Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Thực trạng và giải pháp huy động vốn tại ngân hàng sacombank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (671.35 KB, 64 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG THƯƠNG TPHCM
KHOA: KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
  
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI
TÊN ĐỀ TÀI


:
:


THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN - CHI NHÁNH
THỦ ĐỨC
GVHD : NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
SVTH : NGUYỄN NGỌC TƯỜNG VY
MSSV : 2112190345
LỚP : CĐ TCNH 36E
KHÓA : 2012 - 2015
HỆ : CĐ CHÍNH QUY
Tp.HCM, Thaùng 01 - 2015

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
LỜI CẢM ƠN
Quãng thời gian học tập và rèn luyện tại trường, em thấy mình trưởng thành
lên nhiều và đã được trang bị một nền tản kiến thức, trải nghiệm thực tế vô cùng
cùng quý giá đối với bản thân. Để có được những điều này, em đã nhận được sự


quan tâm, giúp đỡ và hướng dẫn của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngoài nhà
trường.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với toàn thể giảng
viên trường và đặc biệt là các giảng viên khoa Kế toán - tài chính ngân hàng. Cho
em được tỏ lời biết ơn đặc biệt tới Cô Nguyễn Thị Hồng Hà - Giảng viên khoa Kế
toán - tài chính ngân hàng - trường cao đẳng Công Thương tp.HCM đã hướng dẫn
tận tình cho em, chỉ cho em đúng hướng đi để em có thề hoàn thành tốt chuyên đề
báo cáo của mình.
Qua đây em cũng xin cảm ơn các anh chị trong Ngân hàng Sacombank- chi
nhánh Thủ Đức đã giúp đỡ em rất nhiều và cung cấp cho em nhiều kiến thức thực
tiễn phong phú trong suốt thời gian thực tập tại Ngân hàng.
Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình đã hỗ trợ cho em rất nhiều về mặt tinh
thần cũng như vật chất trong suốt quá trình học tập và làm báo cáo thực tập.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!!!
SVTH: Nguyễn Ngọc Tường Vy
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP






















Tp. Hồ Chí Minh, ngày… tháng.….năm.….
SVTH: Nguyễn Ngọc Tường Vy
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN























Tp. Hồ Chí Minh, ngày… tháng.….năm.….
SVTH: Nguyễn Ngọc Tường Vy
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN 7
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI 23
Sacombank 25
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
SACOMBANK THỦ ĐỨC 49
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 57
SVTH: Nguyễn Ngọc Tường Vy
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CN Chi nhánh
CCTG Chứng chỉ tiền gửi
CKH Có kỳ hạn
DNTN Doanh nghiệp tư nhân
GTCG Giấy tờ có giá
KKH Không kỳ hạn
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTU Ngân hàng trung ương

TCKT Tổ chức kinh tế
TCKD Tổ chức tín dụng
TCTK Tổ chức tiết kiệm
TGTT Tiền gửi thanh toán
TMCP Thương mại cổ phần
SVTH: Nguyễn Ngọc Tường Vy Trang 1
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức ngân hàng Sacombank chi nhánh Thủ Đức
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh
Biểu đồ2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.2 Quy mô và tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động
Biểu đồ 2.2 Tăng trưởng nguồn vốn huy động
Bảng 2.3 Tình Hình Vốn Huy Động Phân Theo Thành Phần Kinh Tế
Biểu Đồ2.3 Tình Hình Vốn Huy Động Phân Theo Thành Phần Kinh Tế
Bảng 2.4 Tình Hình Vốn Huy Động Phân Theo Kỳ Hạn
Biểu Đồ 2.4 Tình Hình Vốn Huy Động Phân Theo Kỳ Hạn
Bảng 2.5 Tình Hình Tiền Gửi Không Kỳ Hạn
Biểu Đồ2.5 Tình Hình Tiền Gửi Không Kỳ Hạn
Bảng 2.6 Tình Hình Tiền Gửi Có Kỳ Hạn
Biểu Đồ 2.6 Tình Hình Tiền Gửi Có Kỳ Hạn
Bảng 2.7 Tình Hình Huy Động Vốn Phân Theo Loại Tiền
Biểu Đồ 2.7 Tình Hình Vốn Huy Động Phân Theo Loại Tiền
SVTH: Nguyễn Ngọc Tường Vy Trang 2
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
LỜI NÓI ĐẦU
Ngân hàng thương mại cổ phần là doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trong lĩnh
vực tiền tệ, nhiệm vụ thường xuyên và chủ yếu là huy động vốn, cho vay và cung

