Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Lâm nghiệp Tam Thắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.58 KB, 65 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV - Ngô Thị Thanh Huyền
Mục lục
Nội dung
Trang
Lời mở đầu 5
Phần I: Những đặc điểm chung của Công ty Lâm nghiệp Tam Thắng ảnh 7
hưởng đến tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.1- Quá trình hình thành và phát triển 7
1.2- Chức năng nhiệm vụ của Công ty 12
1.3- Đặc điểm lao động của Công ty 13
1.4- Đặc điểm tổ chức SXKD 14
1.5- Đặc điểm tổ chức quản lý 16
1.6 - Đặc điểm tổ chức kế toán tiền lương tại Công ty. 23
1.7- Đặc điểm về phương thức trả lương của Công ty 28
Phần II: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại 34
Công ty Lâm nghiệp Tam Thắng
2.1-Tổ chức Hạch toán ban đầu về lao động tiền lương 34
2.2-Chứng từ sử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ 35
2.3-Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 36
Phần III: Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại 53
Công ty Lâm nghiệp Tam Thắng
3.1 Sự cần thiết và nguyên tắc hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích 53
theo lương
3.1.1.Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản
trích
53
theo lương
3.1.2. Nguyên tắc hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích 54
theo lương
3.2 Những thành tựu trong công tác quản lý và công tác kế toán 55
3.3 Công Tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 57


3.3.1 Ưu điểm 57
3.3.2 Nhược điểm 58
3.4 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản 59
trích theo lương
Kết luận 62
Sơ đồ
Sơ đồ I-1: Quy trình sản xuất cây trồng nguyên liệu
16
Trường Đại Học KTQD – Khoa Kế Toán – Lớp KT 38 - §K
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV - Ngô Thị Thanh Huyền
Sơ đồ I-2: Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty 17
Sơ đồ I-3: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 24
Sơ đồ: I-4: Hạch toán theo hình thức chứng từ - ghi sổ 27
Bảng biểu
Bảng I-1: Kết quả Kinh Doanh của Công ty 10
Bảng I-2: Cơ cấu lao động của Công ty 13
Bảng II-1: Danh sách người lao động đề nghỉ hưởng chế độ ốm đau 39
Bảng II-2: Danh sách người lao động đề nghỉ hưởng chế độ thai sản 40
Bảng II-3:Bảng chấm công 41
Bảng II-4:Bảng thanh toán lương 42
Bảng II-5:Bảng chấm công 43
Bảng II-6:Bảng Thanh toán lương bảo vệ rừng
44
Bảng II-7:Biên bản kiêm phiếu nghiệm thu chăm sóc rừng
45
Bảng II-8:Bảng thanh toán lương chăm sóc rừng
46
Bảng II-9: Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương 47
Sổ sách

Chứng từ ghi sổ số 10 48
Chứng từ ghi sổ số 11 59
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ 50
Sổ cái TK 334 51
Sổ cái TK 338 52
Một số từ viết tắt
TCKT: Tài chính kế toán
TCHC : Tổ chức hành chính
KHKT: Kế hoạch kỹ thuật
UBND: Uỷ ban nhân dân
SXKD: Sản xuất kinh doanh
CFSXKD: Chi phí sản xuất kinh doanh
NLG: Nguyên liệu giấy
CBCNV: Cán bộ công nhân viên
BVR: Bảo vệ rừng
Trường Đại Học KTQD – Khoa Kế Toán – Lớp KT 38 - §K
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV - Ngô Thị Thanh Huyền
CN - LN: Công nghiệp lâm nghiệp
TSCĐ: Tài sản cố định
GTGT: Giá trị gia tăng
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
KTTL: Kế toán tiền lương
Trường Đại Học KTQD – Khoa Kế Toán – Lớp KT 38 - §K
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV - Ngô Thị Thanh Huyền
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình lý thuyết hạch toán kế toán -PGS.TS Nguyễn Thị Đông

Nhà xuất bản tài chính hà nội, 2/ 2007.
2. Hướng dẫn thực hành kế toán tài chính doanh nghiệp
PGS. TS.Vị Văn Nhị- Nhà xuất bản giao thông vận tải.
3. Giáo trình kế toán tài chính- PGS.TS. Đặng Thị Loan
Nhà xuất bản đại học kinh tế quốc dân.
4. Chuẩn mực kế toán Việt Nam - Nhà xuất bản thống kê.
5. Một số bài mẫu chuyên đề
Trường Đại Học KTQD – Khoa Kế Toán – Lớp KT 38 - §K
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV - Ngô Thị Thanh Huyền
Lời mở đầu
Lao động có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố
quyết định sự phát triển của doanh nghiệp. Bởi vậy việc quản lý và sử dụng lao
động phù hợp sẽ là biện pháp khuyến khích doanh nghiệp phát huy sáng kiến của
người lao động nhằm nâng cao năng suất lao động. Để đạt được mục đích trên,
việc hạch toán tiền lương (tiền công) chính xác và kịp thời sẽ đem lại lợi ích cho
người lao động, đảm bảo cho họ một mức sống ổn định để cải thiện nâng cao đời
sống vật chất tinh thần và tạo điều kiện cho họ cống hiến khả năng và sức lao
động, điều đó cũng đồng nghĩa với việc đem lại lợi nhuận cao hơn cho doanh
nghiệp.
Hay nói cách khác, tiền lương có vai trò là đòn bẩy kinh tế lao động tác
dụng trực tiếp đến người lao động. Do vậy, việc hạch toán tiền lương là một
trong những công cụ quản lý quan trọng của doanh nghiệp. Hạch toán chính xác
chi phí về lao động có ý nghĩa cơ sở, căn cứ để xác định nhu cầu về số lượng,
thời gian lao động và xác định kết quả lao động. Qua đó nhà quản trị quản lý
được chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp cần
lựa chọn hình thức và phương pháp kế toán tiền lương để trả lương một cách hợp
lý, trên cơ sở đó mà thoả mãn lợi ích cuả người lao động, để có động lực thúc
đẩy lao động nhằm nâng cao năng suất lao động, góp phần làm giảm chi phí sản

