Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

luận văn kế toán thương mại Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Tổng công ty đầu tư xây dựng Quyết Tiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (513.48 KB, 55 trang )

Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
TÓM LƯỢC
Hiện nay, đất nước đang chuyển mình mạnh mẽ. Bất cứ một doanh nghiệp nào
cũng phải đối đầu với những khó khăn trong quy luật cạnh tranh của thị trường. Đứng
trước những khó khăn đó, đòi hỏi doanh nghiệp phải ngày càng nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn, quản lý và sử dụng tốt nguồn tài nguyên vật
chất cũng như nhân lực của mình.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh sẽ giúp các nhà quản trị thấy rõ hơn
bức tranh về thực trạng hoạt động của công ty, xác định đầy đủ và đúng đắn những
nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp.Thấy được tầm quan trọng và tính cấp thiết của việc phân tích hiệu quả sử dụng
vốn và từ đó đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, em đã chọn đề tài “
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Tổng công ty đầu tư xây dựng Quyết
Tiến” làm bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Khóa luận đi vào nghiên cứu một số định nghĩa, khái niệm cơ bản và một số lý
thuyết về vốn kinh doanh, nghiên cứu thực trạng phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại
công ty thông qua các nội dung phân tích như: Phân tích cơ cấu và sự biến động của
vốn kinh doanh, vốn lưu động, vốn cố định, phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh, vốn cố định, vốn lưu động. Qua việc phân tích các nội dung này giúp công ty
đánh giá các mặt đã đạt được cũng như những tồn tại và nguyên nhân từ đó đề ra các
giải pháp hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cho công ty.
Với đề tài luận văn tốt nghiệp “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Tổng công ty đầu tư xây dựng Quyết Tiến” em hy vọng phần nào sẽ giúp công ty
,góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cho công ty
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và viết khóa luận tốt nghiệp với đề tài “ Phân tích hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh tại Tổng công ty đầu tư xấy dựng Quyết Tiến” em được
tiếp cận thực tế tại Công ty, em đã củng cố kiến thức và học hỏi thêm nhiều kinh
1
GVHD ThS Phạm Thị Thu HoàiSV: Nguyến Thị Thu
1


1
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
nghiệm thực tế nhất là công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty.Và em đã
nhận được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo ThS: Phạm Thị Thu Hoài và của các anh chị
nhân viên trong Tổng công ty đầu tư xấy dựng Quyết Tiến
Vì vậy, trước khi trình bày bài khóa luận này em xin gửi lời cảm ơn chân thành,
sâu sắc nhất tới cô giáo ThS Phạm Thị Thu Hoài người đã tận tình hướng dẫn em hoàn
thành luận văn này.
Em cũng xin gửi tới các vị lãnh đạo, các anh chị nhân viên trong phòng Kế toán
– Tài chính cũng như các anh chị trong toàn Tổng công ty đầu tư xây dựng Quyết Tiến
lời cảm ơn trân trọng nhất.
Hà Nội, ngày 22 tháng 4 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Thị Thu
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nội dung
1 BCTC Báo cáo tài chính
2 LN Lợi nhuận
3 TDT Tổng Doanh thu
4 DN Doanh thu
5 DN Doanh nghiệp
6 VKD Vốn Kinh Doanh
2
GVHD ThS Phạm Thị Thu HoàiSV: Nguyến Thị Thu
2
2
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
7 VLĐ Vốn Lưu Động

8 VCĐ Vốn cố định
9 TS Tài sản
10 LNTT Lợi nhuận trước thuế
3
GVHD ThS Phạm Thị Thu HoàiSV: Nguyến Thị Thu
3
3
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
1.1.1. Về góc độ lý thuyết
“Vốn kinh doanh” là yếu tố quan trọng đầu tiên được biết đến khi một doanh
nghiệp muốn tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Đặc biệt trước những sự
biến động của thị trường, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước
gây sức ép cho các doanh nghiệp khó có thể dùng nguồn vốn của mình để tiếp thu
khoa học kỹ thuật tiên tiến đã trực tiếp làm giảm năng lực cạnh tranh. Yêu cầu quan
trọng và cấp bách là phải sử dụng vốn sao cho hợp lý nhằm mang lại hiệu quả cao
trong hoạt động sản xuất kinh doanh và làm tăng thêm sức cạnh tranh của mình, mặt
khác để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp đều tìm mọi cách để
tăng cường vốn do vậy sự cạnh tranh trên thị trường vốn cũng ngày càng trở nên quyết
liệt. Chính ví vậy việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh để đưa ra các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với mỗi
doanh nghiệp
Việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh giúp ta thấy được những kết quả
mà doanh nghiệp đã đạt được, những tồn tại và nguyên nhân của nó để rồi đưa ra
những giải pháp nhằm khác phục và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để đảm bảo an
toàn tài chính. Việc sử dụng vốn có hiệu quả giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng
huy động nguồn tài trợ dễ dàng, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được đảm bảo,
tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường
1.1.2. Về góc độ thực tế

Qua thời gian thực tập tại Tổng công ty đầu tư xây dựng Quyết Tiến, qua việc
phỏng vấn trực tiếp Ông Nguyễn Khánh Chuyển – Tổng giám đốc công ty , Bà
Nguyễn Thị Ngoan – kế toán trưởng của công ty và cuộc điều tra khảo sát bằng việc
sử dụng phiếu điều tra cho thấy công tác phân tích kinh tế nói chung và phân tích hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh nói riêng rất cần thiết và quan trọng đối với công ty. Tuy
nhiên, việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh chưa thực sự được công ty chú
trọng và tiến hành thường xuyên. Công tác phân tích do phòng Tài chính – Kế toán
đảm nhiệm nhưng chỉ là công việc kiêm thêm hàng kì hoặc khi có yêu cầu của lãnh
4
GVHD ThS Phạm Thị Thu HoàiSV: Nguyến Thị Thu
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
đạo, không có bộ phận hay nhân viên chuyên trách. Do đó, phân tích hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh chưa cung cấp thông tin thường xuyên cho các nhà lãnh đạo, dẫn đến
việc sử dụng vốn kinh doanh qua các năm chưa đạt được hiệu quả cao.
1.1.3. Ý nghĩa của đề tài
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn giúp các nhà quản trị có thể nắm bắt được một
cách chính xác và đầy đủ thông tin và hiểu rõ hơn về doanh nghiệp, để từ đó đưa ra
được các phương án tổ chức và quản lý, sử dụng vốn nhằm tăng hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của mình. Tuy nhiên, một vấn đề đặt ra là trong tình hình hiện nay, công
tác tổ chức quản lý và phân tích tình hình vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp vẫn
chưa được chú trọng, quan tâm đúng mức và còn là một hoạt động mới mẻ . Điều này
gây không ít khó khăn cho các nhà quản lý doanh nghiệp trong việc đưa ra các quyết
định đúng đắn và phù hợp với sự biến động của thị trường, với tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhằm mục đích đánh giá một cách
đúng đắn, đầy đủ, toàn diện, khách quan tình hình sử dụng vốn kinh doanh trong
doanh nghiệp. Thấy được sự phân bổ vốn, khả năng tài trợ của các nguồn vốn, khả
năng huy động, phát triển vốn và hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đó. Đồng thời phân
tích vốn kinh doanh cũng nhằm mục đích tìm ra những mâu thuẫn nội tại trong công
tác quản lý vốn, phân tích nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn, qua đó