cấp các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng
Đối với hoạt động Ngân hàng vốn là chủ yếu quyết định mọi hoạt động kinh
doanh. Thực tế tại các Ngân hàng thương mại cố phần hiện nay vốn tự có chỉ chiếm
một tỷ lệ nhỏ còn lại là vốn huy động, vốn đi vay và vốn khác. Trong đó vốn huy
động luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất và ốn định nhất. Do vậy có thể khẳng định vốn
huy động hay công tác huy động vốn có vai trò to lớn quyết định đến khả năng hoạt
động và phát triển của Ngân hàng.
Tại Việt Nam hiện nay huy động vốn hay là việc khai thác lượng tiền nhàn rỗi
trong công chúng hộ gia đình, của các tổ chức kinh tế xã hội hay tổ chức tín dụng
khác của Ngân hàng thương mại còn nhiều vấn đề cần giải quyết. Làm sao đế giảm
chi phí, có quy mô ổn định, phù hợp trong việc tài trợ cho các danh mục tài sản,
tăng khả năng sinh lời cho Ngân hàng, giúp Ngân hàng giảm thiếu rủi ro. Do đó
việc tăng cường huy động vốn với chi phí họp lý và ốn định cao là yêu cầu ngày
càng trở nên cấp thiết và quan trọng đổi với Ngân hàng.
Quá trình đổi mới kinh tế ở Việt Nam đã và đang khẳng định vị trí và vai trò
của Ngân hàng thương mại,với những nghiệp vụ không ngừng được cải thiện và mở
rộng cho phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu vốn và cung cấp các dịch vụ Ngân hàng
cho nền kinh tế và dân cư. Việc làm này của các Ngân hàng thương mại đã tạo điều
kiện cho các thành phần kinh tế đấy mạnh xuất khấu, đầu tư sản xuất, đối mới thiết
bị, hiện đại hóa công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất, góp phần thực hiện công
nghiệp hóa hiện đại hóa. Để có thế thực hiện tất cả các nghiệp vụ trên Ngân hàng
phải có nguồn vốn. vốn huy động trở thành nguồn vốn chủ yếu trong hoạt động của
Ngân hàng. Với sự xuất hiện của các tổ chưc tài chính nước ngoài, tố chức tài chính
mới trong nước như bảo hiểm hay chứng khoán làm cho nguồn vốn chảy vào Ngân
hàng ngày càng giảm dần. Chính vì thế muốn tồn tài và đứng vững trong môi
trường mới, các Ngân hàng luôn luôn cần có nguồn vốn dồi dào. Khi đó huy động
SVTH: Nguyễn Ngọc Tường Vy Trang 3
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
vốn trở thành biện pháp hữu hiệu cho Ngân hàng thương mại thực hiện chiến lược

của mình.
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín 22 năm hoạt động đã đạt
được những thành tựu đáng kể cả trong công tác huy động vốn, cả trong công tác tín
dụng. Ngân hàng đã và đang không ngừng nâng cao chất lượng vốn huy động để
nâng cao năng lực cạnh tranh trong điều kiện hội nhập Quốc Tế.
Lý do chọn đề tài
Mục tiêu mà Đảng và Nhà nước ta đặt ra hiện nay là tích cực đẩy mạnh quá
trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Đây là mục tiêu quan trọng trong quá
trình vươn lên, thoát khởi sự tụt hậu về kinh tế so với các nước trong khu vực và
trên thế giới. Để thực hiện được mục tiêu này thì vốn là một trong những yếu tố rất
quan trọng, vốn là tiền đề cho sự tăng trưởng kinh tế hay nói cách khác mức tăng
trưởng kinh tế phụ thuộc vào quy mô và hiệu quả vốn đầu tư. Đặc biệt, trong giai
đoạn hiện nay khi mà nền kinh tế thế giới đang dần phục hồi sau một giai đoạn suy
thoái, với sự phục hồi đó làm cho thị trường xuất khấu trở nên sôi nổi, xu hướng
đầu tư của doanh nghiệp ngày càng tăng cao, các thành phần kinh tế khác cũng theo
đó mà phát triển vì thế nhu cầu về vốn trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Thực tế,
trong nền kinh tế cạnh tranh hiện nay, có rất nhiều chủ thể, thông qua các con
đường khác nhau có khả năng cung cấp vốn, đáp ứng nhu cầu về vốn. Tuy nhiên,
một điều không thế phủ nhận được là huy động vốn qua các trung gian tài chính -
Ngân hàng thương mại - là kênh quan trọng nhất, có hiệu quả nhất.
Như chúng ta đã biết trong những năm vừa qua để kiềm chế lạm phát, Ngân
hàng Nhà nước đã có những chính sách thắt chặt tiền tệ như tăng tỷ lệ dữ trữ bắt
buộc, ấn định mức lãi suất huy động vốn đế tránh tình trạng nguồn vốn chạy từ
Ngân hàng này sang Ngân hàng khác đã làm cho hoạt động huy động vốn của các
Ngân hàng thương mại gặp khá nhiều khó khăn. Nhu cầu về vốn của khách hàng
tăng trong khi Ngân hàng lại thiếu vốn đế giải ngân. Vì vậy, Ngân hàng cần có
những giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn ngoài việc sử dụng công cụ lãi
suất.
SVTH: Nguyễn Ngọc Tường Vy Trang 4
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
Nắm bắt được tầm quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề này, với những kiến
thức đã học và kinh nghiệm thực tập, tìm hiểu tình hình thực tế tại Ngân hàng
Sacombank chi nhánh Thủ Đức, em đã quyết định chọn đề tài “Thực trạng và giải
pháp huy động vốn tại ngân hàng Sacombank - Chi nhánh Thủ Đức” để làm đề tài
thực tập.
Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Tìm hiếu thực tế hoạt động huy động vốn của Sacombank Thủ Đức qua 3 năm
2011 - 2013 nhằm nhận dạng những khó khăn và thuận lợi đế từ đó đưa ra giải
pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng.
Đối tượng nghiên cứu
Tình hình huy động vốn Sacombank CN Thủ Đức.
Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín- chi nhánh Thủ
Đức
- Phạm vi thời gian: sử dụng số liệu phân tích từ năm 2011 đến năm 2013 và
các tài liệu được ban hành trước đó.
- Đề tài thực hiện thang 01/2015
Phương pháp nghiên cứu
- Khảo sát thông tin từ thực tiễn Sacombank qua quan sát và trao đổi trực tiếp
với các nhân viên, lãnh đạo phụ trách hoạt động huy động vốn
- Thu thập dữ liệu thứ cấp: Báo cáo tài chính, báo cáo tín dụng
- So sánh các số liệu qua các thời kỳ đế đánh giá hiệu quả huy động vốn
- Dựa vào các chỉ tiêu tài chính để phân tích và đánh giá hiệu quả huy động
vốn
Kết cấu
SVTH: Nguyễn Ngọc Tường Vy Trang 5
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
Bài báo cáo bao gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về huy động vốn.
Chương 2: Thực trạng công tác huy động vốn tại Sacombank - CN Thủ Đức
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Sacombank - CN Thủ
Đức
SVTH: Nguyễn Ngọc Tường Vy Trang 6
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN
1.1 Giới thiệu khái quát về ngân hàng thương mại (NHTM)
1.1.1 Khái niệm về NHTM
Mỗi nước khác nhau sẽ có một khái niệm và mô hình tố chức Ngân hàng khác
nhau. Thông thường người ta phải dựa vào tính chất và mục đích, đối tượng hoạt
động của nó trên thị trường tài chính.
Trong điều 1 luật Ngân hàng của Pháp (13/6/1941) có ghi: “Ngân hàng là
những xỉ nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công
chúng dưới hình thức ký thác hay dưới hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho
chỉnh họ , trong các nghiệp vụ chiết khau và làm phương tiện thanh toán ”. Hay
như Ân Độ, luật Ngân hàng năm 1950 được bố sung vào năm 1959 đã nêu: “Ngân
hàng là cơ sở nhận các khoản tiền ký thác đế cho vay, tài trợ, đầu tư”. Và theo luật
Ngân hàng Đan Mạch năm 1930 định nghĩa: “Những nhà băng thiết yếu gồm các
nghiệp vụ nhận tiền ký thác, buôn bán vàng bạc, hành nghề thương mại và các giá
trị địa ốc, các phương tiện tín dụng và hổi phiếu, thực hiện các nghiệp vụ chuyên
ngân, đứng ra bảo hiếm
Theo pháp lệnh “Các Tổ chức Tín dụng” (1990) của Việt Nam thì Ngân hàng
thương mại được định nghĩa như sau: “Ngân hàng thương mại là một tô chức kinh
doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách
hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng sổ tiền đó đê cho vay, thực hiện nghiệp
vụ chiết khẩu và làm phương tiện thanh toán ”.
1.1.2 Vai trò của NHTM
- Ngân hàng thương mại cung cấp vốn cho nền kinh tế