xuất kinh doanh, hạ giá thành và tăng doanh lợi cho doanh nghiệp.
Ngoài ra, việc tính toán và hạch toán các khoản trích nộp theo lương như
Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn có ý nghĩa rất quan trọng
Trường Đại Học KTQD – Khoa Kế Toán – Lớp KT 38 - §K
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV - Ngô Thị Thanh Huyền
đối với doanh nghiệp và người lao động. Nó tạo nguồn tài trợ và đảm bảo quyền
lợi cho cán bộ công nhân viên hiện tại và sau này.
Nhìn nhận được tầm quan trọng của kế toán tiền lương em đã lựa chọn và
viết đề tài “Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty Lâm nghiệp Tam Thắng”.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận chuyên đề có 3 phần chính
Phần I: Những đặc điểm chung của Công ty Lâm nghiệp Tam Thắng
ảnh hưởng đến kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Phần II: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty Lâm nghiệp Tam Thắng.
Phần III: Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty Lâm nghiệp Tam Thắng.
Trong thời gian thực tập được sự chỉ bảo, giúp đỡ nhiệt tình của các cơ,
chú phòng TCKT, phòng TCHC của Công ty và đặc biệt sự quan tâm hướng dẫn
tận tình của PGS.TS.Phạm Quang đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. Em xin
chân thành cảm ơn và mong nhận được sự góp ý của thầy, các cơ chú phòng kế
toán, phòng TCHC để em có thể nâng cao chất lượng đề tài cũng như hiểu sâu
hơn nữa về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Trường Đại Học KTQD – Khoa Kế Toán – Lớp KT 38 - §K
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV - Ngô Thị Thanh Huyền
PHẦN I
NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY LÂM NGHIỆP TAM
THẮNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ

CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1.1- Quá trình hình thành và phát triển.
Thanh Sơn là một huyện miền núi nằm phía tây nam của Tỉnh Phú thọ là
huyện có diện tích tự nhiên lớn nhất trong các huyện thị trong tỉnh. Trước năm
1961 việc trồng rừng, khai thác gỗ rừng tự nhiên chưa tập trung do địa bàn rộng
lực lượng Kiểm lâm không thể kiểm soát đến từng xã, một số cá nhân lợi dụng
yếu thế đó để khai thác vận chuyển bất minh gây thất thu cho ngân sách Nhà
nước . Năm 1961 với sự ra đời của Lâm trường quốc doanh Thanh Sơn đúng trên
địa bàn huyện Thanh Sơn để thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và Nhà
nước về bảo vệ phát triền rừng với nhiệm vụ khai thác, trồng, chăm sóc, bảo vệ
rừng, chế biến gỗ và vận chuyển theo kế hoạch Nhà nước giao.
Tiền thân của Công ty Lâm nghiệp Tam Thắng hiện nay là Lâm trường Đồi
Dòng, được thành lập ngày 28/02/1961, sau đó đổi tên thành Lâm trường Thanh
Sơn.
Căn cứ chủ trương lãnh đạo, quản lý của UBND tỉnh Vĩnh Phú, về việc sắp
xếp quy mô của các Lâm trường quốc doanh. Theo quyết định số: 109/QĐ-
TCCB, ngày 30/07/1977 của UBND tỉnh Vĩnh Phú tách Lâm trường Thanh Sơn
thành hai Lâm trường đó là Lâm trường Thanh Sơn và Lâm trường Cường
Thịnh.
Trường Đại Học KTQD – Khoa Kế Toán – Lớp KT 38 - §K
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV - Ngô Thị Thanh Huyền
Để phù hợp với điều kiện quản lý của Lâm trường UBND tỉnh Vĩnh Phú ra
quyết định số: 191/TCCB ngày 19/07/1983 - Tách Lâm trường Thanh Sơn thành
hai Lâm trường đó là: Lâm trường Tam Thắng và Lâm trường Tam Cửu.
Từ khi thực hiện quyết định 217/HĐBT, việc SXKD còn nhiều bất cập,
chuyển đổi chậm, không hiệu quả. UBND tỉnh Vĩnh Phú quyết định số: 243/QĐ-
UB ngày 16/05/1991. Việc chuyển giao các Xí nghiệp Lâm Nông Công nghiệp
sang trực thuộc Sở Nông Lâm nghiệp Vĩnh Phú quản lý và căn cứ QĐ số:
607/QĐ-UB ngày 22/10/1991 của UBND tỉnh Vĩnh Phú đổi tên các Xí nghiệp

