Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

Thực trạng và giải pháp huy động vốn tại ngân hàng việt nam thịnh vượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (431.08 KB, 63 trang )

 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN:












1
 NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP:













2
LỜI CẢM ƠN:
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Hồng Hà


và các anh chị cán bộ, công nhân viên làm việc tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh
Vượng chi nhánh Quận 2 đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành tốt bài nghiên cứu về
đề tài huy động vốn. Nhờ các anh chị cán bộ, công nhân viên làm việc tại Ngân
hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Quận 2 và sự hướng dẫn tận tình của cô
giáo Nguyễn Thị Hồng Hà nên em đã hoàn thành tốt bài báo cáo thực tập tốt nghiệp
của mình. Một lần nữa em xin chân thành cám ơn rất nhiều.
Em Xin Chân Thành Cảm Ơn!
3
Danh mục kí hiệu viết tắt
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
TCTD Tổ chức tín dụng
TCKT Tổ chức kinh tế
VPBank Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng
NH Ngân Hàng
VND Việt Nam Đồng
USD Đô La Mỹ
PGD Phòng giao dịch
4
DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG
Bảng2.1.Tình hình thu nhập và chi phí của VPBank chi nhánh Quận 2 giai đoạn
2011 -2013.
Bảng2.2. Biến động của nguồn vốn huy động của NH VPBank chi nhánh Quận
2 giai đoạn 2011 – 2013.
Bảng2.3. Tình hình huy động vốn tại NH VPBank chi nhánh Quận 2 phân theo
đối tượng huy động giai đoạn 2011 – 2013.
Bảng2.4. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động phân theo đối tượng huy động
vốn tại NH VPBank chi nhánh Quận 2 giai đoạn 2011 – 2013.
Bảng2.5. Tình hình huy động vốn phân theo hình thức huy động vốn tại

VPBank chi nhánh Quận 2 giai đoạn 2011 – 2013.
Bảng2.6. Tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động tại NH VPBank chi
nhánh Quận 2 phân theo hình thức huy động vốn giai đoạn 2011 – 2013.
Bảng2.7. Cơ cấu huy động vốn theo thời gian tại VPBank chi nhánh Quận 2
giai đoạn 2011 – 2013.
Bảng2.8. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn huy động tại
NH VPBank chi nhánh Quận 2 giai đoạn 2011 – 2013.
Bảng2.9. Nguồn huy động vốn phân theo cơ cấu đồng tiền gửi của NH Việt Nam
Thịnh Vượng chi nhánh Quận 2 giai đoạn 2011 – 2013.
Bảng2.10. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động phân theo cơ cấu đồng tiền
gửi tại NH Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Quận 2 giai đoạn 2011 – 2013.
Bảng2.11. Cân đối giữa nguồn huy động và sử dụng vốn VPBank chi nhánh
Quận 2 giai đoạn 2011 – 2013.
5
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ SỬ DỤNG
Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ bộ máy tổ chức VPBank Quận 2
Biểu đồ 2.1. Tình hình thu nhập, chi phí và lợi nhuận của NH VPBank chi
nhánh Quận 2 giai đoạn 2011 – 2013.
Biểu đồ2.2. Tổng nguồn vốn huy động của NH VPBank chi nhánh Quận 2 giai
đoạn 2011 – 2013.
Biểu đồ2.3. Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo đối tượng huy động giai đoạn
2011 – 2013 tại chi nhánh Quận 2.
Biểu đồ2.4. Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo hình thức huy động vốn tại
chi nhánh Quận 2 giai đoạn 2010 – 2012
Biểu đồ2.5. Biểu đồ huy động vốn phân theo kỳ hạn tại chi nhánh Quận 2 giai
đoạn 2011 – 2013.
Biểu đồ2.6. Tình huy động vốn giai đoạn 2011 – 2013 phân theo cơ cấu đồng
tiền gửi tại VPBank chi nhánh Quận 2.





6
MỤC LỤC
7
LỜI MỞ ĐẦU
A. Lý do chọn đề tài
Ở Việt Nam, trong bối cảnh tình hình kinh tế đang trong giai đoạn khủng hoảng
suy thoái, Vốn để cung cấp cho nền kinh tế là yếu tố rất quan trọng, nó quyết định
đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước. Để đáp ứng nhu cầu vốn cho nền
kinh tế, nước ta cần phải có các biện pháp, chính sách nhằm huy động tối đa nguồn
vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế. Ở nước ta thị trường chứng khoán chưa phát triền do
vậy lượng vốn huy động được bằng con đường tài chính trực tiếp thông qua phát
hành cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác còn rất nhỏ so với nhu cầu vốn
của nền kinh tế. Do vậy quá trình nhận và truyền vốn trên thị trường chủ yếu được
thực hiên thông qua các ngân hàng thương mại và thị trường tín dụng. Có thể nói ở
Việt Nam hơn 80% lượng vốn trong nền kinh tế là do hệ thống ngân hàng cung cấp.
Do đó vai trò của Ngân hàng trong hoạt động huy động vốn cho nền kinh tế là cực
kỳ quan trọng.
Là một thành viên của hệ thống Ngân Hàng Việt Nam, Ngân Hàng VPBank chi
nhánh Quận 2 phải chung sức thực hiện nhiêm vụ chung của toàn ngành, làm thế
nào để huy động được vốn đáp ứng cho sự nghiệp Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa
đất nước, phất triển kinh tế đất nước là một vấn đề đang được ngân hàng rất quan
tâm.
Trong thời gian học tập tại trường và thực tập tại VPBank chi nhánh Quận 2, tôi
nhận thấy công tác huy động vốn luôn giữ vị trí rất quan trọng đối với hệ thống
NHTM trong việc đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển kinh tế, góp phần thực
hiện chủ trương đường lối của Đảng và NHà Nước. Trước tình hình đó tôi đã quyết
định chọn đề tài nghiên cứu: “ Thực Trạng và Giải Pháp Huy Động Vốn Tại
Ngân Hàng Việt Nam Thịnh Vượng Chi Nhánh Quận 2”. Tôi mong muốn thông