Ngân hàng thương mại ra đời là tất yếu của nền sản xuất hàng hoá. Khi sản
xuất hàng hóa phát triển, lưu thông hàng hóa ngày càng được mở rộng, nhu cầu về
vốn đế đầu tư sản xuất kinh doanh ngày càng cao. Mặt khác trong xã hội lại có một
lượng vốn nhàn rỗi do quá trình tiết kiệm, tích luỹ của cá nhân, doanh nghiệp, tổ
SVTH: Nguyễn Ngọc Tường Vy Trang 7
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
chức khác NHTM là chủ thể đứng ra huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi
đó và sử dụng nguồn vốn huy động được cấp vốn cho nền kinh tế thông qua hoạt
động tín dụng. NHTM trở thành chủ thế chính đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế.
Nhờ có những hoạt động và nghiệp vụ của NHTM, các doanh nghiệp có điều kiện
mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc, tăng năng suất lao động, từ đó thúc đẩy nền
kinh tế ngày càng phát triển.
- Ngân hàng thương mại là cầu nổi doanh nghiệp và thị trường
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp khi sản xuất phải luôn đặt ra và
trả lời được 3 câu hỏi: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Và sản xuất cho ai?
Sản xuất của doanh nghiệp phải phù hợp với tín hiệu của thị trường. Để có thể đáp
ứng được nhu cầu ngày càng cao của thị trường, các doanh nghiệp phải không
ngừng nâng cao sản xuất, đa dạng hóa mẫu mã, sản phẩm, đầu tư các trang thiết bị,
công nghệ hiện đại Những hoạt động này luôn đòi hỏi doanh nghiệp phải có một
lượng vốn đầu tư lớn và các NHTM có thế đáp ứng được vấn đề này. Nói cách khác
NHTM là một cầu nối vững chắc giữa doanh nghiệp và thị trường, giúp doanh
nghiệp nâng cao chất lượng về mọi mặt của quá trình sản xuất kinh doanh và tù’ đó
tạo cho doanh nghiệp chỗ đứng vững chắc trong cạnh tranh.
- Ngân hàng thương mại là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường, NHTM với tư cách là trung tâm tiền tệ của toàn
bộ nền kinh tế, đảm bảo sự phát triển hài hoà cho tất cả các thành phần kinh tế khi
tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, có thế nói mỗi sự dao động của Ngân hàng
đều gây ảnh hưởng ít nhiều đến các thành phần kinh tế khác. Do vậy, sự hoạt động
có hiệu quả của NHTM thông qua các nghiệp vụ kinh doanh của nó thực sự là công

