Tải bản đầy đủ (.doc) (188 trang)

báo cáo thực tập Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH In Thương mại Đức Huy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.48 MB, 188 trang )

Trường Đại học Cụng nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
U THAM KHẢ 3
138 3
LỜI MỞ ĐẦU 3
Nền kinh tế thị trường với sự tự do cạnh tranh, bình đẳng giữa các thành phần kinh
tế mở ra cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội vươn lên tự khẳng định mình. Tuy nhiên,
nó cũng đặt ra cho các doanh nghiệp nhiều khó khăn, thử thách cần phải giải quyết.
Các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường phải chấp nhận cạnh tranh và
tìm cho mình một phương án kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Để thực hiện
được điều đó, doanh nghiệp phải tiến hành quản lý một cách đồng bộ các yếu tố cũng
như các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Hạch toán kế toán là một công cụ
không thể thiếu được nhằm quản lý việc sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn một cách
chủ đ 3
g, sáng tạo và có hiệu quả 3
Trong các doanh nghiệp sản xuất, kế toán nguyên vật liệu là một khâu quan trọng vì
chi phí nguyên vật liệu thường chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, cho
nên một sự biến động nhỏ về nguyên vật liệu cũng ảnh hưởng đến thu nhập, lợi
nhuận của doanh nghiệp. Việc quản lý nguyên vật liệu một cách hợp lý sẽ góp phần
tiết kiệm nguyên vật liệu, giảm chi phí, hạ giá thành, nâng cao sức cạnh tranh cho sản
phẩm của doanh nghiệp. Hạch toán tốt nguyên vật liệu sẽ đảm bảo cung cấp nguyên
vật liệu một cách kịp thời cho sản xuất, đồng thời kiểm tra và giám sát chặt chẽ việc
chấp hành các định mức dự trữ, tiêu hao vật liệu, ngăn chặn việc sử dụng lãng phí vật
liệu trong sản xuất, từ đó hạ thấp giá thành sản phẩm, đem lạ 3
lợi nhuận cao cho doanh nghiệp 4
Là một doanh nghiệp sản xuất, ý thức sâu sắc được vai trò quan trọng của nguyên vật
liệu trong quá trình sản xuất, Công ty đã rất chú trọng đến công tác kế toán nguyên
vật liệu và coi nó là một bộ phận quản lý không thể thiếu được trong o 4
ộ công tác quản lý của Công ty 4
Qua thời gian thực tập tạ Công ty TNHH In Thương mại Đức Huy , nhận thức được


tầm quan trọng của công tác kế toán nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất, được
sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Trương Thanh Hằng cùng sự giúp đỡ, góp ý nhiệt
tình của các anh, chị tron phòng tài chính kế 4
án của Công ty , em đã chọn đề tài: 4
“Hoàn thiện kế toán nguyên vật liu 4
i Công ty TNHH In Thương mại Đức Huy. ” 4
Đề tài đi sâu nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ thực tiễn công tác kế toán nguyên vật iệu
tại Công ty TNHH In Thương mại Đức Huy , qua đó đưa ra những kiến nghị và đề
xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa cn 4
t liệu tại Công ty TNHH In Thương mại Đức Huy 5
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do nhận thức và trình độ còn hạn chế nên Luận văn
chắc chắn không tránh khỏi những tồn tại và thiếu só. Do vậy, em rất mong nhận
được sự đóng góp ý ki ến của các thầy, cô giáo, các anh, chị trong phòng Tài chính -
Kế toán của Công ty 5
hằm hoàn thin hơn nữa đề tài mà em nghiên cứu 5
Nguyễn Thuỳ Dương – LTTCĐH KT2-K1 Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại học Cụng nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
Cuối cùng, e m xin chân thành cảm ơn cô giáo Trương Thanh Hằng cùng các anh chị
trong phòng tài chính kế toán của Công ty TNHH In Thương mại Đức 5
y đã tận 5
ình giúp đỡ em hoàn thành Luận văn này 5
CHƯƠ 5
I 5
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG 5
h nh ki m tra, i cà ể đố 24
nghi p v ch y u.ố ệ ụ ủ ế 33
6.1.1 Ghi chú: 35
7.1.1 35
rình t ghi s k toán theo hìnhth c Nh t ự ổ ế ứ ậ 37
1.4.3.4 hình th c Nh t ký - Ch ng t .ứ ậ ứ ừ 39

1.4.3.5 Ghi hà 41
hức kế t 43
n đ ú nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay 43
Sơ đồ 11 : Trình tự g 43
ổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính 43
có thể là do Công ty đã tìm cách giảm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp, góp phần làm tăng lợi nhuận. 45
- Năm 2008 Công ty đã nộp ngân sách 156.681.766đ tăng hơn 2007 là 35.756.091đc 45
in ấn như in lịch, băng rĩn Đây là những mặt hàng ang c nhu cầu t 53
u thụ lớn trên thị trường hiện nay 54
Hy vọng rằng với u trình công ngh 54
ạ ứng, bảng kê chi tiết kê khai nộp thuế 66
b) Mối quan hệ cung cấp thông tin giữa phòng K 66
d ng trong Công ty . ụ 71
kế hoạch 162
ỉ đạt 102,65%. Điều này làm cho tỷ lệ % h 162
n thành kế hoạch sử dụng nguyên vật liệu thự 162
tế so với kế hoạch 162
, s sách.ừ ổ 171
Bên c nhạ 171
m l i nhu n d n n gi mả ợ ậ ẫ đế ả 177
khác ch 181
vai trò của kế toán nguyên 183
Nguyễn Thuỳ Dương – LTTCĐH KT2-K1 Luận văn tốt nghiệp
2
Trường Đại học Cụng nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
U THAM KHẢ
138
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thị trường với sự tự do cạnh tranh, bình đẳng giữa các thành

