Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

705 Việc làm cho người lao động huyện Hải Hà Quảng Ninh ( nguồn nhân lực )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.4 KB, 61 trang )

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Trêng §H Kinh TÕ Quèc D©n
MỞ ĐẦU
Hoạt động lao động của con người là động cơ chính để thúc đẩy sự phát
triển kinh tế xã hội. Vấn đề phát triển nguồn nhân lực và giải quyết việc làm đang
là mối quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia trên thế giới đặc biệt là các nước đang
phát triển và những nước có nguồn nhân lực lớn. Ở nước ta vấn đề lao động việc
làm đang là những vấn đề kinh tế - xã hội được Đảng và Nhà nước hết sức quan
tâm.
Hải Hà là một trong những huyện có dân số tương đối lớn của tỉnh Quảng
Ninh. Trong những năm qua, chấp hành chủ trương đường lối của Đảng và Nhà
nước Hải Hà cũng đã có nhiều cố gắng trong lĩnh vực lao động, việc làm, đã huy
động được phần nào nguồn lực. Động viên, khuyến khích các cấp, các ngành, các
đơn vị cá nhân lao động, chủ động giải quyết việc làm trong từng cơ quan đơn vị
và từng cá nhân để không ngừng đáp ứng nhu cầu việc làm cho người lao động.
Do đó những năm qua Hải Hà nói riêng và Quảng Ninh nói chung đã thu được
những thành tựu đáng kể trong lĩnh vực lao động - vịêc làm.
Tuy nhiên, sau quá trình thực tập, nghiên cứu, điều tra, thu thập số liệu,
xem xét một các tổng quát có hệ thống về dân số và lao động của huyện Hải Hà
em nhận thấy rằng vấn đề lao động và giải quyết việc làm cho người lao động
đang là một gánh nặng, một sức ép lớn cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội
của huyện.
Nhận thức được tầm quan trọng, tình hình thời sự và những hạn chế của
công tác giải quyết việc làm cho người lao động nhằm sử dụng hợp lý và nâng
cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của huyện Hải Hà em đã mạnh dạn chọn
vấn đề này làm chuyên đề tốt nghiệp.
Thông qua đề tài này em đã cố gắng đánh giá tình hình thực tế công tác tạo
vịêc làm cho người lao động của huyện đồng thời đề xuất một số giải pháp nhăm
nâng cao hiệu quả cho công tác này. Tuy vậy do thời gian thực tập ngắn, kiến
thức còn có những hạn chế nên nội dung chuyên đề không thể tránh khỏi những
khiếm khuyết. Vì vậy em rất mong các thấy cô giáo, ban lãnh đạo phòng Lao
động - TBXH huyện Hải Hà cùng các bạn sinh viên đóng góp ý kiến để chuyên đề


này được hoàn thiện hơn.
Sinh viªn: Lª Thanh B×nh Líp KT Lao §éng K36 - QN
1
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Trêng §H Kinh TÕ Quèc D©n
Chuyên đề này ngoài phần mở đầu và kết luận có kết cấu như sau:
Phần thứ nhất: Cơ sở lý luận của vấn đề tạo việc làm cho người lao động-
một phương hướng cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực.
Phần thứ hai: Phân tích và đánh giá thực trạng việc làm, giải quyết việc
làm cho người lao động của huyện Hải Hà trong những năm qua.
Phần thứ ba: Phương hướng giải quyết việc làm và những giải pháp tạo
việc làm cho người lao động của huyện Hải Hà trong thời gian tới.
Sinh viªn: Lª Thanh B×nh Líp KT Lao §éng K36 - QN
2
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Trêng §H Kinh TÕ Quèc D©n
PHẦN THỨ NHẤT
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI
LAO ĐỘNG- MỘT PHƯƠNG HƯỚNG CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Nước ta thuộc vào nước có nền kinh tế chậm phát triển nên việc giải quyết
việc làm là đặc biệt khó khăn. Do những điều kiện đặc thù của việc quá độ tiến
lên chủ nghĩa xã hội, đó là từ một nước nông nghiệp lạc hậu không qua giai đoạn
phát triển chủ nghĩa, lại chịu hậu quả của việc chiến tranh kéo dài hơn 30 năm
làm cho nền kinh tế kiệt quệ nặng nề. Sản xuất chủ yếu là nông nghiệp và sản
xuất nhỏ là phổ biến, phân tán, lạc hậu và mang nặng tính tự cung tự cấp. Lực
lượng sản xuất chủ yếu là nông nghiệp, trong công nghiệp chiếm tỷ lệ thấp và mới
chỉ là sản xuất công nghiệp nhỏ, trình độ trang bị kỹ thuật trong sản xuất cũng
như kết cấu hạ tậng, kinh tế văn hoá- xã hội lạc hậu, năng suất lao động thấp. Cơ
cấu kinh tế vấn mang đặc trưng của một nước Công nghiệp lạc hậu, mất cân đối,
chưa tạo được tích luỹ trong nước và lệ thuộc nhiều vào bên ngoài.

Dưới ánh sáng nghị quyết đại hội VII của Đảng đã khẳng định: "Phương
hướng quan trọng nhất để giải quyến việc làm là thực hiện tốt chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội, kết hợp với giải quyết việc làm tại chỗ với phân bố theo
vùng lãnh thổ, xây dựng các khu kinh tế kỹ thuật dich vụ, nhà ở nông thôn, thị
trấn. Đồng thời mở rộng xuất khẩu lao động, đa dạng hoá việc làm và thu nhập để
thu hút lao động của mọi thành phần kinh tế, phương hướng mục tiêu quan trọng
để giải quyết việc làm thực hiện tốt chiến lược phát triển kinh tế - xã hội là tạo
thêm nhiều việc làm cho người lao động, giảm mạnh nhịp độ tăng dân số, khai
thác các nguồn lực tại chỗ, chủ động mở rộng quan hệ phân công hợp tác, liên kết
với các vùng khác và với nước ngoài, xây dựng các khu kinh tế mới, coi trọng
phát triển sản xuất và các cụm kinh tế - kỹ thuật - dịch vụ nhỏ ở vùng nông thôn,
ở các thị trấn, đồng thời mở rộng xuất khẩu lao động đa dạng hoá việc làm và thu
nhập để thu hút lao động của mọi thành phần kinh tế, của từng gia đình, từng
người với sự đầu tư của Nhà nước, các đơn vị kinh tế và của nhân dân”
Sinh viªn: Lª Thanh B×nh Líp KT Lao §éng K36 - QN
3
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Trêng §H Kinh TÕ Quèc D©n
Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội năm những 2000 của đất nước
ta đã nêu rõ: "Giải quyết việc làm, sử dụng tối đa tiềm năng lao động xã hội là
mục tiêu quan trọng của chiến lược, là tiêu chuẩn ưu tiên trong định hướng kinh
tế, cơ cấu công nghệ và cơ cấu đầu tư ".
Để thực hiện tốt nghị quyết của Đại hội Đảng cũng như mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội của nước ta thì những vấn đề về nguồn lao động là việc làm có ý
nghĩa không nhỏ.
Trước hết ta cần phải rõ các khái niệm trong lĩnh vực lao động và việc làm.
1. Các khái niệm cơ bản.
Ngày nay khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị truờng phát triển kinh tế
nhiều thành phần và đa dạng hoá các hoạt động kinh tế xã hội vấn đề giải quyết
việc làm cũng được xem lại như một yếu tố khách quan trong chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước. Sự phát triển kinh tế - xã hội và chính sách và

