Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG NHÂN XÂY DỰNG DÂN DỤNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.72 MB, 53 trang )

Báo cáo thực tập công nhân SVTH:NGUYỄN QUỐC VIỆT LỚP X01A1
LỜI GIỚI THIỆU
Để sinh viên được hiểu rõ và nắm vững nghề của mình thì vấn đề đi thực tập công nhân
kó thuật là một vấn đề tất yếu. Nhờ có những ngày tháng thực tập này mà sinh viên mới cảm
thấy tự tin hơn khi thi công hay hướng dẫn công nhân xây lắp một cái gì đó thuộc về xây
dựng. Hiểu được cách đóng côppha, trộn bêtông, nắn uốn cốt thép, dựng giàn giáo. Qua đó
giúp cho sinh viên có cái nhìn sát thực tế về các bài lý thuyết đã học.
Và chúng em cũng xin được cảm ơn các thầy ở Trường Trung Học Kó Thuật đã tận tình
chỉ bảo giúp đỡ chúng em thực hiện các thao tác và truyền đạt lại cho chúng em nhiều kinh
nghiệm trong thi công.
1
Báo cáo thực tập công nhân SVTH:NGUYỄN QUỐC VIỆT LỚP X01A1
MỤC LỤC
ĐỀ CƯƠNG THỰC HÀNH CƠ BẢN
A- PHẦN KỸ THUẬT NỀ
PHẦN I: XẾP KHỐI XÂY
1- Tường
2- Trụ
3- Trụ liền tường
PHẦN II: XÂY
1- Xây trụ vuông – chữ nhật
2- Xây tường phẳng
3- Xây trụ tường phẳng
4- Xây gờ- bậc- cuốn
PHẦN III: TRÁT- LÁNG VỮA
1- Trát trụ vuông- chữ nhật- tròn
2- Trát trụ liền tường
3- Trát chỉ- phào
4- Láng nền sàn
PHẦN IV: ỐP LÁT
1- Lát gạch cho các bộ phận công trình


2- Ốp gạch cho các bộ phận công trình
PHẦN V: HOÀN THIỆN
PHẦN VI: LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VỆ SINH

B- PHẦN CỐT THÉP
PHẦN I: DỤNG CỤ ĐỂ GIA CÔNG VÀ LẮP DỰNG CỐT THÉP
1- Dụng cụ để nắn thép
2- Dụng cụ để uốn thép- Lắp đặt cốt thép
PHẦN II: CẮT THÉP- NẮN THÉP VÀ UỐN THÉP
1- Cắt thép theo kích thước và số lượng cho trước
2- Làm sạch cốt thép
3- Nắn cốt thép
2
Báo cáo thực tập công nhân SVTH:NGUYỄN QUỐC VIỆT LỚP X01A1
4- Uốn cốt thép
5- Nối cốt thép
PHẦN III: GIA CÔNG VÀ LẮP DỰNG CỐT THÉP MỘT SỐ KẾT CẤU NHÀ DÂN
DỤNG
1- Móng
2- Dầm
3- Lanhtô- ôvăng
PHẦN IV: GIỚI THIỆU MÁY DÙNG ĐỂ GIA CÔNG CỐT THÉP
1- Nắn thép
2- Cắt thép

C- PHẦN BÊTÔNG
BÀI 1: CÂN ĐONG VẬT LIỆU
• Giới thiệu dụng cụ dùng để cân đong thường dùng.
• Tính toán cân đong các cấp phối bêtông khác nhau theo mẻ trộn (cối trộn).
• Điều chỉnh lượng vật liệu cân đong theo yêu cầu về Mac.

BÀI 2: TRỘN BÊTÔNG THỦ CÔNG
• Giới thiệu dụng cụ trộn bêtông bằng tay.
• Trộn bêtông theo các cấp phối khác nhau đảm bảo yêu cầu.
BÀI 3: TRỘN BÊTÔNG BẰNG MÁY
• Giới thiệu máy trộn bêtông.
• Trình tự chất tải vào máy.
• Vận hành máy trộn.
• Tháo bêtông ra khỏi máy.
BÀI 4: KỸ THUẬT ĐỔ, ĐẦM BÊTÔNG
• Giới thiệu dụng cụ đổ, đầm.
• Kỹ thuật đổ đầm kết cấu móng.
• Kỹ thuật đổ đầm cột
• Kỹ thuật đổ đầm dầm- sàn.

D- PHẦN VÁN KHUÔN
PHẦN I: GIỚI THIỆU CÔNG TÁC VÁN KHUÔN TRONG XÂY DỰNG
3
Báo cáo thực tập công nhân SVTH:NGUYỄN QUỐC VIỆT LỚP X01A1
I- GIỚI THIỆU CÁC LOẠI GIÀN GIÁO
1- Giáo dụng cụ
- Bộ giàn giáo
- Cột giáo đơn
- Cột giáo đơn diều chỉnh được chiều cao.
- Dầm rút
2- Các loại giàn giáo làm bằng gỗ
II- GIỚI THIỆU CÁC LOẠI VÁN KHUÔN DÙNG CHO CÔNGTÁC BÊTÔNG
1- Ván khuôn bằng gỗ
- Kích thước ván
- Các loại nẹp gỗ
- Các loại gông gỗ

