Tải bản đầy đủ (.docx) (115 trang)

Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần thương mại tư vấn và xây dựng vĩnh hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 115 trang )

1
Học viện Tài chính

1
1

Luận văn tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trên luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)

Lê Nguyễn Hồng Cẩm

1
SV: Lê Nguyễn Hồng Cẩm

Lớp: CQ48/11.14


2
Học viện Tài chính

2
2

Luận văn tốt nghiệp


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCKQHĐKD

: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

bq

: Bình quân

DN

: Doanh nghiệp

DTT

: Doanh thu thuần

DTTBH & CCDV

: Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ

ĐTTC

: Đầu tư tài chính

GVHB

: Giá vốn hàng bán


HCNS

: Hành chính nhân sự

HTK

: Hàng tồn kho

KD

: Kinh doanh

KH

: Kế hoạch

KN

: Khả năng

KTDA

: Kĩ thuật dự án

MH

: Mua hàng

LNST


: Lợi nhuận sau thuế

LNTT

: Lợi nhuận trước thuế

NH

: Ngắn hạn

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

NN

: Nhà nước

NSNN

: Ngân sách nhà nước
2

SV: Lê Nguyễn Hồng Cẩm

Lớp: CQ48/11.14


3

Học viện Tài chính

3
3

R&D

: Nghiên cứu và phát triển

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TC-KT

: Tài chính kế toán

TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp

TS

: Tài sản

TSCĐ

: Tài sản cố định

TSDH


: Tài sản dài hạn.

TSLĐ

: Tài sản lưu động

TSNH

: Tài sản ngắn hạn

VCSH

: Vốn chủ sở hữu.

VKD

: Vốn kinh doanh.

VPĐD

: Văn phòng đại diện

VLĐ

: Vốn lưu động

VLĐTX

: Vốn lưu động thường xuyên


Luận văn tốt nghiệp

3
SV: Lê Nguyễn Hồng Cẩm

Lớp: CQ48/11.14


4
Học viện Tài chính

4
4

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG

4
SV: Lê Nguyễn Hồng Cẩm

Lớp: CQ48/11.14


5
Học viện Tài chính

5
5


Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

5
SV: Lê Nguyễn Hồng Cẩm

Lớp: CQ48/11.14


6
Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Vốn lưu động (VLĐ) là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, việc
quản trị VLĐ có hiệu quả sẽ quyết định đến sự tăng trưởng, phát triển của
doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay. Doanh
nghiệp sử dụng VLĐ có hiệu quả, điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp
tổ chức tốt quá trình mua sắm dự trữ vật tư, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,
phân bổ hợp lý vốn trên các giai đoạn luân chuyển từ loại này thành loại khác,
từ hình thái này sang hình thái khác, rút ngắn vòng quay vốn. Do đó, việc chủ
động xây dựng, huy động, sử dụng VLĐ là biện pháp cần thiết nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng VLĐ ở doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần thương mại tư vấn và xây
dựng Vĩnh Hưng vừa qua, cùng với việc nhận thức về tầm quan trọng của vấn
đề trên, em đã quyết định chọn đề tài: "Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng

cường quản trị vốn lưu động tại Công ty Cổ phần thương mại tư vấn và
xây dựng Vĩnh Hưng" cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu:
Nâng cao chất lượng sử dụng vốn lưu động là một vấn đề quan trọng
đối với một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Có sử dụng vốn lưu động hiệu
quả mới giúp doanh nghiệp phát triển tốt được. Tầm quan trọng của nó cũng
cùng chiều với khó khăn khi đưa ra chính sách hay giải pháp để có được sử
dụng vốn lưu động hiệu quả. Chính vì vậy em đã chọn đề tài này thông qua
thời gian thực tế thực tập tại công ty và vận dụng những kiến thức đã học để
một phần giúp doanh nghiệp phát triển.

6
SV: Lê Nguyễn Hồng Cẩm

Lớp: CQ48/11.14


7
Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu là thực trạng quản trị vốn lưu động tại Công ty Cổ phần
thương mại tư vấn và xây dựng Vĩnh Hưng.
- Phạm vi nghiên cứu là các nội dung trong phân tích hiệu quả quản trị vốn lưu
động thực tế tại Công ty Cổ phần thương mại tư vấn và xây dựng Vĩnh Hưng.
4. Về phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng là phương pháp so sánh,
thống kê, tổng hợp số liệu, đánh giá mức độ ảnh hưởng và xu thế biến động của

