Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Luận văn Thực trạng sự căng thẳng tâm lý của người lao động tại công ty TNHH một thành viên môi trường và công trình đô thị Thanh Hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.93 KB, 43 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động lao động là một hoạt động cơ bản nhất trong cuộc sống
của mỗi con người. Đó là điều kiện cho sự tồn tại và phát triển.Trong bất kỳ
một loại hình sản xuất nào cũng cần có người lao động tham gia sản xuất dù
là trực tiếp hay gián tiếp. Người lao động là lực lượng quan trọng góp phần
tạo nên hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh do vậy người quản lý bên
cạnh việc tổ chức hoạt động một cách khoa học thì việc quan tâm đến vấn đề
tâm lý, trạng thái tâm lý của người lao động là rất quan trọng để góp phần tạo
nên hiệu quả của hoạt động. Căng thẳng tâm lý trong quá trình làm việc là
một trong những hiện tượng tâm lý phổ biến nhất và có ảnh hưởng mạnh mẽ
tới hiệu quả của công việc, do vậy người quản lý phải làm sao để tạo ra những
điều kiện lao động thuận lợi nhất hạn chế tối đa sự xuất hiện của căng thẳng
trong quá trình làm việc để nâng cao hiệu quả của hoạt động.
Ở mỗi giai đoạn phát triển của xã hội có lĩnh vực, phương thức sản xuất
khác nhau nên vấn đề căng thẳng tâm lý trong lao động ở mỗi giai đoạn cũng
không giống nhau, vì vậy để hoạt động sản xuất kinh doanh của mình đạt hiệu
quả cao đòi hỏi các nhà quản lý phải tìm các biện pháp tốt nhất để hạn chế sự
tác động tiêu cực của yếu tố này.
Đất nước ta đã và đang xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa. Cơ chế này một mặt tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho các cá
nhân, tổ chức tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, mặt khác bên cạnh
những thuận lợi đó thì vấn đề cạnh tranh, tồn tại và phát triển cũng đã và đang
đặt ra nhiều vấn đề đòi hỏi người quản lý phải có những trình độ và khả năng
nhất định để tổ chức, dẫn dắt hoạt động của cơ quan doanh nghiệp mình một
cách hiệu quả nhất.
Công ty TNHH một thành viên môi trường và công trình đô thị Thanh
Hóa là một công ty có lĩnh vực hoạt động đặc thù, do đó người lao động phải
thường xuyên phải tiếp xúc với điều kiện làm việc phức tạp nên người lao
động tại công ty cũng đã và đang gặp nhiều căng thẳng trong quá trình làm
việc của mình.Vì vậy em chọn đề tài “Thực trạng sự căng thẳng tâm lý của


1
người lao động tại công ty TNHH một thành viên môi trường và công trình đô
thị Thanh Hoá” là vấn đề có liên quan trực tiếp đến hoạt động nghề nghiệp
sau này, bên cạnh việc tìm hiểu thực trạng căng thẳng tâm lý của người lao
động tại công ty TNHH một thành viên môi trường và công trình đô thị Thanh
Hóa và các biện pháp khắc phục để nâng cao hiệu quả hoạt động của mỗi
người lao động, đề tài cũng giúp em có thêm những tri thức và kỹ năng trong
vấn đề tổ chức và quản lý người lao động một cách hiệu quả nhất.
Kết cấu của đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Môi trường và Công trình Đô thị Thanh Hóa.
Chương II: Thực trạng sự căng thẳng tâm lý của người lao động tại
công ty TNHH một thành viên môi trường và công trình đô thị Thanh Hoá.
Chương III: Đánh giá thực trạng, nguyên nhân và đề ra một số giải
pháp
Em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn thực tập Thạc sĩ Nguyễn
Thị Hoa cùng tập thể cán bộ nhân viên trong công ty đặc biệt là cán bộ trong
phòng Tổ chức hành chính tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Môi trường và Công trình Đô thị Thanh Hóa đã tạo điều kiện cho em hoàn
thành báo cáo này.
2
Chương 1: Tổng quan về công ty TNHH một thành viên môi trường
và công trình đô thị Thanh hoá
1.1. Tóm lược quá trình hình thành và phát triển
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên môi truờng và công trình
đô thị Thanh Hoá được thành lập ngày 19/08/1958 theo quyết định số
2009/TC-CB của UBND hành chính tỉnh Thanh Hoá, đuợc lập lại doanh
nghiệp nhà nước theo nghị định số: 388/CP của Chính phủ và quyết định số:
206/QĐ/UBTH của UBND tỉnh Thanh Hoá. Ngày 10/03/1994 đổi tên thành
công ty môi truờng và công trình đô thị Thanh Hoá trực thuộc UBND tỉnh

Thanh Hoá ra quyết định số: 108 công nhận Công ty Môi truờng và công trình
đô thị Thanh Hoá là doanh nghiệp nhà nuớc hạng II, hoạt động trong lĩnh vực
công ích.
Thực hiện Quyết định số: 81/QĐ-UBND ngày 12/01/2010 của chủ tịch
UBND tỉnh Thanh Hoá về việc chuyển đổi Doanh nghiệp nhà nuớc thành
công ty TNHH một thành viên môi truờng và công trình đô thị Thanh Hoá,
hoạt động theo luật doanh ghiệp 2005 từ ngày 10/06/2010.
Tên đầy đủ: Công ty trách nhiệm một thành viên môi truờng và công
trình đô thị Thanh Hoá
Tên giao dịch: THANH HOA UBAN ENIORONMENT AND
CONTRUCTONS COMPANY
Fax: 0373 721205
Trụ sở chính: 467 Lê Hoàn - Phuờng Ngọc Trạo- Thành Phố Thanh Hóa
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên môi trường và công trình đô thị
Thanh Hóa có 14 ban, trung tâm, xí nghiệp bao gồm: Xí nghiệp môi trường
đô thị số 1, Xí nghiệp môi trường đô thị số 2, Xí nghiệp xây dựng, Xí nghiệp
công viên cây xanh, Xí nghiệp quản lí xây lắp điện, Đội thu phí vệ sinh,Xí
nghiệp duy tu thoát nước, Xí nghiệp xe máy vận chuyển, Đội kiểm tra quy tắc
đô thị, Xí nghiệp cơ khí môi trường, Ban quản lí nghĩa trang nhân dân thành
3
phố, Ban quản lí bãi rác phú sơn, Trung tâm dịch vụ môi trường, Xí nghiệp
xây lắp công trình.
1.2. Lĩnh vực hoạt động của công ty.
- Dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý các laọi rác thải: rác thải sinh hoạt,
rác thải công nghiệp
- Thu gom, vận chuyển và xử lý đất thải: San lấp và nạo vét các công
trình
- Bán xe gom rác và thùng rác các loại
- Vệ sinh công nghiệp: Dịch vụ dọn dẹp vệ sinh nhà ở, văn phòng, nhà
máy, siêu thị, truờng học, bệnh viện vệ sinh công nghiệp, làm sạch sau xây