thuộ Sở Nông Lâm nghiệp thành tên: Lâm trường Tam Thắng Và căn cứ quyết
định số: 759/QĐ-UB ngày 04/06/1993 của UBND tỉnh Vĩnh Phú V/v: Quyết
định thành lập lại Doanh nghiệp Nhà nước Lâm trường Tam Thắng thuộc Sở
Nông Lâm nghiệp Vĩnh Phú.
Căn cứ nghị định số: 52/CP ngày 2/8/1995 của Chính Phủ về phê chuẩn
điều lệ hoạt động của Tổng Công ty Giấy Việt Nam.
Căn cứ quyết định số: 1404/QĐ-UB ngày 5/8/1995 của UBND tỉnh Vĩnh
Phú: V/v chuyển giao các Lâm trường, trạm Lâm nghiệp, Công ty lâm sản thuộc
Sở Nông Lâm Nghiệp Vĩnh Phú cho liên hiệp các Xí nghiệp NLG Vĩnh Phú trực
thuộc Công ty - Nguyên liệu Giấy Vĩnh Phú.
Thực hiện quyết định số: 2038/QĐ-HĐQT ngày 25/12/2003 của Hội đồng
quản trị Tổng Công ty Giấy Việt Nam. V/v chuyển giao các đơn vị thành viên
cho Công ty Giấy Bãi Bằng thuộc Tổng Công ty Giấy Việt Nam. Đến ngày
27/06/2005 Lâm trường Tam Thắng được thành lập lại theo quyết định
1105/QĐ-HĐQT của Hội đồng quản trị Tổng Công ty Giấy Việt Nam là đơn vị
Trường Đại Học KTQD – Khoa Kế Toán – Lớp KT 38 - §K
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV - Ngô Thị Thanh Huyền
hạch toán phụ thuộc Tổng Công ty Giấy Việt Nam và hoạt động theo Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh số 1816000028 ngày 06/07/2005.
Từ ngày 14 tháng 09 năm 2007, Lâm trường Tam Thắng được đổi tên thành
Công ty Lâm nghiệp Tam Thắng theo quyết định số 450/QĐ-GVN.HN của Chủ
tịch Hội đồng quản trị Tổng Công ty Giấy Việt Nam và hoạt động theo Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh thay đổi lần thứ nhất ngày 04 tháng 10 năm
2007 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Phú Thọ cấp. Trong quá trình hoạt động,
Công ty đã ba lần được Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Phú Thọ cấp bổ sung Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh. Ngày 16 tháng 02 năm 2009, Sở Kế hoạch và
Đầu tư tỉnh Phú Thọ cấp bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đăng ký
lại lần thứ tư về việc thay đổi địa chỉ Công ty.
Trụ sở hoạt động Công ty

Địa chỉ: Xã Thục Luyện - Huyện Thanh Sơn - Tỉnh Phú Thọ
Điện thoại : 0210.3873.212
Fax: 0210.3873.212
Mã số thuế: 2600357502-020
Sau đây là một số chỉ tiêu phản ánh quá trình phát triển của Công ty qua
qua ba năm 2006; 2007; 2008.
Trường Đại Học KTQD – Khoa Kế Toán – Lớp KT 38 - §K
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV - Ngô Thị Thanh Huyền
Bảng I-1
Kết quả kinh doanh của Công ty
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
- Vốn chủ sở hữu 1.240.462.375 1.818.502.862 3.364.904.651
- Tổng Tài sản 21.896.988.793 22.179.831.348 26.471.054.137
- Tổng Doanh Thu 3.430.383.000 4.683.041.000 4.981.909.000
- Tổng lợi nhuận 40.800.000 67.513.000 72.905.923
- Các khoản nộp Nhà nước 293.882.000 306.814.000 351.445.000
- Số lượng lao động 84 74 74
- Thu nhập BQ 1.262.000 1.813.000 2.303.000
(Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán Công ty)
Qua số liệu ở bảng I - 1 ta thấy Vốn chủ sở hữu năm 2007 tăng so với năm
2006 là 46,59%; Năm 2008 tăng so với năm 2007 là 85,03 %. Như vậy, quy mô
nguồn vốn chủ sở hữu cũng tăng. Đây là một cải thiện trong tình hình tài chính
của Công ty.
Tổng tài sản của Công ty năm 2007 tăng so với năm 2006 là 1,29%; năm
2008 tăng so với năm 2007 là 19,34%. Điều đó chứng tỏ quy mô tài sản của
Công ty tăng đó là do công ty đã đầu tư xây dựng thêm nhà văn phòng và mua
máy móc thiết bị.
Tổng doanh thu của Công ty năm 2007 tăng so với năm 2006 là 36,51%;