đề ra các phương hướng, biện pháp cải tiến, hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu lực và
hiệu quả công tác quản lý vốn trong doanh nghiệp.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Khóa luận nghiên cứu nhằm đạt được mục tiêu trên cả hai khía cạnh cơ bản đó là
mục tiêu về lý luận và mục tiêu về thực tế.
 Về lý luận:
Khóa luận đi sâu vào nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận chung về vốn kinh
doanh, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh nhằm nâng cao kiến thức cho bản thân về phân tích nói chung và phân tích hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh nói riêng đồng thời làm tiền đề cho việc phân tích và đề
5
GVHD ThS Phạm Thị Thu HoàiSV: Nguyến Thị Thu
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại tổng công ty đầu tư xây
dựng Quyết Tiến
 Về thực tiễn:
Bên cạnh việc làm rõ một số lý luận chung về vốn kinh doanh và phân tích hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh, thì trên cơ sở lý luận đó khóa luận đi sâu vào nghiên cứu
phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty nhằm mục đích:
+ Đánh giá thực trạng phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty chỉ
ra những ưu điểm trong công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh mà công
ty đã làm được, những mặt tồn tại và nguyên nhân tồn tại trong công tác phân tích
đồng thời dự báo triển vọng và những định hướng trong tương lai của công ty.
+ Trên cơ sở lý luận và thực trạng phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
công ty, khóa luận đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại công ty. Nội dung các giải pháp đều dựa trên tình hình hoạt động kinh
doanh, sử dụng vốn kinh doanh thực tế và tổ chức công tác phân tích hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại công ty. Do vậy các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh mang tính thuyết phục và khả thi cao.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề phân tích hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại Tổng công ty đầu tư xây dựng Quyết Tiến
Địa chỉ: Số 152 – Đ Nhạc Sơn – P Kim Tân – Thành phố Lào Cai
- Thời gian nghiên cứu: Các số liệu thu thập được từ năm 2012 đến năm 2014
của Tổng công ty đầu tư xây dựng Quyết Tiến
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
1.4.1.1. Phương pháp điều tra
Phương pháp điều tra là phương pháp được tiến hành thông qua việc điều tra
chọn mẫu và áp dụng bảng câu hỏi điều tra để thu thập dữ liệu.
6
GVHD ThS Phạm Thị Thu HoàiSV: Nguyến Thị Thu
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Mục đích: Khảo sát số liệu và dẫn chứng thực tế đánh giá khách quan vấn đề
nghiên cứu, hạn chế tính chủ quan của người tiến hành nghiên cứu.
Quá trình tiến hành được chia làm 4 bước:
Bước 1: Xác định đối tượng điều tra: Do hạn chế về quá trình điều tra mà việc
thực hiện điều tra sẽ chọn để lấy ý kiến của 1 số người đó là Giám đốc công ty, Kế
toán trưởng và các nhân viên phòng kế toán.
Bước 2: Xác định thông tin cần điều tra đó là các khía cạnh, yếu tố liên quan đến
việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, công tác phân tích hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại công ty. Trên cơ sở đó thu thập tài liệu, số liệu có liên quan đến
việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và tình hình kinh doanh trong công ty
để thiết kế phiếu điều tra. Phiếu điều tra sẽ gồm các câu hỏi khác nhau về vấn đề
nghiên cứu được sắp xếp và bố trí theo một trình tự nhất định. Các câu hỏi thường cho
ở dạng trắc nghiệm có hoặc không
Bước 3: Phát phiếu điều tra cho các đối tượng trong công ty.
Bước 4: Thu phiếu điều tra sau đó tổng hợp kết quả điều tra. Bảng tổng hợp
phiếu điều tra sẽ là dữ liệu phục vụ cho việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh

doanh và đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cho công ty.
1.4.1.2. Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp phỏng vấn là phương pháp thu thập thông tin rất thông dụng và rất
hiệu quả. Người nghiên cứu đặt câu hỏi trực tiếp cho đối tượng được điều tra và thông
qua câu trả lời của họ sẽ nhận được những thông tin mong muốn.
Các bước tiến hành phỏng vấn:
Bước 1: Xác định đối tượng cần phỏng vấn.
Bước 2: Thiết kế bảng câu hỏi phỏng vấn: Các câu hỏi phỏng vấn được đưa ra
nhằm tập trung, đi sâu vào tình hình phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
công ty, những kết quả đã đạt được, những tồn tại nguyên nhân cũng như các giải pháp
đề ra nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cho công ty.
Bước 3: Tiến hành phỏng vấn theo các câu hỏi đã được chuẩn bị trong bảng câu
hỏi phỏng vấn.
Bước 4: Tổng hợp dữ liệu phỏng vấn: Tổng hợp nội dung phỏng vấn thành văn
bản phỏng vấn để lấy dữ liệu phục vụ cho việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh
7
GVHD ThS Phạm Thị Thu HoàiSV: Nguyến Thị Thu
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
doanh và đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Tổng công
ty đầu tư xây dựng Quyết Tiến
Những chú ý khi phỏng vấn:
- Phải cố gắng tìm hiểu về công việc của người được phỏng vấn và giả định các câu hỏi
trong phạm vi công việc của họ.
- Nên cân nhắc kỹ câu hỏi sẽ dùng, mỗi loại phù hợp với một hoàn cảnh riêng của nó.
Việc lựa chọn câu hỏi phỏng vấn sẽ quyết định chất lượng của các thông tin thu thập
được. Câu hỏi mở luôn tạo ra nhiều khả năng trả lời.
1.4.1.3. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Để tiến hành phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và đề ra một số giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty em đã sử dụng phương
pháp nghiên cứu tài liệu. Tài liệu bao gồm tài liệu bên trong và tài liệu bên ngoài. Tài