giải quyết việc làm có mối quan hệ hưu cơ với nhau. Thành công hay thất bại
trong nỗ lực phát triển kinh tế - xã hội phụ thuộc rất lớn vào chính sách việc làm.
Ngược lại nền kinh tế xã hội có phát triển thì mới có được những chính sách việc
làm phù hợp mang lại hiệu quả cao. Do vậy việc phân tích và làm rõ các khái
niệm và phạm trù liên quan đến vấn đề lao động việc làm là rất cần thiết.
1.1 Nguồn lao động
Nguồn lao động là toàn bộ nhóm dân cư có khả năng lao động đã hoặc chưa
tham gia vào các hoạt động sản xuất xã hội. Bao gồm những người trong độ tuổi
lao động có khả năng lao động và những người ngoài tuổi lao động đang làm việc
trong nền kinh tế quốc dân.
Ở mỗi quốc gia khác nhau thi qui mô về nguồn lao động cũng khác nhau.
Song qui mô về nguồn lao động phụ thuộc vào 3 yếu tố sau:
- Qui mô phát triển dân số, dân số càng phát triển nhanh thì nguồn lao động
càng lớn.
- Tỷ lệ nguồn lao động trong dân số.
- Chế độ chính trị xã hội điều kiện tự nhiên của đất nước.
Nguồn lao động được thể hiện khả năng lao động xã hội nói lên lực lượng
xã hội đang sản xuất trong nền kinh tế quốc dân. Nguồn lao động Việt Nam biểu
Sinh viªn: Lª Thanh B×nh Líp KT Lao §éng K36 - QN
4
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Trêng §H Kinh TÕ Quèc D©n
hiện số lao động sản xuất ở các ngành kinh tế của Việt Nam. Nguồn lao động bao
gồm:
- Nguồn lao động sắn có trong dân số: Đây là dân số hoạt động bao gồm
những người có khả năng lao động đã hoặc chưa tham gia vào quá trình sản xuất
xã hội. Bao gồm toàn bộ những người năm trong độ tuổi lao động có khả năng lao
động, không kể đến trạng thái có việc làm hay không có việc làm.
- Nguồn lao động đang tham gia vào hoạt động kinh tế. Đó là những người
có khả năng lao đông, đang hoạt động trong các ngành kinh tế quốc dân.
Như vậy giữa nguồn lao động sắn có trong dân cư và nguồn lao động tham

gia vào hoạt động kinh tế có sự khác nhau.Sự khác nhau này là do một bộ phận
những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động nhưng vì nhiều nguyên
nhân khác nhau chưa tham gia vào hoạt động kinh tế như: thất nghiệp, có việc
làm nhưng chưa muốn làm, còn đang đi học, có nguồn thu nhập khác không cần
đi làm…
- Nguồn lao động dự trữ: Là những người có khả năng lao động nhưng
chưa tham gia lao động. Bao gồm: người làm công việc nội trợ, người tốt nghiệp
các trường phổ thông trung học chuyên nghiệp, người đã hoàn thành nghĩa vụ
quân sự…
Cơ cấu nguồn lao động được thể hiện thông qua sơ đồ sau:
Dân số
Trong độ tuổi lao động Ngoài tuổi lao động
Không có khả
năng lao động
Có khả năng lao
động
Thực tế đang làm
việc
Không có khả
năng làm việc
Nguồn lao động
Đối với Việt Nam là một nước có đặc điểm dân số trẻ, tỷ lệ tăng dân số
hàng năm ở mức độ cao, nên nền sản xuất xã hội đang ở giai đoạn thấp. Mặt khác
chúng còn đang đứng trước một nền kinh tế dư thừa về lao động số người chưa có
việc làm và có việc làm nhưng không ổn định thường xuyên còn cao. Hiệu quả sử
dụng lao động kém: lãng phí nguồn lao động ở mức độ cao, năng suất lao động
thấp . Thu nhập quốc dân tính theo đầu người thuộc những nước đứng cuối cùng
trong số những nước có nền kinh tế chậm phát triển. Sự phân bổ lao động giữa
thành thị và nông thôn, trong nội bộ các vùng, các ngành chưa phù hợp, mất cân
Sinh viªn: Lª Thanh B×nh Líp KT Lao §éng K36 - QN

5
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Trêng §H Kinh TÕ Quèc D©n
đối. Các nguồn nhân lực có trình độ lành nghề, cán bộ khoa học có trình độ
chuyên môn bậc đại học và trên đại học chưa được bố trí sử dụng hợp lý. Đó
chính là vấn đề đặt ra đối với mọi cấp, mọi ngành quan tâm nghiên cứu đặc biệt là
các ngành chuyên môn về tổ chức lao động, giải quyết việc làm cho dân số nước
ta.
1.2 Khái niệm việc làm
Việc làm là một khái niệm thuộc phạm trù hoạt động của con người, mọi
hoạt động của con người đựơc biểu hiện đa dạng và sinh động qua các dạng việc
làm trong các hình thái kinh tế – xã hội: Nói đến việc làm là nói đến một nơi làm
việc, mọi đối tượng lao động , mọi công cụ lao động một quá trình đào tạo cụ thể:.
Khi đề cập đến vấn đề việc làm thì sức lao động có vai trò rất quan trọng,
nó là yếu tố cơ bản của mọi quá trình sản xuất, chiếm vị trí quyết định sự phát
triển.
Mỗi hình thái xã hội, mỗi giai đoạn của sự phát triển kinh tế khái niệm việc
làm được hiểu theo những khía cạnh khác nhau. Đối với nước ta hiện nay theo Bộ
luật lao động thì khái niệm việc làm chung nhất, phù hợp nhất là: “ Mọi hoạt động
lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật ngăn cấm đều được thừa nhận
là việc làm” (tại Điều 13- Bộ luật lao động của Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam)
Việc làm là trạng thái phù hợp về số lượng và chất lượng giữa tư liệu sản
xuất và sức lao động. Như chúng ta đã biết hai phạm trù “việc làm”và“ lao
động”có liên quan đến nhau và cùng phản ánh một loại lao động có ích của một
người, nhưng hai phạm trù đó lại hoàn toàn không giống nhau. Vì có việc làm thì
chắc chắn có lao động nhưng ngược lại có lao động thì chưa chắc có việc làm vì
nó phụ thuộc vào mức ổn định của công việc mà lao đông đang làm.
Trước đây người ta cho rằng chỉ có việc làm trong các xí nghiệp quốc
doanh và được trong biên chế Nhà nước thì mới có việc làm ổn định còn làm việc
trong các thành phần kinh tế khác thì bị coi là không có việc làm ổn định. Với

những quan điểm đó nên họ cố gắng xin vào làm việc trong các cơ quan xí nghiệp
này. Nhưng hiện nay quan điểm ấy không còn tồn tại nhiều trong số những người
đi tìm việc làm. Những người này sắn sàng tìm bất cứ công việc gì, ở đâu, thuộc
thành phần kinh tế nào cũng được miễn là hành động lao động của họ được Nhà
nước khuyến khích, không ngăn cấm và đem lại thu nhập cao cho họ là được.
Sinh viªn: Lª Thanh B×nh Líp KT Lao §éng K36 - QN
6
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Trêng §H Kinh TÕ Quèc D©n
1.3 Việc làm đầy đủ
Với cách hiểu chung nhất là người có việc làm là người đang có hoạt động
nghề nghiệp , hoạt động lao động, có thu nhập từ hoạt động đó để nuôi sống bản
thân và gia đình mà không bị pháp luật ngăn cấm. Tuy nhiên việc xác nhận số
người có việc làm theo khái niệm trên chưa phản ánh trung thực trình độ sử dụng
lao động xã hội vì không đề cập đến chất lượng của công việc làm. Trên thực tế
nhiều người đang có việc làm nhưng việc làm nửa ngày, việc làm có năng xuất
thấp và thu nhập cũng quá thấp. Đây chính là việc làm không hợp lý trong khái
nịêm người có việc làm và cần được bổ xung có ý nghĩa đầy đủ của nó, đó là việc
làm đầy đủ.
Việc làm đầy đủ căn cứ trên hai khía cạnh chủ yếu là mức độ sử dụng thời
gian lao động, mức năng xuất và thu nhập. Mọi việc làm đầy đủ đòi hỏi người lao
động phải sử dụng đầy đủ thời gian lao động theo qui định ( Việt Nam hiện nay
qui định 8h/ ngày). Mặt khác việc làm đó phải mang lại thu nhập không thấp hơn
mức tiền lương tối thiểu (từ 1/10/2006 đến 31/12/2007 của khu vực nội địa ở
Nước ta mức lương tối thiểu là 450.000 đồng/ tháng).
Như vậy những người làm việc đủ thời gian qui định và thu nhập lớn hơn
tiền lương tối thiểu đó là những người có việc làm đầy đủ.
1.4 Thiếu việc làm
Với khái niệm việc làm đầy đủ như trên thì thiếu việc làm là những việc
làm không tạo ra điều kiện cho người tiến hành nó sử dụng hết thời gian qui định,
mang lại thu nhập thấp dưới mức lương tối thiểu và người tiến hành việc làm

không đầy đủ là người thiếu việc làm.
Theo tổ chức lao động quốc tế ( viết tắt là ILO) thì khái niệm thiếu việc làm
được biểu hiện dưới 2 dạng: Hữu hình và vô hình.
- Thiếu việc làm vô hình là những người có đủ việc làm, làm đủ thời gian
thậm trí còn quá thời gian qui định nhưng thu nhập thấp, điều kiện lao đông xấu,
tổ chức lao động kém cho năng suất lao động thấp và thường có mong muốn tìm
công việc khác có mức thu nhập cao hơn.
Sinh viªn: Lª Thanh B×nh Líp KT Lao §éng K36 - QN
7
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Trêng §H Kinh TÕ Quèc D©n
Thước đo của thiếu việc làm vô hình là:
Thu nhập thực tế
K
1
= x 100%
Mức lương tối thiểu hiện hành
- Thiếu việc làm hữu hình: là hiện tượng lao động làm việc với thời gian ít
hơn thời gian qui định, không đủ việc làm và đang có mong muốn tìm kiếm thêm
việc làm và luôn sẵn sàng để làm việc.
Thước đo của thiếu việc làm hữu hình là:
Số giờ làm việc thực tế
K
2

= x 100%
Số giờ làm việc theo qui định
1.5 Thất nghiệp
Người thất nghiệp là người trong độ tuổi lao động nhưng không có việc
làm, có khả năng lao động hay nói cách khác là sẵn sàng làm việc và đang đi tìm
việc làm.