dựng.
- Hoạt động quản lý tháo nuớc và xử lý nuớc thải
- Quản lý khai thác, bảo duỡng hệ thống điện chiếu sáng, điện trang trí
- Quản lý, chăm sóc các công viên, khuôn viên, vuờn hoa, cây xanh đô thị
- Quản lý nghĩa trang, nghĩa địa, phục vụ tang lễ
- Sản xuất, cung cấp các sản phẩm thiết bị phương tiện chuyên dụng
phục vụ công tác vệ sinh môi truờng, công viên, cây xanh, điện chiếu sáng.
- xây dựng các công trình
- Giám sát thi công các công trình dân dụng thuỷ lợi
- Tư vấn đấu thầu, quản lý dự án, đầu tư xây dựng các công trình
- Thiết kế kiến trúc, thiết kế kết cấu công trình dân dụng và công nghiệp,
tính dự đoán.
- Thiết kế quy hoạch, thiết kế công trình hạ tầng kĩ thuật đô thị khu công
nghiệp
- Vận tải hàng hoá bằng ôtô chuyên dụng và bằng ôtô loại khác
- Cho thuê xe có động cơ
- Kinh doanh xăng dầu, khí đốt và các sản phẩm liên quan
- Kinh doanh và cung cấp các sản phẩm về cây xanh, cây cảnh, giống
cây, xây dựng bồn hoa, vuờn hoa công viên.
1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty
4
Sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty trách nhiệm hữu hạn một môi trường và
công trình đô thị Thanh Hóa
- Chủ tịch kiêm giám đốc: Giám đốc của Công ty do Hội đồng quản trị
bổ nhiệm, có nhiệm vụ tổ chức điều hành và quản lý mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh hàng ngày của công ty theo những chiến lược và kế hoạch đã
được hội đồng quản trị.
- Ban phó giám đốc: giúp việc cho giám đốc trong quản lý điều hành các
hoạt động của công ty theo sự phân công của giám đốc. Chủ động và tích cực
triển khai, thực hiện nhiệm vụ được phân công và chịu trách nhiệm trước

giám đốc về hiệu quả các hoạt động. Ban phó giám đốc gồm 4 phó giám đốc.
- Phòng kế hoạch kĩ thuật: Chức năng tham mưu giúp việc cho giám đốc
và lãnh đạo công ty trong việc quản lí vận hành công ty lĩnh vực kinh tế, kế
hoạch, kĩ thuật, đầu tư. Xây dựng kế hoạch và tổng hợp kết quả kết quả theo
định kì của công ty để báo cáo cơ quan cấp trên khi có yêu cầu. Thực hiện và
hướng dẫn nghiệp vụ về công tác kinh tế, kế hoạch, kĩ thuật, trong công ty
như: văn bản, thông tư… Phối hợp với các phòng ban chức năng để tham gia
quản lí hoạt động kinh doanh của công ty.
- Ban quản lí dự án: Chức năng bao gồm việc xác định mục tiêu, công
việc và dự tính nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án, tiến hành phân phối
5
Chủ tịch kiêm Giám đốc
Ban phó Giám đốc
Phòng kế
hoạch kĩ
thuật
Phòng
kinh doanh
Phòng Tổ
chức hành
chính
Ban quản
lý dự án
Phòng Tài
vụ
nguồn lực gồm tiền, lao động, trang thiết bị, việc điều phối và quản lý thời
gian; phân tích tình hình thực hiện, tổng hợp, đánh giá, báo cáo kết quả thực
hiện và đề xuất các giải pháp giải quyết các khó khăn trong quá trình thực
hiện dự án;
- Phòng tài vụ: Chức năng xây dựng chỉ tiêu kế hoạch, dự toán ngân sách

kinh phí hạn mức hàng năm để trình các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Quản lý và sử dụng có hiệu quả ngân sách được cấp và các nguồn tài chính
ngoài ngân sách, thực hiện nghiêm túc chế độ quản lý, tổ chức hạch toán kế
toán tài chính theo độ kế toán của Nhà nước ban hành. Trên cơ sở các nguồn
thu, tổ chức cấp phát chi trả các hoạt động của công ty.
- Phòng kinh doanh: Chức năng chính là lập các kế hoạch kinh doanh và
triển khai thực hiện, thiết lập, giao dịch trực tiếp với hệ thống khách hàng, hệ
thống nhà phân phối, thực hiện hoạt động bán hàng tới các khách hàng nhằm
mang lại doanh thu cho doanh nghiệp, phối hợp với các bộ phận liên quan
như kế toán, thiết kế, phát triển phần mềm nhằm mang đến các dịch vụ đầy
đủ nhất cho Khách hàng. Hàng kỳ hoạt động có chức năng tham mưu đề xuất
cho ban tổng giám đốc, hỗ trợ các bộ phận khác về kinh doanh, tiếp thị, thị
trường, lập kế hoạch, tham gia hệ thống quản lý chất lượng.
- Phòng tổ chức hành chính: Chức năng chính là tổ chức quản lý nhân sự
toàn công ty như thực hiện công tác tuyển dụng nhân sự nhằm đảm bảo chất
lượng theo yêu cầu, chiến lược của công ty; Tổ chức và phối hợp với các đơn
vị khác thực hiện quản lí nhân sự, đào tạo và tái đào tạo. Ngoài ra còn phục
vụ công tác hành chính để ban giám đốc thuận tiện trong việc chỉ đạo - điều
hành, phục vụ hành chính để các bộ phận khác có điều kiện hoạt động tốt.
Xây dựng quy chế lương thưởng, các biện pháp khuyến khích - kích thích
người lao động làm việc, thực hiện các chế độ cho người lao động.
1.4. Bộ máy thực hiện nhiệm vụ chuyên trách công tác quản trị nhân lực
- Tên gọi của bộ máy thực hiện nhiệm vụ chuyên trách công tác quản trị
nhân sự của công ty là Phòng tổ chức hành chính.
6
- Chức năng của Phòng tổ chức hành chính cụ thể như sau:
Chức năng chính là tổ chức quản lý nhân sự toàn công ty như thực hiện
công tác tuyển dụng nhân sự nhằm đảm bảo chất lượng theo yêu cầu, chiến
lược của công ty; Tổ chức và phối hợp với các đơn vị khác thực hiện quản lí
nhân sự, đào tạo và tái đào tạo. Ngoài ra còn phục vụ công tác hành chính để