năm 2008 tăng so với năm 2007 là 10,63%. Tổng doanh thu của Công ty có xu
hướng tăng qua 3 năm 2006 - 2008, tuy nhiên tốc độ tăng có xu hướng giảm dần
Trường Đại Học KTQD – Khoa Kế Toán – Lớp KT 38 - §K
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV - Ngô Thị Thanh Huyền
do ảnh hưởng cuộc khủng hoảng kinh tế diễn ra năm 2008 giá gỗ NLG giảm
xuống.
Vì doanh thu của Công ty tăng mạnh nên lợi nhuận của Công ty cũng có
chiều hướng tăng cao. Lợi nhuận năm 2007 tăng gần 65,47% so với năm 2006.
Mặc dù trong năm 2008 doanh thu của Công ty có giảm so với năm 2007 là hơn
5% nhưng lợi nhuận của Công ty năm 2008 vẫn tăng so với năm 2007 là 7,98%.
Có được điều này là do năm 2008 Công ty đã có những cải tiến kỹ thuật trong
sản quản lý điều hành sản xuất, kinh doanh nên đã tiết kiệm được rất nhiều chi
phí. Đây được coi là một trong những thành công lớn của Công ty trong những
năm qua.
Thu nhập bình quân của nhân viên trong Công ty cũng từng bước được nâng
cao. Thu nhập bình quân của nhân viên trong Công ty năm 2007 tăng 14,36% so
với năm 2006, năm 2008 tăng 12.7% so với năm 2007. Điều đó chứng tỏ Ban
giám đốc Công ty luôn quan tâm đến việc đào tạo cán bộ, nâng cao tay nghề và
chăm lo cho đời sống của CBCNV trong toàn Công ty ngày một phát triển hơn.
Tóm lại, qua bảng phân tích kết quả kinh doanh của Công ty Lâm nghiệp
Tam Thắng qua 3 năm 2006 - 2008, ta có thể thấy Công ty đang có những bước
phát triển vững chắc. Một trong những thành công lớn của Công ty, đó là mở
rộng được thị trường tiêu thụ gỗ nguyên liệu, tiết kiệm chi phí sản xuất, ổn định
đời sống cho người lao động. Đây cũng là những nhân tố tích cực mà Công ty
cần phải phát huy hơn nữa.
1.2- Chức năng nhiệm vụ của Công ty
Trường Đại Học KTQD – Khoa Kế Toán – Lớp KT 38 - §K
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV - Ngô Thị Thanh Huyền

- Sản xuất và kinh doanh cây giống NLG và các dịch vụ kỹ thuật liên quan
đến trồng rừng.
- Trồng rừng, chăm sóc rừng, quản lý BVR, khai thác rừng và vận tải cung
ứng NLG theo kế hoạch và tiến độ của Tổng Công ty Giấy Việt Nam.
- Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của Tổng Công ty Giấy
Việt Nam và pháp luật cho phép.
- Sản xuất chế biến lâm sản, thu mua kinh doanh các loại lâm sản NLG.
- Được Tổng Công ty Giấy Việt Nam uỷ quyền ký hợp đồng kinh tế và tổ
chức thực hiện các hợp đồng kinh tế đã ký với các đối tác theo phân cấp quản lý
của Tổng Công ty.
- Thực hiện các quy định của Nhà nước về bảo vệ tài sản, tài nguyên môi
trường, quốc phòng và an ninh quốc gia.
Ngoài chức năng và nhiệm vụ chính mà Công ty làm Công ty còn đóng góp
cho ngân sách địa phương, hỗ trợ cho các xã trên địa bàn để xây dựng, sửa chữa
đường giao thông, sửa chữa nâng cấp trường học, đóng góp các quỹ từ thiện ,
ủng hộ đồng bào bị thiên tai. Đồng thời góp phần xoá đói giảm nghèo ở vùng sâu
vùng xa, cải thiện đời sống,giữ vững về an ninh trật tự xã hội và lĩnh vực quân
sự. Phong trào văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao được Công ty quan tâm. Hàng
năm Công ty đều tổ chức các hoạt động văn hoá văn nghệ thể dục thể thao chào
mừng các ngày lễ lớn của dân tộc và tham gia các hội diễn văn nghệ, thể dục thể
thao do Tổng Công ty Giấy Việt Nam và địa phương tổ chức.
1.3- Đặc điểm lao động của Công ty
Trường Đại Học KTQD – Khoa Kế Toán – Lớp KT 38 - §K
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV - Ngô Thị Thanh Huyền
Số lao động trong Công ty tương đối đông nhưng chủ yếu là công nhân sản
xuất dưới các đội còn lao động gián tiếp làm việc tại văn phòng thì ít .
Tình hình Lao động của Công ty được thể hiện qua bảng sau:
Bảng I-2
Cơ cấu lao động trong công ty năm 2008.

Chỉ tiêu Số lao động
(người)
Tổng số lao động 74
Trong đó : Nam 47
Nữ 27
Lao động có trình độ đại học 15
Lao động có trình độ Trung cấp 19
Lao động công nhân kỹ thuật 23
Lao động phổ thông 17
Tiền lương bình quân 2.303.000 đ/tháng
(Nguồn số liệu : Tại phòng Tổ chức hành chính Công ty)

Công ty luôn chăm lo đến đời sống CBCNV, làm tốt công tác an toàn lao
động, 100% CBCNV đều được cấp sổ bảo hiểm, đúng BHXH, BHYT đầy đủ,
duy trì khám sức khoẻ định kỳ hàng năm. Tổ chức công đoàn, ban nữ công quan
tâm, thăm hỏi tặng quà động viên gia đình khó khăn. Bên cạnh đó hoạt động văn
hoá thể thao cũng được Công ty chú ý quan tâm. Xây dựng sân cầu lông, bóng
Trường Đại Học KTQD – Khoa Kế Toán – Lớp KT 38 - §K
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV - Ngô Thị Thanh Huyền
truyền, bóng bàn, tổ chức những buổi giao lưu giữa các xã với Công ty tạo ra
những bầu không khi sôi nổi, thân mật, làm cho CBCNV hăng xay lao động, yên
tâm công tác đó cũng là nhân tố quan trọng đối với sự thành công trong sản suất
kinh doanh của đơn vị.
Công ty còn quan tâm đến công tác bồi dưỡng năng lực chuyên môn. Các cán
bộ chuyên môn ở các phòng ban nghiệp vụ đều được tạo điều kiện đi học tập
nâng cao nghiệp vụ hoặc tham gia bồi dưỡng kiến thức thị trường. Bên cạnh đó
Công ty còn tiến hành phân công trật tự lao động hợp lý, phù hợp với chức năng
nhiệm vụ, điều kiện lao động .
1.4-Đặc điểm tổ chức SXKD

Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Lâm nghiệp với đặc trưng cơ
bản nhất là lấy rừng, tài nguyên rừng làm tư liệu sản xuất chủ yếu vì vậy doanh
nghiệp Lâm nghiệp có những đặc điểm riêng biệt. Những đặc điểm này có ảnh
hưởng rất lớn đến công tác tổ chức SXKD và tổ chức quản lý doanh nghiệp Lâm
nghiệp. Những đặc điểm chủ yếu trong SXKD được diễn ra như sau:
Hoạt động SXKD Lâm nghiệp là trồng, chăm sóc, quản lý BVR, khai thác,
chế biến lâm sản NLG cung cấp cho các nhu cầu của nền kinh tế, đối tượng lao
động chủ yếu là lấy rừng, một thực thể sinh học có thời gian sinh trưởng phát
triển dài, 8 năm cây trồng NLG chu kỳ sản xuất dài đó là đặc điểm rất quan
trọng, có ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ công tác tổ chức SXKD và tổ chức quản
lý của doanh nghiệp, chu kỳ dài làm cho vốn đầu tư phải nằm rất lâu. Trong quá
trình sản xuất dưới dạng sản phẩm dở dang vì thế quay vòng vốn chậm, đến khi
khai thác tiêu thụ mới thu hồi được vốn. Do vậy độ rủi ro trong kinh doanh cao.
Từ đặc điểm này doanh nghiệp phải hết sức thận trọng xác định cơ cấu cây trồng
Trường Đại Học KTQD – Khoa Kế Toán – Lớp KT 38 - §K
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV - Ngô Thị Thanh Huyền
chủ động áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật. Để rút ngắn chu kỳ sản xuất,
mở rộng các hoạt động kinh doanh tổng hợp để phát triển trong nền kinh tế thị
trường .
Sản xuất Lâm nghiệp thường diễn ra trong điều kiện ngoài trời nên chịu ảnh
hưởng rất mạnh của yếu tố thời tiết. Do vậy Công ty hàng năm phải xây dựng
phương án tổ chức sản xuất, tổ chức lao động hết sức linh hoạt và khoa học để
vừa tận dụng được những điều kiện thuận lợi, tránh được những ảnh hưởng bất
lợi của thời tiết chủ động các biện pháp tổ chức kỹ thuật thích hợp để hạn chế
mức thấp nhất những ảnh hưởng của tính mùa vụ đối với SXKD.
Đối với các đội sản xuất của Công ty được bố trí mỗi đội ở mỗi khu vực
khác nhau nằm trong các xã thuộc địa bàn của huyện Thanh Sơn. Đội cách xa
Công ty nhất là 45km. Trong đội sản xuất người đứng đầu là đội trưởng chịu
trách nhiệm trực tiếp quản lý cây rừng và đất rừng, quản lý và điều hành tốt các

đơn vị, cá nhân, tổ chức trồng rừng.
Hoạt động sản xuất được diễn ra như sau:
- Điều tra thiết kế để trồng rừng, gieo ươm cây con, trồng, chăm sóc, quản
lý BVR, sản xuất nông lâm kết hợp.
- Khâu khai thác: Khai thác gỗ NLG, vận xuất, vận chuyển từ rừng về kho
bãi nơi hoặc nơi tiêu thụ.
- Khâu chế biến: Gia công chế biến gỗ nguyên liệu thành các sản phẩm phục
vụ cho nhu cầu thị trường
Hoạt động sản xuất được biểu hiện trên sơ đồ sau:
Sơ đồ I- 1:
Trường Đại Học KTQD – Khoa Kế Toán – Lớp KT 38 - §K
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV - Ngô Thị Thanh Huyền
Quy trình sản xuất cây trồng nguyên liệu

1.5- Đặc điểm tổ chức quản lý
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng,
kiểu tổ chức này rất phù hợp với Công ty trong tình hình hiện nay, nó gắn liền
cán bộ công nhân viên của Công ty với chức năng và nhiệm vụ của họ cũng như
có trách nhiệm đối với Công ty. Đồng thời các mệnh lệnh, nhiệm vụ và thông
báo tổng hợp cũng được chuyển từ lãnh đạo Công ty đến cấp cuối cùng. Tuy
nhiên nó đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban trong Công ty.
Sơ đồ I-2:
Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty
Trường Đại Học KTQD – Khoa Kế Toán – Lớp KT 38 - §K
16
Gieo ươm
cây con
Trồng cây
rừng

Chăm sóc Khai thác Chế biến
Đội
1
Đội
2
Đội
3
Đội
4
Đội
5
Đội
6
Đội
8
Đội
10
Đội
7
Đội
9
Phó Giám đốc
Giám đốc
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng Quản lý
bảo vệ rừng
Phòng Tài chính
kế toán
Phòng Kế hoạch

