Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

Giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Eximbank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.07 KB, 41 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
MỤC LỤC
SVTT: NGUYỄN THỊ KHÁNH VÂN 1
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại:
1.1.1. Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại:
Theo khoảng 12 điều 4, luật các tổ chức tín dụng đã được sửa đổi và bổ sung
năm 2010: “ Hoạt động ngân hàng thương mại là việc kinh doanh, cung ứng thường
xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng
dịch vụ thanh toán qua tài khoản”.Như vậy hoạt động cơ bản của ngân hàng thương
mại là huy động vốn, sử dụng vốn và cung cấp các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra còn có
các hoạt động khác như: góp vốn, mua cổ phần, tham gia thị trường tiền tệ, kinh doanh
ngoại hối, kinh doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ bảo hiểm, nghiệp vụ ủy thác
và đại lý, dịch vụ tư vấn và các dịch vụ khác liên quan đến hoạt động ngân hàng.
Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thường từ các nguồn hoạt động chính
là tiền gửi của khách hàng, tiền vay từ ngân hàng trung ương ( NHTW) và từ các tổ
chức tín dụng, phát hành các công cụ nợ như hối phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi,
….và các hình thức khác theo qui định của nhà nước. Tiền gửi là nguồn tài nguyên
quan trọng nhất và chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của NHTM. Khi nhận
tiền gửi của khách hàng, ngân hàng sẽ trả cho khách hàng một khoảng lãi. Bên cạnh
đó, nhằm thu hút hách hàng, ngân hàng còn cam kết cung ứng cho khách hàng tiền gửi
các dịch vụ ngân hàng tiện ích, các dịch vụ chuyển tiền hay dịch vụ ngân quỹ, …….
Tuy nhiên NHTW thường quy định tỷ lệ giữa nguồn tiền huy động và vốn chủ sở hữu.
Do vậy, NHTM thường phải vay thêm từ NHTW, các tổ chức tín dụng khác để đáp
ứng nhu cầu chi trả khi khả năng huy động bị hạn chế.
Hoạt động sử dụng vốn là hoạt động tạo ra thu nhập cho ngân hàng. Hoạt động
này bao gồm các hoạt động cơ bản như ngân quỹ, cho vay, đầu tư, và trang bị các tài
sản khác. Một phần vốn của ngân hàng huy động được đua vào ngân quỹ, gửi tại
NHTW và một số ngân hàng khác. Tuy nghiệp vụ ngân quỹ chiếm tỉ trọng nhỏ nhưng


đóng vay trò quan trọng vì nó hạn chế rủi ro thanh khoản, nâng cao uy tín của ngân
hàng. Đầu tư vào các tài sản tài chính khác để đem lại thu nhập cho ngân hàng và có
thể bán đi đẻ gia tăng vốn khi cần thiết. Trong hoạt động sử dụng vốn, tín dụng là
nghiệp vụ chiếm tỉ trọng lớn nhất ở phần lớn các NHTM và phản ánh hành động đặc
trưng trong nghiệp vụ cấp tín dụng của ngân hàng là cho vay. Đây là nghiệp vụ cung
ứng vốn của ngân hàng trực tiếp cho các nhu cầu sản xuất, tiêu dùng trên cơ sở thõa
mãn các nhu cầu vay vốn của khách hàng. Hoạt động này đem lạ thu nhập cao cho
ngân hàng tuy nhiên, rủi ro cũng rất lớn.
Một hoạt động cơ bản khác của NHTM là cung cấp các dịch vụ thanh toán cho
khách hàng. Hệ thống NHTM càng phát triển thì số lượng và chất lượng dịch vụ cung
ứng cho khách hàng ngày càng tăng. Trong xu thế hiện nay, thu nhập từ các dịch vụ
đem lại ngày càng tăng và nó có khả năng thay thế hoạt động tín dụng vốn được coi là
SVTT: NGUYỄN THỊ KHÁNH VÂN 2

BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
hoạt động chính của ngân hàng. Ngoài ra ngân hàng còn có một số hoạt động kinh
doanh khác nhằm đa dạng hóa danh mục tài sản của ngân hàng và đem về lợi nhuận.
1.1.2. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại:
Hoạt động cho vay là hoạt động sinh lời lớn nhất của ngân hàng nhưng đồng
thời là hoạt động đem lại nhiều rủi ro nhất. NHTM khi cho khách hàng vay sẽ thu
được một khoảng lợi nhuận từ tiền lãi vay mà khách hàng trả. Tuy nhiên ngan hàng
cũng phải đối mặt về rủi ro lãi suất, thanh khoản,… sẽ gây ảnh hưởng lớn đến ngân
hàng nếu không có biện pháp quản lí.Có nhiều cách thức để phân loại hoạt động cho
vay .
Sơ đồ 1.1 : Phân loại hoạt động cho vay của NHTM
• Theo loại khách hàng: cá nhân, doanh nghiệp, ……
• Theo thời hạn vay: ngắn hạn, trung hạn, dài hạn
• Theo tính chất đảm bảo: thế chấp, cầm cố, tín chấp,…
• Theo phương thức cấp tiền vay: từng lần, hạn mức,
thấu chi,…

• Theo cách thức trả nợ: trả một lần cả gốc và lãi, trả lãi
đều gốc theo thời hạn, trả lãi và gốc đều nhiều lần trong
kỳ
• Theo tính chất lãi suất: lãi suất cố định, lãi suất linh
hoạt,….
• Theo loại tiền vay: nội tệ, ngoại tệ,….
• Theo mục đích sử dụng: cho vay tiêu dùng, cho vay
kinh doanh.
Hoạt động cho vay tiêu dùng là hoạt động cho vay được phân loại theo mục
đích sử dụng. đây là một trong các hoạt động đang được mở rộng và phát triển tại
NHTM. Khách hàng sử dụng sản phẩm tín dụng với mục đích tiêu dùng, cho cá nhân
và gia đình không nhằm mục đích kinh doanh kiếm lơi nhuận và nguồn trả nợ cho
khoản vay chủ yếu là từ nguồn thu nhập thường xuyên của hách hàng.
1.2. Khái quát chung về hoạt động cho vay tiêu dùng:
1.2.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng :
Cho vay tiêu dùng là sản phẩm tín dụng hỗ trợ nguồn tài chính cho các nhu cầu
mua sắm vật dụng gia đình, sửa chữa nhà ở, sửa xe cơ giới, làm kinh tế hộ gia đình,
thanh toán học phí, đi du lịch, chữa bệnh, ma chay, cưới hỏi và các nhu cầu thiết yếu
khác trong cuộc sống.
Trên thị trường hiện có nhiều gói sản phẩm cho vay tiêu dùng để khách hàng
SVTT: NGUYỄN THỊ KHÁNH VÂN 3
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
lựa chọn. Ngoài loại hình cho vay trả góp sinh hoạt, tiêu dùng và cho vay trọn gói đến
khách hàng ngay tại điểm bán hàng (các siêu thị, trung tâm mua sắm lớn), bạn có thể
chọn vay thẻ tín dụng (quốc tế, nội địa). Nếu bạn là chủ thẻ tín dụng quốc tế hay nội
địa, đã sử dụng số tiền trên thẻ nhưng chưa thể hoàn trả khi đến hạn thanh toán, đây là
sản phẩm tín dụng dành cho bạn. Bên cạnh đó còn có sản phẩm thấu chi tài khoản thẻ
(vay nhanh qua thẻ), được xem là một giải pháp hữu hiệu nhằm giải quyết nhanh
chóng những khó khăn về tài chính khi chưa đến kỳ nhận lương hoặc chưa nhận được
các nguồn thu nhập khác…

Một điều đáng ghi nhận là thời gian giải quyết hồ sơ vay vốn tại các ngân hàng
ngày càng rút ngắn. Đây là một trong những nỗ lực của ngân hàng nhằm đáp ứng
nhanh nhất nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Có thể bạn không tin nhưng bạn hoàn
toàn có thể được cấp một hạn mức tín dụng mà không cần tài sản đảm bảo, không cần
bảo lãnh chỉ trong vòng 24 phút sau khi hoàn tất đầy đủ thủ tục theo yêu cầu của ngân
hàng.
1.2.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay tiêu dùng:
1.2.2.1. Đặc điểm về khách hàng :
Khách hàng vay tiêu dùng là cá nhân và các hộ gia đình, những người đang có
nhu cầu tiêu dùng nhưng chưa tích lũy đủ, hoặc có những khoản chi tiêu cấp bách.
Ngân hàng sẽ căn cứ vào hai tiêu chí quan trọng : mức thu nhập và trình độ học vấn
của khách hàng để quyết định khi cấp tín dụng vì nguồn trả nợ chủ yếu được trích từ
thu nhập của họ chứ không nhất thiết từ kết quả sử dụng khoản vay. Tuy nhiên, đối với
đối tượng khách hàng này, các thông tin tài chính cũng như tư cách của khách hàng
thường khó xác định và chất lượng thông tin không cao.
1.2.2.2. Đặc điểm về khoản vay:
Đặc điểm đáng chú ý về khoản vay tiêu dùng thường là xuất phát từ nhu cầu
tiêu dùng chứ không nhằm mục đích hoạt động sản xuất kinh doanh. Các khoản vay
hoàn toàn phụ thuộc vào nhu cầu và tính cách của từng khách hàng. Quy mô của vay
tiêu dùng nhỏ nhưng tổng số các khoản vay lại lớn vì nhu cầu tiêu dùng thường xuyên,
đa dạng của khách hàng. Vì vậy các NHTM đang cố gắng mở rộng khoản cho vay tiêu
dùng và nhất là nền kinh tế xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu vay tiêu dùng ngày
càng cao.
Lãi suất trong cho vay tiêu dùng thường cao do quy mô của các khoản vay tiêu
dùng nhỏ và số lượng các khoản vay lớn, nên chi phí của ngân hàng đối với cho vay
tiêu dùng lớn.
Nguồn trả nợ của khách hàng chủ yếu là thu nhập thường xuyên của họ cho nên
mức thu nhập của khách hàng phải tương đối cao và ổn định . vì trước khi quyết định
cho vay ngân hàng phải phân tích tình hình thu nhập của khách hàng. Bên cạnh đó
những đối tượng có thu nhập thấp thường nhu cầu tiêu dùng không cao chỉ xuất hiện

