Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

640 Nguồn nhân lực trong sự nghiệp Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.23 KB, 17 trang )

Nội dung:
Lời mở đầu
I-Lý luận về con ng ời
1- Các quan niệm khác nhau về con ngời
2-Con ngời là một thực thể sinh học-xã hội
3- Trong tính hiện thực của nó, bản chất con ngời là tổng hoà những quan hệ
xã hội
II-Nguồn nhân lực trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất n ớc
1-Vai trò của công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong sự vận động và phát triển
của đời sống xã hội
2-Vai trò của nguồn nhân lực
3-Thực trạng nguồn nhân lực của nớc ta hiện nay
4-Giáo dục đào tạo nguồn nhân lực trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đạI hoá ở nớc ta
5-Những thành tích đã đạt đợc của việc giáo dục đào tạo nguồn nhân lực
6-Xây dựng môi trờng xã hội tạo điều kiện để phát huy yếu tố con ngời
III-Kết luận
1
Lời mở đầu
Trong thời đại ngày nay, thời đại mà khoa học đã thực sự trở thành lực l-
ợng sản xuất trực tiếp, với sự phát triển mạnh mẽ của nhiều ngành khoa
họcvà công nghệ hiện đại, với hàm lợng chất xám ngày càng chiếm tỷ lệ
cao trong mỗi sản phẩm làm ra, con ngời càng tỏ rõ vai trò quyết định
của nó trong tiến trình phát triển của xã hội, của lịch sử nhân loại. Biện
chứng của sự phát triển trong trời đại ngày nay đang đòi hỏi con ngời
phải bộc lộ đầy đủ hơn nữa sức mạnh bản chất ngời của mình một
cách hiện thực và sinh động hơn, phong phú và đa dạng hơn, văn hoá và
trí tuệ hơn với những cá tính độc đáo và những phẩm chất năng động,
sáng tạo của con ngời hiện đại. Do vậy, trong thời đại ngày nay, khi nói
con ngời là nguồn lực quan trọng nhất của sự phát triển xã hội,đặc biệt


là sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.Với t cách ấy, con
ngời đã đợc đặt ở vị trí cao nhất của sự phát triển xã hội, tiến bộ lịch sử,
thế giới tinh thần của con ngời đợc coi là tinh hoa của lịch sử văn
minh,văn hoá, là giá trị của mọi giá trị, là cội nguồn của mọi sự phát
triển.
Ngày nay, trong công cuộc đổi mới hơn lúc nào hết chúng ta cần phải
hiểu sâu sắc những giá trị lớn lao và ý nghĩa quyết định của nhân tố con
ngời. Do vậy để tiến hành công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì
một nớc đang ở trình độ thấp, kém phát triển nh nớc ta không thể không
xây dựng một chính sách phát triển lâu bền, nâng cao dần chất lợng của
ngời lao động, phát huy đợc nhân tố con ngời để phục vụ tốt nhất cho sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
2
I-
Lý luận về con ngời.
1-Các quan niệm khác nhau về con ngời.
Chúng ta đều biết, với học thuyết duy vật về lịch sử của mình, các nhà
sáng lập chủ nghĩa Mác đã khẳng định tiến trình phát triển lịch sử của xã hội
loài ngời là quá trình lịch sử-tự nhiên, là sự thay thế lẫn nhau của các hình
thái kinh tế-xã hội, hình thái kinh tế-xã hội cũ đợc thay thế bởi hình thái kinh
tế-xã hội mới cao hơn. Bằng hoàt động cải tạo thế giới, hoạt động thực tiễn
của mình, con ngời không chỉ phát triển và hoàn thiện chính bản thân mình,
mà còn sáng tạo ra lịch sử của chính mình-lịch sử xã hội loài ngời.
Từ thời cổ đại đến nay, vấn đề con ngời luôn luôn giữ vị trí quan trọng
trong các học thuyết triết học.Triết học cổ đại coi conngời là tiểu vũ trụ, bản
chất con ngời là bản chất của vũ trụ.
Con ngời là vật cao quý nhất trong trời đất, là hoa của đất, là chúa tể của
muôn loài, chỉ đứng sau có thần linh. Con ngời đợc chia ra thành phần hồn và
phần xác.
Chủ nghĩa duy tâm và tôn giáo cho rằng phần hồn là do thợng đế sinh