các chỉ tiêu và các phương pháp khác: phân tích nhân tố, số chênh lệch…..
5. Kết cấu luận văn:
Ngoài lời mở đầu, kết luận, nội dung đề tài của em gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về vốn lưu động và quản trị
vốn lưu động của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản trị vốn lưu động tại Công ty Cổ phần
thương mại tư vấn và xây dựng Vĩnh Hưng.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu
động tại Công ty Cổ phần thương mại tư vấn và xây dựng Vĩnh Hưng.
Do điều kiện thời gian thực tập cũng như trình độ kiến thức còn nhiều
hạn chế nên đề tài nghiên cứu khó tránh khỏi những thiếu sót. Em xin chân
thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của cô Hồ Quỳnh Anh cũng như sự
giúp đỡ của các anh chị tại Công ty Cổ phần thương mại tư vấn và xây dựng
Vĩnh Hưng trong thời gian thực tập vừa qua.

7
SV: Lê Nguyễn Hồng Cẩm

Lớp: CQ48/11.14


8
Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1

NHŨNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN
TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề lý luận chung về vốn lưu động của doanh nghiệp.

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.1.1.1. Khái niệm vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài TSCĐ các doanh nghiệp còn
cần có các tài sản lưu động (TSLĐ). Căn cứ vào phạm vi sử dụng TSLĐ của
doanh nghiệp thường được chia thành 2 bộ phận: TSLĐ sản xuất và TSLĐ
lưu thông.
- TSLĐ sản xuất bao gồm các loại như nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế đang trong quá trình dự trữ sản xuất và các
loại sản phẩm dở dang, bán thành phẩm đang trong quá trình sản xuất.
- TSLĐ lưu thông bao gồm các loại tài sản đang nằm trong quá trình lưu
thông như thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, các khoản phải thu, vốn bằng tiền.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thong
luôn vận động, chuyển hoá, thay thế đổi chỗ cho nhau, đảm bảo cho quá trình
sản xuất kinh doanh được diễn ra nhịp nhàng, liên tục.
Để hình thành các TSLĐ doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ
nhất định để mua sắm các tài sản đó, số vốn này được gọi là vốn lưu động của
doanh nghiệp.
Như vậy có thể nói: “Vốn lưu động là toàn bộ số tiền ứng trước mà
doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các TSLĐ thường xuyên cần
thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”. Hay nói cách
khác, vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của các TSLĐ trong doanh nghiệp.

8
SV: Lê Nguyễn Hồng Cẩm

Lớp: CQ48/11.14


9
Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

1.1.1.2. Đặc điểm vốn lưu động.
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động trong
doanh nghiệp. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh,
do bị chi phối bởi các đặc điểm của tài sản lưu động nên vốn lưu động của
doanh nghiệp có các đặc điểm sau:
- Vốn lưu động luân chuyển nhanh do các TSLĐ có thời hạn sử dụng ngắn.
- Hình thái biểu hiện của vốn lưu động luôn thay đổi qua các giai đoạn trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Để hoàn thành một vòng luân chuyển, vốn lưu
động trải qua 3 giai đoạn: giai đoạn dự trữ sản xuất, giai đoạn sản xuất và giai
đoạn lưu thông. Chu trình luân chuyển vốn lưu động có thể tóm tắt qua sơ đồ
sau: T – H … sản xuất … H’ – T’.
+ Giai đoạn dự trữ sản xuất: Vốn bằng tiền được chuyển thành vốn vật tư
dự trữ (T – H).
+ Giai đoạn sản xuất: VLĐ được chuyển từ hình thái vật tư dự trữ thành
sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và kết thúc quá trình sản xuất chuyển
thành thành phẩm (H – H’).
+ Giai đoạn lưu thông. VLĐ được chuyển từ hình thái thành phẩm, bán
thành phẩm, hàng hóa thành tiền (H’ – T’).
- Giá trị của vốn lưu động được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản
phẩm hàng hoá, dịch vụ sản xuất ra và được bù đắp lại khi doanh nghiệp thu
được tiền bán sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Như vậy khi kết thúc một chu kỳ
sản xuất kinh doanh thì vốn lưu động của doanh nghiệp cũng quay được một
vòng.
Quá trình vận động của vốn lưu động là một chu kỳ khép kín từ hình thái này
sang hình thái khác rồi trở về hình thái ban đầu với giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
Chu kỳ vận động của vốn lưu động là cơ sở đánh giá khả năng thanh toán và hiệu
quả sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.