Hiện tượng thấp nghiệp được chia thành nhiều loại.
- Thất nghiệp tạm thời: Phát sinh do sự di chuyển không ngừng của sức lao
động giữa các vùng, các công việc hoặc các giai đoạn khác nhau của cuộc sống.
Thất nghiệp loại này được xếp vào loại " thất nghiệp tự nguyện" và thường rơi
vào thanh niên.
- Thất nghiệp cơ cấu: Xẩy ra khi có sự mất cân đối giữa cung và cầu việc
làm. Sự không ăn khớp giữa khối lượng và chất lượng đào tạo và cơ cấu về yêu
cầu của việc làm mất cân đối giữa cung và cầu lao động.
- Thất nghiệp chu kỳ: Phát sinh khi mức cầu chung về lao động thấp và
thường là không ổn định. Những giai đoạn mà cầu lao động thấp nhưng cung lao
động cao sẽ xẩy ra thấp nghiệp chu kỳ.
Ở một số nước phát triển có chế độ trợ cấp thất nghiệp thì số người thấp
nghiệp được xác định một cách tương đối thuận lợi và chính xác vì hầu hết những
người cần việc làm đều đăng ký ở các cơ quan môi giới, giới thiệu việc làm để tìm
Sinh viªn: Lª Thanh B×nh Líp KT Lao §éng K36 - QN
8
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Trêng §H Kinh TÕ Quèc D©n
việc và hưởng bảo hiểm thấp nghiệp. Ở nước ta thị trường lao động mới hình
thành và còn kém phát triển và chưa có báo hiệu thất nghiệp, nếu chỉ căn cứ vào
số người tìm vịêc ở cơ quan môi giới để xác định số thất nghiệp thì hoàn toàn
không chính xác, bởi vì phần đông số người chưa có việc làm tự đi làm việc
không qua cơ quan môi giới.
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tạo việc làm
Tạo việc làm cho người lao động là một việc làm hết sức khó khăn và nó
chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố. Việc làm là một phạm trù kinh tế tổng hợp có
liên kết các quá trình phát triển kinh tế xã hội và nhân khẩu với nhau.
Ta có thể biểu thị mối quan hệ giữa việc làm với một số nhân tố cơ bản qua
hàm số sau.
Y= ( X, Z, K...N)
Trong đó: Y: Là số lượng công việc làm được tạo ra

X: Là số vồn đầu tư
Z: Là đối tượng lao động
K: Nhu cầu của thị trường về sản phâm của hãng
Ta thấy rằng khối lượng việc làm được tạo ra tỷ lệ thuận với các yếu tố
trên. Chẳng hạn như vốn đầu tư để mua sắm thiết bị máy móc, nhà xưởng mở
rộng qui mô sản xuất là một nhân tố ảnh hưởng rất lớn. Khi vốn đầu tư tăng sẽ tạo
được nhiều chỗ làm vịêc mơi và ngược lại vốn đầu tư ít thi qui mô bị thu nhỏ lại
kéo theo sự giảm đi về số lượng việc làm được tạo ra.
Mặt khác nhu cầu của thị trường sản phẩm sản xuất ra còn ảnh hưởng
không nhỏ đến việc tạo chỗ làm mới. Nếu sản phẩm sản xuất ra đưa ra thị trường
bảo đảm cả về chất lượngvà số lượng được thị trường chấp nhận và tiêu thụ nhiều
sẽ là điều kiện tạo ra nhiều chỗ làm việc. Bởi vì sản phẩm tiêu thụ được sẽ thúc
đẩy sản xuất phát triển, các doanh nghiệp sẽ mở rộng qui mô sản xuất, đi đôi với
mở rộng sản xuất là cầu về lao động tăng lên. ngược lại khi cầu về sản phẩm hành
hoá giảm sẽ làm ngừng trệ sản xuất làm cho lao động không có việc làm dẫn đến
tình trạng thất nghiệp.
Ngoài ra còn một số yếu tố khác cũng ảnh hưởng tới việc làm ở tầm vĩ mô:
Gồm các chính sách kinh tế của Nhà nước có tác dụng quan trọng vì khi chính
Sinh viªn: Lª Thanh B×nh Líp KT Lao §éng K36 - QN
9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Trêng §H Kinh TÕ Quèc D©n
sách kinh tế phù hợp sẽ tạo điều kiện khuyến khích mọi thành phần kinh tế phát
triển là cho cầu về lao động tăng lên đồng nghĩa với việc tạo ra nhiều chỗ làm
mới.
Dân số và lao động là hai vẫn đề có quan hệ chặt chẽ với nhau, qui mô dân
số càng lớn thì nguồn lao động càng nhiều và ngược lại. Khi nguồn lao động lớn
lại là một sức ép lớn đối với công tác tạo việc làm cho người lao động. Bởi vì khi
cung về lao động lớn hơn cầu về lao động sẽ tạo ra lượng lao động dư thừa cần
giải quyết việc làm. ngược lại khi cầu lao động lớn hơn cung lao động sẽ dẫn đến
tình trạng thiếu hụt lao động tham gia vào các ngành kinh tế. Vì vậy tỷ lệ tăng dân

số là một nhân tố có ảnh hưởng lớn tới vấn đề lao động và tạo việc làm cho lao
động.
II/ SỰ CẦN THIẾT, Ý NGHĨA CỦA VIỆC TẠO VIỆC LÀM VÀ SỬ DỤNG HỢP
LÝ NGUỒN LAO ĐỘNG.
1. Cần thiết phải tạo việc làm trong xã hội.
Tạo việc làm trong xã hội do yêu cầu chủ quan của người lao động và yêu
cầu khách quan của xã hội.
Đối với người lao động trong quá trình phát triển con người đóng vai trò là
hai mặt, một mặt con người là người hưởng thụ, mặt khác con người cung cấp đầu
vào quan trọng cho quá trình biến đổi phát triển sản xuất. Hoạt động lao động ra
đời cùng với sự hình thành và phát triển của loài người, đó là bản năng sinh tồn.
Con người chỉ có thể tồn tại phát triển và hoàn thiện không ngừng thông qua hoạt
động lao động sản xuất. Do đó nhu cầu có việc làm là nhu cầu tất yếu khách quan
và chính đáng của con người.
Đối với xã hội thì bất cứ một quốc gia hay một địa phương nào đều có nhu
cầu sử dụng hợp lý và có hiệu quả nguồn lao động để khai thác tiềm năng, tài
nguyên thiên nhiên phát triển đất nước. Con người là trung tâm của xã hội, nguồn
lao động là nguồn lực quan trọng là yếu tố quan trọng để phát triển kinh tế – xã
hội.
Do đó mọi chủ trương chính sách đúng đắn là phải phát huy cao độ khả
năng của nguồn lực quan trọng này. nếu có những sai phạm thì nguồn lao động
trở thành gánh nặng, thậm trí gấy ngại tổn thất lớn cho nền kinh tế cũng như xã
Sinh viªn: Lª Thanh B×nh Líp KT Lao §éng K36 - QN
10
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Trêng §H Kinh TÕ Quèc D©n
hội. Vì vậy một quốc gia giải quyết tốt vấn đề việc làm cho người lao động là một
thành công lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế – chính trị và xã hội của mình.
2. Ý nghĩa của tạo việc làm, sử dụng hợp lý nguồn lao động
Tạo việc làm là quá trình đưa người lao động vào làm việc, là quá trình tạo
ra những điều kiện cần thiết cho sự kết hợp giữa tư liệu sản xuất công cụ và sức

