Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần cơ khí thương mại và xây dựng An Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.24 KB, 56 trang )

MỤC LỤC
NỘI DUNG TRANG
Lời cam đoan 4
Lời cảm ơn 5
Lời nói đầu 6
Danh mục viết tắt 8
Danh mục sơ đồ 9
Danh mục bảng số liệu 10
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH Ở DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT
11
1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất.
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
11
11
12
1.2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm
1.2.1. Khái niệm giá thành
1.2.2. Phân loại giá thành
17
17
18
1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 20
1.4. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
21
1.5. Đối tượng tính giá thành 22
1.6. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành 23
1.7. Trình tự chi phí sản xuất 26
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ


THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG AN DƯƠNG.
27
2.1. Sự hình thành và phát triển của công ty. 27
2.2. Đặc điểm quá trình sản xuất của công ty 29
2.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 30
2.4. Tổ chức công tác hạch toán kế toán của công ty cổ phần cơ khí
tương mại và xây dựng An Dương.
2.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
2.4.2. Hình thức kế toán và các chế độ kế toán mà doanh nghiệp áp
dụng.
31
31
32
CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CỔ PHẦN
CƠ KHÍ THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG AN DƯƠNG.
34
3.1. Đặc điểm chi phí sản xuất tại công ty 34
3.2. Phương pháp hạch toán kế toán chi phí sản xuất
3.2.1. kế toán tập hợp chi phí NVLTT
3.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
3.2.3. Chi phí sản xuất chung
34
34
41
45
3.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm tại công ty 50
CHƯƠNG IV: MỘT SỐ NHẬN XÉT, KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG
TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ

PHẦN CƠ KHÍ THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG AN
DƯƠNG
55
4.1. Các ưu điểm 55
4.2. Các tồn tại
4.2.1. Về hình thức sổ kế toán
4.2.2. Về việc tập hợp các khoản chi phí
4.2.3. Về công thức tính giá thành
56
56
56
57
4.3. Một số kiến nghị để hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tập
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
4.3.1. Về sổ sách kế toán
4.3.2. Về công tác tập hợp chi phí
57
57
57
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là tài liệu Nghiên cứu của riêng em. Số liệu và tài
liệu trong báo cáo chuyên đề thực tập là trung thực, các kết quả Nghiên cứu do
chính em thực hiện dưới sự hướng dẫn của cô giảng viên Mẫn Thị Mai đã tạo
điều kiện để cho em hoàn thành bản báo cáo này. Các thông tin được trích dẫn
trích dẫn trong báo cáo đều ghi rõ nguồn gốc.
Hải Phòng, ngày 05 tháng 05 năm 2011
Sinh viên
Trần Thị Thúy
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn cô giảng viên Mẫn Thị Mai, giảng viên bộ

môn Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh – trường Cao Đẳng Công nghệ Bắc
Hà đã tận tình hướng dẫn giúp đã em trong suốt quá trình làm báo cáo thực
tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Kinh tế - Quản trị kinh
doanh, ban Giám đốc, Phòng Kế toán tài chính, Phòng tổ chức hành chính công
ty Cổ phần cơ khí thương mại & xây dựng An Dương đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi giúp đỡ em hoàn thành bản báo cáo này
Hải Phòng, ngày 05 tháng 05 năm 2011
Sinh viên
Trần Thị Thúy
LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với việc mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trên thế giới, dẫn
đến sự xuất hiện của nhiều doanh nghiệp kinh doanh trong các lĩnh vực khác
nhau. Muốn tồn tại và phát triển các doanh nghiệp ngoài việc tận dụng tối đa
nguồn lực của mình, còn phải ra sức xây dựng cho doanh nghiệp mình ngày
càng lớn mạnh để phát triển cùng với xu hướng của thời đại. Chính sự cạnh
tranh gay gắt để tồn tại, buộc các doanh nghiệp muốn thành công được phải biết
sử dụng công cụ tài chính một cách có hiệu quả.
Kế toán là một công cụ tài chính quan trọng, đắc lực trong việc quản lý
điều hành các hoạt động, tính toán kinh tế và kiểm tra việc sử dụng, tài sản, vật
tư, tiền vốn nhằm đảm bảo sự chủ động trong sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Trong đó kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là
một bộ phận trọng tâm.
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh,
doanh nghiệp luôn hiểu là làm thế nào để sử dụng và tiết kiệm chi phí một cách
có hiệu quả nhất, để vẫn có lợi nhuận cao mà lại tiết kiệm được chi phí và hạ giá
thành sản phẩm.
Để thực hiện tốt các doanh nghiệp phải dựa trên cơ sở tính toán chính
xác chi phí sản xuất, từ đó tính giá thành sản phẩm các doanh nghiệp mới có thể
xác định đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời tìm được