nhằm thõa mãn nhu cầu giao dịch để cân đối thu nhập và chi tiêu.
Cho vay tiêu dùng thường có rủi ro cao. Hai loại rủi ro thường gặp phải là rủi ro
không hoàn trả nợ đúng hạn và rủi ro không có khả năng trả nợ. ngoài ra còn có một số
SVTT: NGUYỄN THỊ KHÁNH VÂN 4
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
rủi ro khác. Để hạn chế những rủi ro sẽ xảy ra trong cho vay tiêu dùng thì cần phải có
tài sản đảm bảo hoặc ngân hàng sẽ yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm thất nghiệp, bảo
hiểm nhân thọ,…
1.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng:
1.2.3.1. Đối với khách hàng:
Thông thường thu nhập của người tiêu dùng có tính chất ổn định, nhưng chỉ
dựa vào thu nhập hiện tại sẽ không đáp ứng được nhu cầu chi tiêu của mình. Cho vay
tiêu dùng giúp cho người tiêu dùng giải quyết kịp thời nhu cầu về vốn. Nhờ đó người
tiêu dùng được hưởng những lợi ích trước khi tích lũy đủ tiền.
1.2.3.2. Đối với ngân hàng:
- Giúp NHTM mở rộng mối quan hệ vói khách hàng từ đó làm tăng khả năng huy
động các loại tiền gửi cho ngân hàng.
- Cho vay tiêu dùng tạo điều kiện cho ngân hàng đa dạng hóa hoạt động kinh
doanh, từ đó giúp ngân hàng nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro.
1.2.3.3. Đối với nền kinh tế:
- Cho vay tiêu dùng góp phần cải thiện đời sống dân cư, giảm chi phí giao dịch
xã hội qua việc tiết kiệm chi phí và thời gian cho cả ngân hàng và người sử
dụng.
- Cho vay tiêu dùng là hình thức tài trợ cho những chi tiêu về hàng hóa và dịch
vụ trong nước. Do đó, việc mở rộng cho vay tiêu dùng góp phần quan trọng
trong việc kích cầu, từ đó kích thích sản xuất phát triển, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế.
1.3. Phân loại tín dụng tiêu dùng :
1.3.1. Căn cứ vào hình thức hoàn trả
- Cho vay tiêu dùng trả góp: là hình thức vay mà người đi vay trả cho ngân hàng

một số tiền bằng nhau nhất định trên mỗi kỳ hạn (hàng tháng, quý hoặc 6
tháng), riêng những khoản vay ngắn hạn (dưới 1 năm) thì người vay thường trả
nợ cuối kỳ (gồm cả gốc và lãi).
- Cho vay tiêu dùng phi trả góp: tiền vay được khách hàng thanh toán cho ngân
hàng chỉ một lần khi đến hạn. Thường khoản cho vay tiêu dùng phi trả góp chỉ
được cấp cho các khoản vay giá trị nhỏ, thời hạn vay không dài (thường dưới 1
năm), đối tượng khách hàng thu nhập khá cao.
- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: là khoản vay mà ngân hàng sẽ cấp cho khách
hàng một hạn mức tín dụng được duy trì trong một khoản thời gian nhất định,
khách hàng có quyền vay và trả nhiều lần mà không vượt quá hạn mức tín
dụng của mình. Loại vay này thường được áp dụng cho vay thấu chi, thẻ tín
dụng. Loại vay tuần hoàn dễ áp dụng, thuận tiện cho khách hàng trong việc chủ
SVTT: NGUYỄN THỊ KHÁNH VÂN 5
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
động sử dụng nguồn tiền linh hoạt, thông thường đây là những khoản vay nhỏ,
khách hàng có nguồn tiền ra - vô thường xuyên.
1.3.2. Căn cứ vào hình thức cấp tín dụng
- Cho vay tiêu dùng gián tiếp: là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua lại
các khoản nợ từ các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu
dùng và thu lại từ khách hàng. Hình thức này ngân hàng cho vay thông qua các
doanh nghiệp bán hàng hoặc làm các dịch vụ mà không trực tiếp tiếp xúc với
khách hàng.
- Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Ngân hàng và khách hàng sẽ trực tiếp gặp nhau để
tiến hành đàm phán, ký kết hợp đồng tín dụng; khách hàng sẽ nhận tiền vay từ
Ngân hàng hoặc chuyển vào tài khoản của các doanh nghiệp mà họ sẽ mua
hàng hóa, dịch vụ hoặc các chủ nợ của họ,…
1.3.3. Căn cứ theo mục đích sử dụng vốn vay
1.3.3.1. Cho vay liên quan đến bất động sản
Sản phẩm phù hợp cho cá nhân chưa sở hữu nhà riêng, hoặc có một căn nhà
nhưng có nhu cầu hoán đổi nhà, mua nhà mới có diện tích lớn hơn so với nhà cũ, có

việc làm, thu nhập ổn định.
Thời hạn cho vay: Tối đa 120 tháng phù hợp với khả năng hoàn trả nợ vay của
khách hàng. Mức cho vay tuỳ thuộc vào từng giá trị tài sản mua nhưng tối đa 70% giá
trị tài sản mua.
1.3.3.2. Cho vay mua phương tiện vận tải (PTVT)
Cho vay mua phương tiện vận tải là khoản cho vay tiêu dùng đối với cá nhân có
nhu cầu mua phương tiện vận tải phục vụ cho nhu cầu đi lại, giao dịch kinh doanh…
với tài sản thế chấp chính là phương tiện vân tải được mua, với lãi suất cho vay theo
biểu lãi suất EIB công bố.
Thời hạn cho vay tối đa 60 tháng. Hạn mức cho vay là không quá 70% giá trị
tài sản thế chấp (PTVT) hoặc trên 70% trị giá (PTVT) (Nếu có thêm TS bảo đảm
khác).
1.3.3.3. Cho vay sản xuất kinh doanh
Cho vay sản xuất kinh doanh là sản phẩm hỗ trợ hộ kinh doanh cá thể , cơ sở
sản xuất kinh doanh có nhu cầu bổ sung vốn lưu động hoặc bổ sung vốn đầu tư kinh
doanh. Khách hàng vay là cá nhân có cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hoá và dịch vụ,
hộ kinh doanh cá thể.
Thời gian cho vay tối đa 60 tháng. Hạn mức cho vay dựa vào nhu cầu vay vốn,
phương án kinh doanh, khả năng trả nợ của khách hàng và trị giá tài sản thế chấp, cầm
cố bảo đảm cho khoản vay.
1.3.3.4. Cho vay mua, xây dựng, sửa chữa nhà
SVTT: NGUYỄN THỊ KHÁNH VÂN 6
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
Là sản phẩm tín dụng hỗ trợ nguồn vốn giúp khách hàng mua được căn nhà
hoặc xây dựng, sửa chữa, trang trí nội thất nhà mình theo ý thích. Đối tượng cho vay là
các cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu sửa chữa, xây nhà hoặc mua nhà. Người vay phải
có hộ khẩu thường trú cùng địa bàn của Eximbank nơi cho vay, có nguồn thu nhập ổn
định để trả nợ.
Thời gian cho vay tối đa 180 tháng. Mức cho vay: Căn cứ nhu cầu thực tế, giá
trị tài sản thế chấp, khả năng thanh toán nợ vay của khách hàng.