9
SV: Lê Nguyễn Hồng Cẩm

Lớp: CQ48/11.14


10
Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình sản
xuất kinh doanh. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục, doanh nghiệp phải
có đủ tiền vốn để đầu tư vào các hình thái khác nhau của vốn lưu động, đảm bảo
các hình thái có được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Như vậy sẽ tạo
điều kiện cho chuyển hóa hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được
thuận lợi, góp phần tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, tăng hiệu suất sử dụng
vốn lưu động và ngược lại. Do đó, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp bố trí vốn lưu động ở
từng khâu một cách hợp lý, đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra bình
thường, đồng thời tiết kiệm được vốn. Hơn nữa phải rút ngắn thời gian vốn lưu
động luân chuyển qua các khâu, từ đó rút ngắn vòng luân chuyển vốn lưu động, là
cơ sở nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.1.1.3. Vai trò của vốn lưu động:
Vốn lưu động là điều kiện tiên quyết cho quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh
nghiệp diễn ra thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động cũng là công cụ phản
ánh, đánh giá quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp.
Vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm
do đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của

hàng hóa bán ra được tính toán trên cơ sở giá thành sản phẩm và cộng thêm
một phần lợi nhuận. Do đó, vốn lưu động đóng vai trò quyết định vệc tính giá
thành sản phẩm.
Vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động doanh
nghiệp và giúp doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế
cạnh tranh cho doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động.

10
SV: Lê Nguyễn Hồng Cẩm

Lớp: CQ48/11.14


11
Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Trong các doanh nghiệp, vấn đề tổ chức vốn lưu động có một vai trò
quan trọng, doanh nghiệp quản lý và sử dụng vốn lưu động tốt thì sẽ đạt được
kết quả cao trong sản xuất kinh doanh. Nếu doanh nghiệp tổ chức tốt khâu
mua sắm, dự trữ tồn kho, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thì vốn lưu động sẽ
được quay vòng nhanh hơn, với một lượng vốn nhất định của doanh nghiệp sẽ
đem lại hiệu quả kinh doanh cao hơn. Cho nên, để quản lý sử dụng vốn lưu
động tốt thì việc phân loại vốn lưu động là rất cần thiết. Có một số cách phân
loại vốn lưu động như sau:
1.1.2.1. Dựa theo hình thái biểu hiện của vốn:
• Vốn vật tư, hàng hoá: bao gồm vốn tồn kho nguyên vật liệu, sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, thành phẩm.

• Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân
hàng, các khoản phải thu…
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp đánh giá dược mức độ dự trữ
tồn kho, khả năng thanh toán, tính thanh khoản của các tài sản đầu tư trong
doanh nghiệp.
1.1.2.2. Dựa theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh:

Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản suất, bao gồm:
- Vốn nguyên vật liệu chính: Là số tiền biểu hiện giá trị các loại vật tư dự trữ
cho sản xuất, khi tham gia sản xuất nó hợp thành thực thể của sản phẩm.
- Vốn nguyên vật liệu phụ: Là giá trị những vật tư dự trữ dùng trong sản
xuất dùng cho việc hình thành sản phẩm nhưng không hợp thành thực thể
chủ yếu của sản phẩm.
- Vốn nhiên liệu: Là giá trị những loại nhiên liệu dự trữ phục vụ cho quá
trình sản xuất sản phẩm.
- Vốn phụ tùng thay thế: Là giá trị những phụ tùng dự trữ để thay thế
mỗi khi sửa chữa tài sản cố định.
- Vốn công cụ, dụng cụ: Là giá trị những tư liệu lao động nhỏ có giá trị
thấp, thời gian sử dụng ngắn không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định.
11
SV: Lê Nguyễn Hồng Cẩm

Lớp: CQ48/11.14


12
Học viện Tài chính

-


Luận văn tốt nghiệp

Vốn lưu động nằm trong khâu sản xuất, bao gồm:
Vốn sản phẩm dở dang: Là giá trị những sản phẩm dở chưa hoàn thành

vẫn đang nằm trên dây chuyền sản xuất.
- Vốn bán thành phẩm: Là giá trị những sản phẩm đã hoàn thành một
hay một vài công đoạn của quy trình sản xuất và có thể đưa đi bán.
- Chi phí trả trước: Là những phí tổn chi ra trong kỳ nhưng có tác dụng
trong nhiều kỳ sản xuất. Vì thế, chưa tính hết một lần vào giá thành trong
kỳ mà sẽ tính dần vào giá thành các kỳ sau.