qua bài nghiên cứu của mình có thể giúp cho hoạt động huy động vốn của các ngân
hàng thương mại nói chung và ngân hàng VPBank chi nhánh Quận 2 nói riêng phát
triển mạnh mẽ hơn cả về chất và lượng.
8
B. Mục đích nghiên cứu:
- Tìm hiểu thực trạng tình hình huy động vốn của NH Việt Nam Thịnh Vượng
chi nhánh Quận 2.
- Thấy được mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân Hàng.
- Đánh giá việc huy động vốn của NH VPBank chi nhánh Quận 2 thông qua
các tỷ số.
- Từ đó đề ra những giải pháp khắc phục những khó khăn và nâng cao hiệu
quả hoạt động Huy Động Vốn của VPBank.
C. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động huy động vốn của ngân hàng VPBank chi
nhánh Quận 2.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
+ Về nội dung: Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực trạng và giải pháp nâng cao
chất lượng huy động vốn tại Ngân Hàng VPBank chi nhánh Quận 2 , từ đó cho thấy
tác động của hoạt động huy động vốn đến nền kinh tế.
+ Về không gian: Tại Ngân Hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Quận 2.
+ Về thời gian: Khảo sát và đánh giá thực tế hoạt động Huy Động Vốn của
ngân hàng trong giai đoạn năm 2011-2013.
D. Phương pháp nghiên cứu:
Các phương pháp nghiên cứu cơ bản được vận dụng để thực hiện đề tài nghiên
cứu gồm:
a) Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu sơ cấp từ các bảng báo cáo hoạt động kinh doanh của Ngân
Hàng, đồng thời tham khảo ý kiến trực tiếp các nhân viên tại Ngân Hàng về các
hoạt động của NH và trao đổi, tìm hiểu hành vi của khách hàng vào NH để biết
được những mặt còn thiếu sót của NH. Bên cạnh đó cũng thu thập thông tin từ các

phương tiện truyền thông như sách, báo chí, tạp chí, internet,…
b) Phương pháp phân tích
- Phân tích tổng hợp để thấy được tổng quan tình hình hoạt động của NH
- Phương pháp so sánh sự biến động của số liệu qua các năm.
+ So sánh số tuyệt đối cho thấy sự biến động về số lượng của các chỉ tiêu
9
+ So sánh số tương đối để tính tốc độ phát triển các chỉ tiêu năm sau so với
năm trước.
- Phương pháp đánh giá thông qua các tỷ số để đánh giá hiệu quả hoạt động
của NH.
E. Nội dung kết cấu của bài nghiên cứu:
Chương 1 : Lý luận chung về vốn huy động và công tác huy động vốn của ngân
hàng thương mại.
Chương 2 : Thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân Hàng Việt Nam Thịnh
Vượng chi nhánh Quận 2.
Chương 3 : Một số giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại Ngân Hàng Việt
Nam Thịnh Vượng chi nhánh Quận 2.
10
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN HUY ĐỘNG VÀ CÔNG TÁC
HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1.Tổng quan về vốn huy động của ngân hàng thương mại:
1.1.1.Khái niệm về vốn huy động của ngân hàng thương mại
“Vốn huy động là tài sản bằng tiền của các tổ chức và cá nhân mà ngân
hàng đang tạm thời quản lý và sử dụng với trách nhiệm hoàn trả. Vốn huy động còn
được gọi là tài sản nợ ngân hàng. Bộ phận nguồn vốn này chiếm tỷ trọng lớn và
chủ yếu nhất trong cơ cấu nguồn vốn của bất kỳ một NHTM nào.”
Chỉ có các NHTM mới được quyền huy động vốn dưới nhiều hình thức khác nhau,
mang tính đặc thù riêng vốn có của NHTM. Đây cũng chính là điểm khác biệt giữa
NHTM và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
1.1.2. Đặc điểm của vốn huy động:

- Vốn huy động trong NHTM chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của
NHTM. Các NHTM hoạt động được chủ yếu là nhờ vào nguồn vốn này.
- Đây là nguồn vốn không ổn định vì khách hàng có thể rút bất cứ lúc nào, do
đó các NHTM cần phải duy trì một khoản dự trữ thanh khoản để sẵn sàng đáp ứng
nhu cầu rút tiền của khách hàng, để đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng,
tránh sự sụt giảm đột ngột về nguồn vốn của ngân hàng.
- Đây là nguồn vốn có tính cạnh tranh mạnh. Các ngân hàng để thu hút khách
hàng đến với mình không ngừng “hoàn thiện” khung lãi suất thật hấp dẫn nên
nguồn vốn này có chi phí sử dụng vốn khá cao.
- Vì những đặc điểm trên nên các NHTM không được sử dụng nguồn vốn này
để đầu tư, chỉ được sử dụng trong các hoạt động tín dụng và bảo lãnh.
1.2.Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại:
Một hoạt động không thể thiếu của các NHTM là tiến hành huy động vốn để ngân
hàng đi vào hoạt động. Quá trình này thì hầu như đều giống nhau ở các ngân hàng
nhưng để phân loại các hình thức huy động thì lại rất khác nhau. Điều này còn phụ
thuộc vào các tiêu chí được lựa chọn để phân loại:
1.2.1.Căn cứ phân loại theo kỳ hạn huy động:
Phân loại theo kỳ hạn huy động có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì nó liên
quan mật thiết đến tính an toàn và khả năng sinh lợi của nguồn vốn huy động cũng
11
như thời gian phải hoàn trả khách hàng. Theo kỳ hạn, hình thức huy động được chia
thành:
1.2.1.1.Huy động ngắn hạn:
Đây là hình thức huy động chủ yếu trong các NHTM thông qua việc phát hành các
công cụ nợ ngắn hạn trên thị trường tiền tệ và các nghiệp vụ nhận tiền gửi ngắn hạn,
tiền gửi thanh toán,… phần lớn số này được dùng để cho vay ngắn hạn (dưới 1
năm) hoặc được chuyển hoán kỳ hạn để thực hiện cho vay trung hạn. Do thời gian
ngắn nên lãi suất huy động ngắn hạn thường thấp tuy nhiên tính ổn định lại kém.
1.2.1.2.Huy động trung hạn:
Đây là nguồn huy động vốn của ngân hàng thông qua phát hành các công cụ nợ