ra và qui định , chi phối phần xác, linh hồn con ngời là bất tử. Các học thuyết
triết học duy tâm tuyệt đối hoá hoạt động của đời sống tinh thần, coi toàn bộ
thế giới tinh thần bao gồm t tởng, tình cảm, khát vọng của con ngời nh một
thực thể bị chia cắt khỏi quá trình tâm sinh học.Các quan niệm duy tâm về
bản chất của con ngời tìm thấy sự hoàn thiện của mình trong hệ thống triết
học duy tâm của Hê-ghen. Đặc biệt, Hê-ghen đã đa ra nhiều kiến giải có giá
trị về vấn đề con ngời mặc dù hệ thống triết học là hiện thân của ý niệm tuyệt
đối, đời sống con ngời chỉ đợc xem xét về mặt tinh thần. Song He-ghen cũng
là ngời đầu tiên thông qua việc xem xét cơ chế hoạt động của đời sống tinh
3
thần mà phát hiện ra quy luật về sự phát triển của đời sống cá nhân. Phơ-bách
sau khi đoạn tuyệt với chủ nghĩa duy tâm Hê-ghen đã phê phán tính siêu tự
nhiên, phi thể xác trong quan niệm con ngời của triết học He-ghen. Phơ-bách
quan niệm con ngời là sản phẩm tự nhiên, có bản tính tự nhiên, là con ngời
sinh học trực quan, bị phụ thuộc vào hoàn cảnh. Phơ-bách chứng minh mối
liên hệ không chia cắt đợc của t duy với những quá trình vật chất diễn ra
trong cơ thể con ngời.
Nhìn chung , các quan điểm triết học nói trên đều xem xét con ngời
một cách trừu tợng do đó đã đi đến những cách lý giải cực đoan, phiến diện.
Chủ nghĩa Mác đã kế thừa và khắc phục những mặt hạn chế, đồng thời
phát triển những quan niệm về con ngời đã có trong các học thuyết triết học
trớc đây để đi tới quan niệm về con ngời hiện thực, con ngời hoạt động thực
tiễn cải tạo tự nhiên và xã hội. Với t cách là con ngời hiện thực, con ngời vừa
là sản phẩm của tự nhiên và xã hội, đồng thời vừa là chủ thể cảo tạo tự nhiên
và xã hội. Hay nói cách khác, chủ nghĩa Mác xem xét con ngời nh một thực
thể sinh học-xã hội.
2-Con ngời là một thực thể sinh học-xã hội.
Con ngời là sản phẩm của tự nhiên, là kết quả của sự tiến hoá lâu dàI
của giới hữu sinh. Con ngời tự nhiên là con ngời sinh học mang bản tính sinh
vật. Cái sinh học trong con ngời quy định sự hình thành những hiện tợng và

quá trình tâm lý trong con ngời là điều kiện quyết định sự tồn tại của con ng-
ời. Song con ngời không phải là động vật thuần tuý nh các động vật khác mà
là một động vật có tính chất xã hội với tất cả nội dung văn hoá lịch sử của nó.
Con ngời là sản phẩm của xã hội, là con ngời xã hội, mang bản tính xã hội.
Con ngời chỉ có thể tồn tại đợc mộtkhi con ngời tiến hành lao động sản xuất
ra của cải vật chất thoả mãn nhu cầu sinh học của mình. Lao động sản xuất là
yếu tố quyết định hình thành con ngời và ý thức.
Chính lao động đã quy định bản chất xã hội của con ngời, quy định cáI
xã hội của con ngời và xã hội lại quy định sự hình thành cá nhân và nhân
4
cách. Vì con ngời là sản phẩm của tự nhiên và xã hội cùng các quy luật biến
đổi của chúng.
Với t cách là con ngời xã hội, con ngời sản xuất ra của cải vật chất, tác
động vào tự nhiên để cải tạo tự nhiên, con ngời là chủ thể cải tạo tự nhiên.
Con ngời là sản phẩm của tự nhiên, con ngời chỉ có thể thống trị tự nhiên nếu
biết tuân theo và nắm bắt các quy luật của bản thân giới tự nhiên.

