sử dụng trong trường tiểu học từ đó đến nay.
Viết đẹp là viết đúng theo mẫu chữ quy địnhcủa Bộ GD&ĐT về chữ
thường và chữ hoa, cách trình bày đẹp mắt. Chữ đẹp thể hiện tính cách của
người cẩn thận, có tinh thần trách nhiệm, luôn có ý thức tiếp thu và tự sửa sai
cho mình. Rèn viết chữ đẹp cùng góp phần giáo dục toàn diện cho học sinh về
Đức- Trí- Thể - Mỹ. Ngoài ra việc dạy chính tả và luyện viết chữ đẹp cũng góp
phần gìn giữ bản sắc văn hoá dân tộc, nét chữ truyền thống của người Việt Nam.
Với học sinh lớp 5 chữ viết là vô cïng quan trọng vì kiến thức ở lớp này
tương đối khó, số tiết học còn nhiều và chữ viết là nền tảng để các em có thể viết
đúng, viết đẹp cũng như tiếp thu bài tốt hơn ở các lớp của bậc tiểu học nói riêng
và các cấp học nói chung.
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
1. Thuận lợi: Được sự quan tâm của phòng GD&ĐT, ban giám hiệu nhà
trường. GV nhiệt tình, có trình độ chuẩn. Hiện nay cơ sở vật chất của trường
tương đối khang trang, một số điểm trường mới được xây dựng bàn ghế tương
đối đảm bảo quy cách.
2. Khó khăn:
- Trình độ học vấn của người dân còn thấp, kinh tế còn nhiều khó khăn,
phụ huynh chưa thực sự chú trọng đến việc học của con em mình, HS chưa có
động cơ học tập đúng đắn, nên ảnh hưởng không nhỏ đến việc học tập và đặc
biệt là việc rèn chữ viết của học sinh.
- Giáo viên: Còn chưa quan tâm đồng đều đến mọi đối tượng HS trong
lớp. Chưa kiên trì , uốn nắn cho từng HS.

3
- Học sinh:

+ Do vốn Tiếng Việt của học sinh còn ít, khả năng ghi nhớ của các em thấp,
các em học trước quên sau vì Kiến thức mà các em được học trên hoàn toàn xa
lạ với tiếng mẹ đẻ.
+ Do ảnh hưởng của tiếng địa phương nên việc phát âm của các em không
chuẩn dẫn đến viết sai. Khi HS nắm được cách viết các nét cơ bản và viết được
các chữ cái thì khi ghép âm để viết thành tiếng, từ cũng là một vấn đề rất khó
khăn do đọc ngọng dẫn đến viết sai, không đúng nội dung tiếng, từ, không
đúng về độ cao, khoảng cách, Học sinh viết còn không đúng chính tả, viết
ngọng theo tiếng địa phương. Ví dụ tiếng: Đường - viết thành đườn, tí hon- tí
ho, quang cảnh- quan cản,…., các con chữ có độ cao 1 ô ly HS viết thành 1,5 ô
ly, h, k, l, cao 2,5ô ly hs viết thành 2ô ly…, viết thiếu nét, ….
+ Trình bày dấu thanh chưa đúng theo quy định.
+ Chưa biết cách trình bày văn bản như đầu bài chưa viết cỡ chữ vừa, cách
trình bày văn xuôi, thơ, đoạn đối thoại, ….
Kết quả khảo sát đầu năm được thể hiện qua bảng sau:
Loại
Sĩ số Loại A Loại B Loại C

24
SL Tỉ lệ Sl Tỉ lệ Sl Tỉ lệ
2 8,2% 4 16,4% 18 75,4%
III. CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Thông qua điều tra, khảo sát thực tế của HS trong lớp mình chủ nhiệm và
của toàn khối 5, phát hiện thấy đầu năm HS chưa nắm được kỹ năng viết, độ cao
và khoảng cách của chữ, chất lượng khảo sát về chữ viết đầu năm của HS là
thấp.
Trước tình trạng đó để giúp cho học sinh có khả năng viết đúng và viết
đẹp đòi hỏi người giáo viên phải thật sự kiên trì, yêu nghề, tận tuỵ với học sinh,
quan tâm tới sự tiến bộ và động viên học sinh kịp thời.
4