cụ tốt để Nhà nước tiến hành điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Thông qua hoạt động thanh toán giữa các Ngân hàng trong hệ thống, NHTM
đã góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng cho lưu thông. Thông qua việc cấp
tín dụng cho nền kinh tế NHTM đã thực hiện việc dẫn dắt các nguồn tiền, tập hợp
và phân phối vốn trên thị trường, điều khiến chúng một cách hiệu quả và thực thi
vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô.
SVTH: Nguyễn Ngọc Tường Vy Trang 8
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
Mặt khác thông qua NHTM, NHNN có thế ấn định mức lãi suất huy động, quy
định thời hạn cho vay, tăng hoặc giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc đế thực thi chính sách
tiền tệ mở rộng hay thắt chặt nhằm quản lý lượng tiền trong lưu thông, đảm bảo sự
ốn định của thị trường tiền tệ. Việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua hệ thống
NHTM thườmg đạt hiệu quả trong thời gian ngắn nên thường được Nhà nước sử
dụng .
- Ngân hàng thương mại là cầu nối nền tài chính quốc gia và nền tài chỉnh
quốc tế
Trong nền kinh tế thị trường, khi các mối quan hệ hàng hoá, tiền tệ ngày càng
được mở rộng thì nhu cầu giao lưu kinh tế - xã hội giữa các quốc gia trên thế giới
ngày càng trở nên cần thiết và cấp bách. Việc phát triến kinh tế ở các quốc gia luôn
gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và là một bộ phận cấu thành nên
sự phát triển đó.Vì vậy nền tài chính của mỗi quốc gia cũng phải hoà nhập với nền
tài chính quốc tế và NHTM với các hoạt động của mình đã đóng góp vai trò vô
cùng quan trọng trong sự hoà nhập này. Với các nghiệp vụ như thanh toán, nghiệp
vụ hối đoái và các nghiệp vụ khác NHTM tạo điều kiện thúc đấy hoạt động ngoại
thương phát triển. Thông qua hoạt động thanh toán, kinh doanh ngoại hối, quan hệ
tín dụng với các NHTM nước ngoài NHTM đã thực hiện vai trò điều tiết nền tài
chính trong nước phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế .
1.1.3 Các nguồn vốn của NHTM
Vốn của Ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do bản thân Ngân hàng

thương mại tạo lập hoặc huy động vốn dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện dịch
vụ kinh doanh khác, vốn của Ngân hàng thương mại bao gồm:
- Nguồn vốn tự có
Vốn tự có là giá trị thực có của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ và một số tài sản
nợ khác của Ngân hàng theo quy định của NHNN. vốn tự có chiếm tỷ trọng rất nhỏ
nhưng có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của NHTM. Vốn tự có gồm:
+ Vốn điều lệ : là số vốn do pháp luật quy định khi Ngân hàng mới thành lập
và đi vào hoạt động.
+ Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ : được trích lập hàng năm theo tỷ lệ 5% lợi
nhuận sau thuế và không được vượt quá vốn điều lệ.
SVTH: Nguyễn Ngọc Tường Vy Trang 9
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
+ Quỹ dự phòng tài chính: được trích lập hàng năm theo tỷ lệ 10% lợi nhuận
sau thuế nhương không được vượt quá 25% vốn điều lệ.
+ Tài sản nợ khác:
• Lợi nhuận chưa phân phối
• Thu nhập lớn hơn chi phí
• Hao mòn TSCĐ
- Nguồn vốn trong huy động
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ do Ngân hàng huy động được tù' hai
nguồn chủ yếu là:
+ Tiền gửi của cá nhân và hộ gia đình
+ Tiền gửi của tố chức kinh tế và doanh nghiệp
Đây là nguồn vốn chủ yếu và quan trọng sử dụng để kinh doanh của Ngân
hàng, vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tống nguồn vốn của NHTM.Để
đảm bảo hoạt động có hiệu quả cao, Ngân hàng phải huy động đủ vốn đáp ứng cho
nhu cầu sử dụng vốn làm sao đế huy động được nguồn vốn phù họp với chi phí thấp
nhất, tỷ trọng các nguồn vốn phải họp lý tù' đó nâng cao được sức cạnh tranh và
hiệu quả hoạt động của Ngân hàng.

- Nguồn vốn đi vay
Vốn đi vay là nguồn vốn được hình thành do Ngân hàng đi vay các tổ chức tín
dụng khác hoặc NHTƯ:
+ Vay các TCTD khác: Trong trường hợp vốn huy động không đủ đáp ứng
nhu cầu thanh khoản NHTM có thể đi vay các TCTD khác đế đáp ứng nhu cầu
thanh khoản. Đây là nguồn vốn có tỷ trọng thấp trong tống nguồn vốn,
+ NHTM chỉ sử dụng nguồn vốn này khi thực sự cần thiết vì nó có chi phí
cao hơn vốn huy động rất nhiều.
+ Vay NHTƯ: NHTU cho NHTM vay dưới hình thức tái cấp vốn, vay thanh
toán, vay ngắn hạn bổ sung NHTƯ có cho NHTM vay hay không phụ thuộc vào:
• Chính sách tiền tệ mà NHTƯ đang theo đuối: Nếu NHTU muốn mở
rộng mức cung tiền để thúc đẩy kinh tế phát triển thì NHTU sẽ đáp ứng nhu cầu vay
SVTH: Nguyễn Ngọc Tường Vy Trang 10
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
của NHTM một cách dễ dàng và ngược lại.
• Hạn mức tín dụng của NHTM được NHTƯ cấp đã được sử dụng hết
chưa: thông thường NHTƯ cấp cho mỗi Ngân hàng một hạn mức tín dụng và
NHTM được phép vay trong hạn mức này. Đây là nguồn vốn có chi phí rất cao do
đó NHTM chỉ sử dụng khi thực sự cần thiết.
- Nguồn vốn khác
Ngoài các nguồn vốn chủ yếu trên NHTM còn có các nguồn vốn khác cũng
không kém phần quan trọng như: vốn trong thanh toán, nguồn vốn uỷ thác đầu
tư NHTM có thể sử dụng các nguồn vốn này để kinh doanh trong khoảng thời gian
và điều kiện nhất định.
1.2. Những vấn đề cơ bản về huy động vốn
1.2.1. Khái niệm chính sách huy động vốn.
Ngân hàng thương mại hoạt động và phát triển được chủ yếu nhờ vào lượng tiền mà
nó huy động được từ nền kinh tế. Trong bối cảnh cạnh tranh quyết liệt trong lĩnh
vực tài chính tiền tệ như hiện nay, để có được nguồn vốn lớn đòi hỏi các ngân hàng