liệu bên ngoài gồm những chuẩn mực, thông tư, các tạp chí, bài báo của các nhà
nghiên cứu…Tài liệu bên trong được sử dụng trong luận văn là các báo cáo tài chính,
các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết về vốn kinh doanh của công ty. Qua những số liệu,
tài liệu thu thập được đó sẽ phản ánh đúng đắn về tình hình phân tích hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại công ty. Trên cơ sở kết qủa phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại công ty chỉ ra những kết quả đạt được, những tồn tại cũng như nguyên nhân
tồn tại, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
cho công ty.
1.4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Để những dữ liệu thu thập được đạt hiệu quả cao thì phải dùng các phương pháp
phân tích dữ liệu. Những phương pháp nghiệp vụ kỹ thuật được sử dụng để sử lý số
liệu như:
1.4.2.1 Phương pháp so sánh
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh thường áp dụng nhiều phương pháp
nghiên cứu cụ thể trong đó so sánh là một phương pháp quan trọng nhất. Mục đích của
so sánh là thấy được sự giống nhau và khác nhau giữa các sự vật, hiện tượng.
Ở đây công ty so sánh giữa số thực hiện năm 2014 với số thực hiện năm 2013 để
thấy rõ sự biến động cơ cấu vốn kinh doanh, biến động về hiệu quả sử dụng vốn. đánh
8
GVHD ThS Phạm Thị Thu HoàiSV: Nguyến Thị Thu
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
giá sự tăng trưởng hay thụt lùi trong hiệu quả sử dụng vốn để có biện pháp khắc phục
trong kỳ tới.
So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu: vốn cố định, vốn
lưu động so với tổng vốn kinh doanh, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy
được sự biến đổi cả về số tương đối và số tuyệt đối của một chỉ tiêu qua các niên độ kế
toán liên tiếp.
1.4.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn
Trong quá trình sử dụng vốn kinh doanh, có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả sử dụng vốn. Có những nhân tố mang tính khách quan, có những nhân tố

mang tính chủ quan. Có những nhân tố ảnh hưởng tăng, có những nhân tố ảnh hưởng
giảm tới hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
1.4.2.3. Phương pháp tỷ suất hệ số
Tỷ suất, hệ số là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ so sánh giữa một chỉ tiêu này với
một chỉ tiêu khác có liên hệ chặt chẽ và tác động qua lại lẫn nhau.Trong phân tích hiệu
quả sử dụng vốn , phương pháp tỷ suất, hệ số được dùng để phân tích sự biến động của
các chỉ tiêu hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh, vốn lưu động, vốn cố định.
1.4.2.4. Phương pháp lập bảng biểu
Các bảng biểu được thiết lập theo các dòng cột để ghi chép các chỉ tiêu và số liệu
phân tích. Các bảng biểu thường phản ánh mối quan hệ so sánh giữa các chỉ tiêu kinh
tế có liên hệ với nhau: so sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch, với số cùng kỳ năm
trước, hoặc so sánh giữa chỉ tiêu cá biệt với chỉ tiêu tổng thể.
Trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn, phương pháp này được sử dụng để biểu
diễn các số liệu và phản ánh sự biến động của vốn kinh doanh, vốn lưu động, vốn cố
định. Các chỉ tiêu ở dòng, cột tùy thuộc vào mục đích, yêu cầu và nội dung phân tích.
Tùy theo nội dung phân tích mà bảng biểu có tên gọi khác nhau như: Biểu phân tích
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, Biểu phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định, vốn
lưu động
1.5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cơ bản vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
9
GVHD ThS Phạm Thị Thu HoàiSV: Nguyến Thị Thu
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Chương 2: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại tổng công ty
đầu tư xây dựng Quyết Tiến
Chương 3: Các kết luận và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại tổng công ty đầu tư xây dựng Quyết Tiến
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ PHÂN

TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản và phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về vốn kinh doanh
Hoạt động kinh doanh đòi hỏi cần phải có vốn đầu tư. Có thể nói rằng vốn là tiền
đề cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Như chúng ta đã biết, trước khi hoạt động thì
doanh nghiệp phải đăng kí vốn pháp định, vốn điều lệ.
Vốn kinh doanh phải có trước khi diễn ra các hoạt động kinh doanh. Vốn được
xem là tiền ứng cho hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp có thể vận dụng các hình
thức huy động và đầu tư vốn khác nhau để đạt được mức sinh lời cao nhất.
Theo David Begg, trong cuốn “Kinh tế học” ông đã đưa ra hai định nghĩa về vốn
là: “Vốn hiện vật và vốn tài chính cùa doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng
hoá đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hoá khác. Vốn tài chính là các giấy tờ có giá
và tiền mặt của doanh nghiệp”. Như vậy, đã có sự đồng nhất vốn với tài sản của doanh
nghiệp trong định nghĩa của David Begg.
Theo giáo trình Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại của trường đại học
thương mại: “Vốn kinh doanh là nguồn vốn được huy động để trang trải cho các chi
phí mua sắm tài sản cố định sử dụng trong hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn kinh
doanh của doanh nghiệp bao gồm nguồn vốn huy động của các tổ chức hoặc huy động
từ nguồn vốn bên ngoài ( nợ phải trả) và vốn chủ sở hữu”
1.1.2. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Theo giáo trình Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại của trường đại học
thương mại : “Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế khách quan phản ánh lợi ích
10
GVHD ThS Phạm Thị Thu HoàiSV: Nguyến Thị Thu
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
kinh tế đạt được từ quá trình hoạt động kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh bao gồm
hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội, trong đó hiệu quả kinh tế có vai trò và ý nghĩa
quyết định.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là những chỉ tiêu kinh tế phản ánh mối quan