Như vậy việc rèn chữ viết cho học sinh là một quá trình vất vả, từ kiên trì
rèn cho HS biết đọc đúng, ghi nhớ được các chữ cái, ghi nhớ con chữ đến viết
đúng và viết chuẩn, đẹp; Theo một số biện pháp sau:
1. Trước tiên tôi dành nhiều thời gian cho việc rèn đọc đúng, sau đó rèn đến
các nét cơ bản, có nắm được các nét cơ bản và viết chuẩn các nét cơ bản HS mới
có thể viết đúng, mỗi một nét cơ bản cần viết đi, viết lại nhiều lần cho thật chuẩn
rồi viết sang các con chữ đơn, ngoài việc hoàn thành trong vở chính tả GV còn
cho HS viết vào vở luyện chữ, việc đó đòi hỏi rất nhiều thời gian công sức đặc
biệt với những điểm trường chưa có cơ sở vật chất để học sinh được học thêm.
Sau đó chia chữ viết thành các nhóm chữ giống nhau về các nét và đơn vị.
Nhóm 1: o, ô, ơ, a, ă, â, c, i, v, x, u, ư, e, ê, n, m (đ ộ cao 1 ly)
Nhóm 2: d, đ, q ( Cao 2 ly)
Nhóm 3: t ( cao 1,5 ô ly)
Nhóm 4: g, h, k, l, b ( cao 2, 5 ô ly)
Nhóm 5: s, r ( cao 1, 25 ô ly)
Chữ số đều cao 2 ô ly. Chữ viết hoa 2,5 ôly.
2. Nắm chắc chữ viết mẫu và quy trình viết chữ cái, chữ số theo quy định
tại QĐ 31/2002/QĐ- BGD& ĐT. Bên cạnh đó chữ viết của GV trên bảng lớp,
sửa sai trong vở cho HS cũng là 1 giáo cụ trực quan có giá trị đặc biệt.
3. Chọn bút và vở: bút không quá to hoặc quá nhỏ, đường kính khoảng
7mm, không quá dài khoảng 13cm; viết mực ra đều. Vở có 5 dòng kẻ ô ly, độ
đậm vừa phải.
4. Chú ý đến tư thế ngồi viết của HS, cách cầm bút, đặt vở, theo quy
định ở đầu mỗi quyển vở tập viết mà các em đã nắm được từ những lớp dưới. Vì
vậy GV cần thường xuyên uốn nắn cho từng em.
5. Thường xuyên chấm bài, phân loại các nhóm lỗi sai và chỉnh sửa kịp
thời, động viên, khuyến khích HS, nêu gương, ….
5
Để hình thành kĩ năng viết cho HS, quá trình dạy học tập viết, luyện chữ đẹp
phải trải qua 3 giai đoạn:

Giai đoạn 1: Hình thành và xây dựng biểu tượng chữ viết giúp các em nắm
được hình dáng, kích thước, quy trình viết từng chữ cái.
Ví dụ: viết chữ n gồm có một nét móc xuôi kết hợp với nét móc hai đầu tạo
thành chữ: n
Nét cong kín và nét khuyết dưới thành chữ g
- Hình thành qua cách nhận biết đồ vật có hình dáng giống các nét cơ bản đó
và ghi nhớ tên nét, độ cao của nét sau đó ghi nhớ đến cách viết điểm bắt đầu và
điểm kết thúc của nét….
Giai đoạn 2: Hướng dẫn các em luyện viết các chữ cái, liên kết các chữ cái
để luyện viết từ, câu. Kèm theo Mẫu chữ sáng tạo ( Vở luyện chữ)
Có 2 cách viết: Chữ đứng: Nét đều và nét thanh đậm
Chữ nghiêng: Nét đều và nét thanh đậm.
Ví dụ: viết tiếng “sóng” cần cho hs nhận rõ tiếng gồm: âm đầu s, vần ong
và thanh sắc, sau đó nhớ lại cách viết từng con chữ và hướng dẫn cách nối nét
phụ từ chữ o sang chữ n, thắt nhỏ trên đầu chữ o bên phải và nối sang chữ n, cần
viết liền nét chữ, không nhấc bút trong khi viết, dấu thanh viết sau cùng đặt ở
âm chính của vần. HS viết, GV cần sửa, uốn nắn kịp thời.
Giai đoạn 3: Hướng dẫn trình bày văn bản: Thơ và văn xuôi.
Với mỗi thể loại có cách trình bày riêng sao cho hài hoà, hợp lí, sáng tạo.
- Gv chỉnh sửa và nhận xét kịp thời về lỗi của HS:
+ Lỗi thiếu nét, thiếu con chữ trong tiếng: lỗi này là do HS chưa viết xong
chữ đã dừng lại, cần nhắc nhở HS về quy trình viết chữ cái, HS viết hết chữ và
dừng lại đúng điểm kết thúc của chữ.
Ví dụ: Viết chữ m có độ cao 1 ôly, gồm 2 nét móc xuôi, và 1 nét móc 2
đầu, viết đủ các nét mới dừng lại.
6
+ Lỗi về độ cao, khoảng cách: do HS viết hay nhấc bút, chữ viết không liền
mạch cần nhắc HS viết từ từ, liền mạch kết hợp với đánh vần nhẩm trong miệng.
Ví dụ: Viết tiếng “Đường” cần cho HS nhận thấy các âm đầu và vần rồi viết.
+ Dấu chữ, dấu thanh: Do HS chưa năm được cách đánh dấu, cần đánh dấu

