Tải bản đầy đủ (.docx) (94 trang)

Một số nghiên cứu liên quan đến mức độ độc lập trong sinh hoạt hàng ngày của bệnh nhân liệt nửa người do tai biến mạch máu não trên Thế giới và Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (795.14 KB, 94 trang )


1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN







TRẦN THỊ MỸ LUẬT




ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG VẬN ĐỘNG
CỦA BỆNH NHÂN TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO TẠI BỆNH
VIỆN ĐIỀU DƯỠNG-PHCN TỈNH THÁI NGUYÊN

CHUYÊN NGÀNH : NỘI KHOA MÃ
S

: 60.72.20



LUẬN VĂN THẠC SĨ Y KHOA




Hướng dẫn khoa học: TS.
DƯƠNG HỒNG THÁI
Thái nguyên, 2008
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


2
Lời cảm ơn

Tôi xin chân thành c ảm ơn tới Ban giám hiệu trường Đại Học Y –
Dược Thái Nguyên, Phòng Sau đại học, các bộ môn trường Đại Học Y –
Dược Thái Nguyên.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Bệnh viện Điều Dưỡng và
PHCN Tỉnh Thái Nguyên, Phòng Kế hoạch tổng hợp - Bệnh viện Điều Dưỡng
và PHCN Tỉnh Thái Nguyên.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc và các khoa phòng Bệnh viện
Đa khoa Trung Ương Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi học tập và hoàn
thành luận văn.
Tôi xin chân thành c ảm ơn tới các thầy, cô giáo của trường Đại Học Y Dược
Thái Nguyên đã giảng dạy, tạo điều kiện cho tôi học tập và hoàn thành luận
văn.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Dương Hồng Thái
người thầy trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn tận tình, chu đáo và giúp đỡ tôi
trong học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các bác sĩ, cán bộ nhân viên khoa Vật lý trị
liệu – PHCN, khoa Khám bệnh cấp cứu - CLS Bệnh viện Điều Dưỡng và
PHCN Tỉnh Thái Nguyên, lớp Cao học Nội khoa khóa 10 đã giành cho tôi
nhiều thuận lợi, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Tôi vô cùng biết ơn những người thân trong gia đình đã quan tâm sâu

sắc, thường xuyên giúp đỡ và động viên tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá
trình học tập và hoàn thành luận văn.

Thái Nguyên, tháng 10 năm 2008
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


3
Trần Thị Mỹ Luật

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ
1
Chương 1: TỔNG QUAN
3
1.1. Đặc điểm dịch tễ học của tai biến mạch máu não
3
1.2. Tình hình di chứng và tàn tật do tai biến mạch máu não
7
1.3. Phục hồi chức năng cho bệnh nhân liệt nửa người do tai biến mạch
máu não
8
1.4. Một số nghiên cứu liên quan đến mức độ độc lập trong sinh hoạt hàng
ngày của bệnh nhân liệt nửa người do tai biến mạch máu não trên Thế
giới và Việt Nam
14
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
20
2.1. Đối tượng nghiên cứu

20
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
20
2.3. Phương pháp nghiên cứu
20
2.4. Xử lý số liệu
29
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


4
3.1. Một số đặc điểm chung
30
3.2. Kết quả phục hồi chức năng vận động sau can thiệp
36
3.3. Mối liên quan trong thời gian tập luyện
40
Chương 4: BÀN LUẬN
47
4.1. Một số đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu
47
4.2. Kết quả phục hồi vận động sau tập luyện bằng phương pháp Bobath .
51
4.3. Các yếu tố liên quan đến kết quả phục hồi của bệnh nhân liệt nửa
người do tai biến mạch máu não 54
Chương 5: KẾT LUẬN
62

1. Tập luyện bằng phương pháp Bobath có hiệu quả trong việc phục hồi chức
năng cho người bệnh liệt nửa người sau TBMMN 62
2. Có một số yếu tố liên quan đến kết quả phục hồi chức năng 62
Chương 6: KHUYẾN NGHỊ
63 TÀI LIỆU THAM
KHẢO 64
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


5
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt Viết đầy đủ
PHCN Phục hồi chức năng
TCYTTG Tổ chức Y tế thế giới
TBMMN Tai biến mạch máu não
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


6
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN

Bảng 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi và giới
30
Bảng 3. 2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo bên
liệt 30 Bảng 3.3. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo
nghề nghiệp 31 Bảng 3.4. Phân bố đối tượng nghiên cứu
theo loại tổn thương não 32