lao động bao gồm điều kiện vật chất, tư liệu sản xuất công cụ và sức lao động có
khả năng lao động. Giải quyết việc làm cho người lao động luôn là vấn đề bức
xúc và quan trọng nó có ý nghĩa vô cùng lớn lao đối với từng người lao động và
toàn xã hội hay nói cách khác tạo việc làm cho người lao động vừa có ý nghĩa
kinh tế vừa có ý nghĩa xã hội.
Về mặt kinh tế khi con người có việc làm sẽ được các nhu cầu thông qua
hoạt động lao động hay nói cách khác việc làm mang lai thu nhập cho người lao
động để thoả mãn nhu cầu vật chất và tinh thần ổn định và nâng cao đời sống của
người lao động. Việc làm hiện nay gắn chặt với thu nhập. Người lao động không
muốn làm ở những nơi có thu nhập thấp đó là một thực tế do nhu cầu đòi hỏi của
xã hội. Thực tế hiện nay nhiều người lao động được trả công rất rẻ mạt, tiền công
không đủ sống dẫn đến tâm lý không thích đi làm, tâm lý ỷ lại ngại đi xa các
thành phố thị xã. Một mặt thất nghiệp nhiều ở thành thị nhưng ở nông thôn lại
thiếu cán bộ thiếu người có trình độ chuyên môn. Bởi vậy tạo điều kiện có việc
làm cho người lao động thôi chưa đủ mà còn tạo việc làm gắn với thu nhập cao
mang lại sự ổn định cuộc sống cho người lao động.
Một mặt kinh tế khác là việc làm sẽ khai thác hết nguồn lực các tiềm năng
kinh tế, tránh láng phí nâng cao hiệu quả kinh tế của các nguồn lực tạo ra của cải
vật chất thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
Về mặt xã hội việc làm có ý nghĩa rất lớn nó giúp con người nâng cao vai
trò của mình trong quá trình phát triển kinh tế, giảm được tình trạng thất nghiệp
trong xã hội: không có việc làm là một trong những nguyên nhân gây ra các tệ
nạn xã hội: chộm cắp, lừa đảo, nghiện hút…giải quyết việc làm cho người lao
động nhất là thanh niên là hạn chế các tệ nạn xã hội do thất nghiệp gây ra và giải
quyết các vấn đề kinh tế xã hội đòi hỏi.
Sự phát triển của nền kinh tế phụ thuộc rất lớn vào vấn đề sử dụng có hiệu
quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động và nguồn vốn. Trong đó việc
Sinh viªn: Lª Thanh B×nh Líp KT Lao §éng K36 - QN
11
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Trêng §H Kinh TÕ Quèc D©n

sử dụng nguồn lao động có vai trò quan trọng và quyết định sự phát triển đó. Dân
số và lao động không những là chủ thể của quá trình sản xuất trong xã hội mà còn
là nhân tố hành đầu của lực lượng sản xuất, là nhân tố lao động qui định sự phát
triển của nền sản xuất. Như chúng ta đã biết mọi quá trình sản xuất đều phải có ba
yếu tố: đối tượng lao đông, tư liệu lao động và lao động. Trong đó lao động là yếu
tố quan trọng nhất là chiếc cầu nối tư liệu sản xuất và đối tượng lao động. Quá
trình phát triển lịch sử của loài người trên thế giới ta thấy rằng trong phát triển
kinh tế thì khu vực nào biết sử dụng tiềm năng nguồn lao động, biết phát huy
được nhân tố con người trong lĩnh vực phát triển kinh tế thì khu vực đo, nước đo
có nền kinh tế phát triển nhanh chóng mặc dù khu vực đó có nhiều điều kiện
không thuận lợi như ít tài nguyên thiên nhiên, bị chiến tranh tàn phá hay bị đe
doạ bởi thiên tai
Nếu sử dụng và phát huy tốt khả năng lao động của con người thì sẽ tạo ra
khả năng to lớn để phát triển kinh tế. Hơn nữa giải quyết tốt việc làm cho người
lao động sẽ góp phần giải quyết tốt các vấn đề mang tính xã hội như nâng cao và
cải thiện đời sống, hạn chế các hiện tượng tiêu cực trong xã hội. Hoàn thiện hệ
thông quản lý sẽ đưa đến một hệ thông cơ cấu lao động hợp lý có sự phối hợp hài
hoà giữa các bộ phận tổ chức, bố trí lao động hợp lý phù hợp với đặc điểm, tính
chất công việc sẽ nâng cao năng suất lao động của các cá nhân, giúp họ phát huy
hết khả năng, sự sáng tạo của mình cho quá trình sản xuất phát triển.
Đối vơi huyện Hải Hà do đặc trưng là một huyện nông nghiệp thuần tuý
nằm trong vùng kinh tế chậm phát triển nên trong thời gian qua các nguồn lực của
Huyện chưa được khai thác tốt và sử dụng lao động chưa đạt hiệu quả cao còn
nhiều bất hợp lý. Vấn đề đặt ra là phải tìm mọi biện pháp để sử dụng đầy đủ , hợp
lý, có hiệu quả nguồn nhân lực để đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế của huyện
nhà.
Giải quyết việc làm cho người lao động giúp họ tham gia vào quá trình sản
xuất xã hội cũng là yêu cầu của phát triển nền sản xuất, điều kiện cơ bản cho sự
tồn tại phát triển của xã hội loài người.
Sinh viªn: Lª Thanh B×nh Líp KT Lao §éng K36 - QN

12
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Trêng §H Kinh TÕ Quèc D©n
PHẦN THỨ HAI
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VIỆC LÀM, GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG CỦA HUYỆN HẢI HÀ TRONG NHỮNG NĂM QUA
I/ TỔNG QUAN VỀ HUYỆN HẢI HÀ- QUẢNG NINH
1. Đặc điểm tự nhiên
- Hải Hà là một huyện miền núi biên giới thuộc khu vực đông Bắc tỉnh
Quảng Ninh với toàn bộ địa lý.
- Từ 21
0
12' " đến 21
0
38' 27" vĩ độ Bắc.
- Từ 107
0
30' 45" đến 107
0
51' 49" kinh độ Đông.
Phía Bắc giáp Trung Quốc, phía đông giáp thị xã Móng Cái, phía Nam giáp
biển, phía tây giáp huyện Đầm Hà và huyện Bình Liêu.
Hải Hà cách thành phố Hạ Long 150 km và cách cửa khẩu Móng Cái 40
km theo quốc lộ 18A.
Hải Hà có tổng diện tích tự nhiên là 51.250,34 ha gồm thị trấn Quảng Hà
và 15 xã trong đó có xã đảo Cái Chiên.
Dân số Hải Hà tính đến 30/6/2005 dân số toàn huyện có 51.078 người trong đó:
Nam: 25.425 người chiếm 49,8% tổng dân số.
Nữ : 25.633 người chiếm 50,02 % tổng dân số.
Bao gồm 8 dân tộc đang sinh sống trên địa bàn trong đó:
- Dân tộc kinh: 39.262 người chiếm 76,8 % tổng dân số.