Vốn lưu động trong khẩu lưu thông, bao gồm :
- Vốn thành phẩm: Là biểu hiện bằng tiền của số sản phẩm nhập kho và
chuẩn bị cho tiêu thụ.
- Vốn trong thanh toán: Là những khoản phải thu, tạm ứng phát sinh
trong quá trình mua bán vật tư hàng hoá hoặc thanh toán nội bộ.
- Vốn bằng tiền.
- Vốn đầu tư ngắn hạn.
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bổ của vốn lưu động
trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh từ đó lựa chọn bố trí cơ
cấu vốn đầu tư hợp lý, đảm bảo sự cân đối về năng lực sản xuất giữa các
giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đây là hai cách phân loại vốn lưu động chủ yếu. Mỗi cách phân loại đáp
ứng những yêu cầu riêng của công tác quản lý. Tuy nhiên, có thể kết hợp các
cách phân loại khác nhau nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu quản lý riêng của
từng doanh nghiệp.

12
SV: Lê Nguyễn Hồng Cẩm


Lớp: CQ48/11.14


13
Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp.
 Theo thời gian huy động và sử dụng vốn: Có thể chia nguồn hình thành vốn
lưu động thành hai loại:

Nguồn vốn lưu động thường xuyên (NWC) là nguồn vốn ổn định có tính
chất dài hạn để hình thành hay tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên cần
thiết trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (có thể là một phần hay
toàn bộ tài sản lưu động thường xuyên, tùy thuộc vào chiến lược tài chính của
doanh nghiệp). Nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp tại một
thời điểm có thể xác định theo công thức sau:
Nguồn vốn lưu động
thường xuyên
Hoặc:

=

Tổng nguồn vốn thường
xuyên của doanh nghiệp

- Tài sản dài hạn


Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn
Trong thực tế, có thể xảy ra 3 trường hợp:
- Trường hợp 1: Khi nguồn vốn dài hạn lớn hơn giá trị tài sản dài hạn
(hay tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ phải trả ngắn hạn); tức là nguồn vốn lưu
động thường xuyên dương (NWC >0). Trong trường hợp này, doanh nghiệp
đã dùng một phần nguồn vốn dài hạn tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Do chi phí
sử dụng vốn dài hạn sẽ cao hơn so với chi phí sử dụng vốn ngắn hạn, nên sử
dụng mô hình này doanh nghiệp sẽ chịu chi phí sử dụng vốn cao nhưng đổi lại
độ an toàn cao, rủi ro khá thấp.
- Trường hợp 2: Nếu tài sản ngắn hạn nhỏ hơn nợ phải trả ngắn hạn thì
nguồn vốn lưu độn thường xuyên sẽ có giá trị âm (NWC <0) đồng nghĩa với
việc doanh nghiệp đã dùng nguồn vốn ngắn hạn để hình thành nên tài sản dài
hạn. Khi đó, doanh nghiệp có thể sử dụng vốn với chi phí thấp nhưng đổi lại
rủi ro mà doanh nghiệp gặp phải là rất cao.

13
SV: Lê Nguyễn Hồng Cẩm

Lớp: CQ48/11.14


14
Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Trường hợp 3: Nếu tài sản ngắn hạn bằng nợ phải trả ngắn hạn. hay
nguồn vốn thường xuyên bằng giá trị tài sản dài hạn thì nguồn vốn lưu động
thường xuyên sẽ có giá trị bằng không (NWC =0). Tuy nhiên trạng thái này ít
có thể đạt được hay nếu doanh nghiệp có thể đạt được cũng khó có thể duy trì.



Nguồn vốn lưu động tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn, chủ

yếu để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu động phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao
gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản
vốn chiếm dụng hợp pháp (nợ lương công nhân viên, nợ thuế nộp NSNN...).
1.2. Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
- Khái niệm: Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp được định nghĩa là việc
lựa chọn, đưa ra các quyết định và tổ chức thực hiện các quyết định tài chính
về vốn lưu động nhằm đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra thường xuyên liên
tục, đạt được các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp (có nghĩa là quản trị
về tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho).
- Mục tiêu: Các quyết định liên quan đến vốn lưu động và tài chính ngắn hạn
được gọi là quản trị vốn lưu động. Mục tiêu của quản trị vốn lưu động là để
huy động vốn đầy đủ, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn lưu động của doanh
nghiệp. Đảm bảo tổ chức sử dụng vốn lưu động tiết kiệm, nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lưu động, tối đa hoá lợi ích chủ sở hữu doanh nghiệp.
1.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.
Là một trong hai thành phần của vốn sản xuất, vốn lưu động bao gồm
tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản
phải thu, phải trả, hàng tồn kho và tài sản lưu động khác. Vốn lưu động đóng
một vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
14
SV: Lê Nguyễn Hồng Cẩm

Lớp: CQ48/11.14



15
Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Do vậy, để tồn tại và phát triển được thì nhiệm vụ của các doanh nghiệp là
làm sao cho quản trị vốn lưu động hiệu quả nhất.