Bảng 3.5. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo thời gian từ khi đột quỵ đến khi
bắt đầu tập
luyện 33
Bảng 3.6. Mức độ thực hiện các hoạt động sống hàng ngày của đối tượng
nghiên cứu trước khi vào viện
34
Bảng 3.7. Kh ả năng vận động của đối tượng nghiên cứu trước khi vào
viện 35
Bảng 3.8. Khả năng ngồi dậy của bệnh nhân trước và sau tập luyện
36
Bảng 3.9. Khả năng đứng dậy của bệnh nhân trước và sau tập luyện
37
Bảng 3.10. Khả năng đi của bệnh nhân trước và sau 6 tuần tập luyện
38
Bảng 3.11. Khả năng phục hồi nhu cầu thực hiện các hoạt động sống trong
sinh hoạt hàng ngày của bệnh nhân trước và sau tập luyện 39 Bảng
3.12. Liên quan giữa tuổi và kết quả phục hồi sau 6 tuần 40
Bảng 3.13. Liên quan giữa giới và kết quả phục hồi sau 6 tuần
40
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


7
Bảng 3.14. Liên quan giữa bên bị liệt và kết quả phục hồi sau 6 tuần
41
Bảng 3.15. Liên quan giữa loại tổn thương não và kết quả phục hồi sau 6 tuần
41
Bảng 3.16. Liên quan giữa thời gian từ khi đột quị đến khi bắt đầu PHCN và
kết quả phục hồi sau 6 tuần

42
Bảng 3.17. Liên quan giữa chi bị liệt và kết quả phục hồi sau 6 tuần
43
Bảng 3.18. Sự thay đổi Cholesterol máu ở bệnh nhân liệt nửa người do tai
biến mạch máu não đổi dựa trên giá trị trung bình
44
Bảng 3.19. Tình trạng thay đổi Cholesterol máu ở bệnh nhân liệt nửa người do
tai biến mạch máu não sau sáu tuần tập luyện 45
Bảng 3.20. Sự thay đổi Glucose máu ở bệnh nhân liệt nửa người do tai biến
mạch máu não đổi dựa trên giá trị trung bình
45
Bảng 3.21. Tình trạng thay đổi Glucose máu ở bệnh nhân liệt nửa người do tai
biến mạch máu não sau sáu tuần tập luyện.
46
Bảng 4.1. So sánh với kết quả của một số tác giả nước ngoài và trong nước 50
Bảng 4.2. So sánh một số nghiên cứu nước ngoài không có chương trình
PHCN 52
Bảng 4.3. Khả năng độc lập trong đi của bệnh nhân liệt nửa người
53
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


8
Bảng 4.4. So sánh kết quả phục hồi vận động chung
53 Bảng 4.5. So sánh kết quả về độc lập trong sinh hoạt hàng
ngày 54
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



9
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN VĂN




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


10
10
ĐẶT VẤN ĐỀ

Tai biến mạch máu não (TBMMN) là một trong những bệnh nặng,
thường gặp ở người cao tuổi. Từ nhiều thập kỷ trước đến nay, TBMMN đã và
đang là vấn đề thời sự cấp thiết của y học nói chung, của ngành phục hồi chức
năng (PHCN) nói riêng đối với mọi quốc gia, dân tộc trên thế giới. TBMMN là
bệnh lý do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra, người bệnh có thể tử vong
nhanh chóng hoặc nếu sống sót sẽ để lại nhiều di chứng nặng nề [2].
Theo báo cáo ủa c Tổ chức Y tế thế giới 1996 (TCYTTG), tỷ lệ
TBMMN mới phát hiện (incidence) trong một năm từ 100 – 250/100.000 dân
và tỷ lệ hiện mắc là từ 500 – 700/100.000 dân [12], [13]. Tỷ lệ tử v ong do
TBMMN đứng thứ ba trên thế giới sau các bệnh ung thư và tim mạch [16].
Tỷ lệ mắc bệnh TBMMN ở các nước phát triển rất cao. Hàng năm Hoa
Kỳ có thêm 500.000 người bị tai biến mới, phần lớn xảy ra sau 55 tuổi, tỷ lệ tử
vong cao khoảng 30% - 40% trong tháng đầu tiên sau tai biến, 2/3 số người
được
cứu sống bị tàn tật, hàng năm ước tính phải chi phí trên 7 tỷ đô la cho điều trị

và PHCN bệnh nhân TBMMN [12]. Ở Trung Quốc, tỷ lệ mắc bệnh này tại Bắc
Kinh hiện nay là 329/100.000 dân, còn ở Quảng Châu tỷ lệ này là 147/100.000
dân và tỷ lệ tử vong là 69 – 80/100.000 dân [20].
Tại Việt Nam, theo Nguyễn Văn Đăng (1997) thì tỷ lệ mắc bệnh
TBMMN là 115,92/100.000 dân trong đó t ỷ lệ tử vong là 20,55/100.000 dân
[15] .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