thanh ở âm chính của vần, nếu vần có dấu thì đánh ở bên phải của dấu.
+ Lỗi trình bày: HS chưa nắm được cách trình bày, GV cần hướng dẫn kỹ ở
đầu các tiết chính tả để trở thành thói quen.
Ví dụ: Thơ lục bát dòng thơ 6 tiếng viết cách lề 3 ô ly, dòng 8 tiếng viết
cách lề 2 ôly. Thể thơ tự do thì tuỳ vào lượng chữ trong mỗi dòng để cách lề
thường cách lề 3 ô ly. Văn xuôi: chữ đầu của mỗi đoạn cách lề 1 ôly….
* Nếu áp dụng theo các biện pháp trên chỉ trong thời gian chậm nhất là 1
tháng học sinh đã nắm được cách viết và viết tương đối chuẩn, đẹp.
IV. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
Qua quá trình rèn và luyện viết chữ đẹp cho HS đến nay, chất lượng chữ
viết được nâng lên đáng kể, trong đợt thi : “Vở sạch - chữ đẹp” cấp trường lớp
tôi có 2 em đạt giải A, 1 giải B, 2 giải C, 3 giải khuyến khích ( Có bài viết kèm
theo). Hết tháng 3 kết quả “ Vở sạch- chữ đẹp” của lớp được thể hiện qua bảng
sau:
Loại
Thời điểm
Loại A Loại B Loại C
Đầu năm 2 HS = 8,2% 4 HS = 16,4 % 18 HS = 75.4%
Tháng 3/2012 12 HS = 50% 6 HS = 25% 6 HS = 25%
7
PHẦN KẾT LUẬN
I. NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Chữ viết của học sinh có thể coi là dấu hiệu để nhận ra sự tiến bộ, trưởng
thành về nhân cách con người. Khi nói đến nhân cách con người thì không thể
có được trong ngày một ngày hai mà phải là cả một quá trình rèn luyện thường
xuyên và liên tục, cần có sự nỗ lực thật sự của người học. Điều đó cũng có nghĩa
là không thể nói bất kỳ ai cũng có thể viết được Tiếng Việt đúng, đẹp và nhanh
nếu không có nhận thức đúng đắn về chữ viết, không có ý thức, nỗ lực trong quá
trình "Luyện nét chữ- Rèn nết người ”.
Qua việc thực hiện các biện pháp, phương pháp rèn chữ đẹp cho HS

nhằm giúp bản thân tôi thực hiện yêu cầu ngày càng hiệu quả hơn. Rèn viết
chuẩn, viết đẹp được diễn ra liên tục trong quá trình dạy học, giao tiếp và luyện
nhiều mặt cần lựa chọn yêu cầu rèn viết đẹp cho phù hợp từng đối tượng học
sinh thông qua các môn học chủ yếu nhất là môn chính tả, luyện viết. Đòi hỏi
GV phải kiên trì, nhiệt tình, không chán nản, không ngại thường xuyên sửa, uốn
kịp thời với những sai sót HS mắc phải, cần kết hợp phát âm chuẩn và viết
chuẩn.
Kiểm tra đánh giá chặt chẽ, khuyến khích học sinh kịp thời , thường
xuyên.
Tác động để cha mẹ học sinh nhận thức đúng việc học tập của các em, từ
đó sẽ tạo điều kiện cho các em có quỹ thời gian học tập. Tự rèn luyện, trau rồi
trong dạy- học.
II. Ý NGHĨA CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Chữ đẹp giúp cho bản thân HS tự tin trong học tập, thể hiện lòng tôn
trọng của mình với người xem vở như cha mẹ, thầy cô, bạn bè,…
Luyện viết chữ đẹp không phải là môn học đơn giản và riêng biệt mà nó
là một quá trình rèn luyện mang tính khoa học và được luyện tập ở tất cả các
môn học trong nhà trường. Sáng kiến này góp phần trong việc rèn luyện kỹ
năng viết đẹp cho HS, nâng cao chất lượng chữ viết trong trường tiểu học. Khi
8
HS viết đúng, viết đẹp HS sẽ tiếp thu kiến thức của bài học tốt hơn, không hiểu
sai về nội dung kiến thức.
III. KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG, TRIỂN KHAI
Đây là những kinh nghiệm được đã được bản thân tôi nghiên cứu và áp
dụng trong việc rèn viết đẹp cho hs lớp 5A1 và đạt được được kết quả tương đối
cao. HS luôn đạt được kết quả cao trong kì thi " Vở sạch chữ đẹp" cấp trường và
cấp huyện. Có thể áp dụng những kinh nghiệm này cho toàn bộ GV khối 5 và
phát triển sang các khối khác trong trường, tuy nhiên để áp dụng thành công đòi
hỏi cả người dạy và người học phải kiên trì, có ý thức cao trong việc rèn luyện
thì mới đạt được kết quả cao.