phần kinh tế mở ra cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội vươn lên tự khẳng định
mình. Tuy nhiên, nó cũng đặt ra cho các doanh nghiệp nhiều khó khăn, thử
thách cần phải giải quyết. Các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường
phải chấp nhận cạnh tranh và tìm cho mình một phương án kinh doanh đạt
hiệu quả kinh tế cao nhất. Để thực hiện được điều đó, doanh nghiệp phải tiến
hành quản lý một cách đồng bộ các yếu tố cũng như các khâu của quá trình
sản xuất kinh doanh. Hạch toán kế toán là một công cụ không thể thiếu được
nhằm quản lý việc sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn một cách chủ đ
g, sáng tạo và có hiệu quả.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, kế toán nguyên vật liệu là một khâu
quan trọng vì chi phí nguyên vật liệu thường chiếm một tỷ trọng lớn trong giá
thành sản phẩm, cho nên một sự biến động nhỏ về nguyên vật liệu cũng ảnh
hưởng đến thu nhập, lợi nhuận của doanh nghiệp. Việc quản lý nguyên vật
liệu một cách hợp lý sẽ góp phần tiết kiệm nguyên vật liệu, giảm chi phí, hạ
giá thành, nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp. Hạch
toán tốt nguyên vật liệu sẽ đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu một cách kịp
thời cho sản xuất, đồng thời kiểm tra và giám sát chặt chẽ việc chấp hành các
định mức dự trữ, tiêu hao vật liệu, ngăn chặn việc sử dụng lãng phí vật liệu
Nguyễn Thuỳ Dương – LTTCĐH KT2-K1 Luận văn tốt nghiệp
3
Trường Đại học Cụng nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
trong sản xuất, từ đó hạ thấp giá thành sản phẩm, đem lạ
lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
Là một doanh nghiệp sản xuất, ý thức sâu sắc được vai trò quan trọng
của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất, Công ty đã rất chú trọng đến
công tác kế toán nguyên vật liệu và coi nó là một bộ phận quản lý không thể
thiếu được trong o
ộ công tác quản lý của Công ty .
Qua thời gian thực tập tạ Công ty TNHH In Thương mại Đức Huy , nhận
thức được tầm quan trọng của công tác kế toán nguyên vật liệu trong quá trình

sản xuất, được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Trương Thanh Hằng cùng
sự giúp đỡ, góp ý nhiệt tình của các anh, chị tron phòng tài chính kế
án của Công ty , em đã chọn đề tài:
“Hoàn thiện kế toán nguyên vật liu
i Công ty TNHH In Thương mại Đức Huy. ”
Đề tài đi sâu nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ thực tiễn công tác kế toán
nguyên vật iệu tại Công ty TNHH In Thương mại Đức Huy , qua đó đưa ra
những kiến nghị và đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa cn
tác kế toán nguyên vật liệu của Công ty .
Ngoài phần mở đầu và kế
luận luậ văn đượckết cấu thành 3 chương :
Chương 1 : Cơ sở l ý luận chung về công tác kế t
n vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2 : Thực trạng về công tác kế toán nguyên
ật liệu tại Công ty TNHH In Thương mại Đức Huy.
Chương 3 : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác Kế toán nguyê
Nguyễn Thuỳ Dương – LTTCĐH KT2-K1 Luận văn tốt nghiệp
4
Trường Đại học Cụng nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
t liệu tại Công ty TNHH In Thương mại Đức Huy .
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do nhận thức và trình độ còn hạn chế nên
Luận văn chắc chắn không tránh khỏi những tồn tại và thiếu só. Do vậy, em
rất mong nhận được sự đóng góp ý ki ến của các thầy, cô giáo, các anh, chị
trong phòng Tài chính - Kế toán của Công ty
hằm hoàn thin hơn nữa đề tài mà em nghiên cứu.
Cuối cùng, e m xin chân thành cảm ơn cô giáo Trương Thanh Hằng cùng
các anh chị trong phòng tài chính kế toán của Công ty TNHH In Thương mại
Đức
y đã tận
ình giúp đỡ em hoàn thành Luận văn này.

CHƯƠ
I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
KẾTOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
Ở DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1. 1 Sự cần thiết phải tổ
hức kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghi
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần thiết phải có các yếu tố
cơ bản đó là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động trong hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp. Nguyên vật liệu là đối tượng tượng lao động
và được coi là yếu tố cơ bản ở khâu sản xuất của doanh nghiệp. Vậy nguyên
vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản không thể thiếu được của quá trình sản
xuất l
Nguyễn Thuỳ Dương – LTTCĐH KT2-K1 Luận văn tốt nghiệp
5
Trường Đại học Cụng nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm.
Xét về hình thái hiện vật thì nguyên vật liệu được xét vào loại tài sản lưu
động còn xét về hình thái giá trị thì nguyên vật l
u là một bộ phận vốn lưu động của doanh nghiệp.
Đặc điểm của nguyên vật liệu xét về hình thái hiện vật thì nó chỉ tham
gia vào một chu kì sản xuất nhất định, bị tiêu dùng hoàn toàn và thay đổi hình
thái vật chất ban đầu để hình thành nên thực thể sản phẩm. Về mặt giá trị do
chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất nhất định nên khi tham gia vào chu kì
sản xuất giá trị của nguyên vật liệu sẽ được chuyển dịch toàn
một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kì.
1.1.2 V
trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố vật chất chiếm một vị trí