thương mại phải có những chính sách huy động hợp lý, nhằm từ đó thu hút được
lượng vốn cần thiết trong nền kinh tế để phục vụ cho hoạt động của ngân hàng
thương mại.
Chính sách huy động vốn của ngân hàng có thể hiểu đó là những công cụ, cách thức
và phương pháp, và chương trình cụ thể nhằm thu hút sự chú ý của các cá nhân, các
tổ chức và từ đó gửi tiền vào ngân hàng. Trên cơ sở hai bên đều có lợi. Như vậy có
thể dễ dàng nhận thấy chính sách huy động vốn của ngân hàng thương mại cũng là
một phần trong chính sách Marketing mà các ngân hàng đang sử dụng, tuy nhiên thì
nó luôn được quan tâm và chịu sự giám sát chỉ đạo sát sao từ phía lãnh đạo ngân
hàng.
1.2.2. Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại
SVTH: Nguyễn Ngọc Tường Vy Trang 11
Các hình thức
huy động vốn
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
1.2.2.1 Phân loại căn cứ theo thời gian
Phân loại theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với Ngân hàng vì nó liên
quan mật thiết đến tính an toàn và khả năng sinh lợi của nguồn vốn huy động cũng
như thời gian phải hoàn trả khách hàng. Theo thời gian hình thức huy động chia
thành
- Huy động ngắn hạn
Đây là hình thức huy động chủ yếu trong các Ngân hàng thương mại thông qua
việc phát hành các công nợ ngắn hạn trên thị trường tiền tệ và các nghiệp vụ nhận
tiền gửi ngắn hạn, tiền gửi thanh toán Phần lớn số này được dùng đế cho vay ngắn
hạn (dưới 1 năm) hoặc được chuyến hoán kỳ hạn đế cho vay trung hạn. Do thời gian
ngắn nên lãi suất huy động ngắn hạn thường thấp, tính ổn định kém.
- Huy động trung hạn
Đây là nguồn huy động vốn Ngân hàng qua phát hành các công cụ nợ trung
hạn trên thị trường vốn hoặc nhận tiền gửi trung hạn (1 năm đến 5 năm). Vốn huy

động này Ngân hàng có thể sử dụng tương đối dài và thuận tiện. Tuy nhiên lãi suất
huy động nguồn này thường cao hơn nguồn ngắn hạn. Nguồn huy động trung hạn
rất quan trọng và cần thiết đế Ngân hàng thực hiện các hoạt động đầu tư, thay đối
công nghệ và cho vay trung hạn, dài hạn với lãi suất cao.
- Huy động dài hạn
Đây là hoạt động huy động vốn dài hạn của Ngân hàng trên thị trường vốn.
Với nguồn huy động này Ngân hàng có thế sử dụng dễ dàng, có tính ốn định cao (từ
5 năm trở lên). Do vậy lãi suất của Ngân hàng phải trả cũng rất cao.
1.2.2.2 Phân loại theo đổi tượng huy động
- Huy động vốn từ dân cư
SVTH: Nguyễn Ngọc Tường Vy Trang 12
Theo thời
gian huy
động
Theo đối
tượng huy
động
Theo
nghiệp vụ
huy động
Theo các
hình thức
khác
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
Đây là khu vục huy động đầy tiềm năng cho các Ngân hàng. Ngân hàng huy
động từ các khoản tiền nhàn rỗi của dân chúng và sau đó chuyển đến cho những
người cần vốn đế mở rộng đầu tư và kinh doanh. Nguồn huy động từ dân cư thường
khá ổn định.
- Huy động vốn từ doanh nghiệp và các tô chức kinh tế

Đây là nguồn huy động được đánh giá rất lớn, chiếm tỷ trọng cao trong tổng
nguồn vốn. Đe tiết kiệm thời gian và chi phí trong thanh toán, các doanh nghiệp dù
lớn hay nhở hầu hết đều có tài khoản trong Ngân hàng. Các doanh nghiệp khi bán
được hàng hóa đều gửi tiền vào Ngân hàng và rút ra khi cần. Chu kỳ rút tiền của
doanh nghiệp và các tổ chức trong xã hội không giống nhau. Vì vậy, Ngân hàng
luôn có trong tay một khoản tiền lớn mà mình có thể sử dụng một cách tương đối
thuận lợi. Tuy nhiên, độ lớn của khoản tiền này phụ thuộc nhiều vào các dịch vụ,
các tiện ích mà Ngân hàng mang lại khi khách hàng sử dụng các dịch vụ. Điều này
khiến cho việc huy động vốn tù' doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế gắn liền với
việc mở rộng, cải tiến các dịch vụ Ngân hàng.
- Huy động vốn từ Ngân hàng và các Tô chức tín dụng khác
Trong quá trình hoạt động, các Ngân hàng thường có các khoản tiền gửi lẫn
nhau đế thuận tiện trong giao dịch, thanh toán Ngoài ra việc vay lẫn nhau giữa các
Ngân hàng cũng làm tăng nguồn vốn huy động. Điều này tuy không thường xuyên
song là cần thiết trong hoạt động kinh doanh của mỗi Ngân hàng thương mại. Khi
xuất hiện việc thiếu hụt dự trữ hay khả năng thanh toán bị đe dọa các Ngân hàng
thương mại có thể vay lẫn nhau. Quá trình vay là một thỏa thuận tín dụng giữa hai
bên. Quá trình tăng vốn huy động này có thế được thực hiện trên thị trường nội tệ
hay thị trường ngoại tệ. Trong số những người cho Ngân hàng vay có 1 người đặc
biệt đó là Ngân hàng Trung ương. Ngân hàng Trung ương đóng vai trò là người cho
vay cuối cùng để cứu các Ngân hàng thương mại thoát khỏi các trục trặc xảy ra.
Huy động vốn từ các Ngân hàng và các tố chức tín dụng khác tuy cũng khá dễ dàng
nhưng số lượng thường không nhiều và chi phí huy động thường cao hơn. Do vậy,
hình thức huy động này các Ngân hàng sử dụng không nhiều.
SVTH: Nguyễn Ngọc Tường Vy Trang 13
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
1.2.2.3 Phân loại theo nghiệp vụ huy động
Hình thức phân loại này là hình thức chủ yếu được các Ngân hàng thương mại
sử dụng hiện nay. Phân loại theo nghiệp vụ huy động vốn rõ ràng tạo sự thuận tiện