các biện pháp giảm chi phí, giảm giá thành tốt nhất.
Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ hiện đại, sự biến đổi ngày càng
phức tạp của nền kinh tế thị trường, cùng với sự ban hành mới của chính phủ,
nên hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn nhiều bỡ ngỡ. Vì vậy
lúc này kế toán trở thành cánh tay đắc lực để hỗ trợ doanh nghiệp. Đặc biệt, kế
toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa lớn đối với các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Xuất phát từ những nhận thức đó, công tác tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm ở công ty cổ phần cơ khí thương mại và xây dựng An Dương
được đặc biệt coi trọng.
Trong quá trình thực tập được sự hướng dẫn tận tình của cô Mẫn Thị
Mai giáo viên hướng dẫn cùng các cô chú trong ban lãnh đạo công ty và đặc biệt
là các cô trong tổ kế toán, đã giúp em hoàn thành Báo cáo tốt nghiệp với đề tài:
“Công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở công ty cổ phần cơ khí thương mại và xây dựng An Dương“
Báo cáo này gồm 4 phần chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Tổng quan về Công ty cổ phần cơ khí thương mại và xây dựng
An Dương.
Chương 3: Thực trạng kế toán tâp hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
ở Công ty cổ phần cơ khí thương mại và xây dựng An Dương.
Chương 4: Một số nhận xét, kiên nghị vê công tác hạch toán kế toán tâp
hơp chi phí sản xuât và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần cơ khí thương
mại và xây dựng An Dương.

DANH MỤC VIẾT TẮT
1 BHXH Bảo hiểm xã hội
2 BHYT Bảo hiểm y tế
3 KPCĐ Kinh phí công đoàn

4 TSCĐ Tài sản cố định
5 TK Tài khoản
DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT SƠ ĐỒ TRANG
1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty 30
2 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại công ty 31
3 Sơ đồ hạch toán theo thuế, chứng từ, ghi sổ 33
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
STT BẢNG SỐ LIỆU TRANG
1 Bảng tổng hợp chi tiết chi phí nguyên vật liệu 41
2 Bảng thanh toán lương 42
3 Bảng tổng hợp tiền lương 43
4 Bảng trích & phân bổ khấu hao tài sản cố định 47
5 Bảng tính giá thành thép
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cao đẳng Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp…
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH Ở DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất
1.1.1. Khái niệm Chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
hao phí lao động vật hoá và lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp đã bỏ ra để
tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí liên quan trực tiếp đến vấn đề giá thành lãi lỗ của doanh nghiệp.
Chi phí còn là yếu tố quyết định tới quy mô sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp để tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh các doanh nghiệp cần phải
có đầy đủ các yếu tố cơ bản, đó là: lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao
động. Sự tham gia của các yếu tố sản xuất vào quá trình sản xuất của doanh
nghiệp có sự khác nhau và nó hình thành các khoản chi phí tương ứng.
Các chi phí mà doanh nghiệp chi ra cấu thành nên giá trị sản phẩm lao vụ,