- Dân tộc Dao: 8.888 người chiếm 17,4% tổng dân số.
- Dân tộc Tày : 1.909 người chiếm 3,7 % tổng dân số.
- Dân tộc Sán Dìu: 344 người chiếm 0,7 % tổng dân sô.
- Dân tộc Sán Chỉ: 102 người chiếm 0,2% tổng dân số.
- Dân tộc Hoa: 363 người chiếm 0,7% tổng dân số.
- Dân tộc Nùng: 190 người chiếm 0,4 % tổng dân số.
- Dân tộc Mường 17 người chiếm 0,1% tổng dân số.
Toàn huyện có 11.343 hộ, bình quân 4,5 người / hộ. Năm 2004 tỷ suất sinh
trong hộ là 1,63%, tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên là 1,36%. Trong đó mật độ dân
số bình quân toàn huyện là 100 người/ km2 . Tuy nhiên dân số phân bổ không
đều, nơi có mất độ dân số cao là thị trấn Quảng Hà có 4.815 người/ km2, xã
Sinh viªn: Lª Thanh B×nh Líp KT Lao §éng K36 - QN
13
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Trêng §H Kinh TÕ Quèc D©n
Quảng Trung có 597 người/ km2, xã Tiến Tới có 477 người/ km2, xã Quảng
Chính 419 người/ km2, xã Quảng Đức 33 người / km2.
Tổng số lao động trong độ tuổi hiện nay có 24.505 lao động , trong đó:
- Nam có 12.864 người chiếm 52,2% tổng số lao động
- Nữ 11.461 người chiếm 47,5% tổng số lao động
Số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế chiếm 92%, còn lại là
công chức Nhà nước. Số lao động có trình độ Đại học, cao đẳng là 480 người.
Trong những năm qua huyện đã thu hút 248 dự án tạo việc làm cho hơn 2 nghìn
lao động, cơ bản giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho nhân dân.
Thị trấn Quảng Hà là trung tâm kinh tế chính trị văn hoá của huyện. Có quốc lộ
18A chạy qua tạo điều kiện thuân lợi giao lưu với bên ngoài, góp phần phát triển
kinh tế xã hội trên địa bàn, của khẩu Bắc Phong Sinh và bờ biển dài là tiềm năng
thế mạnh để phát triển thương mại, dịch vụ và thuỷ sản.
Vị trí địa lý của huyện Hải Hà là 1 trong những thuận lợi để phát huy nội
lực, giao lưu trao đổi với bên ngoài, tạo ra nhiều cơ hội to lớn cho việc phát triển
kinh tế xã hội và phát huy triệt để khả năng tiềm tàng của huyện.

2. Các nguồn tài nguyên:
2.1 Tài nguyên đất.
Đất đai Hải Hà được chia thành hai vùng chính là vùng đồi núi và vùng
đồng bằng ven biển.
2.1.1 Vùng đồi núi: bao gồm các loại đất sau:
a. Đất nâu tím:
Nhóm đất này hình thành và phát triển trên sa phiên thạch tím hạn mịn.
Nhóm đất nay có diện tích 2167,6 ha chiếm 4,2% diện tích tự nhiên, phân bổ ở
các xã Quảng Đức, Quảng Sơn, Quảng Long, Đường Hoa, Quảng Chính, Quảng
Thịnh, Quảng Thành.
Đất có phản ứng chua, pH
KCL

ở tầng mặt là 4,4 hàm lượng chất hữu cơ ở
mặt tầng giàu và rất nghèo ở tầng dưới. Đạm tổng số tầng mặt trung bình và giảm
dần theo chiều sâu. Lân tổng số dễ tiêu nghèo. Kali tổng số nghèo nhưng Kali dễ
tiêu lại nghèo. Thành phần hữu cơ thịt nặng đất sét.
Sinh viªn: Lª Thanh B×nh Líp KT Lao §éng K36 - QN
14
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Trêng §H Kinh TÕ Quèc D©n
Loại đất này phù hợp với trồng hoa màu ở độ dốc < 8
0
, trồng cây lâu năm ở
độ dốc từ 8-15
0
phát triển nông lâm kết hợp ở độ dốc từ 15-25
0
, trồng rừng ở độ
dốc trên 25
0


b) Đất vàng đỏ:
Nhóm đất này có diện tích 25580,16 ha chiếm 49,91% diện tích tự nhiên.
Đất có thành phần hữu cơ giới từ thịt nhẹ đến thịt nhẹ, mức độ phong hoá feralit
từ trung bình đến mạnh và có xu hướng giảm dần theo độ cao. Đất có phản ứng
chua đến ít chua pH
CKL

từ 4,72 đến 5,05. Hàm lượng chất hữu cơ có ở tầng mặt
đạt từ khá đến giàu, hàm lượng mùn giảm dần theo độ sâu. Kali tổng số và dễ tiêu
chung bình, lân tổng số trung bình.
Loại đất này phù hợp với phát triển nhiều loại cây lâu năm như chè, cây ăn
quả cây đặc sản như hồi, quế, trám vũ, cây lấy gỗ quí như nghiến, đinh hương.
c) Đất vàng mùn vàng đỏ trên núi:
Đất này hình thành ở độ cao 700m, khí hậu lạnh và ẩm hơn vùng đồi núi
thấp, diện tích này có 4674,47 ha phân bổ chủ yếu ở Quảng Sơn, Quảng Đức.
Đất có thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến trung bình, đất bị xói mòn rửa trôi
mạnh.Đất chua pH
Ckl
4,76- 4,96 hàm lượng hữu cơ tầng mặt giàu, giảm dần theo
chiều sâu. Đạm và Lân tổng hợp nghèo đến trung bình. Lân, kali dễ tiêu nghèo.
Loại đất này có ở vùng núi cao và có độ dốc lớn > 20
0
nên phù hợp với trông rừng
phòng hộ và khoanh nuôi bảo vệ rừng đầu nguồn.
d) Đất nhân tác:
Đất hình thành do tác động của con người san ủi làm ruộng bậc thang, diện
tích có 1216,34 ha. Đất có sự thay đổi về chế độ nhiệt, chế độ không khí, chế độ
nước, chế độ dinh dưỡng. Tuy nhiên đây là loại đất tốt ở địa hình bằng thoải, hầu
hết có độ phì nhiêu khá. Đất có phản ứng chua pH

CKL
từ 4,5- 4,6 có sự thay đổi
lớn giữa các tầng đất. Hàm lượng chất hưũ cơ giảm dần theo chiều sâu. Đạm lân
tổng số trung bình , kali tổng số dễ tiêu nghèo, thành phần thịt cơ giới trung bình.
Loại đất này phù hợp với sản xuất nông nghiệp khi có đủ nước.
2.1.2 Đất đồng bằng ven biển: bao gồm các loai đất:
a) Đất cát ven sông biển:
Nhóm đất này có diện tích 2205,78 ha chiếm 4,3% tổng diện tích tự nhiên.
Đất được hình thành ở ven biển, ven các sông chính do sự bồi đắp chủ yếu từ sản
Sinh viªn: Lª Thanh B×nh Líp KT Lao §éng K36 - QN
15
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Trêng §H Kinh TÕ Quèc D©n
phẩm thô với sự hoạt động trầm tích phù sa của hệ thông sông và biển. Đất
thường ở địa hình thấp ngoài đê biển và thường xuyên ảnh hưởng của chế độ thuỷ
triều. Đất nghèo dinh dưỡng, loại đất này có thể trồng rừng ngập mặn chắn sóng.
b) Đất mặn:
Đất hình thành từ những sản phẩm phù sa sông biển, lắng đọng trong môi
trường nước biển, do trầm tích biển hoặch ảnh hưởng của nước mặn tràn hoặc
mạch ven biển, diện tích1762,39 ha phân bổ ở các xã ven biển.Đất có phản ứng
trung tính ít chua, hàm lượng hữu cơ và đạm tổng số khá, lân dễ tiêu nghèo, kali
tổng số và dễ tiêu giàu tăng lên theo chiều sâu. Thành phần hữu cơ nặng đến trung
bình. Đối với vùng đất mặn ít nếu chủ động nước sẽ phù hợp với cây lúa, vừng
mặn nhiều chủ yếu phát triển sú, vẹt, đước.
c) Đất phèn tiềm tàng:
Được hình thành dưới rừng ngập măn và vùng đầm trũng, chứa tỷ lệ hữu cơ
cao, bị gây yếm khí, đất bị nhiễm mặn nặng hàm lượng mùn tầng mặt rất giàu
đạm, lân, kali tổng số từ khá đến giàu.
Đất phèn được cải tạo để trồng lúa 2 vụ trong điều kiện thuận lợi về nước
ngọt.
d) Đất phù sa không được bồi: có diện tích 825,55 ha