ban giám đốc thuận tiện trong việc chỉ đạo - điều hành, phục vụ hành chính để
các bộ phận khác có điều kiện hoạt động tốt. Xây dựng quy chế lương thưởng,
các biện pháp khuyến khích - kích thích người lao động làm việc, thực hiện
các chế độ cho người lao động.
- Phòng hành chính nhân sự gồm có 08 cán bộ nhân viên. Trong đó có:
01 Trưởng phòng, 02 Phó phòng, 02 chuyên viên, 03 nhân viên. So sánh với
tổng số lao động trong đơn vị ta thấy vẫn còn thiếu cán bộ chuyên trách làm
công tác nhân sự.
- Năng lực cán bộ đảm nhiệm công tác quản trị nhân lực và thực trạng
phân công công việc của Phòng tổ chức hành chính.
Bảng 1: Thông tin nhân sự phòng Tổ chức hành chính
STT
Họ và
tên
Chức
vụ
Giới
tính
Tuổi
Số năm
kinh
nghiệm
Trình
độ
chuyên
môn
Công việc
1. Nguyễn
Hữu
Linh

TP Nam 50 6 Cử nhân
Luật
Phụ trách công việc chung của
phòng và các việc sau:
- Công tác tổ chức cán bộ và
đào tạo cán bộ.
- Tổ chức sản xuất, tổ chức lao
động.
- Tiếp nhận bố trí bổ nhiệm,
thuyên chuyển CBCNVC.
- Xây dựng quy định quy chế
thuộc nhiệm vụ phòng tổ chức
hành chính.
2. Đỗ Thị PP Nữ 36 3 Cử nhân Phụ trách lao động tiền lương
7
Cần hành
chính
và các việc sau:
- Tham mưu các chế độ tiền
lương, khoán quản, các chế độ
phụ cấp.
- Duyệt thanh toán chế độ tiền
lương và phụ cấp.
- Xây dựng định mức đơn giá.
- Thống kê nhân sự
- Thay TP điều hành công việc
chung khi TP đi vắng.
3. Lê Thị
Hồng
Thắm

PP Nữ 38 4 Cử nhân
hành
chính
Phụ trách hành chính quản trị và
các việc sau:
- Công tác bảo hộ lao động, an
toàn vệ sinh lao động.
- Xây dựng định mức, đơn giá
đơn vị phụ trách.
- Xây dựng quy định, quy chế
quản lí công tác hành chính
quản trị.
4 Lê Doãn
Liêu
Chuyên
viên
Nam 32 2 Cử nhân
luật
- Quản lí hồ sơ và giải quyết chế
độ BHXH-BHYT-BHTT-
BHTN.
- Xây dựng định mức đơn giá
đơn vị phụ trách.
5 Nguyễn
Tiến Hải
Chuyên
viên
Nam 32 2 Cử nhân
Công
nghệ

thông tin
- Quản lí, sửa chữa CNTT, điện
thoại.
- Quản lí tài sản văn phòng,
mua sắm tài sản trang cấp văn
phòng.
6 Vũ Thị
Huyền
Trang
Nhân
viên
Nữ 26 1 Cử nhân
hành
chính
- Đánh máy văn bản phô tô tài
liệu.
- Quản lí con dấu.
- Mua sắm VP phẩm, báo chí tài
liệu.
8
- Nhận thanh toán lương, phụ
cấp cho lãnh đạo.
7 Vũ Thị

Nhân
viên
Nữ 25 1 Cử nhân
hành
chính
- Phục vụ các hội nghị, quét

dọn, chè nước các phòng lãnh
đạo công ty.
- Phục vụ các công việc cho
công tác đối nội, đối ngoại của
lãnh đạo công ty.
- Quản lí hội trường, phòng họp.
8 Nguyễn
Thị Ca
Nhân
viên
Nữ 25 1 Chuyên
viên y tế
- Quản lí hồ sơ sức khỏe của
CBCNVC.
- Chăm sóc sức khỏe ban đầu
cho CBCNV.
- Mua sắm các thiết bị y tế,
thuốc chữa bệnh.
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Ngoài các nhiệm vụ chính được phân công, nhân viên trong phòng nhân
sự thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công, chỉ đạo của trưởng phòng.
Phòng tổ chức hành chính đã có sự phân công công việc rõ ràng và cụ
thể cho từng người. Điều này hoàn toàn thuận lợi cho việc đánh giá thực hiện
công việc cho mỗi cá nhân.
1.5. Kết quả kinh doanh những năm gần đây
Bảng 2: Kết quả kinh doanh những năm gần đây của công ty
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011
Tổng tài sản 890.700 968.290 867.306 989.928
Vốn chủ sở hữu 456.774 589.656 553.996 771.638

