Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Kinh nghiệm tổ chức hoạt động dạy đọc - hiểu tác phẩm kí chương trình chuẩn lớp 11 theo đặc trưng thể loại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.82 KB, 25 trang )

QUI ƯỚC VIẾT TẮT
GV: Giáo viên
HS: Học sinh
THPT: Trung học phổ thông
GD: Giáo dục
PPDH: Phương pháp dạy học
KINH NGHIỆM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY ĐỌC –HIỂU TÁC PHẨM KÍ
(CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN LỚP 11)
THEO ĐẶC TRƯNG THỂ LOẠI.
A.PHẦN MỞ ĐẦU.
1.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Giảng dạy tác phẩm văn chương theo thể loại là một vấn đề đặt ra từ lâu trong
thực tiễn giảng dạy Ngữ văn và vẫn thường là mối băn khoăn, suy nghĩ, tìm tòi của
phần lớn giáo viên THPT hiện nay. Điều băn khoăn, suy nghĩ, tìm tòi ấy bắt nguồn từ
một ý nguyện rất chính đáng là làm sao cho bộ môn Ngữ văn trong nhà trường ngày
càng phát huy mạnh mẽ hiệu lực giáo dục của nó, góp phần đắc lực vào việc thực hiện
mục tiêu giáo dục của nhà trường phổ thông hiện nay.
Đọan trích “Vào phủ chúa Trịnh” (trích Thượng kinh kí sự của Lê Hữu Trác)
tuy là tác phẩm kí sự nhưng có sự kết hợp rất linh hoạt giữa trần thuật, kể chuyện và
bình luận, lại thấm đẫm cảm hứng trữ tình. Vì vậy, khi dạy tác phẩm này, GV phải có
ý thức nghiên cứu lí luận về thể kí, biết vận dụng linh hoạt phương pháp giảng dạy
một thể loại văn học lấy người thật, việc thật làm đối tượng phản ánh. Thực tế, trong
quá trình giảng dạy, một số GV chưa tìm hiểu kĩ về tác phẩm nên đã dạy kí sự giống
như truyện ngắn hay tiểu thuyết, không chú trọng đến đặc điểm nổi bật của thể kí là
tính chuẩn xác, ghi chép việc thật, người thật. Vì vậy, HS không cảm thụ được cái
hay, cái đẹp của những sự việc, con người có tính tiêu biểu, điển hình và ý nghĩa của
nó.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài ”Kinh nghiệm tổ chức hoạt
động dạy đọc - hiểu tác phẩm kí (chương trình chuẩn lớp 11) theo đặc trưng thể
loại”, mong muốn việc giảng dạy Đọc-hiểu văn bản “Vào phủ chúa Trịnh” của tác giả
Lê Hữu Trác đạt kết quả tốt nhất, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học


tác phẩm văn chương trong nhà trường phổ thông hiện nay.
2.ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
- Hoạt động dạy Đọc- hiểu môn Ngữ văn theo đặc trưng thể loại.
- Đoạn trích ”Vào phủ chúa Trịnh” .
1
3PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
- Khảo sát SGK và chương trình môn Ngữ Văn 11 (chuẩn) ở trường THPT
- Thiết kế giáo án Đọc- hiểu tác phẩm kí trong chương trình ngữ văn 11.
- Đối chiếu tiến trình dạy học với mục tiêu, phương pháp ở một số tiết dạy thực
tế qua 2 lớp 11C3 và 11C5 trường THPT Nguyễn Trung Trực- Hòa Thành –Tây Ninh.
4.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
-Đọc tài liệu.
-So sánh, đối chiếu kết quả.
-Phân tích - tổng hợp.
B.PHẦN NỘI DUNG
1.CƠ SỞ LÝ LUẬN.
1.1 Yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông:
- Nghị quyết số 40/2000/QH10 ngày 9/12/2000 của Quốc hội khóa X về
đổi mới chương trình giáo dục phổ thông đã khẳng định mục tiêu đổi mới chương
trình giáo dục phổ thông lần này là “ Xây dựng nội dung chương trình, phương pháp
giáo dục sách giáo khoa phổ thông mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện thế hệ trẻ, đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, phù hợp với thực tiễn và truyền thống Việt Nam, tiếp cận trình
độ giáo dục phổ thông ở các nước phát triển trong khu vực và thế giới”
- Chiến lược phát triển kinh tế xã hội và giai đoạn 2001.2010 của nước ta
đã đề ra nhiệm vụ “ khẩn trương biên soạn và đưa vào sử dụng ổn định trong cả
2
nước bộ chương trình và sách giáo khoa phổ thông phù hợp với yêu cầu phát triển
mới”
- Thủ tướng chính phủ đã có chỉ thị số 14/2001/CT-TTg về việc đổi mới