Đây là loại đất phù sa đã được cách ly khỏi ảnh hưởng của sự bồi đắp hàng
năm của các hệ thống sông. Đất ít chua, đạm tổng số trung bình, lân tổng số giàu,
kali tổng số dễ tiều giàu, thành phần thịt cơ giới trung bình.
Loại đất này phù hợp với cây trồng cây công nghiệp.
e) Đất có tầng đất loang lổ: diện tích 1136,08 ha
Đất được hình thành do sự di chuyển mạnh lên và xuống của sắt, nhôm
trong đất. Tác động của các dạng sắt, nhôm kết hợp với sự đọng và thoát nước tạo
ra thành tầng loang lổ. Đất có phản ứng chua, hàm lượng hữu cơ trung bình, lân
kali tổng số nghèo, đất có tầng dày, thành phần cơ giới nhẹ, thấm nước tốt, phù
hợp với sản xuất nông nghiệp.
g) Đất xám: diện tích 563,67 ha
Đất hình thành trên đa cát và kết và phù xã cổ, ở địa hình bậc thang thấp,
đất có phản ứng chua, đạm tổng số trung bình, lân kali tổng số nghèo.
Những nơi thấp đủ nước phù hợp cho trồng lúa.
Sinh viªn: Lª Thanh B×nh Líp KT Lao §éng K36 - QN
16
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Trêng §H Kinh TÕ Quèc D©n
2.2 Tài nguyên rừng:
Hải Hà là một huyện miền núi có diện tích đất lâm nghiệp chiếm tỷ lệ lớn.
Tổng số diện tích đất lâm nghiệp có rừng năm 2005 là 26133,97 ha chiếm 50%
tổng diện tích tự nhiên của toàn huyện bao gồm:
- Đất rừng sản xuất: 1456,65 ha.
Trong đó: + Đất có rừng trồng tự nhiên sản xuất: 11127,8 ha.
+ Đất có rừng tự nhiên sản xuất: 2204,76 ha.
+ Đất khoanh nuôi trồng phục hồi trồng rừng sản xuất:243,08 ha
+ Đất trồng rừng sản xuất: 947,01ha.
- Đất rừng phòng hộ: 11566,32 ha
Trong đó: + Đất có rừng tự nhiên phòng hộ: 7636,3 ha
+ Đất có rừng trồng phòng hộ: 3564,87 ha
+ Đất khoanh nuôi phục hồi rừng phòng hộ: 187,99 ha

+ Đất trồng rừng phòng hộ: 177,16 ha
Đất rừng sản xuất phân bổ ở khu đồi núi phía Bắc quốc lộ 18 A. Tập trung
nhiều ở xã Quảng Sơn, Quảng Đức. Đất có rừng phòng hộ gồm rừng phòng hộ
đầu nguồn khu vực hồ Trúc Bài Sơn, đầu nguồn các sông lớn và rừng phòng hộ
ven biển.
Thực vật rừng bao gồm các loai cây tre nữa và cây gỗ như keo, bạch đàn,
cây đặc sản như quế. Rừng phòng hộ gồm thông sú ,vét,đâng. Thực vật rừng có
các lùm cây bụi gồm các cây chịu hạn , lá nhỏ như sim, mua, cỏ tranh…
2.3 Tài nguyên khoáng sản:
Trên địa bàn huyện có nguồn tai nguyên khoáng sản có giá trị đáng kể đó
là: Mỏ đá cao lanh diện tích 22,51 ha, phân bổ ở các xã Quảng Sơn, Quảng Đức.
Đây là nguồn khoáng sản có hàm lượng allumin cao phù hợp cho sản xuất phụ gia
xi măng, gạch chịu lửa đá xẻ và một số sản phẩm thủ công mỹ nghệ khác. Đồng
thời ở Hải Hà còn có nguyên liệu đất sét diện tích 43,73 ha phân bổ các xã: Quảng
Minh, Quảng Chính, Quảng Trung, Đường Hoa, Quảng Long, Quảng Thành. Đây
là nguồn nguyên liệu để sản xuất gạch ngói phục vụ nhu cầu xây dựng của nhân
dân trên địa bàn.
2.4 Tài nguyên nước:
Sinh viªn: Lª Thanh B×nh Líp KT Lao §éng K36 - QN
17
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Trêng §H Kinh TÕ Quèc D©n
- Nguồn nước mặn : Hải Hà có hệ thống sông suối khá dày đặc, có hồ Trúc
Bài Sơn diện tích 110 ha dung tích 15 triệu km
3
, hồ Cái Chiên diện tích 23 ha và
cac đập nước. Đây là nguồn nước mặn với trữ lượng lớn, đảm bảo cho nhu cầu
sản xuất nông nghiệp của các xã trong toàn huyện. Từ các hồ, đập, nước được dẫn
tới các khu sản xuất nông nghiệp nhờ hệ thống kênh mương dẫn nước bao gồm:
- Hệ thông kênh Trúc Bài Sơn dài 108,4 km
- Hệ thông kênh Quảng Thành dài 58 km

- Hệ thông kênh Đường Hoa dài 15 km
- Hệ thông kênh Cái Chiên dài 15 km
- Hệ thông kênh nội đồng dài 332,5km
Qua kết quả quan trác cho thấy chất lượng nước sông, hồ còn tốt, các thông
số quan trắc đều nằm trong tiêu chuẩn cho phép, ảnh hưởng của các hoạt động
kinh tế xã hội tới chất lượng nước không lớn.
- Nguồn nước ngầm:
Hải Hà có trữ lượng nước ngầm khá lớn , chất lượng tốt, đảm bảo cho nhu
cầu sinh hoạt của nhân dân. Đây là nguồn nước được nhân dân sử dụng qua hệ
thống giếng khơi.
2.5 Tài nguyên biển:
Hải Hà có chiều dài bờ biển là 35 km, diện tích bãi biển khoảng 5000 ha
với nhiều loại hải sản quí như tôm, của, cá, sò huyết , sá sùng… nơi đây đã được
khoanh vùng nuôi trồng thuỷ sản ở một khu vưc như xã Đường Hoa 163 ha, Tiến
Tới 12,0 ha Quảng Phong 150 ha, Quảng Điền 64 ha Quảng Minh 252 ha, Quảng
Thắng 80 ha, Quảng Thành 48 ha.
- Vùng biển Hải Hà hàng năm cho phép khai thác khoảng 3000 tấn/ năm ở
cả vùng lộng và vùng khơi. Hải sản đánh bắt gồm nhiều loài như tôm cá quí hiếm
có gia trị cao như tôm he đuôi xanh ở ngư trường núi Miều, mực xânh ở ngư
trường Thoi Xanh và một số loài cá khác như cá song, cá vược, cá tráp.
Khu vực biển đảo Cái Chiên có những ngư trường tập trung lớn nhiều tàu
thuyền đến khai thác cho sản lượng cao.
3. Thực trạng môi trường
Hải Hà vừa có đồi núi vừa có đồng bằng ven biển tạo nên một môi trường
có khí hậu trong lành và mát mẻ. Hệ thống cơ sở hạ tầng đang từng bước được
Sinh viªn: Lª Thanh B×nh Líp KT Lao §éng K36 - QN
18
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Trêng §H Kinh TÕ Quèc D©n
xây dựng và nâng cấp như: Giao thông chủ sở, khu vui chơi, điện nước, trường
học, làng văn hoá. Một số khu đô thị mới đang tiếp tục được hình thành nên diện

mạo mới của một huyện đông bắc tỉnh Quảng Ninh.
Qua kiểm tra đánh giá chất lượng môi trường biển của Hải Hà tương đối
tốt, nước trong, số lượng các vi khuẩn gây bệnh không đáng kể.
II. ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA HUYỆN HẢI HÀ
1. Tăng trưởng kinh tế.
Thời kỳ 2002- 2006 Hải Hà có bước tăng trưởng mới, tốc độ tăng trưởng
kinh tế bình quân đạt 8,75 %/năm.
Trong đó tăng trưởng các khu vực nông lâm ngư nghiệp đạt 7,01%, công
nghiệp xây dựng đạt 11,05%, thương mại dịch vụ đạt 9,6%.
Thu nhập bình quân đầu người năm 2002 đạt 5,75 triệu đồng đến năm 2005
đạt 7,58 triệu đồng tăng bình quân 9,62%.
2. Dịch chuyển cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế đang có bước chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng thương
mại dịch vụ và giảm dần tỷ trọng nông lâm ngư nghiệp.
Ngành thương mại dịch vụ từ 27,56% năm 2002 tăng lên 30,32%/năm
2005. Ngành nông lâm ngư nghiệp từ 54,99%/năm 2002 giảm xuống 53,14%/năm
2005. Tỷ trọng công nghiệp xây dựng năm 2002 chiếm 17,54% năm 2005 chiếm
16,54%.
3. Phát triển của các ngành kinh tế
* Khu vực kinh tế nông nghiệp
Trong những năm qua 2002- 2005 tốc độ tăng trưởng bình quân của khu
vực nông lâm ngư nghiệp đạt 7,01%. Giá trị sản xuất tăng dần qua các năm.
- Về sản xuất nông nghiệp:
Tốc độ tăng trưởng bình quân thời kỳ 2002-2005 đạt 4,5%. Trong nông
nghiệp, huyện đã tập trung chỉ đạo chuyển dịch dịch mạnh cơ cấu kinh tế theo
hướng dắn sản xuất với thị trường, nâng cao chất lượng sản phẩm và đạt giá trị
cao trên 1 đơn vị diện tích. Đẩy mạnh đưa giống nuôi có năng suất cao vào sản
xuất, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và chuyển giao công nghệ đầu tư thâm canh tổng
sản lượng lương thực năm 2002 đạt 20905 tấn đến năm 2005 tăng lên 204000 tấn.
Sinh viªn: Lª Thanh B×nh Líp KT Lao §éng K36 - QN