2- Ván khuôn đònh hình bằng thép
- Các loại kích thước tấm khuôn.
- Các phụ kiện liên kết tấm khuôn.
3- Ván khuôn đònh hình bằng nhựa tổng hợp
- Các loại kích cỡ tấm khuôn
- Các phụ kiện liên kết tấm khuôn
PHẦN II: CÔNG TÁC LẮP DỰNG VÁN KHUÔN CHO CÁC CẤU KIỆN CÔNG TRÌNH
I- GIA CÔNG VÁN KHUÔN GỖ
1- Gia công ván khuôn móng
- Ván khuôn móng băng
- Ván khuôn cho móng cột dật cấp
2- Gia công ván khuôn đà kiềng khép kín
3- Gia công ván khuôn cột- dựng cột và điều chỉnh vò trí cột đúng vò trí
4- Gia công ván khuôn dầm chính- dầm phụ
5- Gia công ván khuôn tường
6- Gia công tổng hợp ván khuôn dầm- sàn
II- GIA CÔNG VÁN KHUÔN ĐỊNH HÌNH BẰNG THÉP
1- Gia công ván khuôn đà kiềng: Neo bằng phương pháp hàn
2- Gia công ván khuôn móng băng: Neo bằng phương pháp hàn
3- Gia công ván khuôn cột: neo giữ cột bằng giàn giáo
4- Gia công ván khuôn tường, neo giữ bằng phương pháp hàn
5- Gia công ván khuôn dầm- sàn.
III- GIA CÔNG VÁN KHUÔN ĐỊNH HÌNH BẰNG NHỰA TỔNG HP
1- Gia công ván khuôn tường
4
Báo cáo thực tập công nhân SVTH:NGUYỄN QUỐC VIỆT LỚP X01A1
2- Gia công ván khuôn cột
IV- LẮP DỰNG GIÀN GIÁO LÀM SÀN CÔNG TÁC.
THỜI GIAN THỰC HIỆN: Từ 9/1/2005 đến 29/1/2005
ĐỊA ĐIỂM THƯC HIỆN : Trường công nhân kỹ thuật

NỘI DUNG CÔNG VIÊC: Thực tập các công việc sau đây: Đóng coffage, trộn bê
tông, thưc hiện công tác nề, thực hiện công tác cốt thép
YÊU CẦU CÔNG VIỆC: Nắm vững những thao tác công việc và cách giám sát kiểm tra khi
hoàn thành.
PHẦN CÔNG TÁC BÊ TÔNG
1. yêu cầu công việc:
Thực hành trộn bê tông loại mác 200# và 300# bằng máy và bằng tay
Nắm được thao tác trộn, thứ tự trộn vật liệu.
Nắm được cách điều chỉnh cấp phối trộn.
2. Cân đong vật liệu:
Trước khi trộn bê tông thì phải xác đònh dược mác bê tông cần trộn và khối lượng bê
tông cần trộn. Từ đó tra trong đònh mức mà ta co thể tính toán được lượng cát, xi măng, đá và
nước cần thiết để trộn lượng bê tông đó. Trong khi thực tập yêu cầu trộn 1 lng

bêtông một
lần ứng với một bao xi mặng nặng 50kg . Do đó cần đong lượng vật liệu để trộng được 1 m
3
bê tông.
Dụng cụ đong là thùng 18lít.
Yêu cầu vật liệu
- Đá phải sạch nếu đá không sạch thì cần phải rửa trùc khi trộn
- Cát vàng, không dược lẫn nhiều bùn đất. Không quá to hay quá nhỏ. Nếu có lẫn
nhiều sỏi đá thì phải sàng trước khi sử dụng.
- Xi măng phải trong thời hạn sử dụng không dựơc dúng xi măng dã hoá rắng để trộn
bê tông.
a. Đong vật liệu cho Bê tông mác 200# khi trộn bằng tay.:
Tra đònh mức xây dựng của Việt Nam để trộn được 1m
3
xi măng mác 200 thì ta phải cần dùng
một lượng vật liệu như sau:

- Xi măng PC30: 325,2 kg
5
Báo cáo thực tập công nhân SVTH:NGUYỄN QUỐC VIỆT LỚP X01A1
- Cát vàng: 0,412 m
3
- Đá 1x2 : 0,841m
3
- Nước cần dùng tuỳ vào độ sụt của bê tông. Do điều kiện không cho phép do đó chỉ
tiến hành trộn thô bằng tay do đó không cần đong lượng nước.
Lấy trọng lượng của bê tông là
3
0
1,3 /g cm
γ
=
từ đó ta tính được thể tích xi măng cần đong
trong 1 m
3
bê tông là
325,2
250
1,3
l=
Ta tính được tỉ lệ X:C:D theo thể tích là:
412 841
1: : 1:1,6: 3,4
250 250
=
Thể tích xi măng trong một bao xi măng 50kg là: 50/1,3=38,4lít
 thể tích vật liệu cần đong bằng thùng là:

lượng xi măng:
38,4
2,1
18
=
thùng
lựợng cát là: 2,1x1,6=3,2 thùng
lượng đá là: 2,1x3,4 =7,14thùng
b.Đong vật liệu cho bê tông mác 300# khi trộn bằng tay:
Tra đònh mức xây dựng của Việt Nam để trộn được 1m
3
xi măng mác 300# thì ta phải cần
dùng một lượng vật liệu như sau:
- Xi măng PC30: 410 kg
- Cát vàng: 0,318 m
3
- Đá 1x2 : 0,811m
3
- Nước cần dùng tuỳ vào độ sụt của bê tông. Do điều kiện không cho phép do đó chỉ
tiến hành trộn thô bằng tay do đó không cần đong lượng nước.
Lấy trọng lượng của bê tông là
3
0
1,3 /g cm
γ
=
từ đó ta tính được thể tích xi măng cần đong
trong 1 m
3
bê tông là

410
315,4
1,3
l=
Ta tính được tỉ lệ X:C:D theo thể tích là:
318 811
1: : 1:1: 2,5
315,4 315,4
=
Thể tích xi măng trong một bao xi măng 50kg là: 50/1,3=38,4lít
 thể tích vật liệu cần đong bằng thùng là:
lượng xi măng:
38,4
2,1
18
=
thùng
lựợng cát là: 2,1x1=2,1 thùng
lượng đá là: 2,1x2,5 =5,25 thùng
c. Đong vật liệu cho Bê tông mác 200# khi trộn bằng máy .
Tra đònh mức xây dựng của Việt Nam để trộn được 1m
3
xi măng mác 200# độ sụt là 6÷8 cm
trộn bằng máy trộn thì ta phải cần dùng một lượng vật liệu như sau:
- Xi măng PC30: 361 kg
- Cát vàng: 0,450 m
3
- Đá 1x2 : 0,866 m
3
- Nước sach: 195 lít