Kỹ thuật
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV - Ngô Thị Thanh Huyền
Ghi chú:
Quan hệ chỉ đạo trực tiếp
Quan hệ phối hợp chức năng
Ban Giám đốc gồm 01 Giám đốc, 01 Phó Giám đốc
Giám đốc: Do Tổng Giám đốc Tổng Công ty Giấy Việt Nam bổ nhiệm,
miễn nhiệm, khen thưởng kỷ luật sau khi đã được Hội đồng quản trị phê duyệt.
Giám đốc là đại diện pháp nhân của Công ty và chịu trách nhiệm trước Tổng
Trường Đại Học KTQD – Khoa Kế Toán – Lớp KT 38 - §K
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV - Ngô Thị Thanh Huyền
Giám đốc Tổng Công ty Giấy Việt Nam và trước pháp luật về điều hành hoạt
động Công ty. Giám đốc là người điều hành cao nhất trong Công ty phụ trách
chung toàn bộ công việc.
Phó Giám đốc: Do Tổng giám đốc Tổng Công ty Giấy Việt Nam bổ nhiệm,
miễn nhiệm, khen thưởng kỷ luật theo đề nghị của Giám đốc Công ty. Phó Giám
đốc là người giúp việc cho Giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt
động của Công ty theo phân công của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám
đốc, trước pháp luật về nhiệm vụ được Giám đốc phân công thực hiện, giúp việc
cho Giám đốc.
Các phòng ban gồm: 04 phòng ban
Phòng Tổ chức hành chính:
Chức năng: Tham mưu cho Giám đốc Công ty về lĩnh vực tổ chức bao gồm
công tác tổ chức cán bộ, đào tạo, lao động tiền lương, thi đua khen thưởng, kỷ
luật lao động. Tham mưu về lĩnh vực hành chính, quản lý tài sản phương tiện
làm việc cho CBCNV trong Công ty.
Nhiệm vụ:
- Xây dựng phương án thay đổi tổ chức, biên chế bộ máy của Công ty. Xây
dựng kế hoạch sử dụng lao động, số lượng lao động cần tuyển dụng mới hàng

năm trình Giám đốc.
- Thực hiện qui trình bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh theo phân cấp
của Tổng Công ty và Công ty. Xây dựng nội quy, quy chế thực hiện trong phạm
vi Công ty. Xây dựng chức năng nhiệm vụ của các phòng ban chuyên môn
nghiệp vụ và các đội SXKD phù hợp với quy định của Tổng Công ty.
- Xây dựng đơn giá tiền lương, định mức lao động của Công ty. Xây dựng
và kiểm tra việc thực hiện nội quy lao động, quy chế phân phối tiền lương, tiền
Trường Đại Học KTQD – Khoa Kế Toán – Lớp KT 38 - §K
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV - Ngô Thị Thanh Huyền
thưởng, quy chế tuyển dụng. Tổ chức thi nâng bậc lương hàng năm cho CBCNV
đủ điều kiện theo qui định của Nhà nước, của Tổng Công ty.
- Quản lý hồ sơ CBCNV, dự thảo hợp đồng lao động của CBCNV theo quy
định. Thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động, quản lý và giải quyết
chế độ phép cho CBCNV trong Công ty. Giúp Giám đốc xem xét đơn thư khiếu
nại, tố cáo trong và ngoài Công ty. Tiếp nhận, xử lý văn bản trình lãnh đạo và
các văn bản gửi đến Công ty. Kiểm tra việc thực hiện các văn bản Công ty được
phép ban hành. Lưu trữ các văn bản hồ sơ tài liệu của Công ty, bảo mật hồ sơ tài
liệu Công ty.
Phòng Kế hoạch kỹ thuật:
Chức năng: Tham mưu cho Giám đốc về các lĩnh vực: Kế hoạch SXKD
hàng năm và chiến lược phát triển lâu dài của Công ty; Kỹ thuật lâm sinh, khai
thác.
Nhiệm vụ:
- Xây dựng kế hoạch SXKD ngắn hạn, trung hạn và dài hạn theo mục tiêu
lĩnh vực quản lý của Công ty. Lập kế hoạch SXKD theo tháng, quý giao các đơn
vị thực hiện; Chủ động phối hợp với các phòng có liên quan. Xây dựng giá thành
bán gỗ NLG. Thống kê báo cáo thực hiện kế hoạch SXKD theo quy định của
Nhà nước và của Tổng Công ty. Theo dõi kế hoạch tiêu thụ gỗ NLG và tiến độ
trồng rừng.