19
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Trêng §H Kinh TÕ Quèc D©n
Năm 2002 diện tích trồng chè là 554 ha, đạt sản lượng chè sơ chế 516 tấn
đến năm 2005 diện tích trồng chè tăng lên 928 ha đạt sản lượng 560 tấn chè sơ
chế
- Về sản xuất lâm nghiệp:
Trong những năm qua sản xuất lâm nghiệp có bước phát triển khá. Tốc độ
tăng trưởng bình quân đạt 23,01%. Huyện đã chỉ đạo thực hiện tốt việc giao đất,
giao rừng, tổ chức khoanh nuôi bảo vệ rừng và khuyến khích các thành phần kinh
tế đầu tư trồng rừng. Trong 3 năm qua đã trồng mới 961 ha rừng các loại.
- Về thuỷ sản:
Thời kỳ 2002- 2005 tốc độ tăng trưởng kinh tế ngành thuỷ sản bình quân
đạt 9,55%. Sản lượng năm 2002 đạt 4930 tấn đến năm 2005 đạt 8800 tấn huyện
đã tập trung rà soát tình hình quản lý mặt nước bãi chiều, tiến hành quy hoạch và
giao cho các hộ gia đình và các doanh nghiệp sử dụng, mở rộng diện tích nuôi thả
và các họat động đánh bắt và khai thác thuỷ sản. Đến nay đã giao 1334 ha diện
tích mặt nước bãi chiều cho nhân dân và các tổ chức để nuôi trồng thuỷ sản. Năm
2005 toàn huyện có 730 phương tiện đánh bắt các loại với tổng công suất 11550
CV.
* Khu vực kinh tế công nghiệp
Trong những năm qua huyện đã chỉ đạo thực hiện quy hoạch và đẩy mạnh
phát triển các ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp chủ yếu ở địa phương
như: Chế biến chè, gỗ, gia công cơ khí, sản xuất vật liệu xây dựng, đá xây dựng,
quy hoạch cụm công nghiệp Quảng Thành. Khai thác đá tấn mài năm 2002 đạt
60400 tấn năm 2005 ước đạt 9000 tấn. Sản xuất gạch nung năm 2002 đạt 11,6
triệu viên năm 2005 ước đạt 14,4 triệu viên.
* Khu vực kinh tế dịch vụ:
Trong những năm qua kinh tế thương mại dịch vụ có bước chuyển biến tích
cực, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 9,6%
Chợ trung tâm, hệ thống thương mại dịch vụ tại thị trấn và các khu dân cư

cửa khẩu bắc Phong Sinh được đầu tư phát triển, đáp ứng nhu cầu cung ứng hàng
hóa tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn. Công tác quảng bá xúc tiến du lịch được coi
trọng bước đầu tạo sự quan tâm đối với các nhà đầu tư.
Sinh viªn: Lª Thanh B×nh Líp KT Lao §éng K36 - QN
20
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Trêng §H Kinh TÕ Quèc D©n
Dịch vụ bưu chính viễn thông, dịch vụ kỹ thuật sửa chữa điện tử, dịch vụ
internet phát triển mạnh, các dịch vụ tài chính ngân hàng, bảo hiểm phát triển phát
huy tác dụng trong giao dịch, thanh toán, phục vụ nh cầu phát triển trên địa bàn.
Bảng 1: Cơ cấu kinh tế của Hải Hà (2006- 2010)
Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007
- Nông lâm nghiệp
- Công nghiệp XDCB
- Du lịch, dịch vụ
47,09
27,27
25,64
45,99
27,33
26,68
46,63
27,76
26,61
41,83
29,17
29,0
Nhìn chung ta thấy 4 năm tỷ trọng ngành công nghiệp và xây dựng cơ bản
tăng lên đáng kể 27,27% năm 2004 tăng lên 27,33% năm 2005 tăng lên 27,76%
năm 2006 và dự kiến năm 2007 đạt 29,17%. Còn nông nghiệp giảm từ 47,67%
đến năm 2005 và dự kiến năm 2007 xuống 47.09 % năm 2006 đạt 45,99% năm

2006 và mục tiêu năm 2007 đạt 41,3%. Đây là chiều hướng tốt của sự phát triển
kinh tế Hải Hà đạt mục tiêu kế hoạch mục tiêu của tỉnh đề ra .
4. Phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn.
4.1. Phát triển đô thị.
Hải Hà có một đô thị loại V, đó là thị trấn Quảng Hà với tổng diện tích tự
nhiên là 144,44 ha trong đó:
- Đất nông nghệp: 30,76 ha chiếm 21,29% diện tích tự nhiên.
- Đất phi nông nghiệp: 88,3 ha chiếm 61,13% diện tích tự nhiên.
- Đất chưa sử dụng: 25,38 ha chiếm 17,58% diện tích tự nhiên.
Tổng số nhân khẩu của thị trấn năm 2005 là 6934 người = 1623 hộ bình
quân 4,2 người trên một hộ, mật độ dân số cao 4815 người/km
2
vì thế diện tích
đất ở thấp: 158m
2
/hộ
Cơ sở hạ tầng đã được đầu tư xây dựng, đáp ứng nhu cầu sản xuất và sinh
hoạt của nhân dân như giao thông điện nước và công cụ phúc lợi, công cộng.
Tuy nhiên có những nơi tập trung đông dân cư như chợ trung tâm và các
khu phố, vấn đề môi trường cần được xem xét và giải quyết để không ảnh hưởng
đến cuộc sống hàng ngày của nhân dân trong khu vực.
4.2. Phát triển các khu dân cư nông thôn:
Sinh viªn: Lª Thanh B×nh Líp KT Lao §éng K36 - QN
21
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Trêng §H Kinh TÕ Quèc D©n
Hải Hà có 15 xã trong đó có 1 xã Đảo Cái Chiên. Do địa hình đồi núi phức
tạp nên các khu dân cư nông thôn ở các xã không tập trung, hệ thống giao thông
đi lại còn gặp nhiều khó khăn nhất là các xã Quảng Sơn, Quảng Đức. Các công
trình văn hoá, phúc lợi công cộng đã và đang được đầu tư nhưng còn chậm. Và
hiệu quả chưa cao.

Tổng diện tích đất khu dân cư nông thôn là 1046,57 ha
Trong đó: - Đất nông nghiệp 277,7 ha
- Đất phi nông nghiệp 768,78 ha
Tổng dân số năm 2005 trong các khu dân cư nông thôn là 44144 người =
9720 hộ. Bình quân diện tích đất ở là 312 m
2
/hộ, toàn huyện có 98 thôn bản. Do
sản xuất nông nghiệp là chính nên đời sống của nhân dân còn gặp nhiều khó khăn
nhất là những vùng xa xôi hẻo lánh.
5. Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
5.1. Giao thông.
- Về quốc lộ: Hải Hà có quốc lộ 18A chạy qua với chiều dài 27 km, đã
được nâng cấp, bao gồm địa bàn các xã Đường Hoa, Quảng Long, Quảng Chính,
thị trấn Quảng Hà, Quảng Minh và Quảng Thành.
- Tỉnh lộ 340 dài 18,3 km chạy qua các xã Quảng Thành, Quảng Đức, nối
quốc lộ 18A với cửa khẩu Bắc Phong Sinh.
- Đường huyện có 117,7 km, nối trung tâm huyện với các xã, hiện nay đã
và đang đầu tư để nâng cấp.
- Đường liên xã liên thôn với tổng chiều dào 572 km rộng từ 3 đến 5m hiện
tại là đường cấp phối và đường đất.
Cùng với hệ thống đường bộ, huyện còn có hệ thống đường thuỷ, thuận lợi
cho việc chu chuyển hàng hoá với khối lượng lớn.
5.2. Thuỷ lợi:
Hệ thống thuỷ lợi của huyện gồm: 3 hộ chứa nước trong đó:
Hồ Trúc Bài Sơn diện tích 110 ha
Hồ Khe Dầu Cái Chiên diện tích 18 ha
Hồ Khe Đình Cái Chiên diện tích 5 ha
Sinh viªn: Lª Thanh B×nh Líp KT Lao §éng K36 - QN
22
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Trêng §H Kinh TÕ Quèc D©n