chương trình giáo dục phổ thông, thực hiện nghị quyết số 40/2000/QH10 của Quốc
hội khóa X và chỉ thị số 30/1998/CT-TTg về điều chỉnh chủ trương phân ban ở phổ
thông trung học và đào tạo 2 giai đoạn ở đại học nêu rõ các yêu cầu, công việc mà bộ
Gíao dục và Đào tạo và các cơ quan có liên quan phải khẩn trương tiến hành.
1.2 Tầm quan trọng của việc giảng dạy Đọc- hiểu tác phẩm văn chương
theo đặc trưng thể loại:
Nói đến thể loại là nói đến tính chỉnh thể trong một tác phẩm văn
chương. Đây là vấn đề thuộc hình thức nghệ thuật của tác phẩm, có liên quan khắng
khít đến nội dung. Mỗi tác phẩm văn học đều chỉ tồn tại ở một thể tài và biểu hiện chủ
yếu tính chất của một loại hình văn học nhất định. Tiếp nhận tác phẩm văn chương
theo đặc trưng thể loại có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Đây là chìa khoá để khám phá
những giá trị đích thực của tác phẩm cùng với sự vận động và phát triển của nền văn
học. Vì vậy, cần phải có một phương pháp, một cách thức giảng dạy phù hợp với nó.
Chương trình và SGK ngữ văn mới đã cung cấp cho HS mỗi thể loại một vài
tác phẩm thật tiêu biểu cho thể loại đó (tính mẫu). Mục tiêu và trọng tâm của mỗi bài
dạy Đọc-hiểu đều yêu cầu GV hướng dẫn HS cách phân tích và tiếp nhận tác phẩm
văn học theo đặc trưng thể loại. Do đó, việc nắm vững đặc trưng thể loại và lựa chọn
phương pháp giảng dạy cho phù hợp là yêu cầu cơ bản đối với người giáo viên Ngữ
văn hiện nay.
2. CƠ SỞ THỰC TIỄN.
Trong chương trình ngữ văn 11, các thể loại như thơ, truyện ngắn, tiểu thuyết
chiếm phần lớn, chỉ có một tác phẩm kí là Thượng kinh kí sự - Lê Hữu Trác với trích
đoạn “Vào phủ chúa Trịnh”. Qua thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy một số GV không
làm cho HS cảm thụ được cái hay, cái đẹp của những sự việc, con người có tính tiêu
biểu, điển hình và ý nghĩa của tác phẩm. Vì vậy, HS không khắc sâu trong trí nhớ của
mình trọng tâm kiến thức và kĩ năng Đọc –hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
Nguyên nhân chính của tình trạng trên là do GV chưa xác định thể loại và chưa
chú ý đến đặc điểm của thể loại tác phẩm. Tình trạng này khiến cho việc phân tích,
nhận xét, đánh giá mang tính rập khuôn, võ đoán. Xa rời bản chất thể loại của tác
phẩm chính là xa rời tác phẩm cả về linh hồn và thể xác. Vì thế, xác định thể loại là

vấn đề mấu chốt trong việc dạy học tác phẩm văn chương.
3. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY ĐỌC-HIỂU ĐOẠN TRÍCH “VÀO PHỦ
CHÚA TRỊNH” (TRÍCH “THƯỢNG KINH KÍ SỰ”) THEO ĐẶC TRƯNG
THỂ LOẠI:
3.1 Những yêu cầu của việc dạy đọc-hiểu đoạn trích “Vào phủ chúa
Trịnh”:
Kí là là tên gọi chung cho một nhóm thể loại có tính giao thoa giữa báo chí với
văn học. Kí viết về cuộc đời thực tại,viết về người thật, việc thật. Người viết kí miêu
3
tả thực tại theo tinh thần của sử học, mẫu hình tác giả kí gần gũi với nhà sử học. Tác
giả kí coi trọng việc thuật lại có ngọn ngành và không bao giờ quên miêu tả khung
cảnh. Kí bao gồm nhiều thể văn như : bút kí, kí sự, phóng sự, du kí, hồi kí, nhật kí, …
Trong số đó kí sự thiên về ghi chép chi tiết, tỉ mỉ sự việc- câu chuyện có thật. Tất
nhiên đan xen vào mạch tự sự còn có những đoạn thể hiện nhận xét chân thực, tinh
tường của nhà văn trước sự việc.
Vì vậy, dạy đọc – hiểu kí sự, trước hết phải bám chắc đặc điểm cơ bản của nó là tính
xác thực. Khi viết kí, tác giả không hư cấu mà chỉ lựa chọn sắp xếp những sự việc,
những con người vốn đã có giá trị điển hình trong cuộc sống để đưa vào tác phẩm. Vì
vậy, GV cần lưu ý HS phải có ý thức tìm và thống kê các sự việc, con người được ghi
chép (phản ánh hiện thực gì? Có ý nghĩa như thế nào?); phát hiện cách nhìn và thái độ
của nhà văn trước hiện thực đó (đồng tình hay phản đối, ca ngợi hay phê phán). Trong
Thượng kinh kí sự của Lê Hữu Trác, quanh cảnh và những sinh hoạt trong phủ chúa
được ghi lại khá tỉ mỉ qua con mắt của một người thấy thuốc miền quê lần đầu tiên
bước chân vào thế giới mới lạ này (tác giả tuy là “con quan, sinh trưởng ở chốn phồn
hoa”, từng biết nhiều nơi trong cấm thành, nhưng việc trong phủ chúa thì “chỉ mới
nghe nói”) . Trước những cảnh được chứng kiến trong phủ chúa, Lê Hữu Trác không
bộc lộ trực tiếp thái độ, nhưng qua ngòi bút ghi chép hiện thực sắc sảo và những cảm
xúc được ghi lại đây đó, có thể thấy được phần nào thái độ của người viết: dửng dưng
không mảy may rung động trước vật chất giàu sang. Thái độ này cũng gián tiếp cho
thấy tác giả không đồng tình với việc hưởng thụ quá mức xa hoa của những người