Trong đó: Vốn điều lệ 760.000 400.000 400.000 400.000
Doanh thu thuần 845.864 967.894 1.531.769 1.999.579
Lợi nhuận gộp về bán hàng 184.280 192.203 268.188 297.418
Lợi nhuận từ hoạt động 87.823 89.127 89.973 242.069
9
SXKD
Lợi nhuận trước thuế 712.811 145.507 96.698 291.982
Lợi nhuận sau thuế 65.408 88.516 77.921 193.319
Tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức Bằng CP 63,89% 60,50% 45,6%
Tỷ lệ cổ tức trên vốn điều lệ 10:1 25% 20% 15%
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Bảng 3. Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2012
(ĐVT: Đồng)
Chỉ tiêu
Thực hiện
năm 2011
Năm 2012
So sánh thực
hiện năm 2012
Kế hoạch Thực hiện
Kế
hoạch
năm
2012
Thực
hiện
năm
2011
Doanh thu có thuế 1.771.136.971 2.400.000.000 1.622.693.088 77% 92%
Doanh thu thuần 1.678.221.832 2.383.766.000 1.636.046.495 77% 92%

Lợi nhuận trước
thuế
500.888.333 400.000.000 50.649.064 14% 9%
Lợi nhuận sau
thuế
409.005.366 235.000.000 35.504.721 14% 9%
Thuế và các
khoản phải nộp
nhà nước
231.771.339 200.000.000 66.499.284 35% 35%
Vốn đầu tư (Tỷ
đồng)
600 – 700 456 83%
(Nguồn Báo cáo tài chính công ty TNHH một thành viên môi trường và công
trình đô thị Thanh Hóa)
Năm 2012 trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn chung ngập tràn ấy công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên môi trường và công trình đô thị Thanh
Hóa đã dành được những thành quả đáng khích lệ, đánh những dấu mốc quan
trọng không chỉ cho trước mắt mà còn có tính chiến lược, tạo cơ sở cho sự
phát triển bền vững ổn định, lâu dài trong quá trình cạnh tranh hội nhập quốc
tế và khu vực trong tương lai.

10
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG SỰ CĂNG THẢNG TÂM LÝ TẠI
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN MÔI TRƯỜNG VÀ CÔNG
TRÌNH ĐÔ THỊ THANH HOÁ
2.1. Phương pháp và quy trình nghiên cứu
2.1.1. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được nhiệm vụ của đề tài chúng tôi sử dụng các nhóm
phương pháp nghiên cứu sau:

* Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Em sử dụng các phương pháp như phân tích, tổng hợp, hệ thông hóa lý
thuyết, mô hình nhằm thu thập các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu
để làm cơ sở cho việc nghiên cứu của đề tài.
* Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát
Thông qua việc quan sát điều kiện làm việc, thái độ làm việc và các
biểu hiện tâm lý của người lao động khi họ đang làm việc
- Phương pháp điều tra
Sử dụng những mẫu câu hỏi trắc nghiệm để điều tra về thực trang căng
thẳng tâm lý trong lao động của người lao đông trong quá trình làm việc
- Phương pháp phỏng vấn
Trò chuyện một cách chân thành và cởi mở với người lao động để họ
dễ dàng bộc lộ và chia sẻ những căng thẳng và nguyên nhân gây căng thẳng
trong qua trình làm việc của họ.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Trên cở sở các tài liệu cũng như kết quả nghiên cứu để tổng kết lại tiến
trình nghiên cứu để đưa ra nhận định khách quan
- Phương pháp thống kê toán học
Em sử dụng phương pháp xử lý toán học để xử lý số liệu, các thông tin
thu thập được. trên cơ sở đó đưa ra những nhận xét khách quan về vấn đề nghiên
cứu.
11
2.1.2. Quy trình thực hiện.
2.2. Kết quả đạt được.
2.2.1. Một số khái niệm liên quan.
2.2.1.1. Sự căng thẳng tâm lý
2.2.1.1.1. Khái niệm sự căng thẳng tâm lý
Căng thẳng tâm lý là một phản ứng có thật. Đó là phản ứng trong cơ thể
mà chúng ta có thể đo được cường độ căng thẳng. Khi chúng ta căng thẳng,

cơ thể chúng ta có nhiều thay đổi.
2.2.1.1.2. Đặc điểm của sự căng thẳng tâm lý
Dưới đây là những thay đổi quan trọng nhất:
Huyết áp tăng
Nhịp tim nhanh hơn
Thở nhanh hơn
Sinh ra adrenalin – chất kích thích hoạt động thần kinh tự động.
2.2.1.2. Sự căng thẳng tâm lý của con người trong lao động
2.2.1.2.1. Khái niệm sự căng thẳng tâm lý của con người trong lao
động
Căng thẳng tâm lý là trạng thái tâm lý của người lao động xuất hiện
dưới nảh hưởng của các yếu tố môi trường lao động, tùy thuộc vào mức độ
căng thẳng và có thể ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực tới người lao động.
2.2.1.2.2. Phân loại sự căng thẳng tâm lý của con người trong lao
động
Căn cứ vào mức độ căng thẳng, người ta phân chia trạng thái căng
thẳng tâm lý ra làm bao loại:
- Căng thẳng ở mức độ ôn hòa (mức độ cho phép): Đây là trạng thái
tâm lý bình thường nảy sinh khi người lao động bắt tay vào thực hiện một
nhiệm vụ nào đó của hoạt động lao động, thể hiện sự huy động “sức” để làm
việc như: sự căng thẳng cơ bắp khi chạy nhảy, sự tập trung quan sát khi điều
khiển xe, căng mắt để đọc sách, lắng tai để nghe cho rõ…đây là trạng thái tâm
lý tích cực, là điều kiện cần thiết để thực hiện hoạt động lao động.
12
Trạng thái tâm lý ôn hòa xuất hiện khi người lao động làm việc trong
điều kiện bình thường như: lao động có giờ nghỉ ngơi phù hợp, môi trường
làm việc vệ sinh sạch sẽ, tốc độ làm việc trung bình, công việc phù hợp với
khả năng, không có yếu tố nguy hiểm, máy móc thiết bị vận hành tốt… ở
trạng thái này người lao động có khả năng làm việc cao và ổn định, ít mắc lỗi,
hiệu quả lao động tốt.