cho Ngân hàng khi tiến hành huy động, bao gồm:
- Huy động vốn qua nghiệp vụ nhận tiền gửi
+ Huy động tiền gửi không kỳ hạn
Đây là phần tiền huy động tương đối quan trọng ở những nước phát triển có tỷ
lệ thanh toán không dùng tiền mặt cao. Mục đích của các khoản tiền gửi này không
phải là đế lấy lãi mà chủ yếu dùng đế thanh toán. Khách hàng gửi tiền phần lớn là
những tố chức kinh tế, các doanh nghiệp, các cá nhân làm ăn buôn bán phải thanh
toán tiền hàng hoá, dịch vụ liên tục. Người gửi tiền có thế rút tiền ra bất cứ lúc nào
hoặc đế trả cho người thứ ba. Hình thức rút có thể là tiền mặt hay lấy qua hình thức
thanh toán bằng séc. Đặc biệt người gửi tiền có thế không cần trực tiếp đến Ngân
hàng lấy mà có thể rút qua các máy rút tiền tự động ( máy ATM ). Ngân hàng
thường bảo quản loại tiền gửi này trên hai tài khoản: Tài khoản thanh toán và tài
khoản vãng lai
- Tài khoản thanh toán là loại tài khoản tiền gửi mà chủ tài khoản có toàn
quyền sử dụng số tiền trên tài khoản nhưng chỉ trong phạm vi số dư tiền gửi. Loại
tài khoản này luôn luôn có sổ dư có.
- Tài khoản vãng lai là tài khoản có thế dư có hoặc dư nợ, thường được sử
dụng cho các tổ chức kinh tế. số dư có thể hiện tiền gửi của khách hàng còn số dư
nợ thế hiện khoản tín dụng Ngân hàng cấp cho khách hàng vay.
Với mục đích chủ yếu khi gửi tiền là đế sử dụng các dịch vụ Ngân hàng nên
mức lãi suất mà Ngân hàng trả cho người gửi tiền là rất thấp, thậm chí không phải
trả lãi. Tuy nhiên ở nhiều nước có tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt thấp (trong
đó có Việt Nam) và đế tăng mức động viên tiền gửi, Ngân hàng vẫn trả lãi cho tiền
gửi này (có những thời điểm được trả ngang bằng với lãi suất tiền gửi tiết kiệm
không kỳ hạn). Tỷ lệ huy động từ nguồn này sẽ là khá cao nếu Ngân hàng có các
dịch vụ đa dạng, sản phẩm Ngân hàng chất lượng cao, hệ thống mạng lưới rộng rãi
đáp ứng tốt các nhu cầu của người gửi tiền.
+ Huy động tiền gửi có kỳ hạn
SVTH: Nguyễn Ngọc Tường Vy Trang 14
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
Là các tiền gửi của các tố chức kinh tế, cá nhân gửi vào Ngân hàng và rút ra
sau một thời hạn nhất định. Khoản này thường gắn với các tố chức kinh tế có chu
kỳ kinh doanh gần như xác định, thời gian thanh toán tiền ổn định, ít có sự biến
động. Phần tiền gửi này Ngân hàng sử dụng dễ dàng nên mức lãi suất mà Ngân
hàng phải trả cũng cao hơn. Người gửi tiền ngoài mục đích sử dụng các dịch vụ
Ngân hàng còn có mục đích kiếm lời. Do đó, sự thay đối lãi suất sẽ có tác động rất
nhanh và rõ nét đối với nguồn vốn huy động của Ngân hàng.
Ớ Việt Nam, hình thức tiền gửi có kỳ hạn bằng các chứng chỉ tiền gửi mà
chúng ta vẫn gọi là kỳ phiếu Ngân hàng có mục đích với các thời hạn 3 tháng, 6
tháng, 12 tháng, 24 tháng ngày càng phố biến, đã và đang phát huy vai trò hay
việc tạo vốn cho các Ngân hàng.
+ Huy động tiền gửi tiết kiệm
Đây là hình thức phố biến nhất, lâu đời nhất của các Ngân hàng thương mại.
Bao gồm các loại sau:
• Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là một loại sản phẩm mà Ngân hàng cung
ứng đế giúp khách hàng tích lũy dần những khoản tiền nhỏ đế đáp ứng một khoản
chi tiêu nào đó trong tương lai mà vẫn được hưởng lãi. Khi mở tài khoản này khách
hàng có thế tùy ý gửi tiền hoặc rút tiền. Do các giao dịch này không thường xuyên,
chủ yếu là giao dịch gửi tiền và rút tiền trực tiếp nên chi phí của Ngân hàng thấp.
Hình thức này gần giống như huy động tiền gửi không kỳ hạn. Tuy nhiên so với tiền
gửi không kỳ hạn thì số dư của phần này ổn định hơn, ít biến động hơn nên Ngân
hàng phải trả lãi suất cao hơn.
Khi khách hàng gửi tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, khách hàng sẽ được Ngân
hàng cấp một sổ tiền gửi. sổ tiền gửi này sẽ phản ánh tất cả các giao dịch gửi tiền,
rút tiền, số dư hiện có, tiền lãi được hưởng hoặc khách hàng được cung cấp một báo
cáo tài khoản sau mỗi lần giao dịch thay cho sổ tiền gửi.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Đây là loại hình tiết kiệm phố biến nhất, quen thuộc nhất ở nước ta. Người gửi
tiền gửi vào Ngân hàng và rút ra sau những thời hạn xác định: 3 tháng, 6 tháng