trung hạn trên thị trường vốn hoặc nhận tiền gửi trung hạn (từ 1 – 5 năm). Vốn huy
động này ngân hàng có thể sử dụng tương đối dài và thuận tiện. Tuy nhiên lãi suất
nguồn huy động này thường cao hơn nguồn ngắn hạn. Nguồn huy động trung hạn
rất quan trọng và cần thiết để ngân hàng thực hiện các hoạt động đầu tư, thay đổi
công nghệ và cho vay trung, dài hạn với lãi suất cao.
1.2.1.3.Huy động dài hạn:
Đây là nguồn vốn huy động mà ngân hàng chủ yếu huy động được trên thị trường
vốn, với nguồn này ngân hàng có thể sử dụng dễ dàng vì có tính ổn định cao. Do
vậy, lãi suất ngân hàng phải trả cũng rất cao.
1.2.2. Căn cứ phân loại theo đối tượng huy động:
1.2.2.1.Huy động vốn từ dân cư:
Đây là một khu vực huy động đầy tiềm năng cho các ngân hàng. Ngân hàng huy
động từ các khoản tiền nhàn rỗi của dân chúng và sau đó cho những người cần vốn
để mở rộng đầu tư, kinh doanh vay. Nguồn huy động từ dân cư thường khá ổn định.
1.2.2.2.Huy động vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội:
Đây là nguồn huy động được đánh giá là rất lớn, chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng
vốn huy động. Để tiết kiệm thời gian và chi phí trong thanh toán, các doanh nghiệp
dù lớn hay nhỏ hầu hết đều có tài khoản trong ngân hàng. Các doanh nghiệp khi bán
được hàng hóa đều gửi tiền vào ngân hàng và rút ra khi cần. Chu kỳ tiền của các
doanh nghiệp và các tổ chức xã hội là không giống nhau. Vì vậy ngân hàng luôn có
trong tay một khoản tiền lớn mà mình có thể sử dụng một cách tương đối thuận lợi.
12
1.2.2.3.Huy động vốn từ các tổ chức tín dụng khác:
Trong quá trình hoạt động các ngân hàng thường có khoản tiền gửi ở lẫn nhau để
thuận tiện trong giao dịch, thanh toán,… Ngoài ra việc vay lẫn nhau giữa các ngân
hàng cũng làm tăng nguồn vốn huy động. Điều này tuy không thường xuyên song là
cần thiết trong hoạt động kinh doanh của mỗi NHTM. Khi xuất hiện việc thiếu hụt
dự trữ hay khả năng thanh toán bị đe dọa,… các NHTM có thể vay lẫn nhau.
1.2.3. Căn cứ phân loại theo bản chất các nghiệp vụ huy động vốn:
Hình thức phân loại này là hình thức chủ yếu được các NHTM sử dụng hiện nay.

Phân loại theo nghiệp vụ huy động vốn một cách rõ ràng sẽ tạo sự thuận tiện cho
ngân hàng khi tiến hành công tác huy động. Các hình thức huy động gồm:
1.2.3.1.Huy động vốn qua nghiệp vụ nhận tiền gửi:
 Huy động tiền gửi không kỳ hạn:
Với loại tiền này, khách hàng có thể gửi tiền vào và rút ra bất cứ lúc nào có nhu cầu.
Mục đích chính của người gửi tiền nhằm đảm bảo an toàn về tài sản và thực hiện
các khoản thanh toán qua ngân hàng nên cũng được gọi là tiền gửi thanh toán. Tài
khoản này mở cho các đối tượng khách hàng là cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu
thực hiện thanh toán qua ngân hàng.
Để mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại NHTM, khách hàng cần làm thủ tục sau:
- Đối với khách hàng cá nhân chỉ cần điền vào mẫu giấy đề nghị mở tài khoản tiền
gửi cá nhân, đăng ký chữ ký mẫu, xuất trình và nộp bản sao giấy chứng minh nhân
dân.
- Đối với khách hàng là tổ chức, chỉ cần điền vào mẫu giấy đề nghị mở tài
khoản tiền gửi thanh toán, đăng ký mẫu chữ ký và con dấu của người đại diện, xuất
trình và nộp bản sao các giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của tổ chức, và các
giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của chủ tài khoản.
- Đối với khách hàng là đồng chủ tài khoản cần điền và nộp giấy đề nghị mở
tài khoản đồng sở hữu, các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của người
đại diện cho tổ chức tham gia tài khoản đồng sở hữu, văn bản thỏa thuận quản lý và
sử dụng tài khoản chung của các đồng chủ tài khoản.
 Huy động tiền gửi có kỳ hạn:
13
Các khoản tiền gửi có kỳ hạn được đặc trưng bằng chứng chỉ tiền gửi ghi rõ thời
gian đáo hạn và số lượng. Khách hàng chỉ được rút ra sau một thời gian nhất định
theo kỳ hạn đã được thỏa thuận khi gửi tiền. Tuy nhiên ngân hàng có thể giải quyết
cho khách hàng rút trước thời hạn khi có yêu cầu, nhưng phải chuyển từ mức lãi
suất tiền gửi có kỳ hạn sang áp dụng mức lãi suất không kỳ hạn.
Đối với loại tiền gửi có kỳ hạn, mục đích của việc gửi tiền là lợi tức, không quan
tâm tới việc tận dụng những tiện ích thanh toán do ngân hàng cung cấp. Vì vậy để