- Căng thẳng ớ mức cực trị (trạng thái căng thẳng quá ngưỡng-
stress): Đây là trạng thái tâm lý tiêu cực nảy sinh khi người lao động phải làm
việc trong điều kiện lao động có nhiều yếu tố bất lợi như: Lao động liên tục
không có giờ nghỉ giải lao, công việc quá phức tạp, hệ trọng lao động có
nhiều yếu tố rủi ro, nguy hiểm… trong trạng thái này người lao động có khả
năng làm việc thấp. Stress là trạng thái phản ứng tâm lý của cơ thể trước
những tình huống căng thẳng quá ngưỡng.
- Trạng thái trầm uất, đình trệ: Là trạng thái tâm lý tiêu cực nảy sinh
do sự tích tụ những căng thẳng quá ngưỡng, hoặc do người lao động gặp
những bất hạnh lớn trong cuộc sống, thất bại trong việc dật được mục tiêu
nhất định, mất lòng tin ở cuộc sống… ở trạng thái này người lao động cũng
thờ ơ, không quan tâm đến công việc, mất hứng thú với mọi thứ, kể cả những
công việc họ rất đam mê, yêu thích, có thái độ bất mãn, hay bỏ nữa chừng
công việc không có lý do, mặc cho công việc đến đâu cũng được, có những
biểu hiện sinh lý; suy sụp tinh thần, rối loạn cảm xúc, sức khoẻ giảm sút
nhanh chóng, đôi khi nảy sinh những ý định tiêu cực như tự sát.
2 2.1.3. Lao động
2.2.1.3.1. Định nghĩa lao động
Lao động là một hoạt động rất đặc thù của đời sống con người, có vai
trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa từ vượn thành người, ngoài ra lao
động còn có ý nghĩa lớn trong việc hình thành và phát triển tâm lý người, làm
cho tâm lý người có bản chất xã hội, lịch sử. Ph. Ănghen đã chỉ rõ rằng: “ Lao
động là điều kiện cơ bản đầu tiên của toàn bộ đời sống của loài người…lao
động đã sáng tạo ra bản thân con người”.
Lao động là một hoạt động thực tiễn, là một loại hoạt động có ý thức,
được tiến hành theo một nhiệm vụ xác định từ trước.
13
Lao động con người sử dụng sức mạnh thần kinh, trí não, tâm lý, sức
mạnh cơ bắp, thông qua việc sử dụng công cụ lao động, con người tương tác
với thế giới và cả về phía bản thân mình.

2.2.1.3.2. Đặc điểm của lao động
- Lao động có tính đối tượng
- Lao động có tính chủ thể
- Lao động có tính xã hội
- Lao động có tính mục đích
- Lao động có tính gián tiếp
2.2.1.3.3. Cấu trúc của lao động
Hoạt động lao động cũng bao gồm sáu thành phần cơ bản, các thành tố
này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
2.2.1.4. Người lao động
Người lao động là cá nhân có mong muốn và trực tiếp tham gia xác lập,
thực hiện quan hệ pháp luật giữa người lao động và người sử dụng lao động.
Theo điều 6 Bộ luật lao động nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam quy định: Người lao động là người ít nhất đủ 15 tuổi, có khả năng lao
động và giao kết hợp đồng lao động.
2.2.1.5. Người lao động trong công ty
Người lai động trong công ty là toàn bộ số lao động do công ty quản lý,
sử dụng và trả lương, trả công.
Trong các công ty, người lao động là lực lượng quan trọng có tác dụng
quyết định hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Như vậy, mọi cá nhân tham gia hoạt động lao động trong công ty chịu
sự quản lý của công ty, được chủ sử dụng trả lương, trả công đều được gọi là
người lao động trong công ty.
Lao động trong công ty bao gồm:
+ Những người nhận vật liệu của công ty về làm tại gia đình họ
+ Những người đang trong thời gian học nghề của các trường, trung
tâm gửi đến thực tập mà công ty quản lý không trả lương
+ Những lao động của các liên doanh gửi đến mà doanh nghiệp không
quản lý trả lương.
+ Lực lượng lao động làm việc tại các công ty, doanh nghiệp

2.2.2 Thực trạng sự căng thẳng tâm lý trong lao động của công ty
TNHH một thành viên môi truờng và công trình đô thị Thanh Hoá
14
Công ty TNHH một thành viên môi truờng và công trình đô thị Thanh
Hoá là một công ty có lĩnh vực hoạt động có nhiều đặc thù so với nhiều ngành
nghề khác.
Nên để làm rõ đuợc thực trạng về sự căng thẳng của người lao động
trong công ty chúng tôi đã sử dụng hệ thống các câu hỏi đóng và mở thông
qua phiếu điều tra ý kiến của người lao động được trích dẫn ở phần phụ lục
kết hợp với quan sát, phỏng vấn và phân tích số liệu mà chúng tôi thu thập
đuợc qua tiến trình điều tra.
Qua bộ phiếu câu hỏi nhằm tìm hiểu thực trạng sự căng thẳng tâm lý tại
công ty ở câu hỏi thứ nhất khi hỏi về mức độ áp lực của công việc thì có tới
65% người lao động trong tổng số lao động được điều tra cho thường xuyên
có, 28% chọn phương án thi thoảng và chỉ có 7% là không bao giờ. Ở câu hỏi
số hai thì có tới 45% người lao động cho rằng mình có ý định tìm một công
việc mới, trong khi đó bình thường là 35% và không bao giờ là 20% nhưng
lao động còn phương án không bao giờ chủ yếu là lao động của khối hành
chính văn phòng.
Như vậy có thể thấy rằng người lao động ở công ty hiện đang gặp áp lực
trong công việc của mình. Những áp lực này sẽ gây khó khăn, cản trở người
lao động làm việc một cách tích cực nhất. Và thực tế chính những áp lực
trong công việc sẽ tạo nên sự căng thẳng tâm lý của người lao động và làm
ảnh hưởng đến hiệu quả công việc. Cùng với đó số người cho rằng mình có ý
định tìm một công việc mới thay thế cho công việc hiện tại cũng đang ở mức
báo động, nếu người lao động trong quá trình làm việc mà không có lòng yêu
nghề, tâm huyết với nghề thì cũng sẽ ảnh hưởg tới tâm thế và hiệu quả làm
việc của người lao động và như vậy cũng sẽ sễ dàng gây căng thẳng trong quá
trình làm việc.
Ở câu hỏi số 3 có tới 68% người lao động cho rằng họ rất ngại khi nói ra