6
Báo cáo thực tập công nhân SVTH:NGUYỄN QUỐC VIỆT LỚP X01A1
Lấy trọng lượng của bê tông là
3
0
1,3 /g cm
γ
=
từ đó ta tính được thể tích xi măng cần đong
trong 1 m
3
bê tông là
361
277,7
1,3
l=
Ta tính được tỉ lệ X:C:D:N theo thể tích là:
460 866 195
1: : : 1:1,7 : 3,1: 0,7
277,7 277,7 277,7
=
Thể tích xi măng trong một xi măng 25kg là: 25/1,3=19,23lít thể tích vật liệu cần đong bằng
thùng là:
lượng xi măng:
19,23
1
18

thùng
lựợng cát là: 1x1,7=1,7 thùng

lượng đá là: 1x3,1 =3,1 thùng
lượng nước là: 0,7 thùng
hệ số sản lïng
1000
0,63
277,7 450 866
=
+ +
Do đó thể tích bê tông thu được sau khi trộn lïng vật liệu như trên là: 350x0.63=220lít.
*L Ý:
• Khi tính khối lượng bê tông cho 1 mẻ trộn, nếu sau khi trộn bê tông không đạt yêu cầu
thì ta có thể chia mẻ trộn đó ra thành nhiều phần rồi trộn lẫn từng phần nhỏ vào các
mẻ trộn tiếp theo.
• Khi tình khối lượng X:C:D cho 1 mẻ trộn theo 1 Mác nào đó của 1 mẻ trộn thì ta có thể
thay đổi Mác bê tông của mẻ trộn đó.
Ví dụ:
mẻ trộn trên khi trộn bằng tay mẻ trộn Bê tông Mác 200 ta có
X:C:D=1:1,6:3,4
mẻ trộn trên khi trộn bằng tay mẻ trộn Bê tông Mác 300 ta có X:C:D=1:1:2,5
Vậy khi ta biến đổi mẻ trộn Mác 200 thành mẻ trộn Mác 300 thì ta chỉ cần bớt ở mẻ
trộn Mác 200 là 0,6 thùng cát và 0,9 thùng đá.
3. Trình tự thực hiện công việc.
a. Khi trộn bê tông thô bằng tay:
- trộn khô cát với xi măng: cát đã đong đổ thành lớp mỏng trũng ở giữa. Xi măng rải đều lên
đống cát , dùng xẻng trộn đều.
- Chú ý đổ nghiêng xẻng để xi mang và cát chảy trộn lẫn vào nhau, trộn như vậy ít nhất 3 lần.
Khi xi măng và cát đều màu là được.
- Trộn hỗn hợp cát + xi măng với đá : đá hoặc sỏi đã đong rải thành từng lớp dày 10-15cm
trên sàn , rải hỗn hợp cát xi măng lên trên và trộn khô 2 lần như cát trộn với xi măng.
- Cuối cùng dùng thùng tưới có xoa tưới nước lên hỗn hợp khô. Thời gian trộn một mẻ bê tông

thường không quá 10 phút. Trộn khi hỗn hợp đều màu là được , không có chỗ khô chỗ ướt.
Trộn xong bê tông được vun gọn thành đống để chờ di chuyển. Sau khi trộn xong phải cọ rửa
các dụng cụ, tránh bêtông đông cứng lại.
b.Khi trộn bê tông bằn máy:
7
Báo cáo thực tập công nhân SVTH:NGUYỄN QUỐC VIỆT LỚP X01A1
Máy trộn dùng ở đây là loại máy hình quả lê dung tích 50 lít dùng động cơ điện.
Khi trộn bê tông bằn máy thì cần chọn nhân lực hoặc thùng đổ vào máy cho thích hợp
để có thể đổ được vào máy cho thích hợp tránh tình trạng không đổ dươc vật liệu vì trọng
lượng thùng vật liệu quá nặng.
Trước khi trộn cần kiểm tra lại may xem thư có đảm bảo các yêu cầu sau không: thùng
trộn phải sạch, máy và thùng trộn phải đảm bảo quay dược dễ dàng không bò kẹt, máy phải
đứng vững ở tư thế thuật tiện và dễ dàn thao tác khi trộn thùng trộn thườn đặt ngiêng một góc
là 45 độ, động cơ phải hoạt động tốt…
Trước khi trộn vật liệu mang để gần miệng máy. Sau đó khời động máy và để cho quay
đúng tốc độ cần thiết là khoảng 20 vòng trên phút là được .
Trình tự trộn như sau:
Bước 1 : cho máy khởi động và quay không tai.
Bước 2: cho ¼ thùng nước vào cho ướt cối.
Bước 3: đổ ½ cát vào.
Bước 4: đổ ½ đá vào
Bước 5: đổ xi măng vào
Bước 6: đổ dần nước vào
Bước 7: đổ hết đá, ximăng và nước vào
Bước 8: đổ hết cát vào.
Bước 9: để cho máy quay khoảng 20 vòng là được sau đó dùng lực cánh tay, chân kết hợp
với quán tính của máy, nghiêng thùng trộn đổ bêtông ra các thùng chứa.
8
Báo cáo thực tập công nhân SVTH:NGUYỄN QUỐC VIỆT LỚP X01A1
c. Giới thiệu một vài máy đầm:

9
Báo cáo thực tập công nhân SVTH:NGUYỄN QUỐC VIỆT LỚP X01A1
PHẦN KỸ THUẬT NỀ
Yêu cầu phải nắm được các kỹ thuật cơ bản của công tác nề. Như kỹ thuật lấy mốc,
xác đònh mặt bằng, biết cách xây các loại cột tiết diện khác nhau, xây đươc tường gach có bổ
trụ gach, trát được tường, lát được gạch nền cho thẳng và bằng đúng kích thước quy đònh.
PHẦN I: XẾP KHỐI XÂY
1) Xếp gạch xây tường
Xếp gạch xây tường có thể chỉ xếp gạch xây dọc, chỉ xếp gạch xây ngang hoặc xếp gạch
xây dọc, ngang kết hợp.
1.1.Xếp gạch xây dọc: Xếp gạch xây dọc thường gặp trong trường hợp xây tường 11 cm
(tường nữa gạch), cứ sau hai hàng xât cùch xếp gạch lại được lặp lại.
1.2. Xếp gạch xây ngang:
Xếp gạch xây ngang thuần túy thường gặp trong trường hợp xây các kết cấu có dạng hình
cong, tròn, như ống khói, tháp nước… Xếp gạch xây ngang tạo nên kết cấu khối xây có dạng
cung tròn là nhờ việc điều chỉnh mạch vữa ở hai phía trong và ngoài mặt tường. Thông thường
cũng cứ sau hai hàng xây cách xếp gạch lại được lặp lại. Có các loại tường 220, tường 330,
tường 450.
10
Báo cáo thực tập công nhân SVTH:NGUYỄN QUỐC VIỆT LỚP X01A1
1.3. Xếp gạch xây 3 dọc 1 ngang hoặc 5 dọc 1 ngang:
Thường gặp khi xây tường thẳng có bề rộng từ 22 cm trở lên. Cách xếp này thay thế cho
cách xếp gạch xây 1 dọc, 1 ngang trước đây. Vừa đảm bảo chất lượng khối xây, vừa nâng cao
năng suất. Cứ sau 4 hoặc 6 hàng xây, cách xếp gạch lại được lặp lại Thường gặp ở các loại
tường có bề rộng 220, 340, 450, 570.
2) Xếp gạch xây tru ï:
Nói chung cả 2 loại trụ độc lập và trụ liền tường. Thông thường cứ sau hàng xây cách xếp
gạch lại được lặp lại. Trụ độc lập thường gặp có các kích thước 220x220, 220x330, 330x330,
330x450, 450x450, 570x570, 570x690, 690x690. Xem hình vẽ.
3) Xếp gạch xây trụ liền tường:

Trụ liền tường thường gặp có các loại:
Tường 110 bổ trụ 220x220; Tường 110 bổ trụ 220x330
Tường 220 bổ trụ 330x330; Tường 110 bổ trụ 330x450
Tường 330 bổ trụ 450x450; Tường 330 bổ trụ 450x570…
PHẦN II: XÂY
11
Báo cáo thực tập công nhân SVTH:NGUYỄN QUỐC VIỆT LỚP X01A1
1) Xây trụ liền tường:
Nắm được các cách xây tường và thực hành xây loại tường dày 100mm bổ trụ 200x200mm
ở giữa tường như sau:
lớp 1
lớp 2
3
4
viên gạch
Để xây được tường thẳng thì phải dùng dây căng đứng và căng ngang để lấy chuẩn được.
Dùng dây căng ngang ở trên theo một đường thẳng. Sau đó dùng dây căng đứng buộc một dầu
vào dây căng ngang trên và một đầu buộc vào vật nặng phía dưới, dùng dây dọi để điều chỉ
dây này cho thẳng đứng. Căng 3 dây đứng như vậy để có thể lấy mốc xây cho chính xác. Tiếp
theo dùng một dây căng ngang phía dưới xao cho ơ mép phía trên của hàng gạch được xây và
cách hàng gach 1mm không được di chuyển dây này trong quá trình xây.
Sau khi có dây căng rồi thì tiến hành xây. Xây lớp 1 như hình vẽ sau đó ta tiến hành xây
xây lớp hai như hình vẽ, chú ý dùng ¾ viên gạch để cho mạch vữa không bò trùng nhau là
được.
Sau đó xây lớp thứ 3 như lớp thứ nhất và lớp thứ 4 như lớp thứ hai tiếp lên cao. Cứ mỗi
xong mỗi lớp xây va sang lớp xây khác thì tiến hành nâng dây ngang dưới lên đến mốc cần
xây.
12
Báo cáo thực tập công nhân SVTH:NGUYỄN QUỐC VIỆT LỚP X01A1
2) Xây trụ gạch :