- Đánh giá chất lượng lâm sinh, phối hợp các phòng giải quyết các vấn đề
liên quan sản xuất CN - LN . Tổng hợp kết quả sản xuất lâm sinh, trồng rừng,
chăm sóc, khai thác rừng. Tổ chức nghiệm thu sản phẩm cho các đơn vị.
- Lập hồ sơ dự toán, thiết kế trồng, chăm sóc, lập thủ tục xin cấp giấy phép
khai thác trình lãnh đạo và Tổng Công ty Giấy Việt Nam phê duyệt. Kiểm tra
Trường Đại Học KTQD – Khoa Kế Toán – Lớp KT 38 - §K
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV - Ngô Thị Thanh Huyền
giám sát việc thực hiện quy trình kĩ thuật, trồng, chăm sóc, khai thác rừng ở các
đơn vị .
- Theo dõi diễn biến quản lý sử dụng đất lâm nghiệp, sử dụng tài nguyên
rừng của Công ty. Quan hệ các đơn vị , cơ quan nghiên cứu khoa học để ứng
dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất lâm nghiệp có năng xuất, chất lượng cao.
Phòng tài chính kế toán :
Chức năng : Tham mưu cho giám đốc về lĩnh vực tài chính kế toán, quản lý
vốn, chi phí sản xuất tiêu thụ sản phẩm và kết quả hoạt động SXKD của Công ty,
kiểm tra , giám sát khâu TCKT theo quy định của Nhà nước.
Nhiệm vụ :
- Tổ chức bộ máy công tác tài chính kế toán phù hợp cho công tác quản lý
kinh tế , hoạt động kinh doanh trong Công ty.
- Cân đối, quản lý nguồn vốn của Công ty về trồng, chăm sóc, quản lý bảo
vệ rừng. Theo dõi chặt chẽ việc giao nhận vốn, thanh quyết toán đảm bảo nguyên
tắc tài chính kế toán . Xây dựng thực hiện phương án huy động vốn, cho các đơn
vị vay để tổ chức sản xuất kinh doanh theo yêu cầu của Công ty.
- Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm của Công ty, kiểm tra việc sử dụng
vốn đầu tư của các đội sản xuất trong lĩnh vực trồng, chăm sóc, quản lý bảo vệ
rừng.
- Thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước theo chế độ hiện hành, quản
lý và hoạch toán các loại quỹ của Công ty. Tổng hợp giá thành, kết quả SXKD
trên cơ sở báo cáo quyết toán năm. Thực hiện chế độ báo cáo tài chính kế toán,

thống kê định kỳ theo quy định của Nhà nước và Tổng Công ty.
Trường Đại Học KTQD – Khoa Kế Toán – Lớp KT 38 - §K
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV - Ngô Thị Thanh Huyền
- Kết hợp các phòng tổ chức nghiệm thu sản phẩm cho đơn vị sản xuất kinh
doanh, quy định biểu mẫu báo cáo kiểm kê nội bộ, báo cáo tiến độ sản xuất theo
yêu cầu của Công ty.
Phòng Quản lý Bảo vệ rừng:
Chức năng: Tham mưu xây dựng phương án quản lý bảo vệ rừng, an ninh
trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ đất đai, quản lý bảo vệ rừng trồng và công tác bảo
vệ cơ quan doanh nghiệp.
Nhiệm vụ: Quản lý hồ sơ tài liệu quy hoạch đất đai của Lâm trường, đề xuất
quy hoạch sử dụng đất có hiệu quả. Theo dõi diễn biến rừng trồng, kiểm kê đánh
giá số lượng, chất lượng rừng hàng năm, tổng hợp báo cáo theo qui định. Xác
định quỹ đất cho trồng rừng hàng năm của Lâm trường. Thống kê rừng đến tuổi
khai thác và kiểm tra những đối tượng rừng cần phải khai thác đề nghị Tổng
Công ty cho thiết kế. Kiểm tra giải quyết việc tranh chấp, lấn chiếm đất đai. Lập
kế hoạch và tuyên truyền vận động quần chúng tham gia bảo vệ rừng, phòng
cháy chữa cháy, phòng chống lũ báo, sâu bệnh hại. Lưu trữ các văn bản liên
quan đến quản lý bảo vệ rừng.
Các đội sản xuất:
Chức năng: Giúp Giám đốc Công ty trực tiếp quản lý. Có nhiệm vụ quản lý
lao động thuộc đội, phân công công việc, giao khoán đến từng hộ theo kế hoạch
sản xuất hàng năm. Đôn đốc tiến độ, giám sát quy trình kỹ thuật, thời vụ. Đảm
bảo hoàn thành kế hoạch sản xuất hàng năm đúng thời gian, đủ số lượng, chất
lượng. Quản lý đất đai, tài nguyên rừng được giao trong phạm vi mỗi đội. Đảm
bảo không để đất trống, đất không bị tranh chấp, xâm lấn. Không để xảy ra mất
rừng, cháy rừng và những nguyên nhân khác, gây thiệt hại tới tài nguyên rừng,
Trường Đại Học KTQD – Khoa Kế Toán – Lớp KT 38 - §K
21