11
11
Theo phân loại của TCYTTG thì người bệnh bị liệt nửa người do
TBMMN thuộc loại đa tàn tật, mà chủ yếu là giảm hoặc mất chức năng vận
động kèm theo các rối loạn tri giác, nhận thức, tâm lý. Theo Nguyễn Văn
Đăng, di chứng về vận động của TBMMN là 92,62%; di chứng nặng là
27,69%; di chứng vừa và nhẹ là 68,42% [13]. Rối loạn chức năng vận động
gây ảnh hưởng rất lớn và trực tiếp đến khả năng thực hiện các hoạt động sinh
hoạt hàng ngày cũng như khả năng tái hội nhập vào đời sống cộng đồng.
Ngày nay ngành y tế luôn phát triển không ngừng với những kiến thức
khoa học tiến bộ, những kỹ thuật tiên tiến, trang thiết bị hiện đại đã góp phần
cứu sống nhiều bệnh nhân, trong đó có bệnh nhân TBMMN. Điều đó đồng
nghĩa với tỷ lệ bệnh nhân liệt nửa người sau TBMMN ngày càng tăng. Do đó
PHCN vận động cho bệnh nhân TBMMN là một trong những nội dung quan
trọng của ngành PHCN.
Có rất nhiều phương pháp PHCN cho người bệnh bị TBMMN, nhưng
hiện nay phương pháp Bobath được ứng dụng nhiều nhất. Đã có nhiều đề tài
nghiên cứu và ứng dụng phương pháp Bobath ở Việt Nam, và tại Thái Nguyên
cũng có đề tài nghiên cứu về nhu cầu độc lập trong sinh hoạt, mức độ phục hồi
cho bệnh nhân sau tai biến mạch máu não ở cộng đồng. Nhưng chưa có nghiên

cứu nào đánh giá được kết quả điều trị phục hồi chức năng vận động cho bệnh
nhân TBMMN bằng phương pháp Bobath tại bệnh viện. Vì vậy chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá kết quả điều trị PHCN vận động cho bệnh
nhân TBMMN tại Bệnh viện Điều Dưỡng và PHCN tỉnh Thái Nguyên”.
Nhằm mục tiêu sau:
1. Đánh giá kết quả phục hồi chức năng vận động của người bệnh sau Tai biến
mạch máu não bằng phương pháp Bobath.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


12
12
2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan tới kết quả phục hồi chức năng vận động
trên bệnh nhân Tai biến mạch máu não.




Chương 1
TỔNG QUAN

1.1. Đặc điểm dịch tễ học củ

a tai biến mạch máu não
1.1.1. Đặc điểm giải phẫu tuần hoàn não * Não
được tưới máu bởi 2 hệ động mạch:
+ Hệ động mạch cảnh cung cấp máu cho khoảng 2/3 trước của bán cầu
đại não. Động mạch cảnh trong chia làm 4 ngành tận: động mạch não trước,
động mạch não giữa, động mạch thông sau và động mạch mạch mạc trước.

Mỗi loại động mạch lại chia 2 loại ngành:
- Ngành nông cung cấp máu cho vỏ não.
- Ngành sâu đi vào trong não. Có 2 nhánh sâu quan trọng là động
mạch Huibuer (nhánh của động mạch não trước) và động m ạch thể vân ngoài
còn gọi là động mạch Charcot (nhánh của động mạch não giữa).
Đặc điểm quan trọng của hệ động mạch này là hệ thống nông và sâu độc
lập nhau. Các nhánh nông có nối thông với nhau, còn các nhánh sâu có cấu
trúc như nhánh tận.
+ Hệ động mạch sống nền: Hệ động mạch này phân bố máu cho thân
não, tiểu não, mặt dưới của thuỳ thái dương và thùy chẩm. * Phân bố máu cho
thân não, gồm 3 nhóm:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


13
13
- Nhóm các động mạch trung tâm đi vào sâu theo đường giữa.
- Nhóm các động mạch vòng ngắn đi vào theo đường trước bên.
- Nhóm các động mạch vòng dài đi bao quanh mặt bên của thân não
và đi sâu theo đường sau bên.
* Phân bố máu cho tiểu não gồm 3 động mạch:
- Động mạch tiểu não trên.
- Động mạch tiểu não trước dưới.
- Động mạch tiểu não sau dưới.
* Phân bố cho thuỳ chẩm và mặt dưới thuỳ thái dương là động
mạch não sau, đây là một nhánh động mạch tận.
* Tuần hoàn não có 3 hệ thống nối thông quan trọng.
- Hệ thống nối thông các động mạch lớn trước não, giữa động mạch
cảnh trong, động mạch cảnh ngoài và giữa các động mạch đốt sống.