Người gửi không được rút trước, nếu rút trước hạn thì sẽ bị phạt. Đây là những
khoản tiền có tính ốn định rất cao nên Ngân hàng phải trả khách hàng với lãi suất
SVTH: Nguyễn Ngọc Tường Vy Trang 15
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
gần như là cao nhất. Tuy nhiên, ở nước ta hiện nay, để tăng sức cạnh tranh, thu hút
được vốn các Ngân hàng đã rất linh hoạt trong việc khách hàng rút ra trước thời
hạn. Có Ngân hàng thì tính lãi cho khách hàng với lãi suất không kỳ hạn, có Ngân
hàng vẫn tính với lãi suất đó với số ngày gửi thực tế
- Tiền gửi tiết kiệm có thời hạn dài
Loại hình này khá phố biến ở những nước phát triển nhưng ở nước ta còn khá
mới mẻ. Người gửi có thế gửi tiền vào bất cứ lúc nào và chỉ được rút ra khi đến hạn
(thời hạn tương đối dài). Loại hình này giúp cho Ngân hàng có nguồn vốn ổn định
để có thể đầu tư trung và dài hạn.
- Huy động vốn qua nghiệp vụ đi vay
Hình thức này ngày càng chiếm vai trò quan trọng trong môi trường kinh
doanh đầy biến động như hiện nay. Các Ngân hàng thương mại có thể vay từ nhiều
nguồn:
+ Vay từ các Tổ chức tín dụng
Đó là các khoản vay thông thường mà các Ngân hàng vay lẫn nhau trên thị
trường liên Ngân hàng hay thị trường tiền tệ. Các Ngân hàng thường xây dựng các
mối quan hệ tốt đế khi thiếu hụt vốn có thế vay lẫn nhau chứ không vay Ngân hàng
Trung ương.
+ Vay từ Ngân hàng Trung ương
Khi Ngân hàng thương mại xảy ra tình trạng thiếu hụt dự trữ’ bắt buộc hay mất
khả năng thanh toán thì người cuối cùng mà các Ngân hàng có thế cầu cứu là Ngân
hàng Trung ương. Ngân hàng Trung ương cho vay dưới hình thức tái chiết khấu
thương phiếu. Các Ngân hàng thương mại có thế mang các thương phiếu lên Ngân
hàng Trung ương đế vay. Tuy nhiên việc vay này cũng có một số khó khăn do Ngân
hàng Trung ương chỉ cho Ngân hàng thương mại một hạn mức tái chiết khấu và

việc cho vay này lại nằm trong định hướng của chính sách tài chính quốc gia. Dầu
sao đây cũng là một hình thức bố sung vốn cho Ngân hàng thương mại cực kỳ quan
trọng trong những thời điếm nhất định.
- Huy động vốn qua phát hành các công cụ nợ
SVTH: Nguyễn Ngọc Tường Vy Trang 16
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
Ngân hàng được phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác
đế huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước (Điều 46 - Luật các tổ chức tín dụng).
Đây là hình thức huy động vốn có hiệu quả khá cao của Ngân hàng thương
mại. Trong quá trình hoạt động, ở những thời điếm nhất định, Ngân hàng thấy cần
phải huy động thêm vốn trước những cơ hội kinh doanh đầy hấp dẫn. Ngân hàng
huy động vốn ở thế chủ động, có nghĩa là có đầu ra mới tính đầu vào. Ngân hàng
xác định rõ quy mô huy động vốn, loại tiền huy động và đưa ra mức họp lý làm cho
việc tạo vốn của Ngân hàng thành công nhanh chóng.
Giấy tờ có giá là chứng nhận của Ngân hàng phát hành đế huy động vốn trong
đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời hạn nhất định, điều kiện
trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa Ngân hàng và người mua.
+ Phân loại giấy tờ có giá
Căn cứ vảo thời han, gịaỵ tở cỏ giá bao gồm
- Giấy tờ có giá ngắn hạn là giấy tờ có giá có thời hạn dưới 12 tháng như kỳ
phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
Kỳ phiếu Ngân hàng là một loại giấy tờ nhận nợ ngắn hạn do Ngân hàng phát
hành nhằm huy động vốn trong dân, chủ yếu là đế phục vụ những kế hoạch kinh
doanh xác định của Ngân hàng như một dự án, một chương trình kinh tế.
- Giấy tờ có giá dài hạn là giấy tờ có giá có thời hạn từ 12 tháng trở lên, bao
gồm trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn và các giấy tò' có giá dài hạn khác. Trái
phiếu của Ngân hàng là một loại giấy tờ có giá, xác nhận khoản nợ của Ngân hàng
đối với người chủ của Ngân hàng với những cam kết thanh toán một số tiền xác