công việc của mình với người khác, bình thường là 13% và chủ yếu là người
lao động ở khối trực tiếp sản xuất và đặc biệt là bộ phận lao công và môi
trường. Ngại nói ra công việc mình đang làm cũng sẽ phần nào tạo nên suy
15
nghĩ không thoải mái khi thực hiện công việc mình đang làm và cũng là một
nguyên nhân góp phần tạo nên sự căng thẳng trong lao động.
Khi hỏi về sự mệt mỏi sau lao động ở câu hỏi số 4 thì có tới 75% người
lao động cho rằng mình thường xuyên gặp mệt mỏi sau lao động, bình thường
là 22% và chỉ có 3% lựa chọn phương án không bao giờ. Đặc biệt người lựa
chọn phương án thường xuyên chủ yếu là khối lao động sản xuất vì các công
việc của họ chủ yếu là tiêu thụ sức khoẻ cơ bắp, lao động chân tay nên mức
độ mệt mỏi sau lao động cao hơn khối hành chính văn phòng được làm việc
trong môi trường thuận lợi và ít hoạt động cơ bắp hơn. Làm việc trong điều
kiện ngoài trời đặc biệt là vào những ngày thời tiết lạnh hoặc nóng như hiện
nay người lao động nhất là các bộ phận như lao công, xây lắp công trình thì
vấn đề nảy sinh sự mệt mỏi trong và sau lao động là rất phổ biến. Do đó
người quản lý cần phải quan tâm tìm các biện pháp hạn chế ảnh hưởng của
các yếu tố gây mệt mỏi cho người lao động để giữ gìn sức khoẻ cho công việc
ngày mai và tránh sự chán nản công việc do sự mệt nhọc gây nên.
Đối với câu hổi số 5 và số 6 khi được hỏi về biện pháp tổ chức của người
quả lí thì có tới 40% cho rằng chưa tốt, 45% chọn phương án bình thường và
15 % chọn phương án được. Điều này cho thấy phương pháp quản lí của người
lao động thực sự chưa phát huy cao độ năng lực làm việc của mình.
Khi được hỏi về lí do bạn lựa chọn công việc này thì chúng tôi nhận
được câu trả lời rất tiêu cực là có tới 52% trong tổng số công nhân được điều
tra lựac chọn phương án không thể tìm được ông việc khác, 28% cho rằng
làm vì yêu cầu của cuộc sống và chỉ có 20% cảm thấy vì lí do yêu công viẹc.
Dẫu biết rằng các lĩnh vực hoạt động của coong ty có nhiều khó khăn hơn
nhiều ngành nghề khác nhưng hơn một nửa người lao động được điều tra làm
việc do không tìm được một việc làm khác là một con số tiêu cực và đáng báo

động, bởi vì nếu người lao động làm việc chỉ vì không tìm được công việc
khác hay khả quan hơn là vì cuộc sống thì cũng sẽ tạo nên tâm lí không tích
cực không nhiệt huyết với nghề mà làm việc với động lực như vậy thì chắc
hẳn hiệu quả công việc sẽ không cao. Người lao động tại công ty TNHH một
16
thành viên môi trường và công trình đô thị Thanh Hoá được cjia làm hai bộ
phận chính: Bộ phận lao động gián tiếp (khối hành chính văn phòng) và bộ
phận trực tiếp sản xuất. Do trình độ chuyên môn, năng lực, điều kiện làm
việc, tính chất công việc của họ không giông nhau, nên mức độ căng thẳng
tâm lý trong lao động của họ sẽ có những điểm khác nhau. Vì vậy, để thấy
được một cách khách quan, rõ nét nhất mức độ căng thẳng tâm lý trong lao
động của người lao động khi nghiên cứu về thực trạng ở từng bộ phận với các
mức biểu hiện hành vi trong trạng thái căng thẳng tâm lý chúng tôi đã chia ra
hai bộ phận để thấy rõ hơn mức độ của sự căng thẳng tâm lý.
Nhìn chung các phương án người lao động lựa chọn chứng tỏ mức độ
căng thẳng tâm lý đối với người lao động đang ở mức độ phổ biến. Và để nắm
rõ hơn về thực trạng dựa trên câu hỏi số 10 với 19 mục sẽ thấy rõ hơn mức độ
của các biểu hiên căng thẳng tâm lý trong lao động của người lao động tại
công ty.
2.2.2.1. Thực trạng về sự căng thẳng ở mức độ bình thuờng trong tâm
lý người lao động
Đặc biệt để đánh giá được thực trạng về sự căng thẳng tâm lý ở mức độ
bình thuờng trong tâm lý của người lao động chúng ta nhận xét câu hỏi thứ
10 từ mục 1 đến mục 4. Theo số liệu thống kê được theo bảng 1a và bảng 1b
kết quả điều tra đuợc là:
Bảng 1a: Thực trạng về sự căng thẳng tâm lý ở mức độ bình thường
của nguời lao động làm việc ở khối hành chính văn phòng tại Công ty
TNHH một thành viên môi truờng và công trình đô thị Thanh Hoá.
STT Các biểu hiện
Khối hành chính văn phòng

Thường xuyên Thi thoảng Không bao giờ
SL % SL % SL %
1 Kìm hãm hoạt
động chung
15 32,6 22 47,8 9 19,6
2 Thao tác trở 18 39,1 18 39,1 10 21,1
17
nên cứng
nhắc, chậm
chạp, gò bó
3 Sự căng thẳng
trên nét mặt
25 54,3 15 32,6 6 13,0
4 Hay mắc lỗi,
nhầm lẫn
18 39,1 22 47,8 6 13,0
Qua số liệu thống kê được ở bảng 1a chiếm ưu thế nhất trong mức độ
căng thẳng tâm lý bình thường của khối hành chính văn phòng. Có 32,6%
thường xuyên bị kìm hãm hoạt động chung,47,8 % thi thoảng gặp và 10,6%
không bao giờ. Qua đó cho thấy người lao động ở khối hành chính văn phòng
cũng đã và đang thường xuyên xảy ra hiện tuợng này trong lao động. Về biểu
hiện trong thao tác trở nên cứng nhắc, chậm chạp có 39,1% thường xuyên gặp
phải, 39,1% thi thoảng gặp và 21,1% không bao giờ gặp. Tỉ lệ này cũng
không có biến đổi nhiều so với kìm hãm hoạt động chung. Sự căng thẳng biểu
hiện trên nét mặt là biểu hiện thuờng xuyên gặp phải nhất đối với người lao
động, chiếm 54,3% người thường xuyên gặp phải, 32,6% thi thoảng gặp và
13,0% chỉ có không bao giờ gặp. Như vậy qua bảng số liệu cho thấy mức độ
căng thẳng tâm lý ở mức độ bình thường ở khối hành chính văn phòng đang
có những dấu hiệu rõ rệt với các biểu hiện cụ thể qua hoạt động lao động
chung. Nếu như người lao động ở khối hành chính văn phòng đã và đang có