- Hệ thống tạo đa giác willis gồm động mạch thông trước, động
mạch não trước, động mạch thông sau và động mạch não sau.
- Hệ thống ở quanh vỏ não với sự nối thông giữa các nhánh nông
của các động mạch não.
* Đặc điểm sinh lý và chuyển biến của tuần hoàn não.
+ Tiêu thụ oxy và glucoza của não: Não tiêu thụ O
2
trung bình 3,3 –
3,8ml/100g/phút, tiêu thụ glucoza của não trung bình 5,6mg/100g não/phút.
+ Lưu lượng tuần hoàn não: Theo Ingvar và cộng sự lưu lượng tuần
hoàn não trung bình ở người lớn là: 49,8 ± 5,4ml/100g não/1 phút. Trong đó ở
chất xám là 79,7 ± 10,7/100g não/1 phút, ch ất trắng là 20,5 ± 2,5ml/100g
não/1 phút.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


14
14
+ Đặc điểm chuyển hoá của não và điều hoà tuần hoàn não.
- Khi lượng máu qua não xuống 20ml/100g/1phút về lâm sàng chưa
có dấu hiệu gì, từ dưới 20ml/100g/1 phút thì ion K
+
thoát ra khỏi tế bào não và
ion Na
+
, Ca
++
di chuyển vào trong tế bào và tế bào não bị huỷ hoại (do Ca
++

hoạt hoá men tạo gốc tự do).
- Năng lượng hoạt động của tế bào não là do sự oxy hoá glucoza,
khi thiếu m áu, thiếu oxy, sự chuyển hoá chỉ tạo ra một lượng thấp ATP và
nồng độ axit lactic tăng gây toan hóa vùng thiếu máu và sẽ làm huỷ hoại tế bào
não.
- Khi xảy ra thiếu máu cục bộ ở não, sẽ gây dãn các vi mạch tại
vùng thiếu máu do các chất chuyển hoá gây ra. Lúc này lượng máu não biến
đổi theo huyết áp toàn thân. Hậu quả là nếu huyết áp hạ thì làm máu lên não
giảm làm tăng thêm thiếu máu cục bộ và nếu huyết áp tăng, máu lên não nhiều
sẽ làm tăng quá trình thẩm thấu của hàng rào máu não gây phù não hoặc biến
đổi ổ nhồi máu lúc đầu thành nhồi máu xuất huyết.
1.1.2. Định nghĩa tai biến mạch máu não
Theo Tổ chức Y tế Thế giới: “ Tai biến mạch máu não là dấu hiệu phát
triển nhanh trên lâm sàng của một rối loạn khu trú chức năng của não kéo dài
trên 24 giờ thường do nguyên nhân huyết quản. Như vậy trên lâm sàng đây là
những biểu hiện bệnh lý bao gồm phần lớn các trường hợp chảy máu trong
não, chảy máu dưới nhện, nhồi máu não và không đề cập đến trường hợp thiếu
máu não thỏang qua hoặc bệnh lý mạch máu não lan toả khởi đầu lặng lẽ ”
[19].
1.1.3. Phân loại tai biến mạch máu não
Tai biến mạch máu não gồm hai loại chính:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


15
15
* Nhồi máu hoặc thiếu máu cục bộ:
Là tình trạng khi một mạch máu bị tắc nghẽn, khu vực não mà mạch máu
đó cung cấp bị thiếu máu và hoại tử.

Phân ra 3 loại thiếu máu não cục bộ:
+ Cơn thiếu máu não thoảng qua: Tai biến phục hồi trong 24 giờ.
+ Thiếu máu não cục bộ hồi phục: Tai biến phục hồi trên 24 giờ và
không để lại di chứng.
+ Thiếu máu não cục bộ hình thành: Thời gian phục hồi kéo dài, để lại di
chứng hoặc tử vong.
* Chảy máu não:
Là loại thoát máu khỏi mạch máu chảy vào nhu mô não. Có thể chảy máu
ở nhiều vị trí trong não như vùng bao trong, vùng nhân xám trung ương, thuỳ
não, tiểu não.
1.1.4. Tình hình tai biến mạch máu não trên Thế giới và Việt Nam *
Thế giới
Tai biến mạch máu não là một bệnh thường gặp, theo Tổ chức điều trị dự
phòng TBMMN Châu Âu (1993) số người mắc TBMMN lần đầu tiên giao
động trong phạm vi từ 141- 219/ 100.000 dân [16].
Theo hiệp hội tim mạch Hoa Kỳ (1999) ước tính mỗi năm có kh oảng
500.000 người Mỹ bị tai biến lần đầu hoặc tái phát, trong đó có khoảng
150.000 trường hợp tử vong, chiếm 1/10 tổng số tử vong do mọi nguyên
nhân. Chi phí điều trị PHCN tai biến mạch máu não ở Hoa Kỳ xấp xỉ 40 tỷ đô
la Mỹ [12], [16], [44].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


16
16
Tại Pháp, tỷ lệ mắc tai biến mạch máu não ở người trẻ từ 10-30/100.000
dân/ năm, chiếm 5% toàn bộ các trường hợp tai biến mạch máu não. Ở Châu
Á, nhiều nghiên cứu cho thấy các nước có nền công nghiệp phát triển cao như:
Nhật Bản, Hàn Quốc, có tỷ lệ bệnh nhân bị tai biến mạc máu não tương