dịch vụ, để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Giá trị của sản phẩm, dịch vụ bao gồm ba bộ phận là:
Giá trị sản phẩm dịch vụ = C + V + m
Trong đó:
C: là toàn bộ giá trị tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình tạo ra sản
phẩm dịch vụ.
V: là chi phí về tiền lương, tiền công, trả cho người lao động tham gia vào
quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, dịch vụ, nó được gọi là hao phí lao động
sống cần thiết.
m: là giá trị mới do lao động sáng tạo ra trong quá trình hoạt động tạo ra
giá trị sản phẩm, dịch vụ.
Sinh Viên: Trần Thị Thúy_B
3
KT
7
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cao đẳng Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp…
Trong nền kinh tế thị trường, những yếu tố này đều phải mua sắm trên thị
trường. Vì vậy doanh nghiệp phải bỏ tiền (hay chi phí) ra mua sắm để có hàng
để sản xuất.
Như vậy, trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá thì biểu hiện bằng tiền của
những hao phí lao động vật hoá và lao động sống cần thiết của doanh nghiệp
phải chi ra trong một kỳ để tiến hành sản xuất được gọi là chi phí sản xuất.
Thực chất của chi phí là sự dịch chuyển vốn – chuyển dịch giá trị của các
yếu tố sản xuất vào đối tượng tính giá sản phẩm, dịch vụ, lao vụ.
1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất kinh doanh có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức
khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích và yêu cầu của công tác quản lý.
♦ Phân loại theo yếu tố chi phí:
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban

đầu đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh,
chi phí được phân theo yếu tố. Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và
phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự
toán chi phí. Theo quy định hiện hành ở Việt nam, toàn bộ chi phí được chia
thành bảy yếu tố:
- Yếu tố nguyên, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính, vật
liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ….sử dụng vào sản xuất kinh
doanh (loại giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với
nhiên liệu, động lực).
- Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh
trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: phản ánh tổng số tiền lương
và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho công nhân viên chức.
- Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền
Sinh Viên: Trần Thị Thúy_B
3
KT
7
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cao đẳng Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp…
lương và phụ cấp lương phải trả cho cán bộ công nhân viên.
- Yếu tố KHTSCĐ: phản ấnh tổng số khấu hao tài sản cố định trong kỳ của
tất cả các tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua
ngoài dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Yếu tố chi phí khác băng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền
chưa phản ánh vào các yếu tố chi phí trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
♦ Phân theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện

cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục. Cách phân
loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ cho từng đối tựơng.
Theo quy định hiện hành, giá thành sản phẩm bao gồm năm khoản mục chi
phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí về yếu tố vật chất tạo lên
thành phần chính của sản phẩm được sản xuất ra, nó bao gồm chi phí sản xuất
nguyên vật liệu, chi phí công cụ, dụng cụ, chi phí năng lượng, động lực…dùng
trực tiếp cho sản xuất sản phẩm. Chi phí NVLTT được nhận thấy rõ ràng trong
sản phẩm vì nó đặc trưng cho tính dễ thấy lớn nhất của sản phẩm được sản xuất.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí tiền lương của những người lao
động trực tiếp biến đổi nguyên vật liệu trực tiếp thành thành phẩm có thể tiêu
thụ được, lao động trực tiếp thông thường xử lý nguyên vật liệu trực tiếp bằng
tay hoặc thông qua việc sử dụng công cụ máy móc thiết bị….
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản
phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sản xuất chung chủ yếu bao gồm: chi phí vật liệu, chi phí nhân viên phân xưởng,
chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất, khấu hao TSCĐ, chi phí dụng cụ mua ngoài,
chi phí khác bằng tiền.
Sinh Viên: Trần Thị Thúy_B
3
KT
7
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cao đẳng Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp…
Việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo ba khoản mục trên có ý nghĩa
lớn đối với việc quản trị, doanh nghiệp sẽ cung cấp thông tin chính xác để tính
giá thành theo các mục giúp nhà quản lý nhìn nhận một cách đúng đắn về quản
lý kinh doanh của toàn doanh nghiệp. Đồng thời tăng cường hạch toán kinh tế
nội bộ thông qua việc tập hợp chi phí theo từng phân xưởng.
Tuy nhiên ngoài việc hạch toán ba khoản mục trên kế toán còn tập hợp hai