nắm giữ trọng trách quốc gia. Cũng cần phải nhấn mạnh rằng do đặc điểm này mà tác
giả cũng trở thành một nhân vật, một đối tượng cần phân tích khi dạy đọc-hiểu kí.
SGK Ngữ văn 11 đã định hướng cho HS tìm hiểu về Lê Hữu Trác như sau: “Cách
chẩn đoán và chữa bệnh của Lê Hữu Trác cùng những diển biến tâm tư của ông khi kê
đơn cho ta hiểu gì về người thầy thuốc này?” .
Dạy đọc hiểu kí sự cần nghiên cứu kĩ hoàn cảnh ra đời của tác phẩm và có một
sự hiểu biết sâu sắc về tác giả. Sự hiểu biết đó giúp chúng ta nắm chắc những tình tiết
ghi trong tác phẩm. Cuộc đời, tư tưởng, tình cảm, phong cách của tác giả soi sáng cho
chúng ta khi tìm hiểu những sự kiện ghi lại trong tác phẩm. “Thượng kinh kí sự” được
Lê Hữu Trác viết nhân chuyến ra Thăng Long chữa bệnh cho thế tử Trịnh Cán từ năm
1782 đến năm 1783. Đây là thời điểm gần sát với cuộc khủng hoảng của triều Lê_
Trịnh. Trịnh Cán được lập làm thế tử từ tháng 10 năm Tân Sửu (1781), mới 5 tuổi đã
đầy bệnh tật. Lê Hữu Trác rời Thăng Long ngày 17 tháng 9, về đến nhà ngày 2 tháng
10 năm Nhân Dần (1782). Ngày 24 tháng 10 diễn ra cuộc kiêu binh nổi loạn, giết chết
quan chánh đường (tức Quận Huy Hoàng Đình Bảo) và Trịnh Cán bị phế truất. Biến
cố này là cơ sở thực tế cho triết lí được ông đúc kết ở cuối thiên kí sự “giàu sang như
mây nổi, những nơi đàn sáo lâu dài trước đây bỗng phút chốc thành gò hoang cồn
vắng”, củng cố niềm tin của ông về tính chất tạm bợ của giàu sang và ý nghĩa của
cuộc sống bao dung, ngoài vòng danh lợi Những dòng văn miêu tả cảnh giàu sang phú
4
quý trong phủ chúa Trịnh ở đoạn trích chỉ có thể hiểu đúng nếu như ta biết triết lý của
ông đối với công danh phú quý.
Vì viết kí sự không có quyền hư cấu như viết truyện nên có khi những điển
hình của kí sự thường không được tập trung, không nổi vật bằng nhân vật của truyện.
Chính vì thế trong khi dạy đọc-hiểu cần phải dẫn dắt để HS nhận thấy giá trị của
“những hạt ngọc nguyên chất đó”. Hơn nữa kí sự thường ghi ngắn gọn, vì thế khi
giảng phải làm sống lại và mở rộng ý nghĩa của những sự kiện mà tác giả ghi một
cách cô đúc.
Lời văn trong kí sự thường ngắn gọn, súc tích và giản dị hơn lời văn của truyện.
Tác giả chỉ chấm phá vài nét mà có thể tạo dựng được những bức tranh sinh động. Đó

là nhờ đôi mắt nhanh nhạy, sắc sảo, cái tài lựa chọn trong vô số sự việc đã quan sát
được để rút ra phần chủ yếu nhất. Qua kí sự, GV có thể giúp HS rèn luyện phương
pháp quan sát và thể hiện hiện thực, cách chọn chữ, chọn lời để diễn đạt ý kiến một
cách gọn gàng chính xác.
Kinh nghiệm giảng dạy còn cho thấy, để dạy đọc-hiểu các tác phẩm văn học
trung đại, ngoài kiến thức về thể loại, rất cần nhiều kiến thức về văn hóa phương
Đông thời trung đại. Trong trích đoạn Vào phủ chúa Trịnh, Lê Hữu Trác chỉ tả một
vài chi tiết quan sát thấy trong phủ chúa rồi mượn thơ để truyền đạt ấn tượng mạnh
mẽ của ông trước cảnh phú quý đó: Quê mùa cung cấm chưa quen / Khác nào ngư
phủ đào nguyên thuở nào. Tả bữa sáng sang trọng ở phủ chúa, ông viết: “bấy giờ tôi
mới biết cái phong vị của nhà đại gia”. Nói khác đi, tác giả xưa không dừng lại ở việc
tả thực, tả chi tiết sự vật, đối tượng, điều người xưa quan tâm mà còn truyền đạt ấn
tượng, cảm nhận của bản thân mình về sự vật cho người đọc.
3.2Tiến trình tổ chức hoạt động dạy đọc-hiểu đoạn trích “Vào phủ chúa
Trịnh” theo đặc trưng thể loại:
3.2.1 Khâu chuẩn bị: Xây dựng hệ thống câu hỏi chuẩn bị bài cho HS:
Trong quan niệm dạy học mới, HS tự làm việc với SGK, tự tiếp nhận, tự phân
tích và đánh giá tác phẩm văn học. Phần hướng dẫn học bài trong SGK Ngữ Văn là
những hướng dẫn giúp HS biết cách tự tìm hiểu để nắm được những vấn đề nội dung
và nghệ thuật cơ bản của một tác phẩm văn học trong chương trình, đồng thời gợi mở
thêm cho GV những phương hướng trong việc giảng dạy, khai thác tác phẩm một
cách có hiệu quả. Không những thế, hệ thống câu hỏi này còn bao hàm phương pháp
kiểm tra, đánh giá người học. Vì thế, GV cần nghiên cứu kĩ hệ thống câu hỏi trong
phần Hướng dẫn học bài. Ngoài việc tận dụng tối đa những câu hỏi này, GV có thể
nêu một số câu hỏi trọng tâm mà mình đã xác định ở bài mới để HS suy nghĩ và
chuẩn bị trước cho bài học sau. Như vậy hệ thống câu hỏi chuẩn bị bài không nhất
thiết phải trùng lấp với hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài của SGK nhưng cũng
không thể thoát li toàn bộ các câu hỏi ấy. Và điều quan trọng là khi tiến hành hoạt
động dạy học trên lớp, GV phải thiết kế trình tự hỏi hợp lí, khoa học (đi từ dễ đến
khó, đi từ câu hỏi tái hiện đến câu hỏi sáng tạo, câu hỏi nêu vấn đề,…) để HS không