đương với các nước phát triển ở châu Âu, Mỹ.
Còn các nước khác tình hình tai biến mạch máu não đang tăng lên, có nơi
ở mức nghiêm trọng [27].
Theo tài liệu của Tổ chức Y tế thế giới( Murray,1996), năm 1990 ước tính
có tới 2,1 triệu người tử vong vì TBMMN tại châu Á, bao gồm 1,3 triệu
người ở Trung Quốc, 448.000 người ở Ấn Độ [18].
* Việt Nam
Trong những năm gần đây, ở nước ta TBMMN đang có chiều hướng gia
tăng, cướp đi sinh mạng của nhiều người hoặc để lại di chứng nặng nề gây
thiệt hại to lớn cho gia đình và xã hội.
Theo Nguyễn Văn Đăng, tại khoa thần kinh Bệnh viện Bạch Mai từ
1991 đến năm 1993 có 631 trường hợp tai biến mạch máu não, tăng gấp 2,5 lần
so với thời kỳ 1986-1989 và tỷ lệ mới mắc là 53,2/100.000 dân/năm.[12] Theo
Lê Văn Thành, tỷ lệ tử vong do TBMMN là 21,4%, còn theo Phạm Ngọc Rao
là 44,4%.
Theo Ngô Đăng Thục, từ năm 1981- 1983 số bệnh nhân TBMMN tăng
lên 2,3 lần [38],[40].
1.2. Tình hình di chứng và tàn tật do tai biến mạch máu não
1.2.1. Trên thế giới
Theo tổ chức Y tế Thế giới có từ 1/4 – 2/3 số người sống sót sau tai biến
mạch máu não trở thành tàn tật vĩnh viễn, còn theo Hakett (1992) cho biết 61%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


17
17
người bệnh sống sót sau tai biến mạch máu não để lại di chứng, 50% số người
phải phụ thuộc vào người khác trong sinh hoạt hàng ngày [9].
Theo Davies các di ch ứng thường gặp trong tai biến mạch máu não

như:
Đau khớp vai bên liệt do không cử động được hết tầm chiếm 45% bệnh
nhân liệt nửa người.
Gập khớp khuỷu do cơ gập khuỷu ngắn lại chiếm 73%,
Gập khớp cổ tay ở phía lòng bàn tay do mất chức năng
Gập phía lưng bàn tay và duỗi các ngón tay chiếm 92%
Quay sấp cổ tay bên liệt chiếm 75%
Khớp gối bên liệt luôn duỗi gây đi lại khó khăn chiếm 88%
Gân Achille ngắn lại gây “bàn chân rủ” chiếm 94% [1],[31].
Theo Dombovy (1986), 40% người bệnh khả năng mức trung bình,
40% người bệnh giảm khả năng nặng, 10% phải ở lâu dài trong các trung tâm
phục hồi chức năng.
1.2.2. Tại Việt Nam
Theo Nguyễn Văn Đăng (1987) [13].
- 92,62% người bệnh tai biến mạch máu não có di chứng về vận động
- 27,69% có di chứng nặng
- 68,42% có di chứng nhẹ và vừa.
Theo Cao Minh Châu nghiên cứu thấy di chứng về vận động chiếm tỷ lệ
cao như:
+ Gập phía lòng khớp cổ tay chiếm 87,95%
+ Gập phía lòng khớp cổ chân chiếm 96,39%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


18
18
Theo Hoàng Văn Thu ận (2001), Số người sống sót sau tai biến mạch
máu não để lại di chứng cao: 52,2% là tàn phế, 33,08% là phải giúp đỡ một
phần [34].

1.3. Phục hồi chức năng cho bệnh nhân liệt nửa người do tai biến mạch
máu não
1.3.1. Định nghĩa
PHCN bao gồm các biện pháp y học, kinh tế xã hội học, giáo dục và kỹ
thuật phục hồi làm giảm tối đa sự giảm chức năng và tàn tật, bảo đảm cho
người tàn tật hội nhập hoặc tái hội nhập xã hội. PHCN không chỉ huấn luyện
người tàn tật thích nghi với môi trường sống mà còn tác động vào môi trường
và xã hội, tạo nên khối thống nhất cho quá trình tái hội nhập. PHCN là trả lại
chức năng cho người tàn tật hay giúp họ xử trí tốt hơn với tình trạng tàn tật của
mình để thích nghi với cuộc sống ở nhà và ở cộng đồng [24].
1.3.2. Mục đích của phục hồi chức năng bệnh nhân liệt nửa người
- Giúp bệnh nhân tự mình di chuyển và đi từ nơi này đến nơi khác,
bao gồm cả việc hướng dẫn người bệnh sử dụng các dụng cụ trợ giúp cho vận
động và đi.
- Giúp bệnh nhân tự làm được những công việc trong đời sống và
sinh hoạt hàng ngày.
- Giúp bệnh nhân thích nghi với những di chứng còn lại.
- Giúp bệnh nhân trở lại với nghề cũ, hoặc có nghề mới thích hợp
với hoàn cảnh hiện tại của bệnh nhân.