quan trọng nhất trong quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất chủ yếu cấu thành
nên sản phẩm. Nguyên vật liệu chính là yếu tố đầu vào không thể thiếu để
đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục đúng tiến độ và có hiệu
quả. Nguyên vật liệu của công ty chiếm một tỉ trọng lớn trong cơ cấu sản
phẩm hoàn thành. Vậy có thể nói số lượng và chất lượng nguyên vật liệu có
tác động trực tiếp, có tính chất quyết định đến số lượng và chất lượng sản
phẩm tạo ra. Nguyên vật liệu có tầm quan trọng không chỉ trong quá trình sản
xuất mà còn ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh. Nên việc phấn đấu hạ giá thành đồng nghĩa với việc giảm chi phí
nguyên vật liệu một cách hợp lý thì lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng, đồng
thời với một lượng nguyên vật liệu không đổi có thể làm ra được nhiều sản
phẩm nhất tức là hiệu quả sử dụng đồng vốn được nâng cao. Nếu như việc
đảm bảo số lượng nguyên vật liệu đầy đủ, kịp thời ảnh hưởng đến kế hoạch
sản xuất của doanh nghiệp thì việc đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu lại
quyết định đến chất lượng sản phẩm. Như vậy, nguyên vật liệu có một vị trí
Nguyễn Thuỳ Dương – LTTCĐH KT2-K1 Luận văn tốt nghiệp
6
Trường Đại học Cụng nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
đặc biệt quan tr
gkhng thể phủ nhận được trong quá trình sản xu
.
1 .1 .3 Yêu cầu quản lý đối với nguyên vật liệu
Xuất phát từ vai trò và đặc điểm của ngyên vật liệu trong quá trình sản
xuất kinh doanh đòi hỏi phải thực hiện tốt công tác quản lý nguyên vật liệu cụ
thể, doanh nghiệp cần quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu theo từng chủng loại,
từng nguồn nhập và từng mục đích sử dụng. Quan trọng hơn doanh nghiệp
cần phải bám sát để quản lý sự vận động của nguyên vật liệu trong từng khâu
và yêu cầu
ặt ra đối với công tác quản lý là không giống nhau.
Khâu thu mua: Đòi hỏi quản lý về khối lượng, chất lượng, quy cách

chủng loại, giá cả hợp lý. Phải lựa chọn nguồn thu mua sao cho nguy
vật được cung cấp đầy đủ thường xuyên và kịp thời.
Khâu bảo quản : Phải có hệ thống kho tàng bến bãi, trang bị đầy đủ các
phương tiện cấn thiết như cân, đong, đo, đếm,… thực hiện đúng chế độ bảo
quản đối với từng loại vật liệu phù hợp với tính chất của chúng để tránh hư
hỏng, mất mát. Ngoài ra cần bố trí nhân viên bảo vệ kho tàng bến bãi, thủ kho
t
c hiện việc ghi chép nguyên vật liệu nhập xuất ở kho.
Khâu dự trữ : Phải xác định được mức dự trữ tối đa, tối thiểu của từng
loại nguyên vật liệu để đảm bảo cho quá trình sản xuất không bị ngừng trệ,
gián đoạn do thiếu nguyên vật liệu. Đồng thời cũng nên tránh dự trữ quá n
ều dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn, vốn chậm luân chuyển.
Khâu sử dụng : Phải sử dụng hợp lý tiết kiệm dựa trên cơ sở các định
mức sử dụng vật liệu, dự toán chi phí nhằm hạ thấp mức tiêu hao vật liệu
nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng sản phẩm. Vì vậy, trong khâu này doanh
nghiệp cần tổ chức việc ghi ché
Nguyễn Thuỳ Dương – LTTCĐH KT2-K1 Luận văn tốt nghiệp
7
Trường Đại học Cụng nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
phản ánh tình hình xuất dùng trong quá trình sản xuất.
Từ những yêu cầu được đặt ra cho thấy việc tăng cường quản lý nguyên
vật liệu là cần thiết, doanh nghiệp cũng cần thường xuyên cải tiến phương
pháp quản lý cho p
ợpvới điều kiện của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
1 .1 .
Vi rò và chức năng nhiệm vụ của kế toán nguy
vật liệu.
1. 1. 4.1. Vai trò của kế toán nguyên vật liệu.
Từ yêu cầu quản lý nguyên vật liệu được tốt thì công tác kế toán nguyên
vật liệu là việc làm không thể thiếu được, là công cụ đắc lực giúp cho lãnh

đạo doanh nghiệp nắm được tình hình và chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh
doanh. Hạch toán nguyên vật liệu phản ánh chính xác đầy đủ kịp thời về tình
hình nhập, xuất, tồn và tình hình luân chuyển của nguyên vật liệu cả về giá trị
và hiện vật. Căn cứ vào thực tế để lập kế hoạch cung ứng vật tư, lập kế hoạch
sử dụng nguyên vật liệu cho sản xuất. Ngoài ra, việc tổ chức công tác kế toán
nguyên vật liệu chính xác, kịp thời không những là cơ sở cung cấp số liệu cho
việc hạch toán giá thành sản phẩm mà còn giúp các nhà quản trị doanh nghiệp
biết được tình hình sử dụng vốn lưu động, từ đó có biện pháp
ân co hiệu quả sử dụng vốn, tăng nhanh vòng quay vốn lư
động.
1. 1. 4.2. Chức năng nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu.
Đáp ứng yêu cầu quản lý và là công cụ quản lý có
iệu quả, kế toán nguyên vật liệu phải thực hiện tốt các nhiệm vụ :
- Việc tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ kế toán phù hợp với phương pháp
kế toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép phân loại,
tổng hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến động của vật liệu trong quá
trình hoạt động sản xu
Nguyễn Thuỳ Dương – LTTCĐH KT2-K1 Luận văn tốt nghiệp
8
Trường Đại học Cụng nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
kinh doanh, cung cấp số liệu kịp thời để tính giá thành sản phẩm.
- Tính toán, xác định chính xác số lượng và giá trị vật liệu thực tế đưa
vào sử dụng từ đó phân
hợp lý giá trị vật liệu sử dụng cho các đối tượng tập hợp chi phí.
- Giám sát, kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản dự trữ và sử dụng
vật liệu. Phát hiện, ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý vật liệu t
ếu thừa, ứ đọng, kém phẩm chất để hạn chế đến mức tối đa thiệt hại.
- Tham gia kiểm kê và đánh giá lại vật liệu theo chế độ quy định, tham
gia phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua, tình hình thanh toán
với người bán ngưi cung cấp