tăng tỷ lệ huy động vốn có kỳ hạn ngân hàng có thể sử dụng các công cụ lãi suất và
các chính sách khuyến khích lợi ích vật chất khác như xổ số hoặc bốc thăm trúng
thưởng… để tạo ra sự quan tâm thu hút khách hàng, đặt biệt với nhóm khách hàng
là cá nhân.
 Huy động tiền gửi tiết kiệm:
+ Tiết kiệm không kỳ hạn: Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn được thiết kế
dành cho đối tượng khách hàng là cá nhân có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi ngân
hàng vì mục tiêu an toàn và sinh lợi, nhưng không thiết lập được kế hoạch sử dụng
tiền gửi trong tương lai. Đối với khách hàng khi lựa chọn hình thức tiền gửi này, thì
mục tiêu an toàn và tiện lợi quan trọng hơn là mục tiêu sinh lợi. Đối với ngân hàng,
vì loại tiền gửi này khách hàng muốn rút bất cứ lúc nào cũng được nên ngân hàng
phải đảm bảo tồn quỹ để chi trả và không chủ động được khi lên kế hoạch sử dụng
tiền gửi để cấp tín dụng.
+ Tiết kiệm có kỳ hạn: Tiền gửi tiết kiệm định kỳ được thiết kế dành cho khách
hàng cá nhân có nhu cầu gửi tiền vì mục tiêu an toàn, sinh lợi và thiết lập được kế
hoạch sử dụng tiền trong tương lai. Đối tượng khách hàng chủ yếu của loại tiền gửi
này là các cá nhân muốn có thu nhập ổn định và thường xuyên, đáp ứng cho việc
chi tiêu hàng tháng hoặc hàng quý. Đa số khách hàng thích lựa chọn hình thức gửi
tiền này là công nhân, nhân viên hưu trí. Mục tiêu quan trọng của họ khi chọn lựa
hình thức tiền gửi này là lợi tức có được theo định kỳ. Do vậy, lãi suất đóng vai trò
quan trọng để thu hút được đối tượng khách hàng này.
1.2.3.2.Huy động qua nghiệp vụ đi vay:
Hình thức này ngày càng chiếm vai trò quan trọng trong môi trường kinh doanh đầy
biến động như hiện nay. Các NHTM có thể vay từ nhiều nguồn khác nhau:
14
 Phát hành các công cụ nợ:
Đây là hình thức huy động vốn có hiệu quả khá cao của các NHTM. Trong quá trình
hoạt động, ở những thời điểm nhất định, ngân hàng thấy cần phải huy động thêm
vốn trước những cơ hội kinh doanh đầy hấp dẫn. Điều đó, có nghĩa ngân hàng huy
động vốn ở thế chủ động, nghĩa là có đầu ra mới tính đầu vào. Ngân hàng xác định

rõ quy mô vốn huy động, loại tiền huy động và đưa ra mức lãi suất hợp lý làm cho
việc huy động vốn của ngân hàng thành công nhanh chóng. Để vay trên thị trường,
ngân hàng có thể phát hành kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi và trái phiếu.
+ Kỳ phiếu ngân hàng: là một loại giấy tờ nhận nợ ngắn hạn do ngân hàng phát
hành nhằm huy động vốn trong dân cư, chủ yếu là để phục vụ cho những kế hoạch
kinh doanh xác định của ngân hàng như một dự án, một chương trình kinh tế,…
+ Chứng chỉ tiền gửi (CDs): là công cụ vay nợ do ngân hàng bán cho người gửi
tiền với lãi suất nhất định và được lưu thông khi chưa đến hạn thanh toán. Người sở
hữu CDs có thể được hoàn trả toàn bộ số tiền gửi cộng với lãi khi đến hạn hoặc có
thể bán CDs trước hạn thanh toán trên thị trường tiền tệ. CDs là công cụ mang lãi
suất , lãi suất của nó được tính trên cơ sở 360 ngày và trả theo mệnh giá và thời
hạn.
+ Trái phiếu ngân hàng: là một giấy tờ có giá, xác nhận một khoản nợ của ngân
hàng với khách hàng với những cam kết như thanh toán một số tiền xác định vào
một ngày xác định trong tương lai. Trái phiếu được phát hành trong toàn bộ hệ
thống ngân hàng, chủ yếu để huy động vốn trung và dài hạn.
 Vay ngân hàng trung ương:
Khi cần vốn cấp bách để đảm bảo khả năng thanh toán thì NHTM có thể vay của
NHTW bằng cách tái chiết khấu giấy tờ có giá hoặc được tái cấp vốn.
 Vay các TCTD khác:
Đó là nguồn mà các NHTM vay lẫn nhau trên thị trường liên ngân hàng. Đây cũng
là một hình thức cho vay, nhưng thực chất nó là một hình thức tương trợ giữa các
ngân hàng để có được sự hợp tác đôi bên cùng có lợi. Các ngân hàng đang có dự trữ
vượt yêu cầu sẽ có thể sẵn lòng cho các ngân hàng khác vay để tìm kiếm lãi suất
cao. Ngược lại, các ngân hàng đang thiếu hút dự trữ có nhu cầu vay mượn tức thời
để đảm bảo khả năng thanh toán.
15
1.2.3.3. Huy động vốn qua các hình thức khác:
Đây là nguồn mà ngân hàng huy động được thông qua việc cung cấp các phương
tiện thanh toán, các dịch vụ ủy thác đầu tư. Nguồn vốn này thường có chi phí thấp.