15
SV: Lê Nguyễn Hồng Cẩm

Lớp: CQ48/11.14


16
Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Quản trị vốn lưu động bao gồm các nội dung sau:
-

Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động.
Phân bổ vốn lưu động.
Quản trị vốn bằng tiền.
Quản trị vốn tồn kho.
Quản trị nợ phải thu.
 Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp:

Nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết là số vốn lưu động tối thiểu cần
thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được tiến hành bình thường, liên tục. Dưới mức này sản xuất kinh doanh sẽ
gặp khó khăn, thậm chí đình trệ, gián đoạn. Trên mức cần thiết lại gây ứ đọng
vốn, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả.
Chính vì vậy trong quản trị VLĐ các DN cần chú trọng xác định đúng đắn
nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết, phù hợp quy mô, điều kiện kinh doanh cụ
thể cua doanh nghiệp. Nhu cầu VLĐ có thể được xác định theo công thức:
Nhu cầu VLĐ = Vốn hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ phải trả nhà cung cấp

 Tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động:
- Xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động.
- Tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động hợp lý (phù hợp với đặc điểm loại hình
doanh nghiệp, ngành nghề, sản phẩm, tình hình tài chính của doanh nghiệp, điều
kiện kinh tế - xã hội,….).
 Phân bổ vốn lưu động: phân bổ vốn vào các khoản mục trong các khâu một
cách phù hợp.
Kết cấu của VLĐ là tỷ trọng của từng thành phần vốn hoặc từng loại vốn
trong tổng số VLĐ của DN.
Từ cách phân loại trên DN có thể xác định kết cấu VLĐ của mình theo
những tiêu thức khác nhau. Việc phân tích kết cấu VLĐ của DN theo các tiêu
thức phân loại khác nhau sẽ giúp DN hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng của
số VLĐ mà mình đang quản lí và sử dụng. Từ đó xác định đúng các trọng
16
SV: Lê Nguyễn Hồng Cẩm

Lớp: CQ48/11.14


17

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

điểm và các biện pháp quản trị VLĐ hiệu quả hơn, phù hợp hơn với điều kiện
cụ thể của DN.
Trong cùng một ngành kinh doanh các DN có sự khác nhau về kết cấu
VLĐ, thậm chí trong cùng một DN giữa hai kì khác nhau cũng khác nhau, do
có các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ.
 Quản trị vốn bằng tiền:
- Xác định mức dự trữ tiền mặt một cách hợp lý, giúp doanh nghiệp đảm bảo
khả năng thanh toán tiền mặt cần thiết trong kỳ, tránh được các rủi ro không
có khả năng thanh toán. Giữ được uy tín với các nhà cung cấp và tạo điều
kiện cho doanh nghiệp chớp được cơ hội kinh doanh tốt, tạo khả năng thu
được lợi nhuận cao. Có nhiều phương pháp xác định mức dự trữ tiền mặt hợp
lý của doanh nghiệp như: căn cứ vào số liệu thống kê nhu cầu chi tiêu dùng
tiền mặt bình quân một ngày và số ngày dữ trữ họp lý; hoặc dùng mô hình
tổng chi phí tối thiểu trong quản trị vốn tồn kho dự trữ.
- Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi bằng tiền doanh nghiệp cần phải xây
dựng các nội quy, quy chế về quản lý các khoản thu, chi, đặc biệt là các khoản
thu chi tiền mặt để tránh mất mát, lạm dụng tiền của doanh nghiệp mưu lợi
cho cá nhân. Thực hiện mọi khoản thu chi phải qua quỹ, theo dõi chặt chẽ các
khoản tiền tạm ứng, tiền đang trong quá trình chuyển…
- Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm, có biện
pháp phù hợp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặtvà sử dụng có hiệu quả nguồn
tiền mặt tạm thời nhàn rỗi.