à tình hình sử dụng vật liệu trong quá trình sản xuất k inh doanh.
- Thực hiện việc đánh giá, phân loại vật liệu phù hợp với nguyên tắc yêu
u uản lý thống nhất của Nhà nước và yêu cầu
uả trị doanh nghiệp.
1. 2. Phân
ại và đánh giá nguyên vật liệu.
1. 2.1. Phân loại nguyên vật liệu.
Phân loại nguyên vật liệu là việc dựa trên những tiêu thức nhất định để
sắp xếp
 hững nguyên vật liệu có cùng một iêu thức vào một loại, một
nhóm
Căn cứ vào nội dung kih tế và va i trị của chúng trong quá trình
sản xuất kinh doanh. N hờ có sự phân loại nguyên vật liệu này mà kế toán
nguyên vật liệu có thể theo dõi tình hình biến động của từng loại nguyên vật
liệu có thể cung cấp những thông tin chính xác và kịp
hời cho việc lập kế hoạch thu mua và dự trữ các loại nguyên vật liệu.
Nguyễn Thuỳ Dương – LTTCĐH KT2-K1 Luận văn tốt nghiệp
9
Trường Đại học Cụng nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
- Nguyên vật liệu chính : Đối vớicác doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật
liệu chính là đối tượng lao động , là những nguyên vật liệu mà khi tham gia vào
quá trình sản xuất nó cấu thành nên thực thể vật chất của ản phẩm được sản
xuất ra như : sắt, thép trong công nghiệp chế tạo máy …; xi măng, gạch, ngói,
trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản ; vải trong công nghiệp may mắc ; hạt
ống, phân bón trong nông nghiệp ; giấy mực trong doanh nghiệp in ấn

- Vật liệu phụ : Là những vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh, chế tạo sản phẩm nó có thể kết hợp với vật liệu chính để làm tăng
chất lượng sản phẩm, phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ cho sản xuất,
cho việc bảo quản bao gói sản phẩm như các loại tút bản, chổi tút, sữa rửa

ản … trong doanh nghiệp in ấn bao bì và vật liệu đóng gói sản phẩm,

- Nhiên liệu : Là loại vậ liệu phụ dựng để cung cấp nhiệt lượng hoặc
tạo nguồn năng lượng cho q uá trình sản xuất kinh doanh, ho hoạt động c
máy móc thiết bị, phương tiện vận tải như xăng, hơi đốt , than, củi ….
- Phụ tùng thay thế : Bao gồm các loại thiết bị phụ tùng, chi tiết máy
dựng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị sản xuất,
ương tiện vận tải của doanh nghiệp như : vòng bi, vòng đệm, săm
lốp
- Phế liệu : Là các loại vật liệu đã mất hết hoặc một phần lớn giá trị ph
liệu sử dụng ban đầu và các vật liệu này thu được trong quá trình sản x uất
hay th
h lý tài sản như : sắt, thép vụn, gỗ vụn, gạch vỡ, ngói vỡ, phôi bào
- Vật liệu khác : Là những vật liệu không nằm trong nhữn
vật liệu kể trên, như bao bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc chủng …
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và hạchtoán chi tiết của từng doanh
Nguyễn Thuỳ Dương – LTTCĐH KT2-K1 Luận văn tốt nghiệp
10
Trường Đại học Cụng nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
nghiệp mà mỗi loại v
liệu trên lại được c hia thành từng nhóm, từng thứ, từng quy cách,
Tác dụng : Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng chủng loại vật
liệu trong quá trình tạo ra sản phẩm và là cơsở để xác định định mức tiêu hao
dự trữ cho từng loại, từng thứ vật liệu . Hơn thế nữa, ó
 òn là cơ sở để tổ chức hạch toán chi tiết vật liệu trong doanh nghiệp .
Căn cứ vào mục đích cũng như nội dung qui định phản ánh chi phí nguyê
vật liệu vào các tài khoản kế toán thì nguyên vật liệu đ
c cia thành:
-Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh da
:

+ N guyên vật li ệu dựng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm .
+ Nguyên vật liệu dùng cho quản lý ở
ác hân xưởng, dùng cho bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh
nghiệp.
- N guyên vật liệu dùng ch
các nhu cầu khác như đem góp vốn liên doanh, đem biếu tặng, nhượng
bán.
Tác dụng : Cách phân loại ny giúp cho kế toán tổ chức các tài khoản để
ghi chép, phản ánh chi phí ng uyên vật liệu phát sinh trong kỳ và tíh toán chi
phí nguyên vật liệu cho các đối tượng chịu chi phí một cách chí nh xác. Cách
phân loại này còn giúp cho doanh nghiệp thấy rõ khoản chi phí nguyên vật
liệu trong chi phí sản
 uất sản phẩm, từ đó có biện pháp uản lý, sử dụng tiết kiệm và
hiệ
quả .
Căn cứ vào tính chấ
lý, hoá tín h của vật liệu để phân lo
Nguyễn Thuỳ Dương – LTTCĐH KT2-K1 Luận văn tốt nghiệp
11
Trường Đại học Cụng nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
vật
liệu thành những nhóm sau :