cảm thấy xa lạ với những gì mình chuẩn bị sẵn ở nhà và sẵn sàng “hợp tác” với GV.
5
Tùy theo yêu cầu và nội dung của mỗi văn bản mà GV chuẩn bị các phiếu học
tập khác nhau trong việc hướng dẫn HS soạn bài. Cụ thể mẫu phiếu học tập văn bản
“Vào phủ chúa Trịnh” như sau:
Câu 1: Đọc tiểu dẫn và ghi lại những thông tin cơ bản về tác giả Lê Hữu Trác
Những nét chính về
cuộc đời
Những nét chính về sự
nghiệp sáng tác
Tác phẩm tiêu biểu
Câu 2: Giới thiệu ngắn gọn về đoạn trích “Vào phủ chúa Trịnh”
Thể loại Vị trí đoạn trích Nội dung cơ bản
Câu 3: Hãy chia đọan và nêu những ý cơ bản của đoạn trích “Vào phủ chúa Trịnh”
Phần Từ câu…đến câu…. Ý cơ bản của từng phần
1
2
3
4
Câu 4: Ghi lại, nhận xét những chi tiết miêu tả quang cảnh và thuật việc ở phủ chúa
Trịnh Sâm (theo trình tự miêu tả của tác giả)
Các chi tiết miêu tả quang cảnh ở phủ
chúa Trịnh Sâm
Nhận xét về cách miêu tả và thuật
việc.
Câu 5: Từ những nhận xét trên, hãy đánh giá thái độ của Lê Hữu Trác khi chứng kiến
cảnh sống xa hoa hưởng lạc ở phủ chúa?
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

………………
Câu 6: Tìm các chi tiết miêu tả thế tử Trịnh Cán và nơi thế tử ngự Nhận xét cách ghi
chép và tài năng quan sát của tác giả?
Chi tiết miêu tả Nhận xét
6
Câu 7: Đọc kĩ đoạn văn từ “Nhưng theo ý tôi…” đến “Tiểu thần Lê Hữu Trác phụng
kê…” Ghi lại cách chuẩn đoán bệnh và chữa bệnh của Lê Hữu Trác?


Câu 8: Những suy nghĩ của Lê Hữu Trác trong đoạn văn này giúp ta hiểu thêm điều gì
về tài năng và nhân cách Lê Hữu Trác?



Câu 9:Viết một đoạn văn ngắn nhận xét về bút pháp kí sự đặc sắc của Lê Hữuu Trác
và thảo luận với nhóm học tập. Ghi lại những nhận xét xác đáng của bạn cùng nhóm
để làm tư liệu học tập.
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………
3.2.2 Hoạt động dạy học trên lớp:
3.2.2.1.Hướng dẫn HS tìm hiểu những yếu tố ngoài văn bản:
Trước khi bước vào phân tích văn bản Vào phủ chúa Trịnh (Trích Thượng kinh
kí sự - Lê Hữu Trác), GV cần lưu ý HS bối cảnh xã hội nước ta nửa cuối thế kỉ XVIII.
Lúc bấy giờ, Đàng ngoài cũng như Đàng trong đang chuyển biến quằn quại, giai cấp
thống trị suy đốn rõ rệt, chế độ phong kiến đi vào bế tắc, đời sống xã hội ngày càng
bần cùng, phong trào khởi nghĩa nông dân bùng nổ khắp nơi. Sự điên đảo của thời thế
đã tác động đến tầng lớp nho sĩ: họ băn khoăn trước thời cuộc. Và mỗi người là một
cách giải đáp, thể nghiệm, tìm đường sống, không người nào giống người nào. Lê