những căng thẳng tâm lí dù là ở mức độ bình thường nhưng do yêu cầu của
tính chính xác trong công việc của khối hành chính văn phòng thì điều này
cũng gây ảnh hưởng đến chất lượng công việc của cac nhân và hiệu quả làm
việc của toàn công ty. Đặc biêt khối công nhân trực tiếp tham gia sản xuất là
những nguời thường xuyên phải lao động trong điều kiện khó khăn hơn, tính
chất công việc đặc biệt hơn nên mức độ căng thẳng cũng có xu hướng cao
hơn.
18
Bảng 1b. Thực trạng sự căng thẳng tâm lý ở mức độ bình thuờng
của người lao động khối lao động trực tiếp sản xuất tại Công ty TNHH một
thành viên môi truờng và công trình đô thị Thanh Hoá
STT Các biểu hiện
Khối hành chính văn phòng
Thường xuyên Thi thoảng Không bao giờ
SL % SL % SL %
1 Kìm hãm hoạt
động chung
46 42,6 52 48,1 10 9,2
2 Thao tác trở
nên cứng
nhắc, chậm
chạp, gò bó
42 38,9 54 50,0 12 11,1
3 Sự căng thẳng
trên nét mặt
66 61,1 40 37,0 2 1,85
4 Hay mắc lỗi,
nhầm lẫn
55 50,9 42 38,9 11 10,2
Dựa trên số liệu thu thập và thống kê ở bảng 1b ta thấy người lao động

ở khối trực tiếp sản xuất mức độ thường xuyên và thi thoảng có các biểu hiện
của mức độ căng thẳng là chiếm ưu thế trong số những lao động được tiến
hnàh điều tra. Ở dấu hiệu đầu tiên là kìm hãm hoạt động chung mức độ
thường xuyên chiếm tới 42,6%, mức độ bình thương cao hơn một ít chiếm
48,1% và số công nhân không bao giờ chỉ chiếm 9,2% tổng số người lao động
được điều tra. Về biểu hiện thao tác trở nên chậm chạp, cứng nhắc, gò bó thì
tỉ lệ người lao động thường xuyên và thi thoảng cũng chiếm ưu thế với 38,9%
thường xuyên, 50,0% thi thoảng, trong khi chỉ có 11,1% không bao giờ. Sự
căng thẳng biểu hiện trên nét mặt là một biểu hiện cụ thể nhất bởi khố sản
xuất thường xuyên phải lao động và tiếp xúc với điều kiện vệ sinh phức tạp
nên mức độ thuờng xuyên có biểu hiện căng thẳng trên nét mặt là 61,1%, bình
thường là 37,0% và chỉ có 1,85% là không bao giờ. Cho thấy đây là một biểu
hiện rõ nét nhất. Công nhân hay mắ lỗi trong công việc là một trong những
19
dấu hiệu của sự ảnh hưởng đến kết quả công việc, trong khi đó số người
thường xuyên mắc lỗi chiếm 50,9%, thi thoảng chiếm 38,9% và không bao
giờ chỉ chiếm 10,2%.
Qua số liệu được thống kê ở trên cho thấy nguời lao động ở công ty
TNHH một thành viên môi truờng và công trình đô thị Thanh Hoá bao gồm
cả khối lao động hành chính văn phòng và khối lao động trực tiếp sản xuất
đều đã và đang có những biểu hiện của sự căng thẳng tâm lý dù ở mức độ
bình thường, tuy nhiên mức độ căng thẳng của người lao động khối trực tiếp
sản xuất có mức độ cao hơn khối hnàh chính văn phòng do những điều kiện
lao động thưc tế.
2.2.2.2 Thực trạng về sự nhút nhát trong tâm lý của người lao động
Với hệ thống các câu hỏi số 10 từ mục 5 đến mục 7. Chúng tôi khảo
sát về sự nhát nhát trong tâm lý người lao động và thu được kết quả như sau:
20
Bảng 2a: Thực trạng về sự nhút nhát trong tâm lý người lao động
khối hành chính văn phòng tại công ty TNHH một thành viên môi truờng

và công trình đô thị Thanh Hoá
STT Các biểu hiện
khối hành chính văn phòng
Thường xuyên Thi thoảng Không bao giờ
SL % SL % SL %
1 Sự né tránh
công việc
14 30,4 22 47,8 10 21,7
2 Thực hiện
công việc một
cách thụ động
18 39,1 22 47,8 6 13,0
3 Thói quen bản
năng tụ vệ
23 50,0 20 43,5 3 6,5
Xét vế sự nhút nhát trong tâm lý nguời lao động ở khối hành chính văn
phòng qua số liệu thống kê được ta thấy rằng trong biểu hiện sự né tránh công
việc số nguời thi thoảng có biểu hiện này là cao nhất với 47,8% trong khi đó
số người thường xuyên có biểu hiện cũng 30,4%. Về biểu hiện thực hiện
công việc một cách thụ động thì thường xuyên chiếm 21%, thi thoảng chiếm
22%, không bao giờ chiếm 13,0%. Làm việc theo thói quen bản năng tự vệ thì
có tới 50,0% nguời cho rằng biểu hiện này thường xuyên gặp phải, 43,5% số
người lựa chọn phương án là thi thoảng và chỉ 6,5% cho rằng không bao giờ
gặp phải.
Như vậy những dấu hiệu của sự nhút nhát trong tâm lý người lao động
khối hành chính văn phòng đã và đang có những biểu hiện rõ rệt với số người
thường xuyên và thi thoảng gặp những biểu hiện nói trên. Kết hợp với kếp
quả qua quá trình quan sát, phỏng vấn trực tiếp chúng tôi nhận thấy mức độ
nhút nhát đang ở con số rất cao chiếm ưu thế so với tổng số người lao động
trong khối hành chính văn phòng. Điều này có thể rất ảnh hưởng đến hiệu quả