Nhóm kim loại (đen, màu).
-
hóm hoá chất (chất ăn mòn, chất nổ).
- Nhóm thảo mộc (đồ gỗ ).
- Nhóm thuỷ tinh, sành sứ.
Để tiện trong quản lý, phân loại vật liệu theo
ách này được mã hoá và được thống nhất trong toàn đơn vị hạch toán

hay trong toàn ngành.
Tác dụng : Cách phân loại này giúp cho việc thống nhất được giá, ký
hiệu được các loại vật liệu giúp cho việc quản lý vật liệu tốt. Tổ chức kho bãi
hợp lý
 khoahọc góp phần bảo quản tốt vật liệu tránh hư hỏng, mất m
,thiệt hại khi rủi ro
Ngồ i 3 cách phân loại chủ yếu trên, N guyên vật liệu trong
d oanh
hiệ sản xuất còn có thể được phân loại
ăn ứ vào nguồn gốc của chúng thành các loại :
- N guyên vật liệu
hậpkho do mua ngoài
- N guyên vật liệu nh
kh do doanh nghiệp tự gia công chế biến
N uyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến - N guyên vật liệu nhận
góp vốn liêndoanh .
- N guy
Nguyễn Thuỳ Dương – LTTCĐH KT2-K1 Luận văn tốt nghiệp
12
Trường Đại học Cụng nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
vật liệu được ngân sách nhà nước cấp hoặc cấp trên cấp hoặc được
viện trợ , biếu, tặng
Tác dụng : Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp xây dựng được
kế hoạch cung ứng nguyên vật
ệuđồng thời là căn cứ xác định
i phí cấu thành trị giá vốn của nguyên vật liệu nhập kho.
1. 2.2 Đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu là sự xác định giá trị nguyên ật liệu theo pươ
pháp nhất quán trên cơ sở đảm bảo những yêu cầu chân thực, đúng đắn
về guyên ật liệu .

Theo chuẩn mực kế toán hàng tồn kho của Việt nam (chuẩn mực số 02)
thì N guyên v ật liệu được tính theo giá gốc, trường hợp giá trị thuần có
hể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần cóthể
thực hiện được.
Giá gốc (tị giá vốn thực tế ) của nguyên vật liệu là toàn bộ các
i hí mà doanh nghiệp bỏ ra để có đ ược ng
ên vật liệu ở địa điểm và trạng thái hiệ
tại.
1. 2.2.1 áh giá nguyn vật liệu nhậh
- Tườnghp ngyn
liệu mua ngoài :
Nguyễn Thuỳ Dương – LTTCĐH KT2-K1 Luận văn tốt nghiệp
Giá thực tế
NVL mua
ngoài
Giá mua
ghi trên hóa đơn
( cả thuế GTGT)
Thuế nhập
khẩu, thuế
TT§B
(nếu có)
Trả lại,
CKTM,
giảm giá
Chi phí
thu mua
phát sinh
= -
13

+
+
Trường Đại học Cụng nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
+ Nếu doanh nghi ệ p tính thu ế GTGT theo
ư ơ ng hp tr ự c ti ế p
+ Nếu doanh nghiệp tính huế GTGT heo phương pháp khấu trừ:
Trong đ ú , chi phí thu mua bao gồm chi phí vận chuyển , bốc xếp , ha
hụt trong định mức v các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc thu
mua nguyên vật liệu.
- Trường hợp nhập kh o nguyên vật liệu do tự gia công chế biến : Trị
giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho bao gồm trị giá vốn thực tế của
nguyên vật liệu xuất r
cho sản xuất chế biến và các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để sản
xất chế biến .
- Trường hợp nhập kho nguyên vật liệu do thuê ngoài gia công chế biến
: T rị giá vốn của nguyên vật liệu nhập kho bao gồm trị giá vốn thực tế của
ngyên vật liệu xuất kho
ể thuê gia công, chi hí thuê ngoài gia công chế biến và chi phí vận
chuyể n, bốc dỡ (nếu có ).
- Trường hợp nguyên v ật liệu do đơn vị cấp trên cấp : Trị giá vốn của
nguyên vậ liệu nhập kho là giá ghi sổ của đơn vị cấp trên bằng giá tương
đương trên th
ường cộng với ch i phí liên quan đến vận chuyển bốc dỡ phát sinh khi
tiếp nhận nguyên vật liệu .
- Trường hợp nguyên vật liệu nhập kho từ việc nhận góp vốn liên
Nguyễn Thuỳ Dương – LTTCĐH KT2-K1 Luận văn tốt nghiệp
Giá thực tế
NVL mua
ngoài
Giá mua