1.3.3. Nguyên tắc phục hồi chức năng bệnh nhân liệt nửa người
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


19
19
- PHCN nên bắt đầu càng sớm càng tốt sa u TBMMN, khi tình
trạng toàn thân cho phép.
- Tập vận động phải cân xứng 2 bên, không sử dụng vận động bên

lành bù trừ hoặc thay thế cho bên liệt.
- Điều chỉnh trương lực cơ trở lại bình thường, hoặc gần bình
thường bằng kỹ thuật kích thích hay ức chế.
- Sử dụng các kỹ thuật tạo thuận trong tập luyện giúp người bệnh
cảm nhận vận động bình thường.
- Sử dụng các bài tập liên quan, gần gũi với cuộc sống sinh hoạt
thường ngày của người bệnh.
- Phát huy tính tích cực, chủ động của người bệnh và gia đình trong
tập luyện, hướng dẫn người bệnh và gia đình để họ có thể thực hiện các bài tập
vận động. Sau khi ra viện người bệnh cần tiếp tục tập luyện tại nhà với sự giúp
đỡ của người thân trong gia đình.
1.3.4. Nhu cầu phục hồi chức năng cho bệnh nhân liệt nửa người do t ai
biến mạch máu não
Tai biến mạch máu não là một trong các loại bệnh để lại nhiều di chứng
và gây lên tàn tật nhiều nhất
Do vậy nhu cầu phục hồi chức năng của người bệnh này rất lớn
* Nhu cầu phục hồi chức năng:
- Bao gồm những chức năng cơ bản mà người tàn tật không thể
thực hiện được phải phụ thuộc một phần hoặc toàn bộ vào người khác, trong
khi những người cùng tuổi, cùng giới, cùng hoàn cảnh có thể thực hiện được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


20
20
- Bao gồm những nhu cầu tự chăm sóc trong sinh hoạt hàng ngày
(ăn, uống, mặc ), nhu cầu giao tiếp (nói, ra hiệu, viết), nhu cầu vận động
(ngồi, đi, đứng), nhu cầu hội nhập xã hội (tham gia các hoạt động gia đình và
xã hội ).

* Tiêu chuẩn phân loại nhu cầu phục hồi chức năng
- Người tàn tật có 23 nhu cầu phục hồi, WHO đã chia thành các
nhóm sau:
- Nhóm nhu cầu phục hồi chức năng trong sinh hoạt: Khả năng có
thể tự ăn uống, tắm giặt, vệ sinh cá nhân
- Nhóm nhu cầu phục hồi chức năng về vận động: Tự đứng lên,
ngồi xuống, vận động tay chân, đi lại trong nhà và quanh phố.
- Nhóm nhu cầu phục hồi chức năng về giao tiếp : Có thể giao tiếp
được qua nói, đọc, sử dụng các dấu hiệu.
- Nhóm nhu cầu phục hồi chức năng trong hội nhập xã hội: Đây là
nhóm nhu cầu cao nhất của con người, ngưới tàn tật có thể tham gia các hoạt
động của gia đình và cộng đồng, có việc làm và có thu nhập, được mọi người
trong gia đình và xã hội tôn trọng.
1.3.5. Một số kỹ thuật PHCN vận động cơ bản cho những người tàn tật sau
tai biến mạch máu não.
Có nhiều phương pháp phục hối chức năng cho người bệnh liệt nửa
người.
* Phương pháp tập theo tầm vận động (Phương pháp ROM của Trần
Văn Chương) [5]:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


21
21
- Định nghĩa: Tập theo tầm vận động là động tác tập gấp, duỗi được nhắc
đi nhắc lại thường xuyên của một hoặc nhiều khớp theo tất cả các hướng mà
khớp đó vận động.
- Mục đích: Mục đích của phương pháp này là để giữ và duy trì độ mềm
dẻo của các khớp, phòng ngừa các khớp bị cứng, co rút và biến dạng.