1.3.3.5. Cho vay du học
Là sản phẩm hỗ trợ khách hàng có con, em, cháu có nhu cầu thanh toán tiền học
phí, sinh hoạt du học tại nước ngoài hoặc du học tại chỗ.
Thời hạn cho vay tối đa 120 tháng. Với mức cho vay tối đa lên đến 100% chi
phí của du học sinh, lãi suất cạnh tranh. Đối tượng khách hàng mà ngân hàng hướng
đến là các phụ huynh có con em, người thân đang du học hoặc sắp có kế hoạch đi du
học nước ngoài. Hiện nay, ở Việt Nam, nhu cầu cho con đi học nước ngoài rất nhiều.
Do đó, đây là loại hình sản phẩm đang rất được các bậc phụ huynh quan tâm.
1.3.3.6. Cho vay trả góp sinh hoạt tiêu dùng
Là sản phẩm cho vay để hỗ trợ khách hàng mua sắm vận dụng gia đình, sửa
chữa nhà ở, xây nhà, thanh toán hoc phí, du lịch, cưới hỏi, chữa bệnh và các nhu cầu
thiết yếu khác trong cuộc sống.
Thời hạn cho vay tối đa 60 tháng. Mức cho vay: tuỳ thuộc vào nhu cầu thực tế,
khả năng thanh toán nợ và giá trị tài sản thế cấp do Eximbank thẩm định.
1.3.4. Căn cứ vào hình thức đảm bảo
1.3.4.1. Cho vay tín chấp (Cho vay cán bộ nhân viên Eximbank)
Loại hình sản phẩm này hiện nay chỉ mới được áp dụng với nhân viên của
Eximbank. Nhân viên của Eximbank khi sử dụng sản phẩm này thì không cần có đảm
bảo bằng tài sản, nguồn thu nợ là từ tiền lương, trợ cấp và các khoản thu nhập hợp
pháp khác. Cán bộ công nhân viên có thể vay ngắn hạn hoặc trung hạn, tối đa là 60
tháng với lãi suất ưu đãi. Mức cho vay tối đa dựa trên mức lương của người vay (tối đa
20 lần mức lương hàng tháng tại đơn vị công tác). Đây cũng là hình thức cho vay được
đánh giá là có độ an toàn cao.
1.3.4.2. Cho vay cầm cố sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá.
Là sản phẩm tín dụng hỗ trợ cho khách hàng đang có sổ tiêt kiệm mà chưa đến
kỳ hạn rút tiền tai ngân hàng Eximbank hoặc các ngân hàng khác và có nhu cầu sử
dụng tiền mặt, vàng vào việc tiêu dùng, mua sắm, kinh doanh
Ngân hàng sẽ chấp nhận cho khách hàng vay bằng VNĐ. Thời hạn vay không
được vượt quá thời gian rút tiền còn lại trong sổ tiết kiệm. Mức cho vay dựa trên nhu
cầu vay vốn thục tế và trị giá của tài sản cầm cố. Lãi suất theo biểu lãi suất của EIB

công bố.
Đặc biệt, để tạo thêm nhiều cơ hội cho khách hàng tiêu dùng, Eximbank đã áp
dụng dịch vụ “Thấu chi tài khoản”. Sản phẩm này cho phép khách hàng chi tiêu vượt
quá số tiền có trong tài khoản cá nhân với lãi suất cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu sử dụng
SVTT: NGUYỄN THỊ KHÁNH VÂN 7
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
vốn đột xuất của khách hàng gửi tiết kiệm mà không cần phải rút tiền trước hạn. Chủ
tài khoản có thể sử dụng hạn mức thông qua hệ thống các máy ATM và rút tiền
24/24h. Khách hàng muốn sử dụng sản phẩm này chỉ cần có tài khoản tiết kiệm thông
thường bằng VNĐ, ngoại tệ và vàng, tuy nhiên, loại tiền được sử dụng cho việc cấp
hạn mức thấu chi là VNĐ tối đa là 500 triệu, với thời hạn 12 tháng.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng:
1.4.1. Nhân tố khách quan:
1.4.1.1. Môi trường pháp lý:
Một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh là cơ sở phát triển thị trường tín dụng an
toàn, thúc đẩy các tổ chức tín dụng cung cấp các dịch vụ chất lượng cao cho khách
hàng, đảm bảo quyền lợi của khách hàng và ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng là hoạt động đem lại lợi nhuận cao nhưng rủi ro rất lớn mà
trong đó số lượng món vay nhiều nhưng chất lượng thong tin lại không cao. Chính vì
vậy, yêu cầu về môi trường pháp lý hoàn thiện để điều chỉnh hoạt động cho vay tiêu
dùng là rất cần thiết
Hoạt động cho vay tiêu dùng hiện nay được điều chỉnh bởi các văn bản pháp
luật về hoạt động của các tổ chức tín dụng, quy chế cho vay.
1.4.1.2. Môi trường kinh tế:
Nhân tố môi trường kinh tế là một trong những yếu tố có tác động mạnh đến
nhu cầu vay tiêu dùng của người dân. Cho vay tiêu dùng là hoạt động có tính nhạy
cảm theo chu kỳ kinh tế. Doanh số cho vay tiêu dùng tăng lên khi nền kinh tế phá
triển, khi người dân cảm thấy an tâm về tương lai. Sự ổn định về kinh tế đặc biệt là ổn
định về lạm phát, giá cả, tỉ giá hối đoái, lãi suất làm cho ngân hàng yên tâm khi cho
vay.

Bên cạnh đó khi mà nền kinh tế rơi vào tình trạng bất ổn, nguy cơ tiềm ẩn vè
cuộc khủng hoảng thì hoạt động cho vay tiêu dùng của các tổ chức tín dụng cũng sẽ
giảm. Môi trường kinh tế không ổn định sẽ ảnh hưởng xấu đến các khoản tín dụng và
có thể gây nên đổ vỡ tín dụng. Ngoài ra thu nhập kì vọng trong tương lai của người
tiêu dùng bấp bênh nên họ sẽ hạn chế và kiểm soát các khoản vay tiêu dùng trong thời
gian hiện tại.
Một nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng và khách hàng
tham gia vao hoạt động cho vay tiêu dùng.
1.4.1.3. Nhóm khách hàng mục tiêu cho vay tiêu dùng:
Đối tượng của cho vay tiêu dùng là các khách hàng cá nhân, hộ gia đình, các
đối tượng có nhu cầu mua sắm, tiêu dùng mà chưa có đủ tích lũy cần thiết. Hành vi
tiêu dùng của nhóm khách hàng này được chi phối bởi nhiều yếu tố khác nhau như văn
hóa, xã hội, tâm lý, đặc điểm cá nhân.
1.4.2. Nhân tố chủ quan:
1.4.2.1. Chính sách tín dụng của NHTM
SVTT: NGUYỄN THỊ KHÁNH VÂN 8
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
Là các chủ trương định hướng qui định chi phối hoạt động tín dụng do hội đồng
quản trị đưa ra nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn để tài trợ cho hộ gia đình và cá
nhân. Thông thường các chính sách tín dụng có các khoản mục sau: hạn mức tín dụng,
loại hình cho vay mà ngân hàng thực hiện, quy định về tài sản đảm bảo,…. Chính sách
tín dụng vạch ra cho cán bộ tín dụng hướng đi rõ ràng và những căn cứ để xem xét nhu
cầu vay vốn.
Vì vậy chính sách tín dụng tác động mạnh mẽ đến việc mở rộng tín dụng nói
chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng.
1.4.2.2. Mạng lưới hoạt động của ngân hàng
Chi nhánh được coi là kênh phân phối truyền thống của các NHTM, thông qua
việc xây dựng các trụ sở và hệ thống cơ sở vật chất tại những dịa điểm nhất định. Việc
cung ứng sản phẩm dịch vụ ngân hàng chủ yếu được thực hiện bằng lạo động thủ công
của đội ngủ nhân viên ngân hàng. Đối với loại hình sản phẩm tín dụng, khách hàng khi

muốn sử dụng sản phẩm sẽ phải đến giao dịch trực tiếp tại trụ sở hoặc tại quấy giao
dịch của chi nhánh. Một ngân hàng có mạng lưới chi nhánh rộng khắp cũng đồng
nghĩa với việc sẽ có khả năng bán được nhiều sản phẩm dịch vụ, chiếm lĩnh được thị
phần lớn và luôn sẵn sàng cung ứng sản phẩm dịch vụ cho khách hàng.
Thực tế ở Việt Nam và trên thế giới cho thấy, các ngân hàng đều có một số
lượng lớn các chi nhánh, hoạt động rộng khắp trong thị trường quốc gia và thậm chí là
quốc tế. Hoạt động của hệ thống chi nhánh có tính ổn định tương đối cao, an toàn và
dễ dàng thu hút khách hàng, thỏa mãn được những nhu cầu cụ thể của khách hàng, từ
đó tạo được hình ảnh của ngân hàng trong mắt khách hàng.
Đặc biệt với những hoạt động mà đối tượng khách hàng mục tiêu là cá nhân và
hộ gia đình như cho vay tiêu dùng thì việc có một mạng lưới chi nhánh rộng lớn sẽ tạo
điều kiện cho ngân hàng tiếp xúc được tới mọi tầng lớp dân cư, ở mọi vùng lãnh thổ,
khách hàng cũng sẽ tiếp cận với các sản phẩm của ngân hàng một cách dễ dàng và
nhanh chóng hơn.
1.4.2.3. Chất lượng nhân sự
Trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân viên ngân hàng, đặc biệt là nhân viên
tín dụng là nhân tố rất quan trọng, quyết định chất lượng cũng như khả năng phát triển
hoạt động tín dụng của ngân hàng. Ví dụ như trong một ngân hàng không có nhân viên
có kinh nghiệm trọng việc cho vay bất động sản mà chỉ có những nhân viên chuyên
cho vay tiêu dùng thì việc phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng sẽ thuận lợi hơn bởi
hoạt động đó sẽ đem lại an toàn hơn cho ngân hàng. Với những nhân viên không có
kinh nghiệm trong cho vay tiêu dùng mà trong chính sách tín dụng yêu cầu cung cấp
những khoản vay tiêu dùng đa dạng thì ngân hàng đó sẽ gặp khó khăn trong việc quản
lý các khoản vay cũng như rủi ro về không thu hồi được nợ và vỡ nợ là rất cao.
Chính vì thế, để hoạt đông tín dụng phát triển an toàn, hiệu quả, đặc biệt là hoạt
động cho vay tiêu dùng thì những nhà hoạch định chính sách của ngân hàng trước tiên
phải nắm rõ cơ cấu của ngân hàng mình, về đội ngũ nhân viên mà mình quản lý, từ đó
có sự đạo tào về chuyên môn, nghiệp vụ một cách phù hợp, nâng cao chất lượng của
SVTT: NGUYỄN THỊ KHÁNH VÂN 9
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ

đội ngũ nhân sự. Đây là động lực chính góp phần vào việc thúc đẩy sự phát triển của
hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng và hoạt động tín dụng ngân hàng nói chung.
1.5. Các tiêu chí phát triển của hoạt động cho vay tiêu dùng
Có tiêu chí phát triển của hoạt động cho vay tiêu dùng của một ngân hàng,
nhưng trong đánh giá cho vay tiêu dùng ta sử dụng các tiêu chí sau:
- Quy mô cho vay tiêu dùng: cho biết sự phát triển cho vay tiêu dùng theo chiều
rộng, phản ánh thông qua các chỉ tiêu như doanh số cho vay, doanh số thu nợ và
tổng dư nợ của hoạt động cho vay tiêu dùng.
- Cơ cấu cho vay tiêu dùng: phản ánh sự tập trung vào một loại sản phẩm hay đa
dạng các loại hình cho vay tiêu dùng. Cơ cấu không đồng đều phản ánh sự tập
trung phát triển của ngân hàng vào những sản phẩm chiếm tỉ trọng cao và cơ
cấu sản phẩm cho vay tiêu dùng khá đồng đều và phản ánh sự đa dạng sản
phẩm. Tùy theo từng thời kì và mục đích phát triển của ngân hàng mà có những
biện pháp chiến lược thay đổi cơ cấu phù hợp.
- Hiệu quả của hoạt động cho vay tiêu dùng: phản ánh thông qua doanh thu từ
hoạt động cho vay tiêu dùng hoặc tỉ trọng thu lãi từ hoạt động cho vay tiêu
dùng trên tổng thu lãi từ hoạt động cho vay. Chỉ tiêu này cho biết hoạt động cho
vay tiêu dùng đem lại lợi nhuận bao nhiêu và đóng góp bao nhiêu vào tổng thu
lãi từ hoạt động cho vay. Chỉ tiêu này giúp ngân hàng xây dừng định hướng
phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng.
- Chất lượng cho vay tiêu dùng: đây là môt chỉ tiêu tổng hợp, không thể đánh giá
qua một tiêu thức cụ thể mà phải thông qua quan điểm chủ quan của khách
hàng, có thể đánh giá qua các chỉ tiêu:
+ Độ an toàn chính xác trong quá trình thực hiện nghiệp vụ cho vay tiêu
dùng
+ Thủ tục giao dịch khi khách hàng đến vay nhờ vào mục đích tiêu dùng
+ Tốc độ xử lý các giao dịch là nhanh hay chậm: thủ tục thẩm định tài
chính, thủ tục thẩm địch tài sản đảm bảo, mục đích sử dụng vốn.
- Đa dạng hóa cơ cấu sản phẩm
- Kiểm soát rủi ro

SVTT: NGUYỄN THỊ KHÁNH VÂN 10
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM – CHI NHÁNH THỦ ĐỨC
TRONG GIAI ĐOẠN 2012 – 6/2014
2.1. Khái quát về Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam :
Tên đầy đủ: Ngân hàng Thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam.
Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Export Import Commercial Joint - Stock Bank.
Tên viết tắt: Eximbank.
Website: www.eximbank.com.vn
2.1.1. Quá trình thành lập của Ngân hàng Xuất nhập khẩu Việt Nam
Sơ đồ 2.1. Vốn điều lệ Eximbank giai đoạn 2008 – 2012
(Đvt: Tỷ đồng)
Eximbank được thành lập vào ngày 24/05/1989 theo quyết định số 140/CT của
Chủ Tịch Hội Đồng Bộ Trưởng với tên gọi đầu tiên là Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu
Việt Nam (Vietnam Export Import Bank), là một trong những Ngân hàng thương mại
cổ phần đầu tiên của Việt Nam. Ngân hàng đã chính thức đi vào hoạt động ngày
17/01/1990. Ngày 06/04/1992, Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký giấy
phép số 11/NH-GP cho phép Ngân hàng hoạt động trong thời hạn 50 năm với số vốn
điều lệ đăng ký là 50 tỷ đồng VN tương đương 12,5 triệu USD với tên mới là Ngân
hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import
Commercial Joint - Stock Bank), gọi tắt là Vietnam Eximbank.
Đến nay vốn điều lệ của Eximbank đạt 12.335 tỷ đồng. Vốn chủ sở hữu đạt 13.317 tỷ
đồng. Eximbank hiện là một trong những Ngân hàng có vốn chủ sở hữu lớn nhất trong
khối Ngân hàng TMCP tại Việt Nam.
Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam có địa bàn hoạt động rộng khắp
cả nước với Trụ Sở Chính đặt tại TP. Hồ Chí Minh và 207 chi nhánh và phòng giao
dịch trên toàn quốc và đã thiết lập quan hệ đại lý với 869 Ngân hàng tại 84 quốc gia
trên thế giới.
2.1.2. Sơ lược về kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Xuất nhập Khẩu

Việt Nam trong giai đoạn 2012 – 6/2014
Bảng 2.1: Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Eximbank Việt Nam giai
đoạn 2012 – 6/2014
Đvt: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2012
Năm
2013
6/2014
So sánh (%)
2013/2012
Tổng thu nhập 5.358.901 3.230.974
1.765.29
0
(39,71%)
+ Thu nhập lãi thuần 4.891.162 2.730.930
1.524.95
5
(44,17%)
SVTT: NGUYỄN THỊ KHÁNH VÂN 11
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
+ Thu nhập ngoài lãi thuần 560.557 204.114 17.615 (63,59%)
Tổng chi phí hoạt động 2.291.337 2.110.244 912.614 (7.9%)
Chi phí dự phòng rủi ro 239.207 300.269 195.750 25,53%
Lợi nhuận trước thuế 2.828.257 820.461 656.926 (70,99%)
Thuế TNDN 710.967 168.843 147.538 (76,25%)
Lợi nhuận sau thuế 2.117.290 651.618 509.388 (69,22%)
Qua bảng báo cáo hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong giai đoạn 2012 –
6/2014 ta thấy rằng tổng thu nhập từ 5.358.901 triệu đồng năm 2012 xuống còn

3.230.974 triệu đồng năm 2013 tức giảm 2.872.073 triệu tương đương 39,71 %. Qua 6
tháng đầu năm 2014 tổng thu nhập đã đạt được 1.765.290 triệu đồng.
Tổng thu nhập trong giai đoạn 2012 – 6/2014 giảm bên cạnh đó tổng chi phí
hoạt động cũng giảm. Năm 2012 là 2.291.337 triệu đồng giảm còn 2.110.244 triệu
đồng năm 2013 tức là giảm 181.093 triệu đồng tương đương 7,9%. Qua 6 tháng đầu
năm 2014 tổng chi phí là 912.614 triệu đồng. Nhìn chung, chi phí hoạt động của ngân
hàng giảm đáng kể trong giai đoạn này. Nhưng bên cạnh đó, chi phí dự phòng rủi ro
tăng đáng kể từ 239.207 triệu đồng năm 2012 lên 300.269 năm 2013 tức là tăng 61.062
triệu đồng tương đương 25,53%. Qua năm 2014, 6 tháng đầu năm chi phí dự phòng rủi
ro là 195.750 triệu đồng.
Về phần lợi nhuận sau thuế của ngân hàng này giảm rõ rệt. Năm 2012 lợi nhuận
sau thuế của ngân hàng đạt 2.117.290 triệu đồng nhưng sang năm 2013 giảm còn
651.618 tức là giảm 1.465.672 tương đương 69,22% đây là một con số không nhỏ.
Qua 2014, riêng 6 tháng đầu năm lợi nhuận sau thuế của ngân hàng đã đạt được
509.388 triệu đồng điều này đã cho thấy lợi nhuận của ngân hàng đang bắt đầu tăng
lên.
2.1.3. Sơ lược về Ngân hàng Xuất nhập Khẩu Việt Nam – chi nhánh Thủ Đức
Ngân hàng thương mại Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – chi nhánh Thủ
Đức được thành lập 20/07/2007 với trụ sở đặt tại 147A Võ Văn Ngân, Phường Linh
Chiểu, Quận Thủ Đức bao gồm 5 phòng ban với các nhiệm vụ khác nhau :
- Phòng Ngân Quỹ
- Phòng dịch vụ khách hàng
- Phòng hành chính – Tổ chức
- Phòng khách hàng cá nhân
- Phòng khách hàng doanh nghiệp
2.1.4. Sơ lược về hoạt động của Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – chi
nhánh Thủ Đức
2.1.4.1. Huy động vốn :
Nguồn huy động vốn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của các ngân
hàng thương mại, và Eximbank Thủ Đức cũng không nằm ngoài quy luật đó. Do vậy,