ghi trên hóa đơn
( không thuế GTGT)
Trả lại,
CKTM,
giảm giá
Chi phí
thu mua
phát sinh
= -+ +
14
Thuế nhập
khẩu, thuế
TT§B
(nếu có)
Trường Đại học Cụng nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
doanh : Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho bao gồm giá do h
ồng liên doanh đánh giá và chi phí vận chuyển, bốc dỡ phát sinh khi
tiếp nhận nguyên vật liệu.
- Trường hợp nguyên vật liệu nhận viện trợ, biếu tặng :
rịgiá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập
ho là giá trị hợp lý và các chi phí khác phát sinh.
1. 2.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu xuất kho
Theo chuẩn mực kế toán hàng tồn kho (chuẩn mực số 02) thì việc t
h trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho được áp dụng theo một
trong các phương pháp sau :
* Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh : theo phương pháp này
thì nguyên ật liệu xuất kho thuộc lô nào thì lấy đúng đơn giá nhập kho của
chính lô đó để tính trị giá thực t ế của nguyên vật liệu xuất kho. Trị giá thực tế
của nguyên vật liệu hiện còn trong kho được tính bằng số lượng từng lô
nguyên vật li

hiện còn trong kho nhân với đơn giá nhập kho của chính lô nguyên
vật liệu ó rồi tổng hợp lại .
Phương pháp này được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại nguy
vật liệu , giá trị từng lô nguyên vật liệu rất lớn hoặc nguyên vật liệu ổn
định nhận diện được.
Phương pháp này giúp cho việc xác định được ngay giá trị vật liệu khi
xuất
ho, nhưng đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý và teo dõi chặt chẽ từng
lô vật liệu xuất, nhập kho.
* Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO) : P hương pháp này dựa
Nguyễn Thuỳ Dương – LTTCĐH KT2-K1 Luận văn tốt nghiệp
15
Trường Đại học Cụng nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
trên giả định là lô nguyên vật iệu được nhập trước thì sẽ được xuất trước và
nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ là nguyên vật liệu đ ược nhậ gần thời điểm
cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị nguyên vật liệu xuất kho được tính
theo g iỏ của lô nguyên vật liệu nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ
còn giá trị nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ được tính theo giá nguyên vật liệu
nhập kho ở thời đimcuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho. Phương pháp này
thích hợp trong điều kiện giá cả ổn định h o ặc có xu hướng giảm, doanh
nghiệp theo dõi đư
đơn giá thực tế của từng lần nhập ; số lượng ác nghiệp vụ liên quan đến
nhập xuất không nhiều .
* Phương pháp nhập sau - xuất trước (LIFO) : P hương pháp này dựa
trên giả định lô guyên vật liệu nào được nhập sau thì sẽ được xuất trước và
nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ là nguy ên vật liệu ở những lần nhập đầu tiên.
Theo phương pháp này thì giátrị nguyên vật liệu xuất kho được tính theo giá
của lô nguyên vật liệu nhập sau hoặc gần sau còn g iỏ trị nguyên vậ
liệu tồn kho ược tính theo giá của nguyên vật liệu nhập kho đầu kỳ
hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.

Phương pháp n ày thích hợp trong điều kiện có lạm phát và doanh
nghiệp cũng
ải theo dõi được đơn gía thực tế của từng lần nhập, số lượng cc nghiệp
vụ nhập xuất không nhiều.
* Phương pháp bình quân gia quyền (bình quân cả kỳ dự trữ) : T heo
phương pháp này kế toán sử dụng đơn giá bình qun của nguyên vật liệu luân
chuyển trong kỳ để tính trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho . Đơn
giá này có thể được tí
theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô nguyên vật liệu phụ thuộc
vào tình hình doanh nghiệ
Nguyễn Thuỳ Dương – LTTCĐH KT2-K1 Luận văn tốt nghiệp
16
Trường Đại học Cụng nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
Đơn giá xuất
kho bình quân
gia quyền
=
Trị giá thực tế NVL
tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế NVL nhập
trong kỳ
Số lượng NVL tồn
đầu kỳ
+
Số lượng NVL nhập
trong kỳ

Trước hết phải xác định được đơn giá thực tế b
Trị giá thực tế vật

liệu xuất kho
=
Đơn giá thực tế
bình quân
x
Số lượng vật
liệu xuất kho
quân của vt liệu xuất kho theo công thức :
Sau đó tính giá vật liệu xuất kho theo công thức :
Phương phá p này đơn giản dễ làm, nhưng độ chính xác lại không cao
vì nó không tính đến sự biến động giá cả nguyên vật liệu trong kỳ, hơn nữa
công việc tính toán dồn vào cuối kỳ, khó đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin
nhanh phục vụ cho quản lý. Cách
ính này có thể áp dụng đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
* Phương pháp bình quân sau m
Đơn giá xuất kho bình
quân sau mỗi lần nhập
=
Trị giá thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lượng NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
lần nhập : Theo phương pháp này, đơn giá nguyên vật liệu xuất dùng
được tính lại sau mỗi lần nhập kho.
Phương pháp này đáp ứng được yêu cầu kịp thời của thông
n Kế toán phục vụ cho công tác qun lý. Nhưng cách tính
Đơn giá xuất kho bình quân
cuối kỳ trước (đầu kỳ)
=
Trị giá thực tế NVL tồn kho cuối kỳ trước
(đầu kỳ)