Tỷ trọng nguồn vốn này cao hay thấp tùy thuộc vào chất lượng dịch vụ và uy tín
của ngân hàng.
1.2.4. Căn cứ phân loại theo đồng tiền huy động:
Ngân hàng có thể huy động vốn theo loại tiền, ngoài hình thức phổ biến và chủ đạo
là tiền nội tệ, ngân hàng có thể thu hút thêm các loại ngoại tệ khác như: USD,
EURO,… Nguồn này xuất phát từ đặc điểm kinh tế của từng quốc gia mà có quy
định khác nhau. Tuy nhiên phương thức huy động như thế nào còn tùy thuộc vào
tình hình kinh tế từng thời kỳ. Các NHTM nước ta thường chia làm hai mảng: Tiền
gửi bằng VNĐ và tiền gửi bằng ngoại tệ. Trên cơ sở xác định mức phí ngân hàng sẽ
đưa ra lãi suất và kỳ hạn hợp lý với từng loại tiền.
1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn:
Mọi hoạt động kinh doanh diễn ra đều chịu sự tác động nhất định của môi trường
xung quanh. Công tác huy động vốn-công tác quan trọng hàng đầu của NHTM cũng
không nằm ngoài quy luật đó. Trong xu hướng quốc tế hóa hiện nay đòi hỏi các
NHTM phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh để có thể thu hút được
nguồn vốn lớn với chi phí thấp để tồn tại và phát triển. Do đó, nghiên cứu các nhân
tố ảnh hưởng, tìm giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn là rất cần thiết. Các
nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn là rất nhiều nhưng tập trung lại có
hai nhóm nhân tố là: khách quan và chủ quan.
1.3.1.Những nhân tố chủ quan:
 Thứ nhất là lãi suất:
Với tư cách là giá vốn, lãi suất có tác động trực tiếp đến hoạt động tín dụng, cho
vay và huy động vốn của ngân hàng, tác động đến lợi nhuận khi xem xét kết quả
kinh doanh, tính toán lãi suất chênh lệch đầu ra đầu vào. Khi lãi suất thay đổi theo
diễn biến quan hệ cung cầu về vốn trên thị trường tiền tệ, phản ánh đúng tín hiệu
của thị trường, điều đó khiến ngân hàng phải tìm kiếm hoạch định mức lãi suất phù
hợp cho mình. Trong trường hợp lãi suất tác động bởi các yếu tố phi vật chất (yếu tố
tâm lý, yếu tố cạnh tranh không lành mạnh,…) sẽ có tác động bất lợi đối với công
16
tác huy động vốn của ngân hàng nhất là đối với ngân hàng nhỏ ít có uy tín và

thương hiệu. Trong trường hợp đó việc tăng lãi suất huy động sẽ tác động hiệu ứng
đến toàn bộ hệ thống buộc các ngân hàng khác cũng phải tăng lãi suất để giữ chân
khách hàng gửi tiền trong khi có thể không thực sự khó khăn về nguồn vốn.
Thứ hai là chiến lược kinh doanh của ngân hàng:
Mỗi ngân hàng đều xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh cụ thể. Chiến
lược kinh doanh được xây dựng dựa trên việc ngân hàng xác định vị trí hiện tại của
mình trong hệ thống, thấy được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đồng thời
dự đoán được sự thay đổi của môi trường kinh doanh trong tương lai. Thông qua
chiến lược kinh doanh ngân hàng có thể quyết định thu hẹp hay mở rộng việc huy
động vốn, có thể thay đổi tỷ lệ các loại nguồn vốn, tăng hay giảm chí phí huy động.
Nếu chiến lược kinh doanh đúng đắn, các nguồn vốn được khai thác một cách tối đa
thì hoạt động huy động vốn sẽ phát huy được hiệu quả.
 Thứ ba là mạng lưới chi nhánh:
Ngoài việc quan tâm đến lãi suất, dịch vụ tiện ích của ngân hàng người gửi tiền còn
quan tâm đến vấn đề thuận tiện trong việc gửi tiền. Nhất là khoản tiết kiệm của dân
cư thường là những khoản không lớn nên người dân rất ngại đi một quãng đường xa
đến vài cây số chỉ để gửi tiền chẳng thà để cất giữ ở nhà còn hơn.Vì vậy, ngân hàng
cần tổ chức mạng lưới hoạt động rộng, hợp lý trên địa bàn dân cư sẽ giúp ngân hàng
có nhiều cơ hội thu hút vốn hơn, giúp người gửi tiền tiết kiệm thời gian và chi phí
để thực hiện giao dịch. Tuy nhiên, việc mở chi nhánh cần phù hợp với năng lực của
ngân hàng .
 Thứ tư là uy tín của ngân hàng:
Trên cơ sở nghiên cứu sẵn có đã đạt được, mỗi ngân hàng sẽ tạo được một hình ảnh
riêng trong lòng khách hàng. Một ngân hàng lớn có uy tín tiếng tăm trong nhiều
năm sẽ có lợi thế hơn trong việc huy động vốn. Sự tin tưởng của khách hàng sẽ giúp
cho ngân hàng có khả năng ổn định khối lượng vốn huy động và tiết kiệm chi phí
huy động. Thậm chí, trong trường hợp lãi suất tiền gửi tại ngân hàng thấp hơn đôi
chút, những người có tiền vẫn lựa chọn một ngân hàng có uy tín hơn để gửi mà
không tìm những nơi có lãi suất hấp dẫn hơn vì họ tin rằng ở đây đồng vốn của
mình được tuyệt đối an toàn.