khoản mục nữa đó là:
- Chi phí bán hàng: bao gồm các khoản tiền công, tiền lương, các khoản
phụ cấp, trích BHXH, KPCĐ….của nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu đóng
gói, vật liệu, nhiên liệu, để bảo quản, vận chuyển hàng hoá trong quá trình tiêu
thụ. Dụng cụ đo lường, phương tiện tính toán, phương tiện làm việc. Khấu hao
TSCĐ ở bộ phận bảo quản, bán hàng như nhà kho, cửa hàng, bến bãi…và các
phương tiện vận chuyển, đo lường…. Chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ, tiền
thuê kho, thuê bãi thuê bốc vác, vận chuyển hàng hoá đi tiêu thụ, tiền hoa hồng
cho đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu….Chi phí tiếp khách ở
bộ phận bán hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm, quáng cáo, chào hàng, chi phí
hội nghị khách hàng, bảo hành sản phẩm…
- Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
+ Tiền lương, các khoản phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ của ban giám
đốc, nhân viên quản lý ở các phòng ban cuă doanh nghiệp.
+ Giá trị vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý của doanh nghiệp như
giấy bút mực…vật liệu sữa chữa TSCĐ…
+ Giá trị dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp như nhà làm
việc của các phòng ban, kho tàng, vật kiến trúc, máy móc thiết bị quản lý dùng
trên văn phòng.
+ Chi phí về thuế, phí và lệ phí như: thuế môn bài, thu trên vốn, thuế nhà
đất…và các khoản phí, lệ phí khác.
Sinh Viên: Trần Thị Thúy_B
3
KT
7
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cao đẳng Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp…
+ Các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh cuă doanh nghiệp.

+ Các khoản tiền điện nước, điện báo, điện thoại, thuê nhà, thuê ngoài sửa
chữa TSCĐ thuộc văn phòng doanh nghiệp.
+ Chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác phí, tàu xe đi phép, dân quân tự
vệ, đào tạo cán bộ, lãi vay vốn dành cho sản xuất kinh doanh phải trả.
♦ Phân theo cách thức kết chuyển chi phí.
Theo cách thức kết chuyển, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia
thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
- Chi phí sản phẩm: là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản
xuất ra hoặc được mua.
- Chi phí thời kỳ: là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ nào đó, nó
không phải là một phần giá trị sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua nên
được xem là các phí tổn, cần được khấu trừ ra từ lợi nhuận của thời kỳ mà chúng
phát sinh.
♦ Phân theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn
thành.
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm căn cứ
để đề ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh lại được
phân theo quan hệ với khối lượng công việc hoàn thành. Theo cách này chi phí
được chia thành biến phí và định phí.
- Biến phí: là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối lượng
công việc hoàn thành, chẳng hạn chi phí về nguyên liệu, nhân công trực tiếp…
- Định phí: là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lượng công
việc hoàn thành, chẳng hạn các chi phí về khấu hao TSCĐ, chi phí thuê mặt
bằng, phương tiện kinh doanh ….các chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản
phẩm thì lại biến đổi nếu số lượng sản phẩm thay đổi.
Sinh Viên: Trần Thị Thúy_B
3
KT
7
5

Báo cáo thực tập tốt nghiệp cao đẳng Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp…
1.2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm.
1.2.1 Khái niệm giá thành
Sự vận động của quá trình sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất luôn bao
gồm hai mặt đối lập nhưng liên quan mật thiết với nhau. Một mặt là các chi phí
mà doanh nghiệp đã chi ra, mặt khác là kết quả sản xuất đã thu được đó là
những sản phẩm nhất định đã hoàn thành, phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của xã
hội cần được tính giá thành.
Giá thành sản phẩm là một phạm trù gắn liền với sản xuất hàng hoá và
quy luật giá trị. Gía thành sản phẩm có quan hệ mật thiết với giá trị sản phẩm,
giá cả của hàng hoá.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp thể hiện các mặt sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là thước đo chi phí tiêu hao để bù đắp trong
quá trình sản xuất, là căn cứ để xây dựng các phương án giá cả sản phẩm hàng
hoá. Hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường hiện nay, việc xác định mức
chi phí hợp lý của sản phẩm và giá thành sản phẩm là biện pháp quan trọng để
đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh, vừa bảo toàn vốn, vừa có lãi và tăng tích luỹ
cho doanh nghiệp.
Như vậy: giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản
phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Qua đó ta thấy bản chất của giá thành là sự chuyển dịch giá trị của các yếu
tố chi phí vào những sản phẩm đã hoàn thành. Vì vậy, nó có hai chức năng chủ
yếu là chức năng thước đo bù đắp và chức năng lập giá. Thực hiện hai chức
năng này của giá thành thì toàn bộ chi phí bỏ ra để hoàn thành một khối lượng
sản phẩm được bù đắp đảm bảo cho quá trình tái sản xuất giản đơn. Đồng thời
số tiền tiêu thụ sản phẩm với giá bán được lập trên cơ sở gía thành cũng đảm
bảo cho doanh nghiệp có thể lãi tuy nhiên giá cao hoặc thấp, lãi nhiều hay ít còn
phụ thuộc vào mối quan hệ cung cầu trên thị trường. Nhưng thông qua giá bán ta
đánh giá được mức độ bù đắp chi phí và hiệu quả chi phí.