Số lượng NVL tồn kho cuối kỳ trước
(đầu kỳ)
y tốn nhiều thời gian và công sức tính toán.
Nguyễn Thuỳ Dương – LTTCĐH KT2-K1 Luận văn tốt nghiệp
17
Trường Đại học Cụng nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
* Phương pháp bình quân cuối kỳ tr ước (hoặc đầu kỳ này).
Phương pháp này đơn giản, đáp ứng được yêu cầu kịp thời của thông
tin Kế toán. Nhưn
kết quả tính toán không chính xác, vì không tính đến sự biến động của
giá cả của nguyên vật liệ trong kỳ.
* Phương pháp giá hạch toán : Theo phương pháp này giá hạch toán là
giá do doanh nghiệp tự quy định (có thể lấy giá kế hoạch hoặc giá mua tại
một thời điểm nào đó) và được sử dụng thống nhất trong thời gian dài
i doanh nghiệp. Giá hạch toán không có ý nghĩa trong thanh toán và
trong hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu.
Hàng ngày Kế toán sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết giá trị
nguyên vật
Hệ số giá =
Trị giá thực tế NVL tồn
đầu kỳ
+
Trị giá thực tế NVL nhập
trong kỳ
Trị giá hạch toán NVL
tồn đầu kỳ
+
Trị giá hạch toán NVL
nhập trong kỳ
ệu nhập xuất kho. Cuối kỳ Kế toán tính ra giá trị thực tế của nguyê

Trị giá thực tế NVL
xuất trong kỳ
=
Trị giá hạch toán của
NVL xuất kho
x Hệ số giá
vật liệu xuất kho thông qua hệ số chênh lệch,
Giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất kho được tính theo công thức :
Hệ số giá có thể tính cho từng loại
àn, từng nhóm hàng hoặc từng thứ hàng
ủ ếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và
ình độ quản lý của từng đơn vị hạch toán.
1. 3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1. 3.1 Chứng từ kế toán sử dụng
Nguyễn Thuỳ Dương – LTTCĐH KT2-K1 Luận văn tốt nghiệp
18
Trường Đại học Cụng nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh ghiệp liên quan đến việc nhập, xuất vật liệu đều phải được lập chứng từ
kế toán một cách kịp thời, đầy đủ và chính xá c theo đúng chế độ quy định về
vậttư. Chứng từ kế toán vừa là vật mang tin, vừa là vật truyền tin về các
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Kế toán c hi
- ế nguyên vật liệu dựng các c
- n từ về hàng tồn kho trong h
- tống chứng từ kế toán do Bộ tài chính ban hành như
- a:
P hiếu nhập kho (Mẫu 01 –VT)
P hiếu xuất kho (Mẫu
- 2 –VT)
P hiếu xuất kho kiêm

- ậ chuyển nội bộ (Mẫu 03 –VT)
- in bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàn
- há (Mẫu 08 –VT)
Bảng phân
- guyên vật liệu
H ó đơn GT
(Mẫu 01.GTGT – 2LN)
H ó đơn bán hàng (Mẫu 02.GTGT – 2LN)
H ó đơn kiêm phiếu xuất kho
H ó đơn cước phí vận chuyển
Ngoài các c
- ng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy đ
- h của Nhà nước, các doanh nghiệp c
Nguyễn Thuỳ Dương – LTTCĐH KT2-K1 Luận văn tốt nghiệp
19
Trường Đại học Cụng nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
- thể sử dụng thêm các chứng từ hướng dẫn :
Phi
xuất vật tư theo hạn mức (Mẫu 04 – VT)
Biên bản kiểm nghiệm (Mẫu 05 – VT)
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu 07 – VT)
Các chứng từ kế toán về vật liệu phải được tổ chức luân chuyển theo t
nhtự và thời gian hợp lý, phục vụ cho việc
hản ánh, ghi chép và tổng hợp số kiệu trên các tài khoản, sổ kế toán vật
liệu.
1. 3.2 Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Tổ chức kế toán chi t
t vật liệu, cầ
tuỳ thuộc vào các phương pháp kế toá
chi tiết áp dụng trong doa

nghiệp mà
dụng các sổ kế toán chi tiết sau:
- Sổ (thẻ) kho
- Sổ( thẻ) kế toán chi tiết vật liệu
- Sổ đối chếu luân chuyển
- Sổ số dư
Sổ (thẻ) kho đượcsử dụng để theo dõi số lượng nhập , xuất tồn kho của
từng thứ vật liệu theo từng kho . Thẻ kho do phòng kế toán lập và ghi các chỉ
ti êu : Tên, nhãn hiệu, qui cách, đơn vị tính, mã số vật liệu, sau đó giao cho
thủ
o để ghi chép tình hình nập, xuất, tồn kho hàng ngàvề mặt số lượng, không
phân biệt kế toán chi tit vậ lệu theo phương pháp nào.
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết , sổ đối chiếu luân chuyển , sổ số dư được sử dụng
Nguyễn Thuỳ Dương – LTTCĐH KT2-K1 Luận văn tốt nghiệp
20
Trường Đại học Cụng nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
để hạch toán từng lần nhập ,
ất , tồn kho vật liệu về mặt giá trị hoặc cả mặt lượng và giá trị tuỳ thuộc
vào phương pháp kế toán chi tiết áp dụng trong doanh nghiệp.
Ngoài ra còn có thể sử dụng cc
ản kê nhập, bảng kê xuất, bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn
hovật liệu nhằm phục vụ cho việc ghi s
kế toán được đơn giản, nhanh chóng ,kịp thời .
1. 3.3 Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1. 3.3.1 Phương phápghi thẻ song song
- Ở kho : Thủ kho tiến hành việc ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho vật
liệu hàng ngày trên thẻ ho theo cỉ tiêu số lượng . Thẻ kho do kếtoán lập rồi
ghi vào sổ đăng kí thẻ kho trước khi giao cho thủ kho ghi chép. Hàng ngày
khi có nghiệp vụ nhập , xuất ng uyên vật liệu thực tế phá sinh , thủ kho thực
hiên việc hu phát nguyên vật liệu và ghi số lượng thực tế nhập, xuất vào