17
 Thứ năm là năng lực trình độ đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân
hàng:
Nếu ngân hàng quản lý tốt về mặt nhân sự, tài sản nợ, tài sản có, tức là trong quá
trình hoạt động kinh doanh của mình, ngân hàng dự đoán được những rủi ro xảy ra,
dự đoán được môi trường đầu tư của mình có hiệu quả hay không thì quá trình hoạt
động của ngân hàng đảm bảo được an toàn vốn, tăng uy tín, tạo điều kiện thu hút
khách hàng gửi tiền cũng như vay tiền.
Mặt khác, trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng càng cao, mọi thao tác thực hiện
nhanh chóng, chính xác, hiệu quả; thái độ phục vụ, tác phong làm việc của nhân
viên ngân hàng tốt, nhiệt tình, cởi mở, tạo thuận lợi cho khách hàng sẽ gây được ấn
tượng tốt với khách hàng, từ đó sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn.
1.3.2.Những nhân tố khách quan:
 Thứ nhất là môi trường pháp lý:
Như chúng ta đã biết, hoạt động của ngân hàng có mức độ ảnh hưởng, tác động hết
sức mạnh mẽ đối với nền kinh tế của bất kỳ quốc gia nào. Cụ thể việc huy động vốn
và sử dụng vốn của ngân hàng đều tác động trực tiếp đến tốc độ tăng trưởng của nền
kinh tế, thu nhập của các chủ thể, tốc độ chu chuyển vốn, tình trạnh thất nghiệp, tỷ
lệ lạm phát. Chính vì lẽ đó, hoạt động của ngân hàng phải chịu sự quản lý gắt gao
hơn các doanh nghiệp khác. Thực tế ngân hàng phải chịu sự điều chỉnh của rất
nhiều chính sách, quy định của chính phủ, của NHNN; đó là luật các TCTD, luật
dân sự và hàng loạt các quy định cụ thể trong từng thời kỳ về lãi suất, dự trữ, hạn
mức.
 Thứ hai môi trường kinh tế-chính trị-xã hội:
Hoạt động của NHTM nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng không thể
thoát ly khỏi môi trường kinh doanh đặc biệt là môi trường kinh tế-chính trị-xã hội.
Trong các hoạt động của ngân hàng thì hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn
luôn bị các chỉ tiêu kinh tế như tốc độ tăng trưởng, thu nhập, tình trạng thất nghiệp,
lạm phát,…tác động trực tiếp. Khi nền kinh tế tăng trưởng, sản xuất phát triển, từ đó
tạo điều kiện tích lũy nhiều hơn, do đó tạo môi trường thuận lợi cho việc thu hút

vốn cũng như cấp tín dụng của ngân hàng. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, lạm
18
phát tăng làm cho môi trường đầu tư bị thu hẹp thì quá trình tạo vốn cũng như cho
vay của ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn.
 Thứ ba là môi trường văn hóa:
Đây cũng là nhân tố được các nhà kinh doanh ngân hàng quan tâm vì nó có khả
năng chi phối rất lớn đến hành vi tiêu dùng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng của
khách hàng. Đó là: phong tục tập quán, trình độ dân trí, lối sống của người dân,…
Chẳng hạn thói quen của người dân trong việc sử dụng tiền mặt hay tâm lý lo ngại
trước sự sụt giá của đồng tiền cũng như sự hiểu biết của người dân về các ngân
hàng và hoạt động ngân hàng sẽ có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động huy động vốn
của ngân hàng.
 Thứ tư là yếu tố cạnh tranh trên thị trường tài chính:
Hoạt động kinh doanh ngân hàng ngày càng có sự tham gia của nhiều ngân hàng
cũng như các tổ chức tài chính phi ngân hàng. Do đó, xu hướng cạnh tranh ngày
càng mạnh mẽ, làm giảm sự khác biệt giữa NHTM và các tổ chức tài chính phi ngân
hàng. Xu hướng cạnh tranh trong ngành ngân hàng ngày càng gia tăng do các yếu tố
thay đổi chính sách tài chính tiền tệ, đổi mới tài chính của các doanh nghiệp kinh
doanh tiền tệ.
Thứ năm là môi trường công nghệ:
Môi trường công nghệ thông tin hiện nay được coi như sức mạnh cạnh tranh của
mỗi ngân hàng trong sự cạnh tranh mạnh mẽ không những giữa những ngân hàng
trong nước với nhau mà còn giữa ngân hàng trong nước với các ngân hàng nước
ngoài trong tiến trình hội nhập và mở của kinh tế quốc tế. Môi trường công nghệ là
một yếu tố rất quan trọng. Trong hoạt động ngân hàng, nó tạo điều kiện tiếp xúc cao
giữa khách hàng với ngân hàng.
1.4.Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng công tác huy động vốn:
1.4.1.Chi phí huy động vốn:
 Lãi suất huy động:
Lãi suất huy động luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các chủ thể kinh tế. Người

gửi muốn lại suất cao trong khi đó người đi vay lại muốn lãi suất thấp. Là trung
gian đóng vai trò là cầu nối giữa hai đối tượng trên, ngân hàng phải tìm cách điều
chính mức lãi suất sao cho hợp lý nhất đối với các bên nhưng điều quan trọng là vẫn
19
phải đảm bảo lợi ích của ngân hàng. Vì vậy, trong huy động vốn, mỗi ngân hàng
đều cố gắng áp dụng mọi biện pháp có thể nhằm tìm kiếm được những nguồn vốn
sao cho chi phí huy động vốn bình quân là nhỏ nhất và sử dụng số vốn đó để cho
vay với một mức lãi suất có thể chấp nhận được trên thị trường.
Chí phí khác:
Bên cạnh chi phí chính là lãi suất, trong quá trình huy động vốn còn có các chi phí
khác như chi phí tiền lương cho cán bộ huy động, chi phí in ấn phát hành thương
phiếu, kỳ phiếu,… chi phí cơ sở vật chất, chi phí giao dịch quảng cáo,… Tuy những
chi phí này chiếm một tỷ trọng tương đối nhỏ nhưng nếu tiết kiệm được thì cũng
góp phần giảm bớt gánh nặng chi phí cho ngân hàng.
1.4.2.Các hình thức huy động vốn:
Hình thức huy động vốn là cách thức ngân hàng sử dụng để thu hút nguồn vốn.
Hình thức huy động vốn càng đa dạng thì dòng vốn huy động chảy vào ngân hàng
càng nhiều. Vì vậy, độ đa dạng của các hình thức huy động vốn chính là chỉ tiêu
đánh giá để đánh giá hiệu quả của công tác huy động vốn ở các ngân hàng thương
mại.
Sự đa dạng của các công cụ huy động được thể hiện trước hết là ở số lượng các
công cụ ngân hàng sử dụng để huy động vốn. Tùy theo mục tiêu, chiến lược kinh
doanh mà ngân hàng đưa ra những công cụ huy động vốn khác nhau.
1.4.3.Tính ổn định của nguồn vốn:
Tính ổn định ở đây bao gồm ổn định về khối lượng, tốc độ tăng trưởng và cơ cấu
nguồn vốn.
Thật vậy, công tác huy động vốn không thể có hiệu quả khi mà nguồn vốn huy động
được lại không đạt được quy mô nhất định theo kế hoạch huy động của ngân hàng
hay không đáp ứng nổi nhu cầu về khối lượng vốn cho kinh doanh; cơ cấu vốn huy
động được lại không có sự hợp lý giữa các nguồn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn

hay giữa vốn nội tệ và ngoại tệ.
1.4.4.Một số chỉ tiêu khác:
Ngoài các chỉ tiêu chính trên, chất lượng công tác huy động vốn còn được đánh giá
qua một số chỉ tiêu:
20
 Mức độ hoạt động của vốn huy động: Được đánh giá qua chỉ tiêu hệ số sử
dụng vốn. Hệ số sử dụng vốn càng tiến đến gần đến 1 càng tốt, điều này thể hiện
nguồn vốn huy động được sử dụng tối đa.
 Mức độ thuận tiện khách hàng: Được đánh giá qua các thủ tục gửi tiền, rút
tiền, các dịch vụ kèm theo,… nhằm tiết kiệm được thời gian và chi phí cho khách
hàng.
 Thời gian để huy động một lượng vốn nhất định
 Một số chỉ tiêu khác như: số lượng vốn bị rút ra trước kỳ hạn, kỳ hạn thực tế
của nguồn vốn.
1.5. Một số quy định pháp lý của Nhà Nước về hoạt động Huy Động Vốn của các
NHTM:
1. Thông tư 03/2010/TT – NHNN:
Tên văn bản: Thông tư 03/2010/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định mức lãi suất tiền gửi tối đa bằng đô la Mỹ của tổ chức kinh tế tại tổ
chức tín dụng.
Tóm Tắt Thông Tư: Lãi suất tiền gửi bằng đô la Mỹ - Từ 11/02/2010, mức lãi
suất tiền gửi tối đa bằng đô la Mỹ của tổ chức kinh tế (trừ tổ chức tín dụng) tại tổ
chức tín dụng là 1,0%/năm. Mức lãi suất này được thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 03/2010/TT-NHNN ngày 10/02/2010 của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/02/2010. Quy định về lãi suất tiền gửi bằng
đô la Mỹ của tổ chức kinh tế tại tổ chức tín dụng theo Quyết định số 07/2007/QĐ-
NHNN ngày 06/02/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về lãi suất tiền gửi
bằng đô la Mỹ của pháp nhân tại tổ chức tín dụng hết hiệu lực thi hành.
Thông tư 07/2010/TT – NHNN:
Tên văn bản: Thông tư 07/2010/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước quy định

về cho vay bằng đồng Việt Nam theo lãi suất thỏa thuận của tổ chức tín dụng đối
với khách hàng
Tóm Tắt Thông Tư: Ngân hàng và người vay được thỏa thuận lãi suất - Quy
định về cho vay bằng đồng Việt Nam theo lãi suất thỏa thuận của tổ chức tín dụng
đối với khách hàng đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn tại Thông tư
số 07/2010/TT-NHNN ngày 26/02/2010. Theo Thông tư này, tổ chức tín dụng cho
21
vay bằng đồng Việt Nam theo lãi suất thỏa thuận đối với khách hàng trên cơ sở
cung - cầu vốn thị trường, mức độ tín nhiệm của khách hàng vay. Các khoản cho
vay gồm có: cho vay trung hạn và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và đầu tư phát triển; cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
nhằm đáp ứng nhu cầu vốn để trực tiếp phục vụ đời sống của cá nhân và hộ gia đình
của khách hàng vay, cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
(để sửa chữa nhà và mua nhà để ở mà nguồn trả nợ bằng tiền lương của khách hàng
vay, mua phương tiện đi lại, chi phí học tập và chữa bệnh, mua đồ dùng và trang
thiết bị gia đình, chi phí cho hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch, thấu chi tài khoản
cá nhân).
2. Thông tư 12/2010/TT – NHNN:
Tên văn bản: Thông tư 12/2010/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam hướng dẫn tổ chức tín dụng cho vay bằng đồng Việt Nam đối với khách hàng
theo lãi suất thoả thuận
Tóm Tắt Thông Tư: hướng dẫn cho vay theo lãi suất thỏa thuận - Ngày
14/4/2010, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã có Thông tư số 12/2010/TT-NHNN
hướng dẫn tổ chức tín dụng cho vay bằng đồng Việt Nam đối với khách hàng theo
lãi suất thỏa thuận nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của dự án, phương án sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, đầu tư phát triển và đời sống có hiệu quả. Tổ chức tín dụng niêm yết
công khai lãi suất cho vay ở mức hợp lý, trên cơ sở cung - cầu vốn thị trường, nhu
cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng vay, tiết kiệm chi phí hoạt động,
tạo điều kiện cho khách hàng tiếp cận vốn vay để phát triển sản xuất, kinh doanh,
nhất là khu vực nông nghiệp và nông thôn, doanh nghiệp xuất khẩu, doanh nghiệp