hệ so sánh giữa kết quả hoạt động kinh doanh với các chỉ tiêu vốn kinh doanh mà mà
doanh nghiệp sử dụng trong kì kinh doanh”
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử
dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhắm đến mục tiêu cuối
cùng của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp thể hiện qua năng lực tạo ra giá trị sản
xuất, doanh thu và khả năng sinh lợi của vốn. Các đối tượng tùy thuộc mục tiêu quan
tâm có thể chú ý tới hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn, hiệu quả sử dụng từng phần vốn
tùy theo tiêu thức phân chia vốn khi tiến hành phân tích cố định
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được thính toán phân tích qua các chỉ tiêu bao
gồm: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh bình quân, hiệu quả sử dụng vốn lưu động,
vốn cố định…
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh bình quân được xác định bằng 2 chỉ tiêu:
Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh: H =
Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh: H =
1.1.3 . Phân loại vốn kinh doanh
Vốn có nhiều loại và tùy vào căn cứ để chúng ta phân loại vốn:
• Theo giác độ pháp luật:
 Vốn pháp định: là số vốn tối thiểu cần thiết để đảm bảo năng lực kinh doanh đối với
từng ngành nghề, từng loại hình doanh nghiệp do pháp luật qui định. Dưới mức vốn
pháp định thì không thể đủ điều kiện để thành lập doanh nghiệp.
+ Vốn pháp định đối với ngành kinh doanh tư liệu sản xuất cho công ty trách
nhiệm hữu hạn là 150 triệu đồng, công ty cổ phần là 500 triệu và doanh nghiệp tư nhân
là 80 triệu đồng.
+ Vốn pháp định cho các cửa hàng dịch vụ của công ty trách nhiệm hữu hạn là
50 triệu đồng, công ty cổ phần là 200 triệu đồng, doanh nghiệp tư nhân là 20 triệu
đồng.
11
GVHD ThS Phạm Thị Thu HoàiSV: Nguyến Thị Thu
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Thương Mại

 Vốn điều lệ: là số vốn do các thành viên đóng góp và được ghi vào điều lệ của doanh
nghiệp. Tuỳ theo ngành nghề và loại hình doanh nghiệp nhưng vốn điều lệ không được
nhỏ hơn vốn pháp định.
• Căn cứ vào phương thức vận chuyển, vốn được chia thành hai loại: vốn cố định và vốn
lưu động.
 Vốn cố định: là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định bao gồm: toàn bộ những tư liệu
lao động có hình thái vật chất cụ thể có đủ tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng qui
định.
 Vốn lưu động: là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu thông.
+ Tài sản lưu động là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn giá trị và thời
gian sử dụng để xếp vào tài sản cố định.
+ Bộ phận quan trọng của vốn lưu động là dự trữ hàng hoá, vốn bằng tiền như
tiền gửi ngân hàng, tiền mặt tồn quỹ các khoản phải thu ở khách hàng
• Căn cứ vào thời gian, vốn được chia thành hai loại: vốn ngắn hạn và vốn dài hạn.
 Vốn ngắn hạn: Là loại vốn có đặc điểm là luôn luôn vận động và thay đổi hình thái vật
chất. Tồn tại dưới hình thái vật chất là những tài sản lưu động có khả năng thanh toán
nhanh, hay nói cách khác nó là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động hiện có của
doanh nghiệp
 Vốn dài hạn: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định hiện có của doanh nghiệp,
thường dùng vào đầu tư ban đầu và mua sắm trang thiết bị khi cần mở rộng
• Căn cứ vào nguồn hình thành, vốn được hình thành từ hai nguồn cơ bản: vốn chủ sở
hữu và nợ phải trả.
 Vốn chủ sở hữu
Biểu hiện quyền sở hữu của doanh nghiệp đối với các tài sản hiện có doanh
nghiệp, vốn chủ sở hữu được tạo nên từ các nguồn:
- Số tiền đóng góp của nhà đầu tư – chủ doanh nghiệp.
- Lợi nhuận chưa phân phối – số tiền tạo ra từ kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Ngoài ra vốn chủ sở hữu còn bao gồm chênh lệch đánh giá lại tài sản, chênh lệch
tỷ giá, các quỹ dự phòng…

 Nợ phải trả
Bao gồm các khoản ngắn hạn, dài hạn, các khoản phải trả phải nộp khác nhưng
chưa đến kỳ hạn trả, nộp như: phải trả người bán, phải trả công nhân viên, phải trả
khác hàng, các khoản phải nộp cho nhà nước.
12
GVHD ThS Phạm Thị Thu HoàiSV: Nguyến Thị Thu
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Việc phân chia các loại vốn này có ý nghĩa rất lớn trong hoạt động kinh doanh
thương mại. Vì tính chất của chúng rất khác nhau và hình thức biểu hiện cũng khác
nhau nên phải có các biện pháp thích ứng để nâng cao hiệu quả sử dụng các loại vốn
này.
1.1.4. Vai trò của vốn
Vốn là một phạm trù kinh tế, là điều kiện tiên quyết cho bất cứ doanh nghiệp,
ngành nghề kinh tế kỹ thuật, dịch vụ nào trong nền kinh tế. Để tiến hành hoạt động
kinh doanh, doanh nghiệp cần phải nắm giữ một lượng vốn nhất định nào đó. Số vốn
này thể hiện giá trị toàn bộ tài sản và các nguồn lực của doanh nghiệp trong hoạt động
kinh doanh. Vì vậy vốn kinh doanh có vai trò quyết định trong việc thành lập, hoạt
động và phát triển của doanh nghiệp. Cụ thể:
- Vốn kinh doanh của các doanh nghiệp có vai trò quyết định trong việc thành
lập, hoạt động, phát triển của từng loại hình doanh nghiệp theo luật định. Nó là điều
kiện tiên quyết, quan trọng nhất cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của các doanh
nghiệp. Tuỳ theo nguồn của vốn kinh doanh, cũng như phương thức huy động vốn mà
doanh nghiệp có tên là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư
nhân, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp liên doanh
- Vốn kinh doanh là một trong số những tiêu thức để phân loại qui mô của doanh
nghiệp, xếp loại doanh nghiệp vào loại lớn, nhỏ hay trung bình và là một trong những
tiềm năng quan trọng để doanh nghiệp sử dụng hiệu quả các nguồn lực hiện có và
tương lai về sức lao động, nguồn cung ứng hàng hoá, mở rộng và phát triển thị trường,
mở rộng lưu thông hàng hoá.
- Trong cơ chế kinh doanh mới, trong điều kiện mở rộng quyền tự chủ, tự chịu