Nắm được các cách sắp xếp viên gạch trong khi xây các loại trụ gạch có kích thươc khác
nhau. Tuy nhiên, trong đợt thực tập này chỉ xây một cột gạch kích thước 200x200, có hình
dạng lớp xây như sau:
lớp 1
Sau khi căng bốn dây dọi thẳng đứng ơ bốn góc viên gạch theo như cách đã trình bày
tương tự như khi xây tường thì ta tiến hành xây cột từ dưới lên trên.
Yêu cầu cột xây xong phải đúng kích thước và mạch vữa đều đẹp, cột không bò xiên vẹo.
13
Báo cáo thực tập công nhân SVTH:NGUYỄN QUỐC VIỆT LỚP X01A1
Xây cột theo thứ tự lớp thứ nhất như hình vẽ rồi xây lớp thứ hai như hình vẽ. Lớp thứ 3
và 4 thì xây lặp lại như lớp thứ nhất và thứ hai.
Yêu cầu của khối xây
a)Yêu cầu ngang bằng: Khối xây không ngang bằng ( đầu cao, đầu thấp, lượn sóng…) làm
cho lực tác dụng không phân bố đều dẵn đến bò phá hoại cục bộ, ảnh hưởng đến việc lắp
panen, tấm đan hoặc các kết cấu khác.
Để bảo đảm yêu cầu trên phải chú ý kiểm tra sử lý ngay từ mặt nền, mặt móng, bảo đảm
mặt nền, mặt móng bằng phẳng và tiến hành xây theo thước cữ và day căng. Trong quá trình
xây phải luôn đảm bảo độ ngang bằng của dây căng và thước cữ bằng nivô và kòp thời điều
chỉnh mạch vữa khi có hiện tượng xây không ngang bằng.
b)Yêu cầu thẳng đứng:
Khối xây phải đảm bảo yêu cầu thẳng đứng, đặc biệt là khối xây có chiều cao lớn và
bề dày nhỏ như tường 110, các trụ gạch…Kiểm tra độ thẳng đứng khối xây bằng nivô, day dọi.
Thông thường khối xây, đều bắt đầu xây từ các góc, nơi căng day xây các đoạn giữa nên bảo
đảm độ thẳng đưng của các góc tường là yếu tố cơ bản để bảo đảm độ thẳng đứng của khối
xây.
14
Báo cáo thực tập công nhân SVTH:NGUYỄN QUỐC VIỆT LỚP X01A1
PHẦN III: TRÁT – LÁNG VỮA
Yêu cầu nắm được kỹ thuật trát tường, cột và trần. Trong thời gian hạn chế ở đây ta chỉ
thực hành trát tường .

A) TRÁT TƯỜNG:
1) Những yêu cầu khi trát tường:
- Trước khi trát, mặt trát phải được làm sạch: cọ hết rêu, vết dầu, bụi bẩn và tưới ẩm,
- Đối với những mặt trát nhẵn ( như tường đá, tường bêtông…) phải làm nhám mặt bằng
bàn chải sắt, đánh xờm hoặc vẩy vữa mác cao để tạo độ bám dính cho lớp trát sau này.
- Đối với mặt trát xốp, dễ hút nước thì trát lớp vữa mỏng mác cao để bòt kín các lỗ rỗng.
- Trát nhiều lớp thì lớp trước se mặt mới trát lớp sau, nếu lớp trước đã quá khô phải tưới
nước cho ẩm.
- Khi ngừng trát không để mạch ngừng thẳng mà phải để vát theo hình răng cưa để trát
tiếp được dễ và bám chắc.
- Nếu mặt trát làm bằng hai loại vật liệu khác nhau thì mối nối không được bố trí trùng với
mối tiếp giáp giữa hai vật liệu. Những mối nối giữa bộ phận gỗ với kết cấu gạch đá phải bọc
một lớp lưới thép hay băm nhám mặt gỗ để vữa dễ bám.
- lên vữa đến đâu cần cán phẳng, xoa nhẵn đến đó không được để đến bữa sau làm tiếp.
- Khi chỗ trát vữa bò phống, bong lở phải phá rộng chỗ đó ra, miết chặt mép xung quanh
và đợi đến khi vữa se mặt mới trát lại.
15
Báo cáo thực tập công nhân SVTH:NGUYỄN QUỐC VIỆT LỚP X01A1
Vữa trát phải đảm bảo bám dính tốt với mặt trát và giữa các lớp, kiểm tra độ bám dính của
vữa bằng cách gõ nhẹ lên mặt vữa trát.
- Trước khi trát phải kiểm tra kỹ đà giáo để đảm bảo an toàn, chuan bò nay đủ dụng cụ phù
hợp để thao tác nhanh, thuận tiện, năng suất lao động cao.
2) Phương pháp đặt mốc: các tường rộng để đảm bảo yêu cầu kỹ thuật cao, thao tác trát
nhanh nhất thiết phải đặt mốc.
Mốc vữa là những mũ đinh, các miếng vữa, giải vữa, những đường gờ kim loại hoặc bằng
gỗ đặt cố đònh hoặc đặt tạm.
Mốc vữa đặt phải chính xác, bảo đảm mặt của tất cả các mốc phải nằm trong một mặt
phẳng, phương pháp đặt mốc thông thường như sau:
+ Trên mặt tường trát, ở vò trí 2 gốc trên xác đònh 2 điểm cách mặt tường bên và trần 1
khoảng từ 15 – 20 cm.

+ Dùng đinh đóng vào tường ở 2 vò trí đã xác đònh, mặt mũ đinh cách tường một khoảng
cách bằng chiều dày lớp trát theo thiết kế.
+ Căn cứ vào mặt mũ đinh 2 góc, căng dây ngang và cứ cách nhau 2m lại đóng 1 đinh
sao cho mặt mũ vừa chạm dây.
+ Ở từng mũ đinh ở hàng ngang trên cùng, thả dọi thep mặt mũ đinh và cứ 2m lại đóng
một đinh sao cho mũ vừa chạm dây dọi.
+ Dùng vữa đắp thành những miếng mốc vuông 10 x 10 cm rồi nối các miếng vữa theo
chiều đứng tạo thành những giải mốc.
Để đơn giản có thể thay những miếng mốc vữa bằng cọc thép tròn d6 ở đầu có mũ 15 x 30
mm. Sau khi đóng xong các cọc thép thì dùng vữa nối thành các giải vữa mốc rồi nhổ các cọc
thép rửa sạch dùng cho lần sau.
3) Kỹ thuật trát
Căn cứ vào bề dày của lớp trát theo thiết kế để quyết đònh số lớp trát
a. Trát lớp lót : Phải quan sát toàn bộ bề mặt trát, các chỗ lồi lõm cục bộ thì đục hoặc
đắp vữa cho tương đối phẳng.
16
Báo cáo thực tập công nhân SVTH:NGUYỄN QUỐC VIỆT LỚP X01A1
Có thể vẩy vữa lên mặt trát bằng bay hay bằng gáo nhưng phải đảm bảo cho vữa bám
thành lớp mỏng từ
6 8mm÷
. Cũng có thể dùng máy phun vữa phun lên toàn bộ mặt trát. Vẩy
hoặc phun vữa đều phải theo trình tự từ trên xuống , từ góc ra.
Lớp lót trát không cần cán phẳng và thường dùng cát có cỡ hạt lớn hoặc trung bình, vữa
trộn hơi khô ( độ dẻo từ 6-10cm theo côn tiêu chuan).
b. Trát lớp đệm:
Tiến hành khi lớp lót đã se lại. Phương pháp trát cũng tương tự như trát lót nhưng phải đảm
bảo mặt lớp đệm vừa cao bằng mặt các giai mốc.
Lên vữa bàng bàn xoa, đi từ dưới lên, trát từng đoạn liền nhau.
Lấy bay gạt những vữa dính vào mặt mốc rồi dùng thước chữ T cán phẳng mặt vữa từ dưới
lên trên (hai đầu thước dựa vào 2 giải vữa mốc ). Khi cán vữa sẽ dàn đều, vữa thừa dồn lên