Sinh Viên: Trần Thị Thúy_B
3
KT
7
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cao đẳng Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp…
Giá thành sản xuất của sản phẩm được tính toán xác định theo từng loại sản
phẩm, dịch vụ cụ thể (theo từng đối tượng tính giá) và chỉ tính cho những sản
phẩm đã hoàn thành toàn bộ quy trình sản xuất (thành phẩm) hoặc hoàn thành
một số giai đoạn công nghệ sản xuất nhất định (nửa thành phẩm).
1.2.2 Phân loại giá thành.
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành
cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều
góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Về lý luận cũng như trên thực tế,
ngoài các khái niệm giá thành xã hội và giá thành cá biệt, còn có các khái niệm
giá thành công xưởng, giá thành toàn bộ…
♦ Phân theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành.
Chỉ tiêu giá thành được chia thành giá thành kế hoạch, giá thành định mức
và giá thành thực tế.
- Giá thành kế hoạch: giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào
kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức các dự toán chi
phí của kỳ kế hoạch.
- Giá thành định mức: cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức
cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với
giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến
và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức được xác định
trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong
kỳ kế hoạch (thường là ngày đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi
phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình thực
hiện kế hoạch giá thành.

- Giá thành thực tế: giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết
thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh
trong quá trình sản xuất sản phẩm, xác định được các nguyên nhân vượt (hụt)
định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó, điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức
Sinh Viên: Trần Thị Thúy_B
3
KT
7
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cao đẳng Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp…
chi phí cho phù hợp.
♦ Phân theo phạm vi phát sinh chi phí.
Theo phạm vi phát sinh chi phí chỉ tiêu giá thành được chia thành giá thành
sản xuất và giá thành tiêu thụ.
- Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xưởng): là chỉ tiêu phản ánh
tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm
trong phạm vi phân xưởng sản xuất.
- Giá thành tiêu thụ (còn gọi là giá thành toàn bộ hay giá thành đầy đủ): là
chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành tiêu thụ được tính theo công thức:
Gía thành
toàn bộ của
sản phẩm
=
Gía thành sản
xuất của sản
phẩm
+
Chi phí quản lý
doanh nghiệp

+
Chi phí
bán hàng
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết được kết quả
kinh doanh (lãi lỗ) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh
doanh. Tuy nhiên do những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi
phí bán hàng và chi phí quản lý cho từng mặt hàng từng laọi dịch vụ nên cách
phân loại này chỉ còn mang ý nghĩa học thuật, nghiên cứu.
♦ Tuy các loại giá thành khác nhau được xây dựng trên cơ sở khác nhau nhưng
đều gồm các khoản chi phí cấu thành giống nhau. Theo chế độ kế toán ban hành.
Hiện nay đối với kế toán tài chính các doanh nghiệp xác định giá thành theo ba
khoản mục chủ yếu:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
Tuy nhiên tuỳ theo yêu cầu quản trị của doanh nghiệp mà các khoản mục
Sinh Viên: Trần Thị Thúy_B
3
KT
7
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cao đẳng Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp…
quy định trên có thể được chi tiết hơn để phục vụ thiết thực cho các chủ doanh
nghiệp trong việc phân tích, đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, các
khoản chi phí chi tiết hơn tới giá thành sản phẩm.
1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và gíá thành sản phẩm.
Giữa chi phí sản xuât và giá thành sản phẩm có quan hệ chặt chẽ trong
quá trình sản xuất tạo sản phẩm. Chi phí biểu hiện mặt hao phí, còn giá thành
biểu hiện mặt kết quả của quá trình sản xuất. Đây là hai mặt thống nhất của một
quá trình sản xuất.