17
SV: Lê Nguyễn Hồng Cẩm


Lớp: CQ48/11.14


18
Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

 Quản trị nợ phải thu:
- Xác định chính sách bán chịu hợp lý với từng khách hàng (cần xem xét đến
các yếu tố như thị trường, tình trạng cạnh tranh, trình trạng tài chính của
doanh nghiệp).
- Phân tích khách hàng, xác định đối tượng bán chịu: Cần thẩm định, phân tích
đánh giá khả năng trả nợ, uy tín của khách hàng, nhất là khách hàng tiềm
năng, từ đó quyết định hợp đồng.
- Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ: trích lập dự
phòng nợ phải thu khó đòi, nhắc nhở, đôn đốc khách hàng thanh toán các
khoản nợ đến hạn, xem xét khả năng bán nợ phải thu cho Công ty mua bán
nợ. Xác định trọng tâm quản lý và thu hồi nợ trong từng thời kỳ để có chính
sách thu hồi nợ thích hợp.
 Quản trị vốn tồn kho dự trữ:
Tồn kho dự trữ là những tài sản mà doanh nghiệp dự trữ để đưa vào sản
xuất hoặc bán ra sau này. Tùy theo mỗi căn cứ và mục đích khác nhau mà vốn
tồn kho dự trữ của doanh nghiệp được phân thành những loại khác nhau. Việc
quản lý vốn tồn kho dự trữ là rất quan trọng, không phải vì nó thường chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng số VLĐ của doanh nghiệp mà quan trọng hơn là giúp
doanh nghiệp tránh được tình trạng vật tư hàng hóa ứ đọng, chậm luân
chuyển, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra
bình thường, góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển VLĐ.
Tồn kho dự trữ làm phát sinh chi phí như chi phí lưu giữ, bảo quản và

chi phí thực hiện các hợp đồng. Do đó cần quản lý hàng tồn kho dự trữ trên cơ
sở tối thiểu hóa tổng chi phí tồn kho dự trữ được gọi là mô hình tổng chi phí
tối thiểu (EOQ).
Nếu gọi: C: Tổng chi phí tồn kho.
C1: Tổng chi phí lưu trữ tồn kho.
C2: Tổng chi phí đặt hàng.
18
SV: Lê Nguyễn Hồng Cẩm

Lớp: CQ48/11.14


19
Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

c1: Chi phí lưu giữ, bảo quản đơn vị hàng tồn kho.
c2: Chi phí một lần thực hiện hợp đồng cung ứng.
Qn: Số lượng vật tư hàng hóa cần cung ứng trong năm.
Q: Mức hàng hóa đặt mỗi lần.
Qg: Mức đặt hàng kinh tế.
Ta có: C = C1 + C2
C=
Tìm đạo hàm của hàm số trên theo biến Q, cho đạo hàm bằng 0, ta có:
Q=
Từ đó xác định số lần cung ứng trong năm (Lc):
Lc =
Số ngày cung ứng cách nhau giữa 2 lần cung ứng (Nc) là:
Nc = =

Mức tồn kho trung bình:
Thời điểm tái đặt hàng: Qdh =
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.2.3.1. Tình hình tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động.
Xác định nhu cầu VLĐ:
 Nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết là số vốn lưu động tối thiểu cần thiết
phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn
ra liên tục, bình thường. Công thức:
Nhu cầu VLĐ = Vốn hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ phải trả nhà cung cấp

19
SV: Lê Nguyễn Hồng Cẩm

Lớp: CQ48/11.14


20
Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

 Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
- Quy mô kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đặc điểm, tính chất của ngành nghề kinh doanh (chu kỳ sản xuất, tính chất
-

thời vụ).
Sự biến động giá cả vật tư, hàng hóa trên thị trường.
Trình độ tổ chức, quản lý sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất.

Các chính sách của DN trong sản xuất, tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm.
 Các phương pháp xác định nhu cầu VLĐ của DN.
 Phương pháp trực tiếp:
+ Xác định nhu cầu vốn hàng tồn kho: bao gồm vốn hàng tồn kho trong
các khâu dự trữ sản xuất, khâu sản xuất và khâu lưu thông.

- Nhu cầu VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: Công thức tổng quát như sau:
Nhu cầu vốn HTK =
Trong đó:
Mij: Chi phí sử dụng bình quân một ngày của HTK i
Nij: Số ngày dự trữ của HTK i
n: Số loại HTK cần dự trữ
m: Số khâu cần dự trữ HTK
- Nhu cầu VLĐ dự trữ trong khâu sản xuất: Nhu cầu vốn sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm được xác định như sau:
Nhu cầu VLĐ sản xuất = Pn x CKsx x Hsd
Trong đó:
Pn: Chi phí sản xuất sản phẩm bình quân một ngày
CKsx: Độ dài chu kỳ sản xuất (ngày)
Hsd: hệ số sản phẩm dở dang, bán thành phẩm (%)
- Nhu cầu VLĐ dự trữ trong khâu lưu thông:
Nhu cầu vốn thành phẩm = Zsx x Ntp
Trong đó:
Zsx: giá thành sản xuất sản phẩm bình quân một ngày kỳ kế hoạch
20
SV: Lê Nguyễn Hồng Cẩm