Hữu Trác phân vân không biết nên ngả về Lê hay theo Trịnh. Trong ông vẫn còn cái
gánh “hiếu trung” nặng nề của đạo Khổng nhưng cũng đầy hoài nghi, chán nản công
danh. Cuối cùng, ông bỏ tất cả chức tước mà quay về. Ông “tìm nhàn” ở con đường
làm thuốc, trở thành danh y nổi tiếng. Chữ lãn (cười) trong tên hiệu Hải Thượng Lãn
Ông có ý nghĩa như thế nào cũng là một vấn đề GV cần gợi mở để HS hiểu rõ con
người Lê Hữu Trác: ghét danh lợi, nghe thấy hai chữ đó thì “dựng cả tóc gáy lên”,
yêu thích núi non cây cỏ, bầu bạn cùng thiên nhiên, chuyên tâm vào việc làm thuốc,
chữa bệnh cứu người, viết sách để dạy học trò.
3.2.2.2.Hướng dẫn HS đọc- hiểu văn bản:
a.Bước tiếp cận – nhận biết
Bước này bao gồm các thao tác đọc văn bản, tìm hiểu ngôn từ, kết cấu, mạch
văn; hướng dẫn HS nắm cốt truyện – tình tiết, bố cục, hệ thống nhân vật, hình dung ra
nhân vật người kể chuyện, các biện pháp nghệ thuật chính trong lời kể… Các thao tác
này phần lớn HS được hướng dẫn thực hiện ở nhà. GV nêu yêu cầu, HS dựa vào SGK
7
và các phiếu học tập để trả lời. GV cần quan tâm đến vấn đề chú giải, tìm hiểu từ ngữ
khó, tạo thuận lợi cho hoạt động tiếp nhận và tìm hiểu nghĩa văn bản của HS.
Đọc diễn cảm là một vấn đề hết sức quan trọng trong viêc khơi gợi cảm xúc, trí
tưởng tượng và tạo cho HS tâm lý thâm nhập vào tác phẩm. Mặt khác, thể loại kí
thường nói về người thật, việc thật nên đọc diễn cảm càng có ý nghĩa quan trọng trong
việc giúp học sinh bắt đúng cái giọng, cái tình và hiểu được hoàn cảnh, tâm trạng của
người viết kí. Đối với tác phẩm “Thượng kinh ký sự” nói chung và đoạn trích “Vào
phủ chúa Trịnh” nói riêng, để hiểu rõ giá trị hiện thực sâu sắc của tác phẩm, thấy
được ngòi bút kí sự chân thật, sắc sảo của Lê Hữu Trác, GV cần phải hướng dẫn cách
đọc cho HS và yêu cầu HS đọc đoạn trích trong SGK. Từ đó, HS sẽ thấy được cách
miêu tả chi tiết, sinh động về quang cảnh và những sinh hoạt nơi phủ chúa. Quang
cảnh và những sinh hoạt trong phủ chúa đã được ghi lại khá tỉ mỉ qua con mắt quan
sát của một người thầy thuốc lần đầu tiên bước chân vào thế giới mới lạ này. Ngoài
ra, qua tác phẩm, ta thấy được thái độ và cảm nghĩ của tác giả trước những sự việc nơi
phủ chúa, tuy không bộc lộ trực tiếp nhưng qua ngòi bút ghi chép hiện thực sắc sảo và

những cảm xúc được ghi lại đâu đó có thể thấy được thái độ của Lê Hữu Trác: không
đồng tình với cuộc sống xa hoa, hưởng thụ nơi phủ chúa và dửng dưng trước những
quyến rũ vật chất nơi đây. HS không thể tiếp nhận đầy đủ những thông tin này bằng
kể xuôi hay tóm tắt mà phải bằng biện pháp đọc diễn cảm để tiếng nói của nhà văn
trở nên gần gũi và tạo được không khí giao cảm với HS.
Sau khi đọc diễn cảm, GV cho HS tóm tắt văn bản. “Vào phủ chúa Trịnh” là
đoạn trích có bố cục mạch lạc, kể tả theo trình tự thời gian và sự việc, chọn ngôi kể
thứ nhất xưng “Tôi”, tái hiện những điều tự viết chứng kiến và cảm nhận. Vì thế, HS
có thể tóm tắt theo trình tự: Lí do vào phủ theo lệnh chỉ của chúa - Cảnh mắt thấy, tai
nghe trên đường vào phủ chúa (cảnh ngoài – cảnh nội cung) - Khám bệnh và kê đơn.
GV cần kết hợp giữa đọc văn bản và tìm hiểu từ khó theo các chú thích. Đối với
văn bản này, cần bổ sung tìm hiểu thêm một số từ Hán – Việt khó như: bao lơn
(khoảng sàn nhô ra phía ngoài tường có cửa sổ, thị vệ (quân lính bảo vệ kinh thành,
cung điện, phủ đệ của vua chúa), phi tần (các vợ nhỏ, cung nữ hầu hạ vua chúa), khải
(văn bản của các quan, tường trình lên chúa), phụng kê (theo lệnh mà kê đơn).
b. Bước phân tích – đánh giá:
Bước này đòi hỏi ở người GV vốn tri thức văn hóa, văn học, vốn tri thức thể
loại vững vàng và kĩ năng vận dụng phương pháp, biện pháp mang tính nghiệp vụ sư
phạm cao, biết tổ chức và hướng dẫn để HS nhận biết và chỉ ra được cái hay, cái đẹp,
cái độc đáo không lặp lại của văn bản được phân tích trong sự gắn bó giữa nội dung
và hình thức nghệ thuật. Đặt câu hỏi hướng dẫn HS phân tích những yếu tố nội tại của
văn bản, GV thực hiện theo trình tự sau:
- Một là yêu cầu HS miêu tả ấn tượng chung, phản ứng tình cảm, cảm xúc
chung của mình về toàn bộ tác phẩm hay trích đoạn tác phẩm như một chỉnh thể nghệ
thuật (Phải có cảm thụ tổng hợp về toàn bộ tác phẩm mới có thể đi vào phân tích cụ
thể một cách có phương hướng chính xác)
8
- Hai là gợi ý HS chọn lựa và phân tích những chi tiết quan trọng của tác
phẩm theo định hướng của ấn tượng hay của phản ứng tình cảm, cảm xúc chung về
toàn bộ tác phẩm như nói ở trên.