nhỏ và vừa.
Thông tư 02/2011/TT – NHNN:
Tên văn bản: Thông tư 02/2011/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định mức lãi suất huy động vốn tối đa bằng đồng Việt Nam.
Tóm Tắt Thông Tư: Trần lãi suất huy động vốn bằng VNĐ là 14%/năm.
Thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 về những giải pháp chủ yếu
tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội, ngày
03/3/2011, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư số 02/2011/TT-NHNN quy
22
định lãi suất huy động vốn tối đa bằng VNĐ của các tổ chức tín dụng. Theo đó, tổ
chức tín dụng ấn định lãi suất huy động vốn bằng VNĐ (lãi suất tiền gửi, lãi suất
chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và trái phiếu) của các tổ chức và cá nhân bao
gồm cả các khoản chi khuyến mại dưới mọi hình thức không vượt quá 14%/năm.
Riêng các Quỹ Tín dụng nhân dân cơ sở ấn định lãi suất huy động vốn bằng VNĐ
không vượt quá 14,5%.
Thông tư 05/2012/TT – NHNN:
Tên văn bản: Thông tư 05/2012/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 30/2011/TT-NHNN ngày
28/09/2011 quy định lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ
chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Tóm Tắt Thông Tư: Giảm lãi suất tối đa đối với tiền gửi không kỳ hạn
xuống 5%/năm.
Ngân hàng Nhà nước vừa ban hành Thông tư số 05/2012/TT-NHNN ngày
12/03/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2011/TT-NHNN ngày
28/09/2011 quy định lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ
chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Từ ngày
13/03/2012, lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới
01 tháng là 5%/năm (trước đây là 6%); lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi có kỳ
hạn từ 01 tháng trở lên giảm từ 14%/năm xuống 13%/năm.Đối với Quỹ tín dụng
nhân dân cơ sở, mức lãi suất tối đa đối với tiền kỳ hạn từ 01 tháng trở lên là

13,5%/năm (trước đây là 14,5%). Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày
13/03/2012.
3. Thông tư 08/2012/TT – NHNN:
Tên văn bản: Thông tư 08/2012/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 30/2011/TT-NHNN ngày
28/09/2011 quy định lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ
chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Tóm Tắt Thông Tư: Lãi suất huy động bất ngờ giảm thêm 1% từ
11/04/2012.
Ngày 10/04/2012, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư số
23
08/2012/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2011/TT-
NHNN ngày 28/09/2011 quy định lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt
Nam của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng (TCTD), chi nhánh ngân hàng nước
ngoài. Cụ thể, lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn
dưới 01 tháng là 4%/ năm, giảm 1% so với quy định cũ (trước đây là 5%/năm); lãi
suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 01 tháng trở lên là 12%/năm (giảm
1% so với trước đây) và mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi kỳ hạn từ 01 tháng trở
lên của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở là 12,5%/năm (theo quy định cũ là
13,5%/năm).
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1:
Trong chương 1, báo cáo thực tập tốt nghiệp đã trình bày khái niệm về nguồn vốn
huy động của ngân hàng thương mại, các hình thức huy động vốn của ngân hàng
thương mại, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn cũng như đặc
điểm của nguồn vốn huy động. Đồng thời, chương 1cũng tìm hiểu các yếu tố ảnh
hưởng đến công tác huy động vốn. Bên cạnh đó, chương 1 cũng đưa ra một số quy
định pháp lý của Nhà Nước về hoạt động Huy Động Vốn đối với các NHTM, giúp
chúng ta nắm bắt kịp thời và thay đổi hoạt động để phù hợp với luật của Nhà Nước
tránh những sai sót xảy ra. Từ đó, tạo tiền đề vững chắc để có thể phân tích một
cách hiệu quả thực trạng công tác huy động vốn tại NH Việt Nam Thịnh Vượng chi

nhánh Quận 2 trong chương 2.
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG CHI NHÁNH QUẬN 2.
2.1.Giới thiệu chung về ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng:
Ngân Hàng Việt Nam Thịnh Vượng (tiền thân là Ngân hàng Thương mại Cổ phần
các Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBANK) được thành lập theo
Giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam cấp ngày 12 tháng 8 năm 1993 với thời gian hoạt động 99 năm.
Tên, địa chỉ, tư cách pháp nhân:
 Tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam.
 Tên tiếng Việt: Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam Thịnh Vượng.
 Gọi tắt: VPBank
24
 Trụ sở chính đặt tại: : Số 72 Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
 Điện thoại: 043.9288869
 Fax: 043.9288867
 Website: www.vpb.com.vn
 Email:
Sản phẩm, dịch vụ chính
- Huy động vốn (nhận tiền gửi của khách hàng) bằng VNĐ, ngoại tệ và vàng
- Sử dụng vốn ( cung cấp tín dụng, hùn vốn, liên doanh) bằng VNĐ và ngoại tệ.
- Các dịch vụ trung gian (thực hiện thanh toán trong và ngoài nước, thực hiện dịch
vụ ngân quỹ, chuyển tiền kiều hối và chuyển tiền nhanh qua ngân hàng.
- Kinh doanh ngoại tệ
- Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ
Vốn điều lệ
Vốn điều lệ ban đầu khi mới thành lập là 20 tỷ đồng. Sau đó, do nhu cầu phát triển,
theo thời gian VPBank đã nhiều lần tăng vốn điều lệ. Vốn điều lệ hiện nay của
VPBank là hơn 5.770 tỷ đồng.
Cổ đông chiến lược

- OCBC-Oversea Chinese Banking Corporation ( Ngân Hàng OCCB của Singapore)
Tỷ lệ nắm giữ cổ phần: 14,88%.
Tầm nhìn
Đến năm 2017 trở thành một trong 5 Ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam; và một
trong 3 Ngân hàng TMCP bán lẻ hàng đầu Việt Nam.
Sứ mệnh
- Đối với khách hàng: lợi ích của khách hàng là trên hết;
- Đối với nhân viên: xây dựng văn hóa doanh nghiệp hiệu quả, quan tâm đến lợi ích
của người lao động;
- Đối với cổ đông: chú trọng đến lợi ích của cổ đông; và
- Đối với cộng đồng: đóng góp có hiệu quả vào sự phát triển của cộng đồng.
Giá trị cốt lõi
- Khách hàng là trọng tâm
- Tham vọng
25

×