- Chỉ định: Được chỉ định trong nhiều trường hợp chủ yếu ở trẻ em bị bại
liệt, chấn thương hoặc do các nguyên nhân khác làm cho một phần của chi và
cơ thể không cử động bình thường được, đặc biệt là những trường hợp có mất
cân bằng cơ dẫn đến nguy cơ co rút. Trẻ em bị bại não, gai đôi, bàn chân khoèo
hoặc các nguyên nhân khác dẫn đến biến dạng. Trong trường hợp liệt nửa
người do TBMMN, phương pháp này ít được sử dụng đến.
* Phương pháp Bobath: đư ợc phổ biến và áp dụng nhiều nhất từ
năm 1985, sau hội thảo các chuyên gia phục hồi chức năng của Hà Lan,
phương pháp phục hồi chức năng vận động của Bobath cho bệnh nhân liệt nửa
người bắt đầu được áp dụng có hệ thống ở Việt Nam với hai mục tiêu chính:
Chống mẫu co cứng và phục hồi chức năng vận động tự chủ của bên liệt [35].
* Tư thế chống mẫu co cứng
Liệt nửa người do tai biến mạch máu não lúc đầu là liệt mềm, sau đó dần
dần chuyển sang liệt cứng với mẫu co cứng rất đặc trưng: Cánh tay khép, cẳng
tay gấp, chân duỗi và đổ ra ngoài, bàn chân duỗi, đầu nghiêng về bên liệt.
Cùng với tăng trương lực cơ, người bệnh không còn khả năng điều khiển
bên liệt theo ý muốn, chính vì thế cần có biện pháp chống mẫu co cứng ngay từ
lúc đầu, càng sớm càng tốt. Để chống mẫu co cứng đến nay chủ yếu vẫn dùng
kỹ thuật “tư thế” trong nằm ngửa, nằm nghiêng bên liệt, nằm nghiêng bên lành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


22
22
và xoay đùi vào trong, đầu thẳng. Khi người bệnh đã ngồi hay đứng, đi cũng
cần tiếp tục chống mẫu co cứng [18], [48].
* Phục hồi vận động bên liệt
Việc phục hồi vận động bên liệt cho người liệt nửa người do tai biến
mạch máu não cần được tiến hành sớm, tuỳ theo giai đoạn, tình trạng của

người bệnh mà ứng dụng các kỹ thuật cho phù hợp với những động tác thụ
động, chủ động có trợ giúp, vận động chủ động và được lặp đi lặp lại, hoàn
thiện dần dần.[8], [11], [18].
+ Động tác thụ động được áp dụng khi người bệnh không tự làm được,
cần có sự trợ giúp hoàn toàn, đó là các vận động cơ bản của khớp (duỗi, gấp,
dạng, khép, xoay ) và duy trì cho tới khi xuất hiện co cơ chủ động.
+ Động tác chủ động có trợ giúp được áp dụng khi người bệnh bắt đầu
có thể thực hiện các động tác một phần theo ý muốn hay mệnh lệnh cần sự trợ
giúp thêm của người khác để vận động đạt mức tối đa và đúng. Quá trình này
có thể tiến hành bằng nhiều cách: Bên lành giúp bên liệt, người khác trợ giúp,
kết hợp sử dụng một số dụng cụ trợ giúp
+ Động tác chủ động thể hiện quá trình phục hồi dần dần của điều khiển
thần kinh trung ương, từ động tác giản đơn đến hiệp đồng và tư duy phức tạp
theo ý muốn, được tiến hành ở tư thế nằm như lăn trở, vận động chi thể, làm
cầu, dồn trọng lượng về bên liệt , rồi chuyển sang tư thế ngồi tập các động tác
chi thể và cột sống, sau đó đến tập đứng và tập đi.
* Duy trì vận động bên lành
Vận động bên lành không phải nhằm thay thế bên liệt hoặc tăng sức cơ,
mục đích là cải thiện chất lượng vận động, duy trì sức cơ, cải thiện tuần hoàn
và chuyển hoá chung, hạn chế tác hại của giảm động kéo dài. Chủ yếu là vận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


23
23
động chủ động hết tầm, có thể ở tư thế nằm, ngồi, đứng, tuỳ theo khả năng của
người bệnh.
* Sử dụng một số hình ảnh minh hoạ phục hồi chức năng vận động
cơ bản cho bệnh nhân liệt nửa người sau tai biến mạch máu não. (Xin xem ở

phụ lục)
Việc minh hoạ hình ảnh cho các bài tập vận động trong phục hồi chức
năng là rất quan trọng giúp cho người hướng dẫn tập và người bệnh hiểu được
một cách dễ dàng, góp phần nâng cao chất và hiệu quả trong điều trị.
* Một số biện pháp phòng loét và điều trị loét.
Một trong những phương pháp điều trị phục hồi chức cho bệnh nhân liệt
nửa người do tai biến mạch máu não là phòng loét và điều trị loét, với mục tiêu
dự phòng loét là cơ bản, vì khi đã bị loét từ hoại tử da nhanh chóng lan rộn g
và sâu vào các phần mềm khác, kèm theo nhiễm khuẩn, việc điều trị sẽ gặp
khó khăn, gây trở ngại nhiều cho quá trình phục hồi, chăm sóc trở nên phức
tạp, thậm chí có thể tử vong do nhiễm khuẩn hoặc quá suy kiệt:
Các biện pháp phòng loét:
-Giường nằm có dát, có ga khô sạch phủ lên, có dùng gối hoặc vỏ chăn.
-Thay đổi vị trí thường xuyên, lăn trở người bệnh 2, 3 giờ 1 lần.
-Giữ gìn vệ sinh các vùng da dễ loét: Hàng ngày 1 đến 2 lần lau bằng
khăn mềm nhúng nước ấm vắt khô, sau đó lau khô bằng khăn mềm sạch, nhất
là sau khi đi đại tiện, tiểu tiện …
-Thường xuyên quan sát da, kiểm tra phát hiện sớm các dấu hiệu đe doạ
loét tại các điểm tì như cảm giác ngứa, đau, thay đổi màu da (trắng bợt, đỏ,
tím) để điều trị sớm trước khi trợt da.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