trách nhiệm trong sản suất kinh doanh. Vốn kinh doanh bao giờ cũng là cơ sở, là tiền
đề để doanh nghiệp tính toán hoạch định các chiến lược và kế hoạch kinh doanh. Nó
cũng là chất keo để chắp nối, kết dính các quá trình và quan hệ kinh tế và nó cũng là
dầu nhờn bôi trơn cho cỗ máy kinh tế vận động có hiệu quả.
13
GVHD ThS Phạm Thị Thu HoàiSV: Nguyến Thị Thu
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
- Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là yếu tố giá trị. Nó chỉ phát huy được tác
dụng khi bảo tồn được và tăng lên được sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Nếu vốn không
được bảo toàn và tăng lên sau mỗi chu kỳ kinh doanh thì vốn đã bị thiệt hại, đó là hiện
tượng mất vốn. Sự thiệt hại lớn sẽ dẫn đến doanh nghiệp mất khả năng thanh toán sẽ
làm cho doanh nghiệp bị phá sản, tức là vốn kinh doanh đã bị sử dụng một cách lãng
phí, không hiệu quả.
1.2 Nội dung phân tích hiệu quả sự dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1 Phân tích cơ cấu và sự biến động tăng ( giảm) của vốn kinh doanh
1.2.1.1. Phân tích cơ cấu và sự biến động tăng (giảm) tổng vốn kinh doanh
Mục đích phân tích: Một cơ cấu nguồn vốn kinh doanh hợp lý phản ánh sự kết
hợp hài hòa giữa các thành phần của nó trong điều kiện nhất định. Cơ cấu nguồn vốn
kinh doanh của doanh nghiệp thường biến động trong các chu kỳ kinh doanh và có thể
ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Ở từng loại hình doanh nghiệp sẽ
có một cơ cấu vốn kinh doanh khác nhau. Vì vậy việc xem xét lựa chọn điều chỉnh cơ
cấu nguồn vốn kinh doanh tối ưu luôn là 1 trong các quyết định quan trọng của chủ
doanh nghiệp. Các quyết định tài trợ vốn phải phù hợp với cơ cấu nguồn vốn của
doanh nghiệp nhằm mang lại hiệu quả tối ưu nhất
Nguồn số liệu phân tích: chỉ tiêu “tổng tài sản”, chỉ tiêu “Tài sản dìa hạn”, “tài
sản ngắn hạn” và các chỉ tiêu “doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ” và “ lợi
nhuận trước thuế” trên bảng báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ
tương ứng.
Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh lập biểu 8 cột. Phân tích
cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp là quan hệ về tỷ trọng giữa vốn cố

định và vốn lưu động, chính là sự xem xét sự hài hòa trong giữa vốn lưu động , vốn cố
định trong tổng vốn kinh doanh, so sánh sự tăng giảm giữa kì này so với kỳ trước, giữa
năm này với năm trước, từ đó đối chiếu với sự biến biến động của doanh thu và lợi
14
GVHD ThS Phạm Thị Thu HoàiSV: Nguyến Thị Thu
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
nhuận qua các năm để rút ra được hiệu quả về tình hình sử dụng vốn và đưa gia giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
1.2.1.2. Phân tích cơ cấu và sự biến động tăng ( giảm) vốn lưu động
Mục đích phân tích: Việc phân tích cơ cấu vốn lưu động và sự biến động tăng
giảm của vốn lưu động sẽ giúp ta thấy được tình hình phân bổ vốn lưu động và tỷ
trọng mỗi khoản vốn trong các giai đoạn luân chuyển để xác định trọng điểm quản lý
vốn lưu động và tìm mọi biện pháp tối ưu để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
trong từng điều kiện cụ thể. Ở các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động
cũng không giống nhau. Thông qua phân tích kết cấu vốn lưu động theo các tiêu thức
phân loại khác nhau sẽ giúp cho doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về số
vốn lưu động mà mình đang quản lý và sử dụng. Mặt khác, thông qua việc thay đổi kết
cấu vốn lưu động của doanh nghiệp qua các thời kỳ khác nhau có thể thấy được những
biến đổi tích cực hoặc hạn chế về mặt chất lượng trong công tác quản lý, sử dụng vốn
lưu động của từng doanh nghiệp.
Nguồn số liệu phân tích: : “tiền và các khoản tương đương tiền”, “các khoản đầu
tư tài chính ngắn hạn”, “các khoản phải thu ngắn hạn”, “hàng tồn kho”, “tài sản ngắn
hạn khác” được lấy trên bảng cân đối kế toán, số liệu “doanh thu thuần bán hàng và
cung cấp dịch vụ” trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh lập biểu 8 cột. Phân tích
cơ cấu và sự biến động tăng giảm của vốn lưu động là quan hệ tỷ lệ giữa các thành
phần vốn lưu động chiếm trong tổng số vốn lưu động tại một thời điểm nhất định.
1.2.1.3. Phân tích cơ cấu và sự biến động tăng (giảm) vốn cố định
Mục đích phân tích: Xây dựng một cơ cấu vốn cố định hợp lý tong doanh nghiệp
là sự hài hòa về tỷ trọng của các thành phần của vốn cố định, trong doanh nghiệp vón

cố định chiếm một tỷ lệ hợp lý chính là động cơ phát huy năng lược sản xuất của
doanh nghiệp. Với từng loại hình doanh nghiệp có đặc điểm kinh doanh khác nhau vì
vậy cơ cấu vốn cố định của doanh nghiệp phải phù hợp với nhu cầu thực tế của doanh
nghiệp đó. Doanh nghiệp có cơ cấu vốn cố định hợp lý sẽ tránh lãng phí vốn đầu tư,
15
GVHD ThS Phạm Thị Thu HoàiSV: Nguyến Thị Thu
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
nâng cao năng lực sản xuất, huy động được tối đa vốn sử dụng vào sản xuất kinh
doanh, đạt hiệu quả sử dụng vốn cố định cao.
Nguồn số liệu phân tích: : “Các khản phải thu dài hạn”, “tài sản cố định”, “bất
động sản đầu tư”, “các khoản đầu tư tài chính dài hạn”, “tài sản dài hạn khác” lấy từ
bảng cân đối kế toán; số liệu “doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dich vụ” lấy từ
báo cáo kết quả hoạt dộng kinh doanh.
Phương pháp phân tích: : sử dụng phương pháp so sánh lập biểu 8 cột. phân tích
cơ cấu và sự biến động của vốn cố định là phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa giá trị từng
nhóm, loại vốn cố định trong tổng số giá trị vốn cố địnhcủa doanh nghiệp ở thời điểm
đánh giá.Khi phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn cố định so sánh giữa năm này
với năm trước cần lưu ý với sự biến động của doanh thu và lợi nhuận qua các năm để
đánh giá chính xác nhất về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp và đưa ra những
biện pháp kịp thời khắc phục những hạn chế trong quá trình quản lý và sư dụng vốn cố
định
1.2.1.4. Phân tích mối quan hệ bù đắp giữa nguồn vốn và tài sản kinh doanh
Để đánh giá sâu sắc, toàn diện hơn tình hình huy động nguồn vốn cho tài sản
kinh doanh ta cần phải tính toán, phân tích chỉ tiêu nguồn vốn thường xuyên, để so
sánh với tài sản dài hạn, từ đó xác định được nguồn vốn luân chuyển cho nhu cầu kinh
doanh.
Nguồn vốn thường xuyên là nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp có thể sử
dụng, ổn định dài hạn cho quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, như vậy
nợ ngắn hạn là nguồn vốn tạm thời có thời hạn sử dụng trong một năm. Công thức:
Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn

Nguồn vốn tạm thời = Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn luân chuyển là phần chênh lệch giữa nguồn vốn thường xuyên với tài
sản dài hạn hoặc giữa tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn. Công thức:
Nguồn vốn luân chuyển = Nguồn vốn thường xuyên – Tài sản dài hạn
Hoặc = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
Từ những công thức trên ta có:
Nguồn vốn kinh doanh = Nguồn vốn thường xuyên + Nợ ngắn hạn
16
GVHD ThS Phạm Thị Thu HoàiSV: Nguyến Thị Thu
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Nguồn vốn thường xuyên – Tài sản dài hạn = Tài sản ngắn hạn – nguồn vốn luân
chuyển
Khi phân tích mối quan hệ bù đắp giữa nguồn vốn và tài sản kinh doanh ta sử
dụng các chỉ tiêu:
- Hệ số đảm bảo trả nợ ngắn hạn (1) = Nợ ngắn hạn/ Tài sản ngắn hạn
- Hệ số đảm bảo trả nợ dài hạn (2) = (Nợ dài hạn + vốn chủ sở hữu)/TS dài hạn
Khi (1)≥ 1, (2) ≤1 thì đánh giá là tốt,đã dung nguồn vốn thường xuyên đầu tư cho
tài sản dài hạn
Khi (1)≤ 1, (2)≥ 1 Đánh giá chưa tốt, Phải dung vốn tạm thời đầu tư cho các loại
tài sản dài hạn
1.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh
• Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân.
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng vốn kinh doanh bỏ ra tạo cho doanh nghiệp bao
nhiêu đồng doanh thu. Hệ số này càng cao cho thấy doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu
quả.
• Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu này cho biết cứ mỗi đồng vốn kinh doanh bỏ ra tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn thì chứng tỏ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
càng hiệu quả.

Phương pháp phân tích: sử dụng phương pháp so sánh kết hợp với lập biểu 5 cột
1.2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
Để đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn cố định thì cần phải đánh giá hiệu quả sử
dụng tài sản cố định qua các chỉ tiêu sau:
(1) Hiệu suất sử dụng tài sản cố định.
17
GVHD ThS Phạm Thị Thu HoàiSV: Nguyến Thị Thu
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Công thức:
Hiệu suất sử dụng tài sản
cố định
=
Doanh thu thuần
Giá trị tài sản cố định bình quân
Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định
đem lại mấy đồng doanh thu thuần.
(2) Suất hao phí tài sản cố định
Ý
nghĩa: chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì phải bỏ ra bao
nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ. Hệ số này càng nhỏ càng tốt.
(3) Sức sinh lợi của tài sản cố định
Công thức:
Sức sinh lợi của
tài sản cố định
=
=
Lợi nhuận thuần
Giá trị tài sản cố định bình quân
Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định
đem lại mấy đồng lợi nhuận thuần. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ việc sử dụng tài sản

cố định là có hiệu quả.
(4) Hệ số doanh thu trên VCĐ bình quân
- Công thức:
Hệ số DT trênVCĐ bình
quân
=
Doanh thu thuần
Vốn cố định bình quân
- Ý nghĩa: chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần.
(5) Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định bình quân
Công thức:
18
GVHD ThS Phạm Thị Thu HoàiSV: Nguyến Thị Thu
Suất hao phí
tài sản cố định
==
Giá trị tài sản cố định bình quân
Doanh thu thuần
Hệ số LN trên VCĐ bình
quân
=
Lợi nhuận trước thuế
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
- Ý nghĩa: chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định bình quân trong kỳ sẽ tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó phản ánh khả năng sinh lời của vốn cố định, chỉ tiêu này
càng lớn càng tốt.
1.2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Khi đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động người ta thường dùng các chỉ tiêu

sau:
(1) Hệ số doanh thu trên vốn lưu động bình quân
- Công thức:
Hệ số DT trên VLĐ bình
quân
==
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
- Ý nghĩa: chỉ tiêu này phản ánh tạo ra một đồng vốn lưu động boe ra tạo ra bao nhiêu
doanh thu trong kỳ. Hệ số này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng
cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều và ngược lại.
(2) Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động bình quân
- Công thức:
Hệ số LN trên VLĐ bình
quân
=
Lợi nhuận trước thuế
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
- Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lưu động tham gia vào hoạt động sản
xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn
càng tốt.
(3) Số vòng quay của vốn lưu động:
Công thức:
- Ý nghĩa: hệ số này được gọi là hệ số luân chuyển vốn lưu động, nó cho biết vốn lưu
động được quay mấy vòng trong kỳ. nếu số vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng
vốn và ngược lại.
(4) Số ngày chu chuyển vốn lưu động
19
GVHD ThS Phạm Thị Thu HoàiSV: Nguyến Thị Thu
Số vòng quay của

vốn lưu động
==
Doanh thu theo giá vốn
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Số ngày chu chuyển
VLĐ
==
Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay vốn lưu động trong kỳ
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
- Ý nghĩa: chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được một vòng, thời
gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển của vốn lưu động càng lớn
và làm rút ngắn chu kỳ kinh doanh, vốn quay vòng hiệu quả hơn.
(5) Số vòng quay hàng tồn kho
Công thức:
Số vòng quay
Hàng tồn kho
==
Giá vốn hàng bán
Bình quân hàng tồn kho
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá
năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số này lớn cho thấy tốc
độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc
độ quay vòng hàng tồn kho thấp.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng
nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro
hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua các
năm. Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không tốt, vì như vậy có nghĩa là lượng hàng
dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả
năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần

(6) Số ngày chu chuyến hàng tồn kho
Công thức:
Số ngày chu chuyến
hàng tồn kho
=
Thời gian kỳ phân tích
Số vòng quay hàng tồn kho
- Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho thấy số thời gian của một vòng quay của hàng tồn kho là
bao nhiêu. Nếu số ngày này mà lớn hơn thời gian của một vòng quay hàng tồn kho
chậm, hàng bị ứ đọng nhiều. Số ngày hàng tồn kho nhỏ điều này chứng tỏ tốc độ chu
chuyển một vòng quay hàng tồn kho nhanh, doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả
CHƯƠNG II: THƯC TRẠNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG QUYẾT TIẾN
20
GVHD ThS Phạm Thị Thu HoàiSV: Nguyến Thị Thu
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Tổng công ty đầu tư Xây Dựng Quyết Tiến
2.1.1 Tổng quan về Tổng công ty đầu tư xây dựng Quyết Tiến
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
 Giới thiệu chung về Công ty
Tên chính thức: Tổng công ty đầu tư xây dựng Quyết Tiến
Tên giao dịch Quốc tế là: Quyet Tien Construction Investment Company, tên viết
tắt là QTCIC
Trụ sở chính : Số 152 – Đ Nhạc Sơn – P Kim Tân – Thành phố
Lào Cai
Điện thoại : 0203.840.156
Fax : 0203.840.340
Mã số thuế : 1000139243
Hình thức pháp lý: Công ty TNHH có 2 thành viên trở lên

Đại diện pháp lý doanh nghiệp: Ông Nguyễn Khánh Chuyển– Tổng Giám đốc
công ty
Tài khoản tiền gửi số 375.10.000.000.0279 mở tại Ngân Hàng Đầu Tư Phát riển
Lào Cai
Công ty được cấp giấy phép kính doanh ban đầu số 042891 do Trọng tài kinh tế
Tỉnh Thái Bình cấp ngày 11/08/1993 với trụ sở tại Đông Hưng – Thái Bình. Do quy
mô ngày càng mở rộng vì vậy Công ty cấp bổ sung giấy đăng ký kinh doanh lần 2, 3,
4, 5, 6, 7 …và cấp lại giấy đăng ký kinh doanh lần thứ 13 số 1202000103 do sở kế
hoạch và Đầu tư tỉnh Lào Cai cấp ngày 07/11/2008
 Quy mô
 Quy mô về vốn: Tổng công ty đầu tư xây dựng Quyết Tiến có vốn điều lệ:
68.000.000.000 đồng ( Sáu mươi tám tỷ đồng) trong đó:
- Tiền VNĐ : 60.105.000.000 đồng
- Tài sản : 7.895.000.000 đồng
 Quy mô về lao động: Có 150, trong đó được phân ở các phòng ban sau:
+Tổng Giám Đốc : 1 người – trình độ đại học .
+Phó Tổng giám đốc:1 người – trình độ đại học
+ Phòng TCHC: bao gồm 2 người trình độ đại học và 3 người trình độ cao đẳng.
21
GVHD ThS Phạm Thị Thu HoàiSV: Nguyến Thị Thu
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
+ Phòng kinh tế kỹ thuật :10 người trình độ đại học và 5 người trình độ cao đẳng.
+ Phòng TCKT và phòng vật tư: 7 người trình độ đại học, 5 người trình độ cao
đẳng.
+ Phòng kỹ thuật và thiết bị: 6 người trình độ đại học và 7 người trình độ cao
đẳng.
+ Còn lại với trình độ THPH và THCS thì làm ở các đội sản xuất, ở công trường
là hơn 100 người.
 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
Tổng Công ty ĐTXD Quyết Tiến là một doanh nghiệp hạch toán độc lập, tự chủ

về vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình,Với phương châm:
- Cung cấp các dịch vụ tư vấn các sản phẩm hàng hóa trong phạm vi kinh doanh
của mình cho các nhà đầu tư với chất lượng tốt nhất, giá thành hợp lý nhất đảm bảo
đúng tiến độ quy định theo hợp đồng đã ký, chịu trách nhiệm đến cùng đối với sản
phẩm của công ty.
- Trong sạch lành mạnh về tài chính thực hiện nghiên túc và đầy đủ nghĩa vụ với
nhà nước. Công ty không ngừng mở rộng lĩnh vực kinh doanh của mình, tăng sự cạnh
tranh trên thị trường.
 Ngành nghề kinh doanh của công ty:
+ Tư vấn đầu tư và xây dựng các công trình giao thông và dân dụng.
+Tư vấn đầu tư và xây dựng các công trình điện dân dụng đến 35kv.
+Xây dựng công trình giao thông vận tải: Đường bộ, đường sắt; thông tin tín
hiệu.
+Chuyển giao công nghệ trong ngành giao thông vận tải.
+Buôn bán phụ tùng, thiết bị các phương tiện giao thông vận tải.
+Tư vấn thẩm tra và lập báo cáo đầu tư xây dựng công trình; lập tổng dự toán, hồ
sơ mời thầu (chỉ TK trong phạm vi chứng chỉ hành nghề đăng ký), lập báo cáo đánh
giá tác động môi trường.
+Thiết kế công trình cầu đường.
+Giám sát thi công xây dựng đối với công trình xây dựng dân dụng và công
nghiệp; lĩnh vực chuyên môn giám sát: Lắp thiết bị công trình.
+Thiết kế các hệ thống điện của phương tiện giao thông đường sắt.
+Thiết kế kiến trúc công trình.
22
GVHD ThS Phạm Thị Thu HoàiSV: Nguyến Thị Thu
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Xây dựng giao thông và vận tải Quyết Tiến được thành lập năm 1993 tại
Thái Bình. Nắm bắt được nhu cầu xây dựng các công trình giao thông tại các tỉnh
miền núi, năm 1996 công ty mở chi nhánh tại Lào Cai. Năm 2001, công ty chuyển tên