Văn bản “Vào phủ chúa Trịnh” thuộc loại kí sự, ghi chép sự việc có thật nên
cần lưu ý cách quan sát tỉ mỉ, kể chuyện chi tiết và ghi lại những cảm nghĩ chân thực
của tác giả trước sự việc. GV hướng dẫn HS đọc kết hợp với phân tích các chi tiết
“đắt” và nêu cảm nhận để làm nổi bật các vấn đề sau:
- Quang cảnh và những sinh hoạt nơi phủ chúa – Thái độ của tác giả (thể hiện
rõ nhất trong đoạn thơ “Lính nghìn cửa vác đòng nghiêm ngặt…Khác gì ngư phủ đào
nguyên thuở nào)
- Cách chẩn đoán, bắt mạch kê đơn cho thế tử Trịnh Cán – Đánh giá tài năng
và y đức của Lê Hữu Trác.
- Nét đặc sắc trong bút pháp kí sự của tác giả.
Bằng đôi mắt quan sát sắc sảo, Lê Hữu Trác đã quan sát các công trình kiến
trúc, cảnh trí qua hình khối, màu sắc, hương thơm, âm thanh để truyền đạt đến người
đọc cảm nhận của bản thân. Phải “qua mấy lần cửa” mới tới đường dẫn vào phủ.
Đường đi trong phủ chúa thì “đâu đâu cũng là cây cối um tùm, chim kêu ríu rít, danh
hoa đua thắm, gió đưa thoang thoảng mùi hương”, khắp nơi thì “người truyền bào
rộn ràng, người có việc quan qua lại như mắc cửi”; đâu đâu cũng có lính canh cửa.
Trong cung thì trang trí toàn những đồ sang trọng, “có những cái cây lạ lùng và
những hòn đá kì lạ”, đồ dùng thì toàn sơn son thếp vàng, toàn những thứ “nhân gian
chưa từng thấy”…
GV cần gợi dẫn và yêu cầu HS tìm và nhận xét được một số chi tiết mà theo các
em đó là những chi tiết “đắt”. GV cần tôn trọng cảm nhận riêng của HS, không gò ép
HS phải nói theo ý mình. Điều quan trọng là HS phải lí giải và phân tích để bảo vệ ý
kiến. Có thể thấy một số chi tiết đặc sắc thể hiện được chủ đề và nhãn quan quan kí sự
sắc sảo của tác giả:
- Chi tiết về nội cung thế tử: Tác giả miêu tả đường đi tối om, mấy lần trướng
gấm, quang cảnh xung quanh phòng được miêu tả hết sức chi tiết: phòng rộng, giữa là
sập thiếp vàng,… ghế rồng sơn son, màn là che ngang sân, cây nến to cắm trên giá
bằng đồng,… Tất cả đã nói lên nguồn gốc căn nguyên của con bệnh, do tù túng, ngột
ngạt thiếu khí trời mà ra.
- Chi tiết thầy thuốc “già yếu” trước khi khám bệnh được truyền lạy thế tử để

nhận lại một lời ban tặng từ đứa trẻ 5, 6 tuổi: “Ông này lạy khéo!”. Chi tiết này cùng
với lời chú thích về phòng trà của tác giả dường như thấp thoáng chút hài hước.
- Chi tiết “Thánh thương đang ngự” có mấy người cung nhân đứng xúm xít.
Đèn sáp chiếu sáng, làm nổi bật màu mặt phấn và màu áo dỏ.Xung quanh lấp lánh
hương hoa ngào ngạt, tự nó phơi bày hiện thực hưởng lạc nơi phủ chúa mà không cần
phải có một lời bình luận nào.
- Các chi tiết nói về quyền lực của quan Chánh đường, ví dụ như điếm “Hậu
mã quân túc trực”, nơi ngồi nghỉ của vị quna này; chi tiết khi quan đến, mọi người
9
đều đứng dậy, rồi ông ngồi trên… Hầu như mọi công việc được kể trong đoạn trích
đều do quan Chánh đường quyết định.
- Cách lí giải về bệnh của thế tử Trịnh Cán cho thấy Lê Hữu Trác là một thầy
thuốc giàu kinh nghiệm. Ông hiểu rõ căn bệnh của thế tử, nhưng lại sợ chữa có hiệu
quả ngay sẽ bị chúa tin dùng, bị công danh trói buộc. Để tránh được chuyện này, cần
chữa bệnh cầm chừng, cho thuốc vô thưởng vô phạt. Nhưng làm thế trái với y đức,
trái lương tâm, phụ lòng ông cha. Hai suy nghĩ này giằng co, xung đột nhau. Cuối
cùng, lương tâm, phẩm chất trung thực của người thấy thuốc đã thắng. Tác giả đưa ra
những kiến giải hợp lí, thuyết phục, có cách chữa đúng bệnh. Có thể dùng chi tiết này
để đánh giá nhân cách Lê Hữu Trác, thái độ của ông đối với danh lợi (Khái niệm danh
lợi thường được các nhà nho sử dụng để chỉ việc làm quan. Làm quan có danh vị, lại
có lợi – bổng lộc)
Để đánh giá thái độ, tình cảm của Lê Hữu Trác, GV cần yêu cầu HS xác định
rõ:
- Người kể lại các sự việc là ai? (nhân vật “tôi” - Lê Hữu Trác).
- Danh tính người đó thế nào? (con một gia đình quý tộc ở làng Liêu Xá,
huyện Đường Hào, từ quan về sống ở quê mẹ - huyện Hương Sơn, Hà Tĩnh).
- Thái độ của người đó trước quang cảnh nơi phủ chúa (thể hiện gián tiếp
thông qua việc miêu tả, ghi chép) và căn bệnh của thế tử (thể hiện trực tiếp thông qua
những suy nghĩ, lời bình).
Từ các vấn đề đã phân tích, GV đề nghị HS đưa ra những nhận xét, đánh