làm việc nói chung, sức khoẻ của người lao động nói riêng. Nên những nhà
quản lý trực tiếp phải sớm tìm các biện pháp tối ưu nhất nhằm khắc phục tình
trạng này để mang hiệu quả cao trong công tác của họ.
21
Bảng 2b: Thực trạng về sự nhút nhát trong tâm lý người lao động
khối lao động trực tiếp sản xuất tại công ty TNHH một thành viên môi
truờng và công trình đô thị Thanh Hoá
STT Các biểu hiện
Khối hành lao động trực tiếp sản xuất
Thường xuyên Thi thoảng Không bao giờ
SL % SL % SL %
1 Sự né tránh
công việc
66 61,1 30 27,8 12 11,1
2 Thực hiện
công việc một
cách thụ động
78 72,2 26 20,0 4 3,7
3 Thói quen bản
năng tự vệ
60 55,5 38 35,2 10 9,3
Ở bảng 2b kết quả của thực trạng sự nhút nhát trong tâm lý người lao
động cho thấy cũng ở mức độ khá cao. Cụ thể có tới 61,6% thường xuyên có
biểu hiện sự né tránh trong công việc, 27,8% lựa chọn phương án thi thoảng
và 11,1% là không bao giờ. Đối với biểu hiện về thực hiện công việc một
cách thụ động thì mức độ thường xuyên là cao nhất, những người công nhân
lao động trực tiếp ở đây có tới 72,2% cho rằng thường xuyên gặp phải biểu
hiện này, mức độ thi thoảng là 20,0% và chỉ có 3,7% cho rằng không bao giờ.
Thói quen theo băng tự vệ là một biểu hiện không tốt tuy nhiên cũng có
55,5% cho rằng thường xuyên có biểu hiện này, 35,2% thi thoảng và 9,3% là

không bao giờ.
Như vậy những biểu hiện nói trên đã và đang ảnh hưởng tới chất lượng
và hiệu quả công việc của công ty. Nếu người lao động thực hiện công việc
với sự thụ động, né tránh thì hiệu quả mang lại sẽ kém hơn, do vậy những nhà
quản lý phải sớm tìm các biện pháp khắc phục để người lao động có thể thực
hiện công việc một cách tích cực nhất.
2.2.2.3. Thực trạng về sự ức chế trong tâm lý người lao động
22
Với số câu hỏi từ mục 8 đến mục 11 của câu hỏi số 10 em tìm hiểu
được về thực trạng sự ức chế trong tâm lý người lao động như sau:
Bảng 3a: Thực trạng về sự ức chế trong tâm lý người lao động của
khối hành chính văn phòng tại công ty TNHH một thành viên môi truờng
và công trình đô thị Thanh Hoá
STT Các biểu hiện
Khối hành chính văn phòng
Thường xuyên Thi thoảng Không bao giờ
SL % SL % SL %
1 Người đờ ra 26 56,5 16 34,8 6 13,0
2 Không còn khả
năng vận động,
hành động
14 30,3 22 47,8 10 21,8
3 Cảm thấy khiếp
sợ đến tận cùng,
thậm chí có lúc
không thể kêu
thành tiếng
12 20,0 18 39,3 16 34,7
4 Tư thế bất động
hoàn toàn

8 17,4 20 43,5 18 39,1
Dựa vào số liệu thống kê được ở trên ta thấy rằng tỷ lệ người lao động
thường xuyên có biểu hiện người đờ ra là 56,5%, ở mức bình thường là
34,8%, trường hợp người lao động không còn khả năng vận động, hành động
thì có 30,3% số người lựa chọn phương án là thường xuyên, trong khi đó có
tới 47,9% người chọn mức bình thường và cũng 21,8% người là không bao
giờ gặp trường hợp này. Ở hai mức độ cảm thấy khiếp sợ đến tận cùng, thậm
chí không thể kêu lên thành tiếng và tư thế bất động hoàn toàn thì số người
thường xuyên ít hơn với 20,0%, thi thoảng chiếm 39,3% và số người không
bao giờ có biểu hiện thì cao hơn các biểu hiện trước với 34,7%.
23
Bảng 3b: Thực trạng về sự ức chế trong tâm lý người lao động khối
trực tiếp sản xuất tại công ty TNHH một thành viên môi truờng và công
trình đô thị Thanh Hoá
STT Các biểu hiện
Khối
Thường xuyên Thi thoảng Không bao giừo
SL % SL % SL %
1 Người đờ ra 55 51,0 33 30,5 20 18,5
2 Không còn khả
năng vận động,
hành động
36 33,3 53 49,1 19 17,6
3 Cảm thấy khiếp
sợ đến tận cùng,
thậm chí có lúc
không thể kêu
thành tiếng
30 27,8 42 38,9 36 33,3
4 Tư thế bất động

hoàn toàn
15 13,9 50 46,3 43 39,8
Ở khối người lao động trực tiếp sản xuất thì thực trạng này cũng có
biểu hiện tương đương với khối hành chính văn phòng, ở mức độ ngưòi đờ ra
thường xuyên chiếm 51,0%, bình thường chiếm 30,5% và không bao giờ
chiếm 18,5%. Còn đối với biểu hiện không còn khả năng vận động, hành
động thì mức độ thuờng xuyên chỉ chiếm 33,3% trong khi đó bình thường là
49,1% và không có biểu hiện này là 17,6%. Đối với biểu hiện khiếp sợ không
thể kêu lên thành tiếng và tư thế bất động hoàn toàn toàn thì số nguời thường
xuyên gặp phải cũng ít hơn nhưng vẫn còn, thường xuyên chiếm 27,8, bình
thường là 3,9% và tích cực hơn là không bao giờ là 33,3%.
Qua bảng số liệu trên cho thấy tỉ lệ người có biểu hiện gặp sự ức chế
trong quá trình làm việc là một con số không nhỏ, nó cũng đã và đang có
những ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của con người, ức chế kéo dài có thể
gây ra sự căng thẳng ở ngưỡng cao và rất ảnh hưởng tới chất lượng công việc
24

×