chứng từ nhập xuất nguyên vậliệu và ào thẻ kho của t hứ nguyên vật liệu có
liên quan . Cuối ngày thủ kho tính ra số lượng nguyên vật
ệu tồn kho để ghi và cột tồn của thẻ kho . Định kỳ , thủ kho gửi các chứng
từ nhập, xuất đã được phân loại theo từng thứ vật liệu về phòng kế toán.
- Ở phòng ế toán : K ế toán sử dụng sổ chi tiết vật liệu để ghi chép tình
hình nhập, xuất, tồn kho theo chỉtiêu hiện vật và giá trị của từng thứ vật
liệu .Cuối t háng, kế toá cộng sổ chi tiết vật liệu và kiểm tra đối chiu với thẻ
kho. Và để có số liệu kiểm tra , đối chiếu với kế toán tổng
p thì cần phải tổng hợp số liệu kế to án ch tiết từ các sổ chi tiết vật liu vào
bả ng kê tổng hợp nhập, xuất,tồn vật liệu theo từng nhóm loạvật liệu .
Phương pháp này thích hợp tro
Nguyễn Thuỳ Dương – LTTCĐH KT2-K1 Luận văn tốt nghiệp
21
Trường Đại học Cụng nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
các oanh n ghiệp có ít chủng loại vt liệu , khối lượng các nghiệp vụ nhập,
xu ất pht inh không thường xuyên , trình độ của nhân viên kế toán chưa cao .
Đây l à phương pháp ghi
đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu quản lý chặt chẽ vật li ệu . Nhưng
khối lượng ghi chép lớn
tiêu số
ng
oá và thủ kho.
Sơ đồ 1: Sơ đồ minh hoạ trì
Nguyễn Thuỳ Dương – LTTCĐH KT2-K1 Luận văn tốt nghiệp
22
(1)
(3)
(4)
(1)
(2)(2)

Thẻ kho
Chứng từ
nhập
Chứng từ
xuất
Sổ (thẻ) kế
toánchi tiết VL
Bảng kê tổng
hợp
N-X-T VL
Sổ kế toán tổng hợp
(5)
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu hàng ngày
Đối chiếu cuối tháng
Trường Đại học Cụng nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
tự kế oán chi tiết vật liệu theo phương pháp ghi thẻ song song:
Ghi chú:

1. 3.3.2 Phươngpháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
- Ở kho : Thủ kho tiến hành việc ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho vật
liệu hàng này trên tẻ kho theo chỉ tiêu số lượng . hẻ kho do kế toán lập rồi ghi
vào sổ đăng kí thẻ kho trước khi giao cho thủ kho ghi chép. Hàng ngày khi có
nghiệp vụ nhập , xuất ng uyên vật liệ thực tế phát sinh , thủ kho thc hiên việc
thu phát nguyên vật liệu và ghi số lượng thực tế nhập, xuất vào chứng từ nhập
xất nguyênvật liệu và vào thẻ kho của t hứ nguyên vật liệu có liên quan . Cuối
ngày thủ kho tính ra số lượ
nguyên vật liệu tồn kho để ghi vào cột tồn của thẻ kho . Định kỳ , thủ kho
Nguyễn Thuỳ Dương – LTTCĐH KT2-K1 Luận văn tốt nghiệp

23
Trường Đại học Cụng nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
gửi các chứng từ nhập, xuất đã được phân loại theo từng thứ vật liệu về phòng
kế toá.
- Ở phòng kế toán : kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình
hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ vật liệu ở từng kho. Sổ được mở cho cả
năm và được g hi vào cuối mỗi tháng, theo dõi các chỉ tiêu số lượng và chỉ
tiêu thành tiền trong cả táng. Để có số liệ ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển, kế
toán phải lập bảng kê nhập, bảng kê xuất theo từng thứ vật liệu trên cơ sở các
c
ng từ nhp, xuất do thủ kho đị nh kì gửi lên. Cu ối tháng sẽ t
hành kiểm tra, đối c
iữa
chiếu
n với thẻ kho và sổ kế toán tổng hợp .
Sơ đồ 2: Sơ đồ minh hoạ trình tự kế toán theo phưng pháp ghi sổ
đối chiếu luânchuyển
Nguyễn Thuỳ Dương – LTTCĐH KT2-K1 Luận văn tốt nghiệp
24
(1)
(1)
(4)
(3)(3)
(2)(2)
Thẻ kho
Chứng từ
nhập
Bảng kê nhập
Chứng từ
xuất

Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Sổ kế toán tổng hợp
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu hàng ngày
Đối chiếu cuối tháng
Trường Đại học Cụng nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán
(5)
Ghi chú:
Phương pháp này thích hợp đối với những doanh nghiệp có khối lượng
chủng loại vật liệu ít , không có nhiều ngiệp vụ nhập , xuất vật liệu. Đây là
phương pháp có khối lượng ghi chép được giảm bớt do chỉ ghi một lần vào
cuối tháng. Tuy nhiên, việc ghi sổ vẫn trùng lặp giữa thủ kho v à
ếtán về chỉ tiêu số lượng. Việc k
m tra, đối hiếu số liệu giữa thủ kho và phòng kế toán chỉ được tiến hành
vào cuôí tháng, vì vậy hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán .
1 . 3.3.3 Phương pháp ghisổ số dư
- Ở kho : T hủ kho dựng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho
vật liệu về mặt số lượng.
ổ số dư do kế toánập cho từng kho, mở theo năm. Cuối mỗi tháng , sổ số
dư được chuyển cho thủ khđể ghsố lượng nguyên vật liệu tồn kho trên cơ sở
Nguyễn Thuỳ Dương – LTTCĐH KT2-K1 Luận văn tốt nghiệp
25

×