giá về bút pháp kí sự đặc sắc của tác giả (quan sát tỉ mỉ, ghi chép trung thực, tả cảnh
sinh động, có những chi tiết điển hình, có sức diễn tả cao tạo nên cái thần của cảnh
vật. Sự đan xen giữa kí sự và thơ ca làm cho tác phẩm kí đậm chất trữ tình).
c. Bước tổng hợp
Đây là bước tổng kết và củng cố nhận thức cơ bản về bài học.Ở bước này GV
cần đưa ra những câu hỏi đánh giá về nội dung tư tưởng , nghệ thuật của tác phẩm,
câu hỏi ứng dụng để HS có cái nhìn tổng thể về văn bản và từ đó rút ra kết luận, ghi
nhớ cần thiết đáp ứng mục tiêu, yêu cầu bài học. Thông qua hệ thống câu hỏi này, GV
có thể đánh giá mức độ hiểu bài của HS.
Cụ thể, qua đoạn trích “Vào phủ chúa Trịnh”, GV có thể đặt câu hỏi tổng kết
và củng cố bài như sau:
-Giá trị hiện thực của đoạn trích là gì? Qua những suy nghĩ và tâm trạng của
nhân vật xưng tôi, có thể nhận xét gì về nhân cách Lê Hữu Trác?
-Nhận xét về nghệ thuật miêu tả hiện thực trong đoạn trích ?
Cuối mỗi tiết học, GV dành thời gian để củng cố kiến thức. Phương pháp chủ
yếu là đưa ra một hệ thống câu hỏi, những bài tập ứng dụng nhằm nâng cao kĩ năng
của HS. Với thời gian hạn chế, câu hỏi trắc nghiệm được xem như một giải pháp tối
ưu cho hoạt động này Đề tài xin được đưa ra một số câu hỏi trắc nghiệm và bài tập
ứng dụng. (Phần phụ lục)
3.Hoạt động ngoài giờ học
10
Ngoài việc đọc hiểu văn bản trên lớp, GV cần có kế hoạch cho hoạt động ngoại
khóa văn học. Hoạt động này cần sự tham gia của nhiều bộ phận trong nhà trường
như giáo viên dạy lớp, giáo viên chủ nhiệm, thư viện, Đoàn thanh niên,… và phải có
kế hoạch lâu dài, thường xuyên. Hoạt động ngoài giờ học có thể sử dụng các hình
thức như:
- Hội thảo khoa học về các tác giả: (cuộc đời, thân thế và sự nghiệp)
- Thuyết trình hùng biện về tác phẩm
- Sân khấu hóa trích đoạn
- Du khảo, hành hương: tổ chức cho HS đi thăm đền thờ Lê Hữu Trác

4.KẾT QUẢ:
4.1Thống kê kết quả bài kiểm tra:
Sau khi tiến hành các tiết dạy học thực nghiệm, GV kiểm tra kết quả học tập HS
bằng các hình thức: Kiểm tra trắc nghiệm 15phút và kiểm tra tự luận 45phút
Kết quả như sau:
Lớp 11C3: Lớp dạy học thực nghiệm:
Lớp TSHS Giỏi Khá Trung bình Yếu
SL TL SL TL SL TL SL TL
11C3 50 4 8% 13 26% 21 42% 12 24%

Lớp 11C5: Lớp đối chứng:
Lớp TSHS Giỏi Khá Trung bình Yếu
11C5 50 SL TL SL TL SL TL SL TL
0 10 20% 17 34% 23 46%
4.2Đánh giá kết quả:
4.2.1Đánh giá kết quả qua bài kiểm tra sau giờ học thực nghiệm
- Tỉ lệ giỏi ở lớp thực nghiệm ( 11C3) cao hơn so với lớp đối chứng (11C5):
8 %.
- Tỉ lệ khá ở lớp thực nghiệm ( 11C3) cao hơn so với lớp đối chứng (11C5):
6 %.
- Tỉ lệ TB ở lớp thực nghiệm ( 11C3) cao hơn so với lớp đối chứng (11C5):
8 %.
- Tỉ lệ yếu ở lớp thực nghiệm (11C3) thấp hơn so với lớp đối chứng (11C5):
11%.
Việc tổ chức dạy học đọc – hiểu tác phẩm kí sự theo đặc trưng thể loại, trên
nguyên tắc chủ động tích cực, HS được hướng dẫn chuẩn bị bài với môt hệ thống câu
hỏi bằng phiếu học tập, GV chú trọng đến việc phát huy tính chủ động sáng tạo của
HS, giáo án được thiết kế với những thao tác song phương giữa thầy và trò thì kết quả
rất khả quan.
11