Ngoài ra ở các xã còn có các đập nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
Đến nay đã kiên cố hoá đập Sơn Tiến và đâpk Lý Nà và đang tiếp tục đầu tư để
kiên cố hoá các đập nước còn lại.
- Hệ thống kênh mương có 332,5km bao gồm:
+ Hệ thống kênh Trúc Bài Sơn dài 108,4 km
+ Hệ thống kênh Quảng Thành dài 58,0 km
+ Hệ thống kênh Đường Hoa dài 15,0 km
+ Hệ thống kênh Cái Chiên dài 15,0 km
+ Hệ thống kênh Nội Đồng dài 136,1 km
- Hệ thống đê điều có 32 km đê ở các xã ven biển đã đầu tư nâng cấp 5 km,
còn 27 km cần được tiếp tục đầu tư nâng cấp trong thời gian tới để đáp ứng công
tác phòng chống bão lũ.
5.3. Giáo dục đào tạo:
Toàn huyện có 40 trường học phổ thồn trong đó:
- Tiểu học: 14 trường
- THCS: 11 trường
- PTCS: 12 trường
` - THPT: 1 trường
- Mầm non: 2 trường
Trong 3 năm qua, sự nghiệp giáo dục đã được các cấp, các ngành hết sức
quan tâm, nên đã có bước phát triển mới về số lượng và chất lượng. 3 trường với
26 phòng học đã được đầu tư xây mới, nhiều phòng học được sửa chữa nâng cấp.
Năm 2004 huyện đã hoàn thành phổ cập THCS trước 1 năm so với kế
hoạch tỉnh giao. Đội ngũ giáo viên được bố trí đầy đủ và từng bước tiêu chuânt
hoá, công tác xã hội hoá giáo dục được quan tâm.
5.4. Y tế:
Trên địa bàn huyện hiện có 1 trung tâm y tế huyện với 60 giường bệnh 16
trạm y tế xã, thị trấn, với 35 giường bệnh.
Số cán bộ y tế trong toàn huyện có 109 người trong đó 18 bác sĩ, 35 y sỹ,
41 y tá, 8 nữ hộ sinh và 7 cán bộ ngành dược ( 1 Dược sĩ cao cấp, 2 trung cấp và 4

dược tá )
Sinh viªn: Lª Thanh B×nh Líp KT Lao §éng K36 - QN
23
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Trêng §H Kinh TÕ Quèc D©n
Kế hoạch xây dựng các trạm y tế đạt chuẩn quốc gia đang từng bước được
thực hiện. Ngành y tế thường xuyên kết hợp với các lực lượng quân y trên địa
bàn, khám chữa bệnh cho nhân dân vùng cao, vùng dân tộc. Mạng lưới y tế cơ sở
được củng cố, tăng cường, đã có 3 xã có bác sỹ, 100% thôn bản có cán bộ y tế.
5.5. Văn hoá:
Hiện tại trên địa bàn huyện có 1 rạp chiếu bóng, 1 thư viện và 33 nhà văn
hóa thôn. Huyện đã tập trung chỉ đạo thực hiện cuộc vận động " Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư " và phong trào xây dựng nếp sống
văn minh, gia đình văn hoá. Đến nay toàn huyện đã có 110/110 quy ước làng,
Được huyện ký duyệt. Có 3 làng đạt danh hiệu làng văn hoá.
5.6. Thể dục thể thao:
Trên địa bàn huyện hiên có 1 sân vận độn huyện diện tích 2,7 ha. 1 nhà thi
đấu trung tâm huyện và 10 sân luyện tập TDTT ở các xã.
Các phong trào rèn luyện thể dục thể thao được tổ chức thường xuyên và có
hiệu quả. Một số môn truyền thống đạt thành tích được giữ vững và phát triển như
cầu lông, cờ tướng, bóng bàn... Các giải bóng đá, bóng chuyền, cầu lông, bóng
bàn được tổ chức gắn với kỷ niệm các ngày lễ lớn.
Trong 3 năm qua huyênk đã đạt 24 giải tại các cuộc thi đấu thể thao do tỉnh
tổ chức. Công tác giáo dục thể chất cho học sinh trong nhà trường cũng được diễn
ra thường xuyên và ngày càng được trú trọng.
5.7. Năng lượng:
Đến nay đã có 15/16 xã, thị trấn được dùng điện quốc gia, riêng xã Đảo Cái
Chiên dùng máy phát điện. Tỷ lệ hộ dùng điện lưới đạt 85%. Hiện nay đang tiến
hành xây dựng trạm biến áp 110KV tại Quảng Chính để đáp ứng nhu cầu sử dụng
điện của nhân dân trong huyện. Ngoài ra ở các xã có trên 40 trạm biến thế treo
phục vụ cung cấp điện cho nhân dân trong xã.

5.8. Bưu chính - Viễn thông:
Trên địa bàn huyện có 1 bưu điện trung tâm và 1 bưu điện khu vực cửa
khẩu Bắc Phong Sinh. Ngoài ra trên địa bàn các xã đều có điểm bưu điện văn hoá
xã phục vụ nhu cầu thông tin liên lạc của nhân dân trong xã. Bình quân số máy
điện thoại trong toàn huyện là 4,5 máy/100 dân.
Sinh viªn: Lª Thanh B×nh Líp KT Lao §éng K36 - QN
24
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Trêng §H Kinh TÕ Quèc D©n
6. Quốc phòng an ninh:
Hải Hà là huyện miền núi có đường biên giới giáp Trung Quốc dài 22,8km
nên có vị trí rất quan trọng trong việc giữ vững an ninh quốc phòng cùng đông
bắc của Tổ Quốc. Trong thời gian qua, quán triệt chủ trương của Đảng về xây
dựng nền quốc phòng toàn dân, huyện đã thực hiện nghiêm túc công tác quốc
phòng địa phương. Hàng năm tổ chức diễn tập, phòng thủ khu vực đạt kết quả tôt.
Thường xuyên quan tâm chăm lo xây dựng, nâng cao chất lượng sẵn sàng chiến
đấu của các lợc lượng vũ trang trong địa phương, lực lượng dự bị động viên và
dân quân tự vệ. Công tác di giãn dân ra khu vực biên giới được tổ chức tốt, vừa
đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội đồng thời xây dựng vành đai biên giới vững
chắc về quốc phòng. Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội phát triển rộng khắp. Phong trào tự quản bảo vệ an ninh được duy trì và
củng cố trong các khu vực dân cư, các cơ quan, doanh nghiệp. Công tác đấu tranh
phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội được quan tâm.
Những đặc điểm tình hình trên đã đưa đến những thuận lợi và khó khăn
trong giải quyết việc làm ở huyện Hải Hà đó là:
- Về khó khăn:
Là huyện miền núi giao thông thuỷ lợi ở những xã vùng xâu vùng xa, vùng
dân tộc thiểu số còn nhiều khó khăn trình độ dân trí thấp, chương trình đầu tư dự
án phát triển kinh tế xã ở những vùng này còn gặp nhiều khó khăn, hiệu quả thấp,
kinh tế chậm phát triển, cơ sở hạ tầng đầu tư kinh phí còn ít nhỏ lẻ phân tán, thuỷ
lợi chưa đáp ứng được nhu cầu tưới tiêu sản xuất. Giao thông chậm phát triển.

Lực lượng lao động qua đào tạo có trình độ, tay nghề của huyện còn thấp,
chủ yếu là lao động phổ thông ở các vùng nông thôn do vậy khó có cơ hội tìm
việc làm nhất là các ngành nghề có thu nhập khá ổn định.
- Về thuận lợi:
Tình hình phát triển kinh tế – xã hội của huyện đã có bước phát triển ổn
định, bộ máy chính quyền các cấp, các cơ quan ban ngành đã có sự phối hợp đồng
bộ và hiệu quả cơ chế ( một cửa) được thực hiện có kết quả.
Đầu tư cơ sở hạ tầng ngày một tăng, nhất là công trình phúc lợi xã hội:
giao thông,thuỷ lợi, trường học điện sinh hoạt: đặc biệt là cụm Công nghiệp - dịch
Sinh viªn: Lª Thanh B×nh Líp KT Lao §éng K36 - QN
25

×