định vào một ngày xác định trong tương lai với thời hạn xác định cho trước. Trái
phiếu được phát hành trong toàn bộ hệ thống Ngân hàng, chủ yếu là huy động vốn
trung và dài hạn.
Căn cử vảo phương thức trà lãi, giấy tờ có giá bao gồm
- Giấy tờ có giá tính lãi trước là các giấy tờ có giá Ngân hàng tính lãi ngay khi
phát hành, khi đáo hạn khách hàng nhận tiền bằng mệnh giá.
- Giấy tờ có giá trả lãi một lần khi đến hạn thanh toán là các giấy tờ có giá
Ngân hàng phát hành chỉ thanh toán lãi khi đáo hạn cùng mệnh giá.
SVTH: Nguyễn Ngọc Tường Vy Trang 17
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
- Giấy tờ có giá trả lãi theo định kỳ là các giấy tờ có giá Ngân hàng phát hành
căn cứ vào phiếu trả lãi theo định kỳ 6 tháng hoặc 1 năm đối với các giấy tờ có giá
dài hạn.
+ Các trường hợp phát hành giấy tờ có giá Có các trường họp phát hành giấy
tờ có giá sau:
- Phát hành giấy tờ có giá ngang giá (phát hành bằng mệnh giá) là phát hành
giấy tờ có giá đúng bằng mệnh giá.
- Phát hành giấy tờ có giá có chiết khấu (giá phát hành nhỏ hơn mệnh giá) là
phát hành giấy tờ có giá với giá nhỏ hơn mệnh giá. Phần chênh lệch giữa giá phát
hành nhỏ hơn mệnh giá gọi là chiết khấu giấy tờ có giá.
- Phát hành giấy tờ có giá có phụ trội (giá phát hành lớn hơn mệnh giá) là phát
hành giấy tờ có giá với giá lớn hơn mệnh giá. Phần chênh lệch giữa giá phát hành
lớn hơn mệnh giá gọi là phụ trội giấy tờ có giá.
- Huy động vốn qua các hình thức khác
Để tăng cường huy động vốn nhàn rồi từ dân cư, các tổ chức kinh tế, các
doanh nghiệp, các Ngân hàng thương mại còn sử dụng các hình thức khác về dịch
vụ xã hội: làm dịch vụ bảo lãnh, đại lý phát hành chứng khoán, trung gian thanh
toán, đầu mối trong họp đồng đồng tài trợ Nền kinh tế càng phát triển, các dịch vụ
trên càng mang lại cho Ngân hàng những nguồn huy động lớn giúp cho Ngân hàng

có thể kinh doanh một cách an toàn và hiệu quả.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả huy động vốn của NHTM
1.3.1. Các nhân tố khách quan
Đây là các yếu tố mà khi tác động đến Ngân hàng sẽ không thể chống được, đó
là các rủi ro không thể tránh. Ngân hàng chỉ có thể nhận thức, dự báo và tìm cách
giảm thiểu các rủi ro khi nó xảy ra.
- Yếu tố pháp lý
Kinh doanh Ngân hàng là một trong những ngành chịu sự giám sát chặt chẽ
của pháp luật và các cơ quan chức năng của Chính phủ. Hoạt động Ngân hàng được
điều chỉnh rất chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật. Môi trường pháp lý đem lại
cho Ngân hàng hàng loạt các cơ hội và thách thức. Ngoài ra Ngân hàng còn chịu sự
SVTH: Nguyễn Ngọc Tường Vy Trang 18
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
điều chỉnh của rất nhiều bộ luật : luật dân sự, luật NHTƯ, các quy định của Chính
phủ Do đó hoạt động huy động vốn của
Ngân hàng cũng bị ảnh hưởng bởi chính sách pháp luật của Nhà nước, chính
sách của NHTƯ như: chính sách tiền tệ, lãi suất, tài chính, tín dụng Sự thay đối
của những chính sách này sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn và chất lượng
nguồn của NHTM.
- Yếu tố kinh tế
Môi trường kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến khả năng thu
nhập, chi tiêu, thanh toán và nhu cầu về vốn và gửi tiền của dân cư và ảnh hưởng rất
lớn đến hoạt động huy động của Ngân hàng. Sự thay đổi của các yếu tố: tốc độ tăng
trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát, thu nhập bình quân đầu người thay đối, chính sách
đầu tư, tiết kiệm của Chính phủ sẽ ảnh hưởng đến khả năng tiêu dùng và tiết kiệm
của dân cư và từ đó ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn của NHTM.
- Yếu tổ chỉnh trị
Một quốc gia có tình hình chính trị ốn định, an toàn sẽ tạo sự an tâm cho người
dân làm ăn, sinh sống, do đó không phải tích lũy dự trữ tiền nhiều cho những trường

họp đặc biệt. Nhờ vậy, Ngân hàng thương mại có khả năng huy động được nhiều
vốn hơn. Trái lại, một quốc gia có tình hình chính trị bất ốn như Thái Lan,
Campuchia sẽ gây tâm lý hoang mang, lo sợ cho người dân, do vậy họ sẽ tích trữ
nhiều của cải, tiền bạc bên người đề phòng trường hợp bất trắc nên sẽ hạn chế gửi
tiền vào Ngân hàng, tù’ đó khả năng huy động vốn của Ngân hàng giảm.
- Yếu tổ văn hóa, xã hội, dân cư
Mỗi quốc gia có nền văn hóa riêng, văn hóa chính là yếu tổ tạo nên bản sắc
của các dân tộc như: Tập quán, thói quen, tâm lý Đối với Ngân hàng, hoạt động
huy động vốn là hoạt động chịu nhiều ảnh hưởng của môi trường văn hóa. Cụ thế ở
các nước phát triển người dân có thói quen gửi tiền vào Ngân hàng đế hưởng những
tiện ích thanh toán, hưởng lãi, trong tiềm thức họ,
Ngân hàng là một phần không thế thiếu được, là một phần tất yếu của nền kinh
tế. Do vậy, Ngân hàng không gặp mấy khó khăn trong việc huy động vốn nhàn rỗi
trong dân cư và tổ chức kinh tế. Ngược lại, ở những nước đang phát triến như Việt
SVTH: Nguyễn Ngọc Tường Vy Trang 19

×