thành Công ty Đầu tư xây dựng Quyết Tiến. Không ngừng mở rộng và phát triển đến
nay công ty mở nhiều chi nhánh trên khắp cả nước mà mang tên Tổng công ty đầu tư
xây dựng Quyết Tiến
Từ khi thành lập và ngày một hoàn thiện Công ty đã trang bị hệ thống thiết bị
hiện đại và có đội ngũ Cán bộ công nhân viên mạnh mẽ đủ khả năng thi công các công
trình quy mô lớn, yêu cầu kỹ thuật cao của Trung ương, của các địa phương đạt kết
quả tốt nhất. Công ty đã được tặng thưởng bằng khen về thành tích xuất sắc trong công
tác bằng khen của thủ tướng chính phủ Nguyễn Tấn Dũng, bộ giao thông vận tải, Tổng
cục thuế và UBND các tỉnh, thành nơi đơn vị thi công các công trình trên cả nước.
Trong quá trình hoạt động, Công ty đã không ngừng cải tiến mọi mặt về thiết bị,
nhân lực, cơ chế quản lý, khoa học công nghệ. Công ty đã tích cực đầu tư mua nhiều
chủng loại thiết bị phù hợp, tuyển dụng và đào tạo đội ngũ cán bộ có năng lực, đúc kết
kinh nghiệm và tiếp thu các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến để đáp ứng
trình độ và công nghệ thi công ngày một cao. Công ty luôn luôn chú trọng đến việc giữ
chữ tín đối với khách hàng, mở rộng quan hệ với các đơn vị bạn, cạnh tranh lành mạnh
để giữ vững và vươn lên trên thị trường, tham gia đấu thầu thi công các dự án trong
nước và quốc tế.
Qua nhiều năm hoạt động công ty đã tham gia xây dựng và hoàn thành đúng tiến
độ, đạt chất lượng cao nhiều công trình đường Quốc lộ, Tỉnh lộ và được Chủ đầu tư
đánh giá cao như: Các dự án thuộc đường Quốc lộ 279 Lào Cai, Quốc lộ 32 Yên Bái,
Cải tạo nâng cấp Quốc lộ 70 Bản Phiệt - Cầu Hồ Kiều II Lào Cai, cải tạo nâng cấp QL
4D Lào Cai - SaPa đoạn km 118 - km137, Quốc lộ 4E tỉnh Lào Cai, Cải tạo nâng cấp
Quốc lộ 279 Sơn La + Điện Biên và nhiều tỉnh lộ trên toàn quốc. Đặc biệt công ty
tham gia thi công đường cao tốc Sài Gòn -Trung Lương từ cuối năm 2005 và mới đây
nhất Cty còn thi công công trình Đường Cao tốc Nội Bài - Lào Cai. Các công trình
được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn khác nhau (vốn trong nước và quốc tế).
2.1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh
23
GVHD ThS Phạm Thị Thu HoàiSV: Nguyến Thị Thu
Lập hồ sơ dự thầu Thông báo trúng thầu

Lập phương án tổ chức thi công
Tiến hành tổ chức thi công theo thiết kế được duyệtTổ chức nghiệm thu khối lượng và chất lượng công trình
Thông báo nhận thầu
Thành lập Ban Chỉ Huy công trường
Lập biên bản nghiệm thu thanh toán công trình
Công trình hoàn thành, làm quyết toán bàn giao công trình cho chủ thầu
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
• Hình thức hoạt động: Xây dựng công trình giao thông, sản xuất vật liệu xây dựng và
vận tải.
• Kinh doanh trong lĩnh vực: XDCB, xây dựng các công trình thủy lợi, thủy điện, công
trình dân dụng công nghiệp.
Trong quá trình thi công, sản xuất xây lắp thường diễn ra ngoài trời, chịu tác
động trực tiếp bởi các điều kiện khí hậu, thiên nhiên, trong điều kiện thời tiết không
thuận lợi sẽ ảnh hưởng tới chất lượng thi công, có thể phát sinh các thiệt hại buộc phải
phá đi làm lại hoặc phải tạm ngưng sản xuất trong thời gian dài, vì vậy Công ty cần có
kế hoạch sản xuất phù hợp sao cho tiết kiệm chi phí nhân công và hạ giá thành sản
phẩm. Đặc biệt công ty có mua bảo hiểm công trình cũng như bảo hiểm về thiết bị
máy móc có giá trị lớn để giảm bớt thiệt hại khi có sự cố xảy ra.
Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp rất lâu dài, đặc điểm này đòi hỏi phải tổ
chức tốt công tác hạch toán ban đầu sao cho đảm bảo chất lượng công trình cũng như
dự toán thiết kế tạo điều kiện thuận lợi cho việc bàn giao công trình, ghi nhận doanh
thu, thu hồi vốn và đạt hiệu quả kinh tế xã hội mong muốn.
Ta có thể tóm tắt quy trình sản xuất sản phẩm chính của Công ty qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: khái quát quy trình sản xuất kinh doanh
24
GVHD ThS Phạm Thị Thu HoàiSV: Nguyến Thị Thu
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
2.1.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị.
Do đặc điểm của ngành XDCB, sản phẩm xây dựng có tính đơn chiếc, kết cấu
khác nhau, nên tổ chức sản xuất, bộ máy quản lý có những đặc điểm riêng.

SƠ ĐỒ 2.2: TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA TỔNG CÔNG TY ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG QUYẾT TIẾN
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
kinh tế
kế hoạch
Phòng
tài chính
kế toán
Phòng
vật tư
Phòng
kỹ thuật
Phòng
thiết bị
• Chức năng của các bộ phận:
Tổng Giám đốc: Giữ vai trò lãnh đạo chung toàn công ty, người đại diện pháp
nhân của công ty, chịu trách nhiệm trước Nhà nước, pháp luật về mọi mặt sản xuất
kinh doanh của đơn vị.
Phó tổng Giám đốc: Điều hành kế hoạch tác nghiệp vụ thay Tổng giám đốc khi
Tổng giám đốc uỷ quyền, nghiệm thu thanh toán các công trình để thu hồi vốn, khoán
thanh toán
25
GVHD ThS Phạm Thị Thu HoàiSV: Nguyến Thị Thu
Phó Tổng Giám đốc
Tổng Giám đốc
Các phòng chuyên môn

Các đội sản xuất
ĐĐ
ội
901
ĐĐội
902
ĐĐ
ội
903
ĐĐ
ội
904
ĐĐộ
i SX
BT
905
ĐĐộ
i SX
thép
906
ĐĐ
ội
MT
C
907
ĐĐ
ội
908
ĐĐ
ội

909

×