Lớp: CQ48/11.14



21
Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Ntp: Số ngày dự trữ thành phẩm
+ Xác định nhu cầu vốn nợ phải thu:
Vốn nợ phải thu = Dtn x Npt
Trong đó:
Dtn: Doanh thu bán hàng bình quân một ngày
Npt: Kỳ thu tiền trung bình (ngày)
+ Xác định nhu cầu vốn nợ phải trả nhà cung cấp
Nợ phải trả kỳ kế hoạch = Dmc x Nmc
Trong đó:
Dmc: Doanh số mua chịu bình quân ngày kỳ kế hoạch
Nmc: Kỳ trả tiền trung bình cho nhà cung cấp
=> Nhu cầu VLĐ = Mức dự trữ HTK+Các khoản phải - Khoản phải trả
thu từ KH

nhà cung cấp

Phương pháp trực tiếp có ưu điểm phản ánh nhu cầu vốn lưu động cho
từng loại vật tư, hàng hóa và trong từng khâu kinh doanh, do vậy tương đối
sát với nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên, phương pháp này tính toán
khá phức tạp, mất nhiều thời gian trong xác định nhu cầu vốn lưu động của
doanh nghiệp.
 Phương pháp gián tiếp:
+ Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với năm
báo cáo. Công thức như sau:
Trong đó:

VKH: Vốn lưu động năm kế hoạch.
MKH, MBC: Mức luân chuyển năm kế hoạch, báo cáo.
t%: Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch.
Theo đó:
Kkh, Kbc: kỳ luân chuyển năm kế hoạch, báo cáo.

21
SV: Lê Nguyễn Hồng Cẩm

Lớp: CQ48/11.14


22
Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

+Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân chuyển
vốn năm kế hoạch. Theo phương pháp này, nhu cầu VLĐ xác định căn cứ
theo doanh thu thuần và tốc độ luân chuyển VLĐ dự tính của năm kế hoạch.
Công thức như sau:
Trong đó:
Mkh: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch (doanh thu thuần).
Lkh: Số vòng quay vốn lưu động năm kế hoạch.
+ Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu:
- Bước 1: Tính số dư bình quân của các khoản mục trong bảng cân đối kế toán
kỳ thực hiện.
- Bước 2: Lựa chọn các khoản mục tài sản ngắn hạn và nguồn vốn chiếm dụng
trong bảng cân đối kế toán chịu sự tác động trực tiếp và có quan hệ chặt chẽ
với doanh thu và tính tỷ lệ phần trăm của các khoản mục đó so với doanh thu

thực hiện trong kỳ.
- Bước 3: Sử dụng tỷ lệ phần trăm của các khoản mục trên doanh thu để ước
tính nhu cầu vốn lưu động tăng thêm cho năm kế hoạch trên cơ sở dự kiến
năm kế hoạch.
Nhu cầu VLĐ tăng thêm = Doanh thu tăng thêm x Tỷ lệ % nhu cầu vốn
lưu động so với doanh thu.
Doanh thu tăng thêm = Doanh thu kỳ kế hoạch – Doanh thu kỳ báo cáo
Tỷ lệ % nhu cầu vốn lưu động so với doanh thu = Tỷ lệ % khoản mục tài sản
lưu động so với doanh thu – Tỷ lệ % nguồn vốn chiếm dụng so với doanh thu.
- Bước 4: Tiến hành xác định nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho doanh nghiệp.
Tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động: xác định mô hình tài trợ vốn lưu
động của doanh nghiệp nếu NWC>0. Có 3 mô hình tài trợ đó là:

22
SV: Lê Nguyễn Hồng Cẩm

Lớp: CQ48/11.14


23
Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

• Mô hình tài trợ thứ nhất:
- Nội dung: Toàn bộ tài sản cố định và tài sản
lưu động thường xuyên được tài trợ bằng
nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ tài sản lưu
động tạm thời được tài trợ bằng nguồn vốn tạm
thời.