mặt thước.
Những chỗ lõm phải dùng bay, bàn xoa bù vào và dùng thước cán lại.
Khi cán xong, mặt vữa tương đối bằng phẳng nhưng không nhẵn. Nếu nhẵn quá, phải
dùng bay gạch chéo lên mặt lớp đệm (sâu 2 -3 mm, cách 8 – 10 cm).
Cát dùng cho lớp đệm có cỡ hạt to hay trung bình, vữa có độ dẽo theo côn tiêu chuẩn 6 –
10 cm(trộn máy), 8 – 12 cm (trộn tay).
b. Trát lớp mặt :
Khi vữa đệm bắt đầu đông cứng hoặc khô 50% (dùng tay ấn đã cứng, nhưng còn vết) thì
trát lớp mặt. Nếu để khô quá phải tưới nước thấm đều, chờ cho se mặt mới trát.
Lớp mặt trát dày từ 5 – 8 mm, tối đa không quá 10 mm. Cát dùng loại hạt nhỏ, mòn, cỡ hạt
1 mm để trộn vữa.
Phương pháp lên vữa và làm phẳng tương tự như trát lớp đệm.
Khi cán xong, chờ cho mặt vữa se thì dùng bàn xoa gỗ xe nhẵn (xoa từ trên xuống). Lúc
đầu xoa rộng vòng, nặng tay, khi bề mặt hơi phẳng thì xoa hẹp vòng, nhanh và nhẹ tay. Cuối
cùng vừa xoa, vừa nhẹ nhàng nhấc bàn xoa ra khỏi mặt trát.
17
Báo cáo thực tập công nhân SVTH:NGUYỄN QUỐC VIỆT LỚP X01A1
Nếu vữa khô quá, khi xoa sẽ nổi cát thì tay trái dùng chổi dấp nước quét nhẹ vào chỗ vữa
khô, tay phải xoa, vừa quét nước, vừa xoa đến khi các hạt cát ăn vào tường,mòn mặt.
Những chỗ giáp lai phải quét nhẹ nước vào chỗ vữa khô, đồng thời dùng bàn xoa, xoa rộng
vòng cả chỗ xoa cũ với chỗ mới, xoa đe81n khi liền mặt thì nhừng.
Muốn cho mặt tường phẳng, nhẵn, bóng thì sau khi xoa nhẵn phải đợi cho se mặt rồi dùng
bàn xoa sắt miết cho đến khi mặt tường không còn lỗ cát nhỏ.
B- TRÁT CỘT (TRỤ)
Trụ gồm 2 loại: trụ vuông, chữ nhật hay trụ tròn hoặc có dạng đường cong khác, cách trát
2 loại trụ trên cũng khác nhau.
1) Trụ vuông hay chữ nhật:
Trát theo trình tự sau:
- Lấy mốc: cách lấy mốc của cột vuông, chữ nhật như lấy mốc trát gó lồi, chỉ khác là phải
lấy đủ 4 góc của trụ. Tất cả các mốc ở 4 cạnh trụ đều phải theo đường day dọi.

Độ dày của mặt mốc bằng độ dày lớp đệm, khoảng cách 2 hàng mốc ngắn hơn chiều dài
của thước. Trát cột tiến hành từ đỉnh đến chân, Trát lớp đệm bằng bay hay bàn xoa, chiều dày
bằng chiếu dày của vữa mốc, có thể dựa vào các mốc dùng thước cán, cán cho mặt lớp đệm
tương đối phẳng.
-Dùng 2 thước T áp vào 2 mặt cột, cố đònh thước, dùng bay và bàn xoa xoa nhẵn mặt cột
theo 2 cạnh thước T hay thước tầm. Lần lượt chuyển thước trát 4 mặt cột. Sau khi trát xong
phải dùng thước vuông thử vuông 4 góc. Mặt trát phải phẳng, cạnh thẳng, sắc. Bổ trụ, dầm
cũng được trát như vậy.
2) Trụ tròn: Trát theo trình tự sau:
- Lấy móc: trên đỉnh cột xác đònh 4 điểm nằm trên 2 đường kính vuông góc đóng đinh vào
4 điểm đó. Độ cao của mũ đinh bằng chiều dày lớp trát và ăn với thước thử độ tròn.
Thước thử độ tròn là miếng gỗ khoét hình tròn có đường kính bằng đường kính cột sau khi
trát, và được cắt làm đôi theo đường kính.
- Đắp thành các miếng vữa kích thước 10x10cm, mặt vữa bằng mũ đinh rồi nối các miếng
vữa lại thành một dãy vữa theo đường tròn.
18
Báo cáo thực tập công nhân SVTH:NGUYỄN QUỐC VIỆT LỚP X01A1
Quá trình đắp và nối mốc vữa thành dãy phải thử bằng thước thử độ tròn.
- Khoảng cách giữa 2 dãy vữa phải ngắn hơn chiều dài của thước. Cột thấp nhất cũng phải
làm 2 dãy vữa mốc.
- Trụ trát từ trên xuống ( trát trong từng khoảng giữa 2 dãy vữa)
Dùng bay và bàn xoa lên vữa. Ciều dày lớp vữa cao bằng mặt dãy vữa mốc. Nếu chiều
dày theo quy đònh lớn hơn 1,5cm ta phải trát làm 2 lớp (lớp đệm và lớp mặt). Cả 2 lớp đều
dùng bay và bàn xoa lên vữa.
- Dùng thước tầm tỳ trên 2 dãy vữa mốc cán dọc thước để tạo thành mặt cong tròn.
- Đợi vữa se lại, dùng bay đánh cho ximăng nổi lên, lắp các lỗ rỗng giữa các hạt cát.