Con ngời không những là sản phẩm của xã hội mà còn là chủ thể cải tạo
xã hội. Bằng hoạt động lao động sản xuất, con ngời sáng tạo toàn bộ nền văn
hoá vật chất và tinh thần. Mặc dù tự nhiên và xã hội đều vận động theo những
quy luật khách quan, nhng trong quá trình hành động, con ngời luôn luôn
xuất phát từ nhu cầu, động cơ và hứng thú, theo đuổi những mục đích nhất
định và do đó đã tìm cách hạn chế hay mở rộng phạm vi tác dụng của quy
luật cho phù hợp với nhu cầu và mục đích của mình.
Nh vậy, con ngời vừa là sản phẩm của tự nhiên và xã hội, vừa là chủ thể
cải tạo tự nhiên và xã hội.

3-Trong tính hiện thực của nó, bản chất con ngời là tổng
hoà những quan hệ xã hội.
Xuất phát từ con ngời hiện thực, thực tiễn, Mác đã nhận thấy lao động

đóng vai trò quyết định trong việc phân định ranh giới giữa con ngời và động
vật.
Vì lao động là hoạt động xã hội nên mọi sự khác biệt giữa con ngời và
động vật đều là kết quả cuả cuộc sống con ngời trong xã hội. Cá nhân là thực
thể xã hội và bản chất con ngời có tính lịch sử cụ thể. Điều đó quy định sự
khác nhau của con ngời trong các thời đại khác nhau, sự khác nhau này tuỳ
thuộc vào sự phát triển của xã hội, sự thay đổi các quan hệ xã hội và giao
tiếp. Vì vậy, bản chất con ngời là tổng hoà các quan hệ xã hội trong hiện tại
mà cả trong quá khứ.
Vậy, từ đó rút ra ba kết luận :
5
-Bản chất chung nhất, sâu sắc nhất của con ngời là tổng hoà các
mối quan hệ giữa ngời và ngời trong xã hội diễn ra trong hiện tại và cả trong
quá khứ.
-Bản chất của con ngời không phải là cố định, bất biến mà có tính
lịch sử cụ thể.
-Không thể hiểu bản chất con ngời bên ngoài mối quan hệ giữa cá
nhân và xã hội.
Nguồn lực con ngời trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất
nớc.

II
-Nguồn nhân lực trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nớc.
1-Vai trò của công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong sự vận
động và phát triển của đời sống xã hội.
Từ xa và cho đến tận bây giờ, Việt Nam vẫn là một nớc nông nghiệp lạc
hậu và chậm phát triển. Để mau chóng thoát khỏi tình trạng đó chúng ta
không có con đờng nào khác ngoài con đờng công nghiệp hoá hiện đại hoá.
Công nghiệp hoá hiện đại hoá xã hội theo định hớng xã hội chủ nghĩa vì mục

tiêu dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, văn minh , mà còn là một
cuộc cách mạng toàn diện và sâu sắc trong tất cả các lĩnh vựcvủa đời sống xã
hội . Phát triển con ngời Việt Nam hiện đại đó chính là động lực là mục tiêu
nhân văn là cơ sở lâu bền tạo đà cho bớc phát triển tiếp theo của sự nghiệp
công nghiệp hoá hiện đại hoá, mà chúng ta đang thực hiện. Cái yếu tố đó mọi
ngời dễ dàng nhận biết song để bảo đảm thực hiện cho có hiệu quả và không
mắc phải sai lầm thì lại không dễ dàng bởi vì từ chỗ thấy đợc tính tất yéu
không cẩn thận dễ xảy ra duy ý chí nh đã từng xảy ra trớc đây hoặc trái lại
nếu chỉ thấy khó khăn bất lợi thiếu điều kiện mà không quyết tâm thực hiện
sẽ tụt hậu xa so với thế hiới hoặc bằng mọi cách mọi biện pháp giải quyết
6

×