Vì vậy về bản chất chúng giống nhau, đều bao gồm các hao phí về lao
động sống, lao động vật hoá và một số chi phí khác doanh nghiệp đã bỏ ra trong
quá trình chế tạo sản phẩm.
Tuy nhiên về mặt lượng chúng lại khác nhau:
- Chi phí sản xuất luôn gắn liền với một thời kỳ nhất định (một tháng, một
quý, một năm, phát sinh không tính đến chi phí đó có liên quan đến số sản phẩm
hoàn thành hoặc chưa hoàn thành), giá thành sản phẩm gắn với một khối lượng
sản phẩm nhất định đã hoàn thành.
- Trong giá thành sản phẩm không chỉ bao gồm chi phí thực tế phát sinh (chi
phí trả trước) một phần chi phí chưa phát sinh nhưng được ghi nhận trước (chi
phí đã trả).
- Giá thành sản phẩm chứa đựng cả một phần chi phí của kỳ trước chuyển
sang (chi phí về sản phẩm lao động đầu kỳ).
Tổng giá
thành sản
phẩm
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí phát
sinh trong kỳ
-
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
Khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ và cuối kỳ
bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá
thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.

Sinh Viên: Trần Thị Thúy_B
3
KT
7
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cao đẳng Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp…
1.4. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên và quan
trọng của tổ chức hạch toán quá trình sản xuất. Tổ chức hạch toán quá trình sản
xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau và có quan hệ mật thiết với nhau. Đó là
giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản xuất phát sinh theo từng sản phẩm, nhóm
sản phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn công nghệ, phân xưởng…và giai đoạn tính
giá thành sản phẩm, chi tiết sản phẩm theo đơn vị tính giá thành quy định. Việc
phân chia này xuất phát từ yêu cầu quản lý, kiểm tra và phân tích chi phí, yêu
cầu hạch toán kinh doanh nội bộ và theo đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm
quy trình công nghệ của từng doanh nghiệp và yêu cầu tính giá thành sản phẩm
theo đơn vị tính giá thành quy định. Có thể nói, việc phân chia quá trình hạch
toán thành hai giai đoạn là do sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí
trong hạch toán chi phí sản xuất tức là đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và
sản phẩm hoàn thành cần phải tính giá thành một đơn vị – tức là đối tượng tính
giá thành.
Như vậy, xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác
định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và
chịu chi phí.
Việc lựa chọn đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở từng doanh
nghiệp có sự khác nhau, điều đó phụ thuộc vào đặc điểm tình hình tổ chức kinh
doanh, yêu cầu và trình độ quản lý cũng như quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm của doanh nghiệp.
Thực chất của việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác định hoạt
động hay phạm vi của chi phí phát sinh làm cơ sở cho việc tập hợp chi phí sản