IV. NHỮNG KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
- Về phía xã: Quan tâm vận động từng gia đình cho HS đi học đầy đủ,
đóng góp, hỗ trợ về vật chất, tinh thần, quan tâm hơn nữa về mọi mặt.
Có phần thưởng động viên, khuyến khích kịp thời cho HS đạt kết quả cao
trong các kì thi “ Vở sạch- chữ đẹp”.
- Với gia đình: Cần quan tâm đến việc học tập của các em. Dành nhiều
thời gian cho HS học tập ở nhà, chuẩn bị đầy đủ đồ dùng học tập, Có góc học
tập riêng đủ ánh sáng cho mỗi em, vận động HS đi học đều.
- Về phía nhà trường: Ưu tiên, giúp đỡ HS về cơ sở vật chất, thiết bị học
tập.
+ Lựa chọn đội ngũ GV có năng lực để luyện chữ cho HS. Có phòng
riêng cho HS luyện chữ đẹp.
+ Mở lớp hội thảo để HS rút ra bài học kinh nghiệm, tăng thêm hiểu biết
phát huy việc đọc, viết chuẩn, đẹp ngày càng tốt hơn.
- Với giáo viên: Ngoài việc cung cấp cho HS kiến thức cơ bản, cần thường
xuyên rèn kỹ năng viết cho HS từ đúng, đến chuẩn và viết đẹp.
Trên đây là một số biện pháp rèn chữ đẹp cho học sinh lớp 5 mà tôi đã
áp dụng vào quá trình dạy học và rèn chữ viết cho học sinh đạt được những kết
quả nhất định. Trong quá trình nghiên cứu và áp dụng không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của bạn bè đồng nghiệp và
9
HĐTĐ các cấp để sáng kiến của tôi được hoàn thiện và được áp dụng vào thực
tế rộng rãi hơn ./.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tả Lèng, ngày 26/3/2012
Người viết sáng kiến
Hà Thị Lan Anh
10
Xác nhận của HĐKH nhà trường
Trưởng ban

HIỆU TRƯỞNG
Xác nhận của HĐKH cụm III
Xác nhận của HĐKH Phòng GD- ĐT
Huyện Tam Đường

Xác nhận của HĐKH cấp trên
TÀI LIỆU THAM KHẢO

11
1. Dạy và học tập viết ở tiểu học
NXBGD tháng 8 năm 2008
2. Mẫu chữ viết trong trường tiểu học của Bộ GD- ĐT
3. Luyện viết chữ đẹp
Nhà xuất bản Hà Nội- 2009
MỤC LỤC
12
STT Phần Trang
PHẦN MỞ ĐẦU
I Lý do chọn sáng kiến kinh nghiệm 1
II Phạm vi và đối tượng nghiên cứu 1
III Mục đích nghiên cứu 2
IV Điểm mới trong kết quả nghiên cứu 2
PHẦN NỘI DUNG
I Cơ sở lý luận 2
II Thực trạng của vấn đề 3
III Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề 4-7
IV Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm 7
PHẦN KẾT LUẬN
I Những bài học kinh nghiệm 8
II Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm 8

III Khả năng ứng dụng, triển khai 9
IV Những kiến nghị, đề xuất 9
Tài liệu tham khảo 12
Mục lục 13
Bìa
13

×