SVTT: NGUYỄN THỊ KHÁNH VÂN 12
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
huy động vốn trong xã hội là công việc quan trọng được ngân hàng đặc biệt quan tâm
để thưc hiện hoạt động kinh doanh của mình.
Trước những biến động về giá huy động vốn trên thị trường, Eximbank Thủ
Đức đã chủ động áp dụng nhiều công cụ mới như lãi suất bậc thang, các loại hình tiết
kiệm dự thưởng với chương trình khuyến mãi hấp dẫn. Chính sự linh hoạt và chủ động
trong việc điều chỉnh lãi suất đã góp phần giảm tối thiểu tác động của thị trường tới
việc huy động vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Không những thế,
trong những năm qua dưới sự lãnh đạo đúng đắn của Ban giám đốc cùng với sự nỗ lực
không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên mà Eximbank Thủ Đức đã phấn đấu
đạt được những kết quả đáng khích lệ.
2.1.4.2. Hoạt động tín dụng
Bên cạnh việc coi trọng công tác huy động vốn thì ngân hàng Eximbank Thủ
Đức cũng đặc biệt chú trọng đến công tác sử dụng vốn vì đây là hoạt động chủ yếu
đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Mặt khác, nếu làm tốt công tác sử dụng vốn có thể
tác động trở lại thúc đẩy hoạt động huy động vốn. Như chúng ta đã biết, hiện nay
nghiệp vụ tín dụng vẫn là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của các NHTM Việt Nam nói
chung và của Chi nhánh Eximbank Thủ Đức nói riêng. Do đó Eximbank Thủ Đức đã
hướng hoạt động tín dụng trong năm theo mục đích nâng cao chất lượng tín dụng đi
đôi với kiểm soát chặt chẽ nhằm hạn chế nợ quá hạn, nợ xấu phát sinh và giải quyết
những vấn đề về nợ xấu còn tồn tại. Ngân hàng luôn thực hiện cho vay với ba mục tiêu
cơ bản: Hiệu quả, an toàn vốn đầu tư và phát triển. Dựa vào ba mục tiêu cơ bản đó,
ngân hàng không ngừng đẩy mạnh cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ (đây là
hoạt động chủ yếu tại ngân hàng), tài trợ xuất nhập khẩu, mở rộng hạn mức tín dụng
đối với khách hàng có uy tín, tiếp tục tạo sự gắn kết giữa hoạt động tín dụng và tài trợ
thanh toán qua nghiệp vụ xuất nhập khẩu trọn gói.
2.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam –
Chi nhánh Thủ Đức :
2.2.1. Sơ lược về tình hình kinh tế và tác động đối với hoạt động cho vay tiêu

dùng tại các ngân hàng thương mại trong giai đoạn 2012 – 6/2014
2.2.1.1. Sơ lược về tình hình kinh tế Việt Nam trong giai đoạn này:
Ngay năm đầu tiên thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2012
– 6/2014, Chính phủ đã đặt ra mục tiêu vừa ổn định kinh tế vĩ mô, vừa đạt tốc độ tăng
trưởng kinh tế cao.
Năm 2012, kinh tế - tài chính của Việt Nam bị ảnh hưởng bởi sự bất ổn của
kinh tế thế giới. Những bất lợi từ sự sụt giảm của kinh tế thế giới đã ảnh hưởng xấu
đến hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống dân cư trong nước. Thị trường tiêu thụ
hàng hóa bị thu hẹp, hàng tồn kho ở mức cao, sức mua trong dân giảm. Tỷ lệ nợ xấu
ngân hàng ở mức đáng lo ngại. Nhiều doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa
phải thu hẹp sản xuất, dừng hoạt động hoặc giải thể, công ăn việc làm, thu nhập của
người lao động bị ảnh hưởng. Số lượng doanh nghiệp giải thể, phá sản, ngừng hoạt
động năm 2012 là 54.261. Để giải quyết vấn đề trên, Chính phủ đã tập trung vào miễn,
SVTT: NGUYỄN THỊ KHÁNH VÂN 13
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
giảm, gia hạn nộp thuế cho các doanh nghiệp nhằm giúp doanh nghiệp vượt qua khó
khăn. Nhờ đó đã kịp thời giúp kiểm soát được CPI của năm 2012 tăng 6,81%, thấp hơn
nhiều so với mức tăng 18,13% năm 2011, lãi suất ngân hàng giảm dần. Tăng trưởng
trong các lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt cao hơn so với kế hoạch. Điểm
nổi bật là lần đầu tiên trong năm 2012 Việt Nam xuất siêu, đạt mức 780 triệu USD.
Tuy nhiên, theo đánh giá của các chuyên gia, đây là kết quả không bền vững và
chưa phải là xu thế chuyển đổi. Nguyên nhân xuất siêu là do nhu cầu tiêu thụ trong
nước giảm khiến nhu cầu nhập khẩu hàng tiêu dùng cũng như tư liệu sản xuất giảm.
Tốc độ tăng nhập khẩu trong năm 2012 chỉ dừng lại ở mức 6,6% (chỉ số giá nhập khẩu
giảm 0,33%), so với tốc độ tăng 25,83% của năm 2011. Trong khi đó, xuất khẩu tăng
chủ yếu do sự gia tăng đột biến của mặt hàng điện thoại, máy vi tính và linh kiện (chủ
yếu từ nhà sản xuất Samsung) đã khiến tốc độ tăng xuất khẩu của năm 2012 duy trì ở
mức 18,2% bất chấp chỉ số giá xuất khẩu trong năm giảm 0,54%.
Mặc dù đã hạ mục tiêu tăng trưởng kinh tế xuống mức “hợp lý” 6% nhưng tăng
trưởng kinh tế cả năm 2012 chỉ đạt 5,03%. Tổng phương tiện thanh toán tăng 22,4%

trong khi dư nợ tín dụng cả năm chỉ tăng 8,91%. Chỉ số hàng tồn kho ngành công
nghiệp chế biến, chế tạo tăng, tồn kho bất động sản và nợ xấu vẫn ở mức cao, khu vực
doanh nghiệp, động lực chính tạo ra của cải, vật chất, việc làm gặp nhiều khó khăn, áp
lực lạm phát và nguy cơ bất ổn kinh tế vĩ mô còn lớn, lãi suất, nợ xấu vẫn còn cao, sản
xuất kinh doanh còn nhiều khó khăn. Đời sống của người dân, nhất là đối tượng chính
sách, người nghèo, người lao động có thu nhập thấp vẫn còn khó khăn. Tình hình kinh
tế dự báo vẫn còn nhiều thách thức.
Đầu năm 2013 Chính phủ đã đề ra các giải pháp khuyến khích về thuế áp dụng
cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động trong một số lĩnh
vực, doanh nghiệp bán, cho thuê tài chính nhà ở và doanh nghiệp sản xuất sắt, thép, xi
măng, vật liệu xây dựng. Theo ước tính của Chính phủ, tổng số thuế gia hạn lên tới
khoảng 9.100 tỷ đồng. Bên cạnh đó, Thủ tướng trình Quốc hội giảm thuế suất thuế
TNDN xuống còn 20% đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ và 10% đối với doanh nghiệp
tham gia đầu tư, bán hoặc cho thuê nhà ở xã hội đối với những người có thu nhập thấp.
Kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, lạm phát tiếp tục được kiểm soát, đến tháng
11/2013 CPI tăng 5,5%. Tăng trưởng tín dụng đến cuối tháng 11/2013 đạt 9%. Mặt
bằng lãi suất giảm, lãi suất cho vay đối với các lĩnh vực ưu tiên ở mức 7 - 9%/năm.
Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu 11 tháng đầu năm 2013 ước đạt 121 tỷ USD, tăng
16,2% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: khu vực kinh tế trong nước đạt 39,9 tỷ
USD, tăng 3,6%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 81,2 tỷ USD,
tăng 23,5%. Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu trong 11 tháng đầu năm 2013 ước đạt
121,1 tỷ USD, tăng 16,5% so với cùng kỳ năm 2012, bao gồm: Khu vực kinh tế trong
nước đạt 52,2 tỷ USD, tăng 6%; Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 68,9 tỷ USD,
tăng 26%. Vốn FDI trong 11 tháng đầu năm nay vào Việt Nam cả đăng ký cấp mới và
tăng thêm là 20,82 tỷ USD, tăng 54,2% so với cùng kỳ năm ngoái.
Kinh tế - xã hội nước ta 6 tháng đầu năm nay diễn ra trong bối cảnh thế giới
tiếp tục có nhiều diễn biến phức tạp cả về kinh tế và chính trị. Một số nền kinh tế lớn
mặc dù có kỳ vọng tăng trưởng khá nhưng vẫn còn nhiều yếu tố rủi ro như: việc điều
SVTT: NGUYỄN THỊ KHÁNH VÂN 14
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ

chỉnh chính sách tiền tệ và những yếu tố không bền vững trong chính sách tài chính
công dài hạn của một số nền kinh tế phát triển; tình trạng bất ổn của các nền kinh tế
mới nổi; phục hồi trong khu vực đồng Euro vẫn còn yếu Ở trong nước, sản xuất
kinh doanh tiếp tục đối mặt với những khó khăn, áp lực: sức mua trên thị trường thấp;,
khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế chưa cao, sức ép nợ xấu còn nặng nề, hàng hóa
trong nước tiêu thụ chậm Trong đó, đáng chú ý là quá trình tái cơ cấu kinh tế diễn ra
thiếu đồng bộ và chưa thực sự có những bước đi hiệu quả. Ngoài ra, thời gian gần đây
tình hình biển Đông có nhiều diễn biến phức tạp, bước đầu ảnh hưởng đến động thái
phát triển kinh tế - xã hội và đời sống dân cư cả nước.
Trước bối cảnh đó, Đảng, Quốc hội và Chính phủ tập trung lãnh đạo, chỉ đạo
quyết liệt các ngành, các cấp và địa phương thực hiện đồng bộ, hiệu quả Nghị quyết số
01/NQ-CP ngày 02 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ. Sự nỗ lực vượt qua khó khăn,
phát huy tính chủ động, sáng tạo của toàn quân và toàn dân, trong đó có cộng đồng
doanh nghiệp trong cả nước đã góp phần giữ ổn định vĩ mô, từng bước phát triển sản
xuất, tạo tăng trưởng kinh tế hợp lý và bảo đảm an sinh xã hội.
Tuy nhiên, nền kinh tế vẫn còn nhiều lĩnh vực chuyển biến, tăng trưởng còn
chậm, chưa vững chắc, nhất là công nghiệp và nông nghiệp. Lạm phát tuy đã được
kiểm soát nhưng nguy cơ tiềm ẩn còn cao. Sản xuất kinh doanh vẫn gặp nhiều khó
khăn, nợ xấu tuy đã giảm xuống so với trước nhưng vẫn còn ở mức cao. Tiêu thụ hàng
hóa, nhất là các mặt hàng nông sản chủ lực như lúa gạo, thủy sản tiếp tục gặp nhiều
khó khăn do giá giảm, sức mua giảm, chính sách bảo hộ thương mại của một số thị
trường lớn
2.2.1.2. Sơ lược về tình hình ngân hàng và hoạt động tín dụng tại các ngân hàng
trong giai đoạn vừa qua:
Trong giai đoạn này, thị trường tiền tệ đã có nhiều chuyển biến tích cực và đạt
được những kết quả đáng khích lệ. Lạm phát giảm xuống còn 6,9% vào tháng 6/2012
và lạm phát trong 9 tháng đầu năm 2013 chỉ tăng 4,63% so với cuối năm 2012. Tình
trạng hỗn loạn về lãi suất huy động đã được ngăn chặn và chấm dứt, kể cả trên thị
trường liên ngân hàng, mặt bằng lãi suất huy động từng bước ổn định. Thanh khoản
của hệ thống ngân hàng cải thiện và ổn định dần, mặt bằng lãi suất cho vay giảm

xuống còn 8-13%. Cơ cấu tín dụng chuyển biến tích cực theo hướng tập trung vào các
lĩnh vực ưu tiên theo chỉ đạo của Chính phủ, giảm tín dụng ngoại tệ và tăng tín dụng
VND. Tỉ giá được giữ vững và ổn định như cam kết, dự trữ ngoại hối tăng. Thị trường
vàng bước đầu được quản lý và đạt kết quả đáng ghi nhận.
Lần đầu tiên, bài toán tái cấu trúc hệ thống ngân hàng được đặt ra và thực hiện
quyết liệt, đã xử lý được những ngân hàng yếu kém. Hoạt động thanh tra, giám sát
ngân hàng được cải thiện, các giải pháp tăng cường an toàn hoạt động ngân hàng được
chú trọng thực hiện.Cụ thể, NHNN luôn bám sát diễn biến thị trường tiền tệ, giám sát
chặt chẽ và hỗ trợ thanh khoản kịp thời cho các TCTD. Thị trường liên ngân hàng ổn
định, mặt bằng lãi suất đã giảm từ 13-14%/năm vào cuối năm 2011 xuống 5-6%/năm
vào cuối năm 2012, lãi suất cho vay qua đêm chỉ còn 2,5-3,2%/năm. Đây là mức giảm
nhanh và sâu nhất trong nhiều năm trở lại đây, tạo điều kiện hạ lãi suất cho vay đối với
SVTT: NGUYỄN THỊ KHÁNH VÂN 15
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
doanh nghiệp và nền kinh tế. Thanh khoản của các TCTD được cải thiện tích cực, các
tỉ lệ và chỉ tiêu an toàn hệ thống ngân hàng được đảm bảo.
Các biện pháp cung tiền đã góp phần kiểm soát tín dụng và tổng phương tiện
thanh toán, kiềm chế lạm phát theo mục tiêu đề ra. Sau nhiều năm tăng trưởng nóng
năm 2012 chỉ tăng lần lượt 12,5% và 22,5%, lạm phát giảm còn 6,8% trong năm 2012
và 9 tháng đầu năm 2013 chỉ tăng 4,63%.
Các hoạt động điều hành tín dụng được NHNN thực hiện theo mục tiêu nhằm
tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, kiểm soát cho vay ngoại tệ và chống Đô la hóa.
Lãi suất cho vay VND đã giảm mạnh xuống 12-15%/năm vào cuối năm 2012. Trong
giai đoạn này,lãi suất cho vay VND đối với 5 lĩnh vực ưu tiên đang dao động quanh
mức 7-9%/năm.
Trước tình trạng hàng hóa tồn đọng và nhiều doanh nghiệp lâm vào tình cảnh
khó khăn, NHNN đã chỉ đạo các TCTD cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn giảm lãi vốn
vay, xem xét cho vay mới đối với những nhu cầu vay vốn hiệu quả và đảm bảo khả
năng trả nợ.
Sau khi tăng thấp so với cuối năm 2012, tín dụng bắt đầu có dấu hiệu cải thiện

từ quý II/2013, tăng trưởng tín dụng 9 tháng đầu năm đã tăng 6,82% so với đầu năm.
Trong đó, tín dụng VND tăng 11,18%, tín dụng ngoại tệ giảm 13,0%, phù hợp với chủ
trương giảm tình trạng Đô la hóa. Cơ cấu tín dụng chuyển dịch tích cực, tập trung vào
lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp phụ trợ, doanh nghiệp vừa và
nhỏ, doanh nghiệp công nghệ cao. NHNN thể hiện quyết tâm xử lý nợ xấu với bước đi
quan trọng là xây dựng Đề án xử lý nợ xấu cùng với việc thành lập Công ty quản lý và
khai thác tài sản các TCTD Việt Nam (VAMC).
Vào năm 2013, NHNN tiếp tục triển khai có hiệu quả nhiều nhiệm vụ quan
trọng khác: điều hành tỉ giá đã tạo được niềm tin của thị trường và ổn định thị trường
ngoại hối; tăng cường quản lý kinh doanh vàng, hạn chế tác động tiêu cực của thị
trường vàng đến ổn định kinh tế vĩ mô; thực hiện tốt công tác thanh tra, giám sát, từng
bước lập lại kỷ cương trong hoạt động tiền tệ, ngân hàng Quỹ Tiền tệ Quốc tế và
Ngân hàng Thế giới (IMF/WB) ủng hộ mạnh mẽ những bước đi của Chính phủ Việt
Nam và NHNN trong việc kiên định mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm
phát, tái cơ cấu hệ thống ngân hàng và xử lý nợ xấu, đặc biệt là việc thành lập Công ty
Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng.
Theo WB, các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ đã góp phần làm lạm phát
giảm liên tục trong vòng 2 năm qua, cán cân thương mại thặng dư nhờ xuất khẩu tăng
nhanh, tỷ giá ổn định, dự trữ ngoại tệ tăng từ 1,6 tháng nhập khẩu vào cuối năm 2011
lên 2,8 tháng trong quý I/2013. Thị trường chứng khoán Việt Nam cũng tăng gần 18%
năm 2012 và khoảng 19% trong 7 tháng đầu năm 2013 sau khi giảm liền hai năm 2010
và 2011.
Cuối tháng 6/2014, đa số các ngân hàng công bố kết quả hoạt động kinh doanh
sớm đều đưa ra những con số tương đối lạc quan. Tuy nhiên, các con số này chưa hẳn
đã đại diện cho cả hệ thống ngân hàng. Vì vậy, còn quá sớm khi “ăn mừng” thắng lợi
ban đầu. Hiện tại, nợ xấu đang là vấn đề ám ảnh trở lại với ngành ngân hàng. Theo
thống kê, nợ xấu tăng trở lại, ở mức 4,01% vào cuối tháng 4 khi VAMC chỉ mua 3.929
SVTT: NGUYỄN THỊ KHÁNH VÂN 16
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
tỷ đồng nợ xấu trong quý 1/2014 so với mức 10.000 tỷ đồng dự kiến và có tác động

của yếu tố kĩ thuật trong phân bổ chi phí dự phòng, nợ xấu tại các ngân hàng thương
mại lại có dấu hiệu tăng (lên 4,84%), cho dù đã xử lý được 6.600 tỷ đồng. Trong các
nhóm nợ, nợ có khả năng mất vốn (nhóm 5) của các ngân hàng thương mại có chiều
hướng tăng trong 2 quý đầu năm. Tình hình xử lý nợ xấu của ngân hàng vẫn rất khó
khăn.
Bên cạnh đó, nợ xấu tăng trong điều kiện tăng trưởng tín dụng không có nhiều
biến chuyển. Đến ngày 25/6, tín dụng toàn hệ thống tăng 2,3%. Tăng trưởng tín dụng
tiền đồng đang ở mức báo động, khi chỉ đạt 0,68% trong 6 tháng đầu năm, nguy cơ vỡ
chỉ tiêu tín dụng năm nay là rất cao.
Đây là mức tăng đáng kể, bởi 5 tháng đầu năm, tín dụng chỉ tăng 1,31%. Tuy
nhiên, nếu so với mục tiêu tín dụng đề ra trong năm nay (12-14%), thì rõ ràng, ngành
ngân hàng còn cả chặng đường dài trước mắt. Một con số đáng lo ngại nữa là, theo báo
cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong 6 tháng đầu năm nay, dòng chảy tín dụng chủ
yếu dựa vào ngoại tệ, trong khi tiền đồng hầu như bế tắc.
2.2.2. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu
Việt Nam – Chi nhánh Thủ Đức trong giai đoạn 2012 – 6/2014
2.2.2.1. Các hình thức cho vay tiêu dùng chủ yếu
2.2.2.1.1 Cho vay cán bộ công nhân viên chức
- Cá nhân vay vốn để tiêu dùng cá nhân mua sắm vật dụng gia đình, mua xe gắn
máy, sinh hoạt, du lịch,… và các nhu cầu hợp lí hợp pháp khác.
SVTT: NGUYỄN THỊ KHÁNH VÂN 17
Khách hàng mục tiêu
CBCNV đang công tác tại doanh nghiệp
thực hiện chi lương qua EIB
CBCNV có nguồn thu nhập ổn định và có
uy tín như bác sĩ, giáo viên,
CBCNV hưởng lương từ ngân sách nhà
nước
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
Sơ đồ 2.2. Nhóm khách hàng mục tiêu của cho vay CBCNV