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV - Ngô Thị Thanh Huyền
và một số nhiệm vụ khác liên quan tới tài nguyên, tài sản, đời sống của công
nhân viên, an ninh trật tự trong phạm vi quản lý.
Nhiệm vụ:
- Quản lý tốt diện tích rừng và đất rừng của đơn vị, sử dụng vật tư, tiền vốn,
tài sản, lao đông, thiết bị sản xuất Công ty giao để tổ chức sản xuất theo kế
hoạch, theo lệnh điều hành sản xuất của Giám đốc, theo phân cấp của Công ty.
- Chỉ đạo điều hành lực lượng lao động thực hiện nhiệm vụ kế hoạch trồng,
chăm sóc, bảo vệ rừng, khai thác rừng theo hồ sơ thiết kế Công ty giao. Chỉ đạo
thực hiện đúng các quy trình, quy phạm kỹ thuật, các định mức kinh tế kỹ thuật,
định mức lao động, các quy chế, các hợp đồng khoán Giám đốc ký với các hộ
nhận khoán.
- Triển khai thực hiện kế hoạch SXKD của đơn vị, chủ động chỉ đạo thực
hiện, chấp hành tốt các quy định trong quản lý tổ chức sản xuất của Giám đốc.
Hướng đẫn cho công nhân trong đơn vị thực hiện tốt các chế độ chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy định của Công ty. Thực hiện đúng các
chế độ chính sách đối với người lao động, đảm bảo các quyền lợi chính đáng của
người lao động.
- Kiểm tra, giám sát các tổ sản xuất, các hộ nhận khoán rừng thực hiện tốt
các hợp đồng Công ty đã ký và các quy định trong trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng
theo thiết kế.
1.6- Đặc điểm tổ chức kế toán tiền lương tại Công ty
* Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Trường Đại Học KTQD – Khoa Kế Toán – Lớp KT 38 - §K
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV - Ngô Thị Thanh Huyền
Công tác kế toán tại doanh nghiệp hiện nay được tổ chức theo hình thức bộ
máy kế toán tập trung. Tại phòng kế toán của doanh nghiệp thực hiện mọi công
tác kế toán, từ việc thu thập xử lý chứng từ, luân chuyển ghi chép, tổng hợp báo
cáo tình chính phân tích kinh tế, thông báo số liệu kế toán cần thiết cho các cơ

quan quản lý Nhà nước khi có yêu cầu.
Vì Công ty Lâm nghiệp Tam Thắng là một doanh nghiệp vừa và nhỏ nên sử
dụng mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung là hợp lý, nó đảm bảo cho sự
nắm bắt thông tin kịp thời về các hoạt động kinh tế của ban lãnh đạo doanh
nghiệp để có thể dễ dàng thực hiện các cuộc kiểm tra, kiểm soát.
Trường Đại Học KTQD – Khoa Kế Toán – Lớp KT 38 - §K
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV - Ngô Thị Thanh Huyền
Sơ đồ I- 3
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty

- Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty, đảm
bảo bộ máy gọn nhẹ, phù hợp với tổ chức sản xuất kinh doanh và yêu cầu hoạt
động có hiệu quả, thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, xây dựng
đội ngũ cán bộ nhân viên kế toán - thống kê trong Công ty. Kế toán trưởng tổ
chức kiểm tra việc thực hiện chế độ ghi chép hạch toán ban đầu, chấp hành chế
độ báo cáo thống kê, báo cáo quyết toán theo quy định, tổ chức bảo quản hồ sơ,
tài liệu kế toán theo chế độ lưu trữ, phát huy khả năng tiềm tàng trong Công ty,
Trường Đại Học KTQD – Khoa Kế Toán – Lớp KT 38 - §K
24
Kế toán tiền l-¬ng
Thñ quỹ
Kế toán thanh to¸n
kiªm thuế
Kế toán tập hợp CF-
tính giá thµnh
KÕ toán bán hàng
Phó phòng tài vụ
(Kế toán tổng hợp)
Kế toán trưởng

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SV - Ngô Thị Thanh Huyền
đề suất biện pháp cải tiến hình thức và phương pháp kế toán phù hợp với điều
kiện kế toán hiện tại của Công ty.
- Phó phòng tài vụ- Kế toán tổng hợp: Là người chịu trách nhiệm chính về
công tác hạch toán kế toán tại Công ty. Trực tiếp kiểm tra và giám sát quá trình
thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin cho các đối tượng khác nhau. Kế toán tổng
hợp còn phải thường xuyên kiểm tra đối chiếu chi tiết và tổng hợp, đồng thời hỗ
trợ kế toán trưởng trong việc vận dụng hệ thống tài khoản phù hợp và định kỳ
lập các báo cáo tài chính tổng hợp theo quy định và báo cáo đột xuất theo yêu
cầu của công tác quản lý.
- Kế toán thanh toán kiêm thuế: có nhiệm vụ theo dõi và phản ánh tình hình
thanh toán các khoản phải thu, phải trả đối với những cá nhân trong và ngoài đơn
vị. Đồng thời kê khai đúng các khoản thuế phải nộp, phản ánh kịp thời số thuế đã
nộp tạm thời cho Nhà nước hoặc số chính thức. Đẩy mạnh việc thanh toán với
Nhà nước đảm bảo đúng thời gian quy định.
- Kế toán tập hợp chi phí - tính giá thành: Có nhiệm vụ theo dõi kiểm tra
việc phân bổ các chi phí trong kỳ các đối tượng, chi tiết cho từng công trình.
Cuối kỳ kế toán tổng hợp chi phí phát sinh trong kỳ và lập báo cáo tổng hợp chi
phí giá thành.
- Kế toán bán hàng: Tổ chức sổ sách kế toán phù hợp với phương pháp kế
toán bán hàng trong Công ty. Căn cứ vào các chứng từ hợp lệ theo dõi tình hình
bán hàng và biến động tăng giảm hàng hoá hàng ngày, giá hàng hoá trong quá
trình kinh doanh.
- Kế toán tiền lương: Thanh toán lương thưởng phụ cấp cho các đơn vị theo
lệnh của Giám đốc; thanh toán BHXH, BHYT cho người lao động theo quy
Trường Đại Học KTQD – Khoa Kế Toán – Lớp KT 38 - §K
25

×