PHẦN IV: ỐP LÁT
Kỹ thuật lát:
Bao gồm các công việc sau:

1. Chuẩn bò vật liệu:
2. Chuẩn bò nền để lát, hoặc sử lý nền trước khi lát;
3. Tiến hành lát;
4. Kiểm tra, sửa chữa vệ sinh và bảo vệ sau khi lát xong
1) Chuẩn bò vật liệu:
Các tấm lát dùng để lát bao gồm nhiều loại nhưng thông thường là gạch men, gạch lá
nem, gạch granitô, gạch ximăng, gạch chỉ, gạch lá dừa. Tất cả các tấm lát trước khi lát đều
phải rửa sạch và nhúng nước. Đối với các tấm lát có chiều dày đáng kể phải chú ý rửa sạch
các cạnh mép vì thông thường loại tấm lát này không có vữa đệm.
19
Báo cáo thực tập công nhân SVTH:NGUYỄN QUỐC VIỆT LỚP X01A1
Ngoài ra các tấm lát mỏng, đặc biệt đối với loại gạch men sứ, gạch men hoa thường lát ở
những vò trí có yeu cầu mỹ thuật cao nên các sai số về kích thước mạch vữa thường khắt khe
nên phải loại bỏ những viên không cùng kích thước, cong, vênh sứt mép, sứt góc cạnh và bề
mặt có khuyết tật.
Đối với các tấm lát dùng để chống thấm cần kiểm tra độ mài mòn, độ thẩm thấu, loại bỏ
những viên non có độ hút nước lớn.
2) Chuẩn bò và xử lý nền trước khi lát
- Trường hợp nền đất có lớp đệm cát: nếu là đất nguyên thổ có độ chặt bảo đảm thì chỉ
cần san phẳng, nếu nền là đất đắp thì phải đầm chặt và làm phẳng.
- Trường hợp nền lát là bêtông gạch vỡ, bêtông đá dăm: phương pháp trộn đổ như thông
thường, mỗi lớp dày 8-10cm. Sauk hi đổ, đầm phải đóng các cọc mốc cao độ theo lưới 2x2m
và tiến hành kiểm tra, sửa chữa những chỗ sai lệch lớn.
_ Trường hợp nền lát là bêtông cốt thép: Ngay sau khi đổ bêtông từ 4-8 giờ phải dùng vôi
nước có áp lực phun lên bề mặt tạo độ nhám và phá hủy các lớp váng của vữa ximăng.
Những chỗ có sai lệch lớn phải xử lý bằng cách đục bớt đi hoặc rãi thêm một lớp vữa xi
măng để tạo mặt phẳng tương đối.
- Trường hợp nền lót là bê tông cốt thép có xây gạch chỉ ( hoặc gạch rỗng): các hàng gạch
xây phải bảo đảm liên tục từ mái nọ sang mái kia để bảo đảm tạo lỗ thông hơi liên tục. Xây
gạch chỉ có thể xây nằm 2 lớp hoặc xây đứng tùy theo chiều cao lỗ thông hơi thiết kế. Vữa

xây thường dùng là vữa xi măng mác cao có khả năng dính kết và chòu phong hóa tốt. Mạch
vữa xây phải được miết gọn để đảm bảo sự lưu thông không khí và khả năng thoát nhiệt.
Chỉ sau khi vữa xây đạt 100% cường độ mới tiến hành lát các lớp phủ.
3) Tiến hành lát:
- Làm mốc, bắt mỏ: căn cứ vào cao độ cho trên tường, độ dốc thiết kế để xác đònh cao độ
ở các vò trí cần thiết (góc nhà và các vò trí chuyển tiếp độ dốc…). Có thể dùng các cọc mốc,
vữa, hoặc các viên gạch mỏ để xác đònh cao độ.
Khi bắt mỏ xong phải kiểm tra lại độ vuông góc của nền sàn bằng cách căng dây kiểm tra
2 đường chéo và xếp gạch lát thử hoặc dùng thước khắc dấu các vò trí của từng hàng gạch để
kiểm tra.
Việc làm mốc, bắt mỏ thường kết hợp làm một, nghóa là viên gạch mỏ vừa là viên chuẩn
về vò trí, vừa là viên chuẩn về cao độ.
- Lát gạch phải tuân theo các quy đònh của thiết kế. Thông thường hay gặp một số kiểu lát
sau đây:
Lát gạch chỉ.
Lát gạch vuông (gạch lá nem, gạch gra-no-tô hoặc gạch bêtông)
Lát gạch 6 cạnh đều.
- Kỹ thuật lát: Sau khi lát 2 hàng gạch ở 2 cạnh nền hoặc sàn song song với nhau thì tiến
hành lát các hàng gạch giữa theo hướng vuông góc với hai hàng gạch trước. Lát theo hướng
lùi dần về phía sau, từ phải sang trái.
Vừa phải rải trước một đoạn với bề rộng bằng bề rộng của hàng gạch lát. Phải đặt các
viên gạch sao cho cạnh ngoài ăn dây, cạnh trong ăn mỏ. Lát xếp được 5 – 7 viên lại áp thước
và dùng búa gõ nhẹ cho phẳng.
Trường hợp lát gạch hoa phải chú ý đảm bảo lát đúng theo quy đònh.
20
Báo cáo thực tập công nhân SVTH:NGUYỄN QUỐC VIỆT LỚP X01A1
Tại các vò trí tiếp giáp với tường, cửa khi yêu mỹ quan không cao có thể lát gạch rối ( gạch
vỡ đập mảnh nhỏ).

MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC TẾ

21
Báo cáo thực tập công nhân SVTH:NGUYỄN QUỐC VIỆT LỚP X01A1
22
Báo cáo thực tập công nhân SVTH:NGUYỄN QUỐC VIỆT LỚP X01A1
Thi công lát gạch từ giữa ra 2 bên
23
Báo cáo thực tập công nhân SVTH:NGUYỄN QUỐC VIỆT LỚP X01A1
PHẦN CÔNG TÁC CỐT THÉP
Yêu cầu nắm được các kỹ thuật cơ bản của công tác cốt thép ngoài công trường cần
thực hiện như: cách cắt thép, cách uốn thép, cách làm thẳng thép, cách buộc cốt thép, cách
hàn cốt thép bằng hàn hồ quang điện.

PHẦN I: DỤNG CỤ ĐỂ GIA CÔNG VÀ LẮP DỰNG CỐT THÉP
1- Gia công cốt thép:
Gia công cốt thép gồm làm thẳng (kéo, nắn), cắt, làm sạch, uốn, buộc hoặc hàn cốt thép
thành các khung và lưới bán thành phẩm.
• Kéo thép bằng thủ công có thể dùng tời quay tay, palăng xích. Dụng cụ bổ trợ kéo
thép gồm: giá đỡ cuộn thép để tháo thép ở cuộn ra không bò xoắn; các bản kẹp giữ
đầu thanh thép…
• Dụng cụ cắt: gồm các loại chạm, kháp, đe và búa ta, má cắt thép.
Chạm và kháp được làm từ thép có cường độ cao, thường là thép hợp kim.
Chạm và kháp có thể cắt được thép có đường kính lớn đến 20mm.
+ Chạm:
Thường có 2 loại, lưỡi dày và lưỡi mỏng.
Cắt được thép tròn có đường kính lớn dùng chạm lưỡi dày.
Chạm còn dùng để cắt thép dẹt.
+ Kháp:
Thường được chế tạo theo bộ, mỗi bộ có kháp trên và kháp dưới.
Ứng với mỗi loại đường kính thép tròn có bộ kháp để cắt. Thường chế tạo mỗi bộ kháp
để cắt cho

1 2÷
loại đường kính thép tròn.
Khi cắùt chú ý chọn mặt kháp trên và dưới sao cho cùng nằm trên một mặt phẳng
vì đây chính là mặt phẳng cắt thép.
Khi cắt thép, chạm và kháp được lắp vào tay cầm làm bằng tre cứng hoặc bằng
thép. Tay cầm bằng tre khi đánh búa đỡ rung.
+ Đe và búa tạ:
Đe để cắt thép bằng kháp phải có lỗ để lắp kháp dưới. Đe phải có mặt cứng,
chân đe phải vững.
Búa thường có quả nặng
5 7Kg÷
, búa phải có cán tốt, chêm chắc chắn và được
vuốt cho nhẵn. Cán búa phải có độ dài nhất đònh, thường khoảng
50 60( )cm÷
là vừa.
• Dụng cụ nắn:
+ Vam cần: để nắn thép to, đường kính
10mm≥
Vam cầm được làm bằng thép có cường độ cao, thường là thép hợp kim.
Ứng với các loại đường kính thép nắn có quy cách khác nhau.
Vam cầm kết hợp với bàn nắn bằng thép góc hoặc bằng 3 chốt thép
đường bằng đinh hoặc bulông, dùng để nắn thép có đường kính lớn.
24
Báo cáo thực tập công nhân SVTH:NGUYỄN QUỐC VIỆT LỚP X01A1
Khi dùng vam cần để nắn thép to có thể lắp thêm một đoạn ống để tăng chiều
dài tay vam nắn cho nhẹ.
+ Vam khuy:
Vam khuy để nắn thép nhỏ, đường kính d<10mm.
Vam khuy làm bằng thép tròn có đường kính lớn hơn đường kính thép cần nắn 1 cấp.
Ví dụ nắn thép

6
φ
thì dùng vam có đường kính
8
φ
.
• Dụng cụ uốn thép:
+ Uốn cốt thép có đường kính d<10mm:
* Thớt uốn: bằng thép tấm dày
2 4( )mm÷
, hình chữ nhật hoặc vuông cạnh
8 10( )cm÷
, bốn góc có lỗ để đóng đinhhoặc bắt bulông xuống bàn thao tác. Trên
thớt uốn cố đònh 2 cọc là cọc tựa và cọc tâm.
* Bàn đế tay quay: bằng thép tấm dày
4mm

, ở phía đấu có lỗ để đút
vừa vào cọc tâm, sau này khi uốn cốt thép, bàn đế tay quay sẽ quay quanh cọc
này.
Thẳng với cọc tâm theo trục dọc của bàn đế tay quay là cọc uốn được cố
đònh vào bàn đế tay quay. Khi bàn đế tay quay quay, cọc uốn quay theo thực
hiện uốn cốt thép.
Cũng có thể dùng một đoạn thép góc thay cho bàn đế tay quay cũng rất
tiện vì cánh của thép góc lúc nàythay cho cọc uốn.
25

×