- Điều kiện vay vốn theo QĐ 1303/EIB/QĐ-TGĐ hướng dẫn cho vay CBNV tổ
chức khác:
+ Cá nhân người Việt Nam từ 24 – 55 tuổi
+ Công tác tại đơn vị thuộc đối tượng xem xét cho vay.
+ Thời gian công tác từ một năm, hợp đồng lao động từ 2 năm trở lên.
+ Thông có dư nợ vay tại TCTD khác và không có nợ nhóm 2 trở lên trong 36
tháng.
+ Có hộ khẩu/KT3/sổ tạm trú cùng địa bàn tỉnh, thành phố với các chi nhánh
vay vốn.
+ Thời hạn cho vay tối đa 36 tháng và tối thiểu 12 tháng, cam kết không tất
toán trước hạn.
2.2.2.1.2 Cho vay tiểu thương
- Cá nhân vay vốn là các tiểu thương đang kinh doanh tại các chợ có nhu cầu vay
vốn để bổ sung vốn kinh doanh, tiêu dùng.
- Điều kiện vay vốn theo QĐ 2011/2013/EIB/QĐ-TGĐ – hướng dẫn cho vay hỗ
trợ tiểu thương:
+ Có hộ khẩu trong địa bàn cho vay của chi nhánh hoặc trong quận/huyện giáp
ranh chợ.
+ Có kinh nghiệm kinh doanh đối với ngành hàng tối thiểu 12 tháng.
+ Kinh doanh thường xuyên trong chợ .
SVTT: NGUYỄN THỊ KHÁNH VÂN 18
 !"#$%&'$($)*+,,'
/01%$234567&874!
9:;(&
+77&87+7<"+72=
>&?@+?:A1B(&!(&%C@+?"(&.'DEFG:HIJ1B(&
KKLM@+?N1B(&H=$:A1B(&N=OP
G=
&Q
G=6

R6!ST)&822@A(&%?
R646UQST)&82":(&'
R6+VWT)&82:XY
>=+&A'HZ=%?
G==
>=2
>=&46ST)&82!+W
>[>LK7#4T)&82\=>R
>[>LK3=6]V26^&33
>[>LK3=#4S$866$_[LR`CC
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
+ Tài sản đảm bảo có thể là quyền sở hữu/sử dụng địa điểm kinh doanh, bất
động sản và các tài sản khác theo qui định của EIB.
+ Chợ phải nằm trong địa bàn hoạt động tín dụng của chi nhánh/phòng giao
dịch.
+ Chợ phải được thành lập hợp pháp và không nằm trong diện di dời, giải tỏa.
+ Đơn vị quản lí chợ kí hợp đồng liên kết hoặc đồng ý sáp nhận phong tỏa sạp
chợ.
+ Đối với TSĐB là địa điểm kinh doanh :
• Có vị trí kinh doanh thuận lợi khả năng chuyển nhượng cao.
• Đối với hợp đồng thuê địa điểm kinh doanh thời hạn còn lại tối thiểu
bằng thời hạn vay.
• Được đơn vị quản lí chợ xác nhận phong tỏa.
• Phải được trả tiền thuê trước và trả một lần cho suốt thời hạn thuê.
2.2.2.1.3 Cho vay mua bất động sản
- Khách hàng là các cá nhân có nhu cầu tài trợ để vay vốn mua các tài sản là các
BĐS.
- Sơ đồ 2.3. Điều kiện vay vốn theo QĐ 547/2012/EIB/QĐ-TGĐ quy định cho
vay liên quan BĐS
2.2.2.1.4 Cho vay mua ô tô

Sơ đồ 2.4. Nhóm khách hàng mục tiêu của cho vay mua ô tô
SVTT: NGUYỄN THỊ KHÁNH VÂN 19
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
Bảng 2.2. Quy định cho vay theo QĐ 1903/2013/EIB/QĐ-TGĐ hướng dẫn
cho vay mua ô tô:
Tài sản đảm bảo Mức cho vay Thời hạn vay
1.Xe ô tô hình thành từ vốn vay, trường hợp
1.1. Xe trong nước mới 100%, xuất
xưởng ≤ 2 năm
70% giá trị xe Tối đa 4 năm
1.2. Xe nhập khẩu chất lượng ≥ 85%,
xuất xưởng ≤ 3 năm
70% giá trị xe do
EIB định giá
Tối đa 4 năm
1.3. Xe chất lượng ≥ 70%, xuất xưởng
≤ 5 năm
50% giá trị xe do
EIB định giá
Tối đa 3 năm
2.Giấy tờ có giá, BĐS giá trị > khoản
vay
Tối đa 5 năm
3.Ô tô hình thành từ vốn vay và tài sản khác , trường hợp
3.1. Tổng giá trị tài sản đảm bảo ≤
khoản vay
90% giá trị xe Tối đa 4 năm
3.2. Tổng giá trị tài sản đảm bảo ≥
khoản vay
100% giá trị xe Tối đa 5 năm

2.2.2.1.5 Cho vay kinh doanh hộ gia đình
- Khách hàng là cá nhân có nhu cầu vay vốn VNĐ để phục vụ sản xuất kinh
doanh theo qui định của Eximbank.
- Quy định cho vay theo QĐ 1443 /2007/EIB/QĐ-TGĐ hướng đẫn cho vay sản
xuất kinh doanh:
+ Mục đích bổ sung vốn lưu động, đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh.
+ Đối với cho vay trả góp tối đa là 36 tháng và số tiền cho vay tối đa 500 triệu
đồng/khách hàng.
+ Đối với cho vay hạn mức tối đa là 12 tháng và số tiền cho vay căn cứ theo
nhu cầu của khách hàng, khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo.
+ Đối với tài trợ vốn đầu tư tối đa 10 năm và số tiền cho vay căn cứ theo nhu
cầu của khách hàng, khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo.
SVTT: NGUYỄN THỊ KHÁNH VÂN 20
E@+?:A1B(&9:A=E@+?:01B(&9Z=E@+?N1B(&H=%$:A1B(&N=OP
:
A
H
1.

Thẩm định và quyết định cho vay
2.

Giải ngân
3.

Kiểm tra sử dụng vốn vay và thu hồi nợ
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
Sơ đồ 2.5. Các chương trình vay của cho vay kinh doanh hộ gia đình:
2.2.2.2. Quy trình thủ tục và các hô sơ vay vốn cần thiết:
2.2.2.2.1 Quy trình cho vay vốn cần thiết :

Quy trình cho vay tiêu dùng ở Eximbank Thủ Đức được thực hiện dựa theo
“Quy trình nghiệp vụ tín dụng của Eximbank Việt Nam”:
Sơ đồ 2.6. Quy trình cho vay
* Các đối tượng tham gia trong quy trình tín dụng bao gồm:
- Cán bộ trực tiếp cho vay: là các cán bộ thuộc bộ phân tín dụng được phân
công trực tiếp xem xét đề xuất cho vay, theo dõi và thu nợ khoản vay.
- Cán bộ phụ trách bộ phận cho vay: là các trưởng, phó phòng tín dụng được
phân công xem xét đề xuất cho vay, theo dõi và thu nợ khoản vay.
- Cán bộ quyết định cho vay :
+ Tại Hội sở: là Tổng giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc hoặc cán bộ được
Tổng giám đốc uỷ quyền quyết định cho vay.
+ Tại chi nhánh: là Giám đốc hoặc Phó giám đốc được Giám đốc chi nhánh
phân công quyết định việc cho vay.
- Các thành viên Hội đồng tín dụng: là các cán bộ tham gia Hội đồng tín
dụng theo Quyết định thành lập Hội đồng tín dụng của Eximbank.
- Các cán bộ liên quan khác.
* Quy trình cụ thể được tiến hành như sau:
SVTT: NGUYỄN THỊ KHÁNH VÂN 21
Tiếp nhận hồ sơ đề
nghị vay vốn
1.
Thẩm định cho
vay
2.
Thực hiện quyết
định cho vay
3.
Lưu giữ hồ sơ
JC
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ

2.2.2.2.2 . Quy trình thẩm định và quyết định cho vay:
Sơ đồ 2.7. Quy trình thẩm định và quyết định cho vay
2.2.2.2.2.1 . Tiếp nhận hồ sơ đề nghị vay vốn:
- Đối với hồ sơ vay vốn lần đầu, phòng tín dụng bố trí cán bộ hướng dẫn khách
hàng lập hồ sơ vay vốn theo đúng quy định của Eximbank. Sau khi khách hàng
chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ vay từ khách hàng. Cán
bộ phụ trách bộ phận cho vay phân công hồ sơ vay vốn cho cán bộ trực tiếp cho
vay làm theo nhiệm vụ thẩm định và theo dõi khoản vay.
- Đối với hồ sơ vay vốn những lần sau của khách hàng đang có quan hệ tín dụng
với ngân hàng thì cán bộ trực tiếp cho vay nhận hồ sơ từ khách hàng.
2.2.2.2.2.2 Thẩm định cho vay:
- Thẩm định của cán bộ trực tiếp cho vay :
+ Tuỳ theo từng loại cho vay, đối tượng khách hàng và điều kiện thực tế
mà cán bộ trực tiếp cho vay lựa chọn phương pháp thẩm định phù hợp
nhưng đảm bảo những nội dung sau:
• Đánh giá tư cách pháp nhân, năng lực hành vi nhân sự của khách
hàng khi vay vốn và tính cách pháp lý của hồ sơ vay vốn.
• Đánh giá tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh, khả năng trả nợ
của khách hàng.
• Dự kiến các rủi ro có thể xảy ra.
• Đánh giá tài sản bảo đảm (nếu có).
+ Phương pháp thẩm định: Tuỳ tính chất từng khoản vay, đối tượng vay và
loại hình vay vốn việc thẩm định có thể lựa chọn toàn bộ hoặc một trong
ba phương pháp sau:
• Thẩm định hồ sơ tài liệu do khách hàng cung cấp.
• Thẩm định cho vay thông qua khảo sát thực tế.
• Thẩm định cho vay thông qua các nguồn thông tin khác.
- Kiểm tra của cán bộ phụ trách bộ phân cho vay.
SVTT: NGUYỄN THỊ KHÁNH VÂN 22
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ

+ Căn cứ nội dung báo cáo thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng, cán
bộ phụ trách cho vay ghi ý kiến đánh giá về khách hàng, dự án, phương
án, món vay và nêu rõ một trong các quan điểm sau:
• Đồng ý cho vay và/hoặc với điều kiện ràng buộc.
• Từ chối cho vay và nêu rõ lý do từ chối hoặc nêu các đề xuất khác
+ Sau đó, cán bộ phụ trách bộ phân cho vay trả hồ sơ về cho cán bộ trực
tiếp cho vay, nếu điểm gì chưa rõ hoặc chưa đúng, cần trao đổi lại với
cán bộ phụ trách cho vay. Nếu đã rõ thì trình toàn bộ hồ sơ và báo cáo
thẩm định cho cán bộ quyết định cho vay.
- Phê duyệt của cán bộ quyết định cho vay
+ Trong phạm vi quyền hạn được ủy quyền, căn cứ nội dung báo cáo thẩm
định của cán bộ trực tiếp cho vay, cán bộ phụ trách bộ phận cho vay và
hồ sơ vay vốn người quyết định cho vay ra một trong các quyết định sau:
• Đồng ý cho vay
• Từ chối cho vay
• Yêu cầu bổ sung/kiểm tra lại thông tin: Trong trường hợp này,
người quyết định cho vay ghi rõ nội dung thông tin cần tìm hiểu
thêm và chuyển trả toàn bộ hồ sơ cho bộ phân trực tiệp cho vay
thực hiên các bước tiếp theo.
• Các quyết định khác: Yêu cầu thông qua Hội đồng tín dụng/ trình
Hội sở Trung ương.
+ Ý kiến quyết định của cán bộ quyết định cho vay phải được ghi rõ trong
báo cáo thẩm định/ tờ trình của cán bộ cho vay. Sau đó, toàn bộ hồ sơ
vay vốn được hoàn trả về cho cán bộ trực tiếp cho vay.
+ Sau khi có ý kiến của cán bộ quyết định cho vay, cán bộ trực tiếp cho
vay phải báo cáo cho cán bộ phụ trách bộ phận cho vay biết để tổ chức
thực hiện quyết định của cán bộ quyết đinh cho vay.
2.2.2.2.2.3 Thực hiện quyết định cho vay:
- Trường hợp đồng ý cho vay.
• Cán bộ trực tiếp cho vay dự thảo và trình cán bộ phụ trách bộ phận

cho vay: hợp đồng vay vốn kèm theo lịch rút vốn, hợp đồng bảo
đảm tiền vay hoặc thông báo gửi khách hàng các điều kiện ràng
buộc (nếu có).
• Cán bộ phụ trách bộ phận cho vay kiểm tra, kiểm soát, ký kiểm
soát các công văn giấy tờ có liên quan do cán bộ trực tiếp cho vay
soạn thảo. Trình toàn bộ hồ sơ và tài liệu đó cho cán bộ quyết định
cho vay ký kết.
SVTT: NGUYỄN THỊ KHÁNH VÂN 23
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
• Sau khi hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo hiểm tiền vay và các văn
bản khác (nếu có) đã được ký kết giữa hai bên, cán bộ trực tiếp cho
vay đóng dấu, lấy số công văn và gửi theo quy định.
• Khai báo theo quy định trên hệ thống vi tính.
• Phân loại hồ sơ, lưu trữ hồ sơ.
- Trường hợp từ chối cho vay.
• Cán bộ trực tiếp cho vay dự thảo thông báo trả lời từ chối khách
hàng, nêu rõ lý do từ chối cho vay.
• Trình cán bộ phụ trách cho vay kiểm soát và cán bộ quyết định cho
vay ký thông báo trả lời khách hàng.
• Trả lại hồ sơ xin vay vốn (trong trường hợp phải trả lại) kèm theo
thông báo từ chối cho vay (nếu có).
• Lưu hố sơ từ chối cho vay (tờ trình từ chối cho vay, các hồ sơ khác
(nếu có) và gửi thông báo từ chối cho vay đến các chi nhánh
Eximbank trên cùng địa bàn để biết.
- Trường hợp yêu cầu bổ sung/ kiểm tra lại thông tin:
• Cán bộ trực tiếp cho vay thu thập các thông tin theo yêu cầu và báo
cáo lại Cán bộ phụ trách bộ phận cho vay.
• Trường hợp yêu cầu thông qua Hội đồng tín dụng hoặc trưng cầu ý
kiến thẩm định của bên thứ ba.
• Cán bộ trực tiếp cho vay hồ sơ gửi Hội đồng tín dụng/ bên thứ ba.

- Trường hợp yêu cầu bên thứ ba thẩm định:
• Bộ phận trực tiếp cho vay chịu trách nhiệm theo dõi và thực hiện
các yêu cầu do bên thứ ba đưa ra nhằm phục vụ cho công tác thẩm
định. Sau khi có kết quả thẩm định, bộ phận trực tiếp cho vay báo
cáo toàn bộ nội dung thẩm định tới cán bộ quyết định cho vay xem
xét quyết định cuối cùng.
• Lưu giữ hồ sơ.
- Hồ sơ tín dụng được lưu trữ riêng theo 3 nhóm: nhóm hồ sơ từ chối cho vay,
nhóm hồ sơ đang còn nợ và nhóm hồ sơ đã tất toán.
- Đối với hồ sơ từ chối cho vay: bộ phận cho vay lưu trữ theo thời gian từng năm,
sắp xếp theo thứ tự ngày từ chối cho vay.
2.2.2.2.3 Quy trình giải ngân
- Trên cơ sở các chứng từ yêu cầu rút tiền vay của khách hàng và kết quả kiểm
tra thực tế trước đó (nếu có), cán bộ trực tiếp cho vay thực hiện việc kiểm tra
SVTT: NGUYỄN THỊ KHÁNH VÂN 24
Kiểm tra quá trình sử
dụng vốn
1.
Thu hồi nợ vay
2.
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
các căn cứ rút tiền vay phù hợp với hợp đồng tín dụng và các điều kiện đã được
cán bộ quyết định cho vay phê duyệt, ký trình.
- Căn cứ phát tiền vay bao gồm:
+ Các giấy tờ liên quan đến việc rút vốn vay của khách hàng.
+ Hợp đồng tín dụng đã ký.
+ Khế ước nhân nợ.
- Thực hiện phát tiền vay (Giải ngân)
Cán bộ trực tiếp cho vay thông báo cho khách hàng về việc phát tiền vay và
trực tiếp giải ngân cho khách hàng hoặc chuyển hồ sơ cho bộ phận có liên quan (tuỳ

theo cơ cấu tổ chức của phòng tín dụng) để thực hiện giải ngân cho khách hàng.
2.2.2.2.4 Quy trình kiểm tra sử dụng vốn vay và thu hồi nợ:

đồ 2.8. Quy trình kiểm tra sử dụng vốn vay và thu hồi nợ
- Kiểm tra quá trình sử dụng vốn
+ Bộ phận trực tiếp cho vay thực hiện kiểm tra việc sử dụng vốn vay và
đánh giá khả năng tài chính của khách hàng sau khi giải ngân cho vay.
+ Nội dung kiểm tra / nhận xét bao gồm:
• Kiểm tra việc sử dụng vốn vay .
• Tính toán cân đối nợ vay.
• Nhận xét về tình hình tài chính của khách hàng.
• Kiểm tra tình hình tài sản bảo đảm (nếu có).
• Lập biên bản, báo cáo kết quả kiểm tra, đề xuất kiến nghị (nếu có)
và trình cán bộ phụ trách bộ phận cho vay.
SVTT: NGUYỄN THỊ KHÁNH VÂN 25

×