24
24
-Nếu phát hiện dấu hiệu đe doạ loét tại các điểm tì thì dùng gối đệm kê
để vùng đó không tiếp tục bị đè ép và giữ không để trợt da. Khi loét cần phải
rửa chỗ loét bằng nước muối sinh lý 9‰, dùng kháng sinh [11], [18].
* Huấn luyện các hoạt động tự chăm sóc.

Huấn luyện các hoạt động tự chăm sóc (mặc - cởi quần áo, ăn uống, …)
là rất quan trọng và không được xem nhẹ. Người sau tai biến mạch máu não có
thể độc lập về chức năng vận động nhưng chưa hẳn đã độc lập trong các hoạt
động trong chăm sóc bản thân nếu như không huấn luyện cho họ, họ sẽ cảm
thấy hạnh phúc vì không còn phải phụ thuộc vào người khác. Cần hướng dẫn
người bệnh thực hiện các động tác này sao cho đơn giản, phù hợp với họ theo
cách trước mà họ đã làm. Người bệnh có thể ăn bằng nhiều cách khác nhau, có
thể dùng một tay hoặc cả hai tay, có thể dùng thìa hoặc đũa… Mặc quần áo đối
với người bệnh liệt nửa người sau tai biến mạch máu não là khó, trước hết
người tập phải mặc cho người bệnh mặc dù họ không yêu cầu, mặc cho họ
những quần áo thông thường của họ theo khả năng có thể, khi hết khó khăn thì
động viên, hướng dẫn người bệnh tự mặc …[11], [16], [30].
* Một số dụng cụ trợ giúp trong điều trị phục hồi chức năng vận
động cho bệnh nhân liệt nửa người sau tai biến mạch máu não.
Trong phục hồi chức năng cho bệnh nhân liệt nửa người dụng cụ trợ giúp
chỉ tạm thời nhưng lại góp phần không nhỏ đem lại hiệu quả thiết thực, cải
thiện được tình trạng tàn tật, đề phòng các di chứng nặng, đề phòng được các
biến dạng của cổ tay, cổ chân … Các dụng cụ trợ giúp bao gồm: thanh song
song, khung tập đi, các loại nạng bốn chân, nạng nách, nạng tay, gậy tập đi, đai
nâng chân, xe lăn, máng đỡ bàn tay, bàn chân, đai nâng bàn chân, dải đeo cánh
tay, nẹp …
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


25
25
- Các loại nạng 4 chân, nạng nách, nạng tay, gậy tập đi, xe lăn giúp
cho người bệnh đi lại, di chuyển.
- Thanh song song giúp người bệnh tập đi, tập thăng bằng, tập dáng

đi.
- Dải đeo cánh tay đề phòng bán trật khớp vai.
- Các loại máng đỡ, nép đề phòng di chứng ngập phía lòng của bàn
chân, bàn tay.
- Đai nâng chân giúp kéo bàn chân lên phía mu tạo bàn chân vuông
góc với cẳng chân (chống bàn chân rủ) để người bệnh đi lại dễ dàng hơn [1],
[8]. 1.4. Một số nghiên cứu liên quan đến mức độ độc lập trong sinh hoạt
hàng ngày của bệnh nhân liệt nửa người do tai biến mạch máu não trên
Thế giới và Việt Nam
Việc đánh giá khả năng thực hiện các hoạt động sống hàng ngày liên
quan đến tình trạng ăn uống, tắm, kiểm soát đại tiểu tiện, chăm sóc bản thân,
thay quần áo, di chuyển,… một giai đoạn hết sức quan trọng tạo điều kiện cho
quá trình tái h ội nhập xã hội và cải hiện chất lượng cuộc sống cho người tàn
tật.
Mức độ độc lập trong sinh hoạt hàng ngày bao gồm:
+ Hoạt động phụ thuộc hoàn toàn.
+ Hoạt động phụ thuộc ít.
+ Hoạt động phụ thuộc nhiều.
+ Hoạt động độc lập.
1.4.1. Thế giới
Theo Sveen U và cộng sự, mức độ độc lập trong sinh hoạt hàng ngày cao
hay thấp phụ thuộc không nhỏ vào tình trạng khiếm khuyết chức năng vận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

×