- Ưu điểm: mô hình này giúp doanh nghiệp hạn
chế được rủi ro trong thanh toán, mức độ an
toàn tài chính cao hơn, giảm chi phí sử dụng
vốn cho doanh nghiệp.
- Hạn chế: việc sử dụng vốn nào tài trợ cho tài
sản ấy tuy đảm bảo được tính chắc chắn nhưng
chưa tạo ra sự linh hoạt trong việc tổ chức và
sử dụng vốn.
•Mô hình tài trợ thứ hai:
- Nội dung: Toàn bộ tài sản cố định, tài sản lưu
động thường xuyên và một phần tài sản lưu
động tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn
thường xuyên; một phần tài sản lưu động tạm
thời còn lại được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm
thời.
- Ưu điểm: Khả năng thanh toán và độ an toàn ở
mức cao.
- Hạn chế: Chi phí sử dụng vốn cao vì phải sử
dụng nhiều khoản vay dài hạn và trung hạn.
• Mô hình tài trợ thứ ba:
- Nội dung: Toàn bộ tài sản cố định, một phần
tài sản lưu động thường xuyên được đảm bảo
bằng nguồn vốn thường xuyên; một phần còn lại
của tài sản lưu động thường xuyên và toàn bộ tài
sản lưu động tạm thời được đảm bảo bằng
nguồn vốn tạm thời.
- Ưu điểm: Việc sử dụng vốn linh hoạt, chi phí
sử dụng vốn thấp hơn vì có thể sử dụng nhiều
hơn vốn tín dụng ngắn hạn.
- Hạn chế: Khả năng gặp rủi ro thanh toán và rủi

ro tài chính cao hơn.
23
SV: Lê Nguyễn Hồng Cẩm

Lớp: CQ48/11.14


24
Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.2.3.2. Kết cấu vốn lưu động.
Kết cấu vốn lưu động là tỷ trọng thành phần vốn lưu động trong tổng số
vốn lưu động tại một thời điểm nhất định. Thông thường, có những cách phân
loại chủ yếu sau:
- Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động:
Vốn lưu động được chia ra thành vốn vật tư, hàng hóa (bao gồm vốn tồn
kho nguyên vật liệu, sản phẩm dỏ dang, bán thành phẩm, thành phẩm); vốn
bằng tiền và các khoản phải thu (gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các
khoản phải thu…). Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh được mức
độ dự trữ tồn kho, khả năng thanh toán, tính thanh khoản, tính thanh khoản
của các tài sản đầu tư trong doanh nghiệp.
- Phân loại theo vai trò của vốn lưu động:
Theo tiêu thức này vốn lưu động được chia thành vốn lưu động trong
khâu dự trữ sản xuất (bao gồm vốn nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế,
công cụ dụng cụ nhỏ dự trữ sản xuất); vốn lưu động trong khâu sản xuất (gồm
vốn thành phẩm, sản phẩm dở dang, vốn chi phí trả trước) và vốn lưu động
trong khâu lưu thông (gồm vốn thành phẩm, vốn trong thanh toán, vốn đầu tư
ngắn hạn, vốn bằng tiền). Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng loại

vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó lựa chọn, bố trí cơ
cấu vốn đầu tư hợp lý, đảm bảo sự cân đối về năng lực sản xuất giữa các giai
đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.3.3. Tình hình quản trị vốn bằng tiền.
 Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán:
- Hệ số khả năng thanh toán hiện thời (hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn):
Hệ số khả năng
thanh toán hiện thời

Tài sản ngắn hạn

=

Nợ ngắn hạn
24

SV: Lê Nguyễn Hồng Cẩm

Lớp: CQ48/11.14


25
Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Tổng tài sản ngắn hạn bao hàm cả khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. Số
nợ ngắn hạn là những khoản nợ phải trả trong khoảng thời gian dưới 12 tháng.
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các
khoản nợ ngắn hạn, hệ số này cũng thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán các

khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Thông thường khi hệ số này nhỏ hơn 1
thể hiện khả năng trả nợ của doanh nghiệp yếu, cho thấy những khó khăn
doanh nghiệp có thể gặp phải trong việc trả nợ. Khi hệ số này cao cho thấy
doanh nghiệp có khả năng sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Hệ số khả năng thanh toán
nhanh

Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho

=

Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp

mà không cần phải thực hiện thanh lý khẩn cấp hàng tồn kho. Hàng tồn kho bị
loại ra do được coi là loại tài sản lưu động có tính thanh khoản thấp. Do đó,
chỉ tiêu này đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời:
Hệ số khả năng thanh toán
tức thời

=

Tiền + Các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn

Tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển. Các khoản tương
đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, các khoản đầu tư
ngắn hạn khác có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền trong thời hạn 3 thánh và

không gặp rủi ro lớn. Hệ số này dùng để đánh giá khả năng thanh toán của
một doanh nghiệp trong giai đoạn nền kinh tế khủng hoảng khi hàng tồn kho
không tiêu thụ được và nhiều khoản nợ phải thu gặp khó khăn, khó thu hồi.

25
SV: Lê Nguyễn Hồng Cẩm

Lớp: CQ48/11.14


×