xuất.
1.5. Đối tượng tính giá thành.
Do có sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong hạch toán, chi
phí sản xuất và sản phẩm hoàn thành cần phải tính giá thành một đơn vị, việc
hạch toán quá trình sản xuất có thể phân thành hai giai đoạn là: giai đoạn xác
Sinh Viên: Trần Thị Thúy_B
3
KT
7
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cao đẳng Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp…
định đối tượng tập hợp chi phí và giai đoạn xác định đối tượng tính giá thành
sản phẩm. Về thực chất, xác định đối tượng tính giá thành chính là việc xác định
sản phẩm, bán thành phẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá
thành một đơn vị. Đối tượng có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất
hay đang trên dây chuyền sản xuất tuỳ theo yêu cầu của hạch toán kinh tế nội bộ
và tiêu thụ sản phẩm.
Để phân biệt đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành ngay cả khi chúng đồng nhất là một, cần dựa vào đặc điểm quy trình công
nghệ sản xuất (giản đơn hay phức tạp) vào loại hình sản xuất (đơn chiếc, hàng
loạt) vào yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức kinh doanh (cao hay thấp)….
Xác định đúng đối tượng tính giá thành và phù hợp với điều kiện, đặc điểm
của doanh nghiệp giúp cho kế toán sản xuất mở sổ kế toán, các bảng tính giá
thành sản phẩm theo từng đối tượng quản lý và kiểm tra tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành sản phẩm có hiệu quả đáp ứng yêu cầu quản lý nội bộ của doanh
nghiệp.
1.6. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành.
Tuỳ theo từng doanh nghiệp vận dụng phương pháp kê khai thường xuyên hay
phương pháp kiểm kê định kỳ trong kế toán hàng tồn kho để tổ chức tài khoản
kế toán tập hợp chi phí. Song trên thực tế với các doanh nghiệp sản xuất thì nên

áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, nhất là trong điều kiện quản lý ở
các doanh nghiệp nước ta hiện nay.
Để kế toán hạch toán các yếu tố chi phí khi phát sinh sử dụng các tài khoản sau:
- TK 621: “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho
sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ của các ngành công
nghiệp, nông nghiệp…Tài khoản được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp
chi phí (phân xưởng, tổ đội, bộ phận sản xuất). Đây là tài khoản trung gian
không có số dư cuối kỳ.
Sinh Viên: Trần Thị Thúy_B
3
KT
7
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cao đẳng Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp…
Kết cấu tài khoản TK 621
TK 621
- TK 622: “ Chi phí nhân công trực tiếp”
Tài khoản dùng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ trong các ngành công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp …Tài
khoản này cũng có thể mở chi tiết cho từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí
sản xuất. Đây là tài khoản trung gian không có số dư cuối kỳ.
Kết cấu của tài khoản 622:
TK 622
- TK 627: Chi phí sản xuất chung
Tài khoản này dùng để phản ánh những chi phí phục vụ sản xuất.kinh doanh
phát sinh trong quá trình chế tạo sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ bao gồm:
chi phí nhân viên phân xưỏng, chi phí vật liệu, công cụ sản xuất, KHTSCĐ, chi
phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác… Tài khoản này cũng có thể mở
chi tiết cho từng phân xưởng. Đây là tài khoản trung gian, không có số dư cuối

kỳ.
Kết cấu tài khoản 627
Sinh Viên: Trần Thị Thúy_B
3
KT
7
12
Trị giá nguyên, vật liệu
xuất dùng trực tiếp cho sản
xuất sản phẩm, thực hiện lao
vụ dịch vụ
- Giá trị nguyên, vật liệu sử
dụng không hết nhập lại kho.
- Kết chuyển chi phí
nguyên,vật liệu vào bên nợ TK
154 hoặc bên Nợ TK 631
Chi phí nhân công trực tiếp tham
gia hoạt động kinh doanh, bao gồm
tiền lương, tiền công lao động và
các khoản trích trên tiền lương quy
định.
Kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp vào bên nợ TK
154 hoặc bên Nợ TK 631.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cao đẳng Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp…
TK 627
- TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
Tài khoản này dùng để tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính gía
thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ toàn doanh nghiệp. TK154 không những dùng
để tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm, dịch vụ mà còn dùng để tổng hợp chi phí

vật liệu, hàng hoá thuê ngoài gia công, chế biến ở các đơn vị sản xuất (công nghiệp,
nông nghiệp, lâm nghiệp, xây dựng cơ bản…) và các đơn vị kinh doanh dịch vụ
(vận tải, bưu điện, du lịch….) và áp dụng ngay cả vớiđơn vị thương nghiệp hoặc
ngân hàng….có tiến hành sản xuất gia công, chế biến lao vụ, dịch vụ.
Kết cấu TK154
TK 154
- Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ thì để tập hợp
Sinh Viên: Trần Thị Thúy_B
3
KT
7
13
Chi phí sản xuất chung phát
sinh trong kỳ bao gồm: tiền
lương, phụ cấp phải trả cho
nhân viên phân xưởng, chi phí
vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất
dùng cho phân xưởng,
KHTSCĐ thuộc phân xưởng,
chi phí dịch vụ thuê ngoài và
chi phí bằng tiền khác.
Cuối kỳ kết chuyển chi phí
sản xuất chung vào bên Nợ
TK154 hoặc bên Nợ TK 631
- Các chi phí nguyên vật liệu
trực tiép và công nhân trực tiếp
cho việc sản xuất sản phẩm, cung
cấp lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí sản xuất chung
- Kết chuyển giá trị sản

phẩm dở dang cuối kỳ (áp dụng
cho các đơn vị dùng phương
pháp kiểm kê định kỳ)
Giá trị phế liệu thu hồi, giá trị vật liệu,
hàng hoá gia công xong nhập kho, và các khoản
giảm gía thành.
Gía thành sản xuất thực tế của sản phẩm
đã chế tạo xong nhập v chi phí thực tế của khối
lượng công tác lao vụ, dịch vụ đã hoàn thàn.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp cao đẳng Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp…
chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm sẽ không sử dụng TK 154 mà sử
dụng TK 631 “Gía thành sản xuất”.
TK này dùng để tập hợ chi phí sản xuất kinh doanh và tính gía thành sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ ở các đơn vị sản xuất (công nghiệp, nông nghiệp,lâm
nghiệp, xây dựng cơ bản…) và các đơn vị kinh doanh dịch vụ (vận tải, du lịch,
bưu điện, khách sạn…).
1.7. Trình tự kế toán chi phí sản xuất.
Bước 1: Tập hợp các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng.
Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh
phụ có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng trên cơ sở khối lượng lao
vụ dịch vụ và gía thành đơn vị lao vụ.
Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm
có liên quan.
Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
Sinh Viên: Trần Thị Thúy_B
3
KT
7
14

Báo cáo thực tập tốt nghiệp cao đẳng Chương II: Tổng quan về công ty Cổ phần….
CHƯƠNG II
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ THƯƠNG MẠI VÀ
XÂY DỰNG AN DƯƠNG
2.1 Sự hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần cơ khí thương mại và xây dựng An Dương, được thành lập
theo quyết định số 2339A/QĐ/TCCB ngày 16/2/1987. Sau đó được tổ chức lại
theo quyết định số 1452/QĐ -TCCB – LD ngày 2/8/1993 của Bộ trưởng Bộ
thương mại và xây dựng và có đăng ký kinh doanh số 108701 cấp ngày
5/8/1993.
Có tài khoản: 710A – 00175 Chi nhánh Ngân hàng công thương An Dương
– Hải Phòng
Mã số thuế: 0100108504 – 1.
Đã chính thức trở thành Công ty cổ phần ngày 1/1/2001 với số vốn điều lệ
10 tỷ VNĐ.
Địa chỉ giao dịch: km13, An Dương, Hải Phòng.
Tel: (031). 537037 (031). 5370344.
Fax: 031.5370344.
Công ty Cổ phần cơ khí thương mại và xây dựng An Dương là một doanh
nghiệp Nhà nước tổ chức sản xuất kinh doanh, hạch toán kinh tế độc lập, có tư
cách pháp nhân đầy đủ, được sử dụng con dấu riêng.
Công ty cổ phần cơ khí thương mại và xây dựng An Dương đã đạt được
những thành tựu đáng kể trong sản xuất kinh doanh, luôn luôn hoàn thành tốt
nghĩa vụ đóng góp vào ngân sách nhà nước. Công ty đã được tổng cục tiêu
chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam cấp giấy chứng nhận hệ thống quản lý chất
lượng và được đánh giá phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn; TCVN ISO
9001: 2000/ ISO 9001: 2000.
Sinh Viên: Trần Thị Thúy_B
3
KT

7
15

×