4.2.2 Đánh giá kết quả quan sát, nghiên cứu, tham khảo ý kiến của học
sinh sau giờ học thực nghiệm:
4.2.2.1 Qua quan sát giờ học:
*Lớp 11C5 (lớp đối chứng)
-Phiếu chuẩn bị bài: sử dụng chưa hiệu quả. HS trả lời các câu hỏi có tính chất
đánh giá, tổng hợp chưa chính xác ( câu 5, câu 8, câu 9).
-Tiến trình giờ dạy: HS phát hiện khá chính xác các chi tiết miêu tả sự việc
nhưng chưa nhạy bén trong việc tìm hiểu tái độ của Lê Hữu Trác, đặc biệt là thái độ
gián tiếp qua ngòi bút miêu tả sự việc (chỉ có 3 HS phát biểu khi giáo viên đặt câu
hỏi: Thái độ của tác giả bộc lộ như thế nào trước cảnh sống nơi phủ chúa?)
*Lớp 11C3 ( thực nghiệm):
HS trả lời khá chính xác các vấn đề GV đặt ra trong giờ học. Câu số 8 và 9
trong phiếu học tập được trả lời với nhiều ý kiến khác nhau, thể hiện cách tư duy độc
lập. Với câu hỏi: Trong đọan văn miêu tả cảh xem mạch cho thế tử, theo em những
chi tiết nào là đặc sắc nhất? Lí giải vì sao? HS phát hiện nhiều chi tiết khác nhau và lí
giải khá thuyết phục, gắn với những hiểu biết về đặc trưng thể kí sự. Phần thảo luận
câu hỏi: Bút pháp kí sự của tác giả được thể hiện qua đoạn trích đặc sắc như thế
nào? Có người cho rằng đây chỉ là một cuốn sổ tay cá nhân ghi chép các tư liệu về
chuyến lên kinh chữa bệnh cho cha con thế tử của danh y Lê Hữu Trác. Ý kiến em thế
nào? GV dẫn dắt tốt, HS tích cực tranh luận và đưa ra nhận xét gần với các ý mà giáo
án đã chuẩn bị.
4.2.2.2 Qua tham khảo ý kiến của học sinh sau giờ học:
Khảo sát 50 HS qua giờ dạy thực nghiệm, kết quả là:
-100% HS thích chuẩn bị bài bằng phiếu học tập hơn là cách soạn bài truyền
thống: ghi ra vở bài soạn.
-Về việc phát biểu ý kiến xây dựng bài: Đa số HS thích trao đổi trong nhóm
trước với lí do dễ thổ lộ với bạn cùng lứa những suy nghĩ của mình và của bạn “vừa
tầm” với nhau. HS thích được giáo viên động viên và tôn trọng ý kiến cá nhân
-Về mức độ tiếp thu bài học: đa số đều cho rằng GV có giọng đọc và giảng
truyền cảm sẽ giúp HS dễ thâm nhập tác phẩm hơn. Việc dạy học nêu vấn đề được HS

đánh giá là lí thú, nhớ bài lâu. Các câu hỏi do GV đặt ra có tác dụng dẫn dắt HS phát
hiện, phân tích, cắt nghĩa và đánh giá.
12
C.PHẦN KẾT LUẬN:
1.Một số vấn đề chung:
Yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực chủ
động của HS phải được tiến hành đồng bộ từ các nhà quản lí giáo dục cho đến GV và
HS. Đặc biệt cán bộ quản lí chịu trách nhiệm trực tiếp việc này cần quan tâm và đặt
vấn đề đổi mới PPDH ở đúng tầm của nó trong sự phối hợp với các hoạt động toàn
diện của nhà trường.
GV cần quán triệt tinh thần, mục tiêu của công cuộc đổi mới PPDH hiện nay.
Theo đó, GV là người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn HS thực hiện các hoạt động học
tập với các hình thức đa dạng, phong phú, có sức hấp dẫn phù hợp với đặc trưng bài
học, với đặc điểm và trình độ HS., với điều kiện cụ thể của lớp trường, địa phương.
Để làm tròn “ sứ mệnh” đó, người GV cần được rèn luyện, bồi dưỡng và có ý thức tự
bồi dưỡng kiến thức khoa học cơ bản, những khả năng sư phạm và phương pháp
giảng dạy, đặc biệt là biết phối hợp với các phương pháp dạy văn truyền thống với
những yêu cầu mới
Phương thức kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của HS và cách thức đánh giá
hiệu quả dạy học của GV cần thiết phải được thay đổi. Hình thức ra đề kiểm tra, đề thi
cũng phải thực sự đổi mới trong đó yêu cầu cao hơn về khả năng vận dụng là kĩ năng
thực hành
2.Về việc tổ chức hoạt động dạy đọc – hiểu tác phẩm kí sự:
Để thực hiên tốt việc tổ chức dạy - học đọc- hiểu tác phẩm kí sự, GV cần phải:
-Nắm vững mục tiêu cần đạt trong bài học, thiết kế bài giảng theo hướng tổ
chức hoạt động song phương giữa thầy và trò, tạo điều kiện cho HS tự học, khắc phục
lối diễn giải dài dòng, sáo rỗng.
13
-GV cần thiết lập một hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài phù hợp với đặc
điểm bài học, đặc điểm HS, có hệ thống câu hỏi dẫn dắt, gợi mở để giúp HS tìm kiếm,

phát hiện, phân tích đánh giá
-Đề kiểm tra phải được thiết kế theo hướng phân loại được HS, đánh giá được
mức độ tiếp nhận văn bản theo đúng đặc trưng thể loại và vận dụng kĩ năng đọc hiểu
văn bản.
Nhìn chung, qua kết quả kiểm tra bài dạy thực nghiệm – đối chứng, có thể thấy
hoạt động dạy đọc – hiểu tác phẩm kí sự theo đặc trưng thể loại đã mang lại hiệu quả
đáng kể. Trong thời lượng không nhiều, với thời gian 2 tiết, GV có thể tổ chức giờ
dạy đọc –hiểu văn bản với hàng loạt các thao tác kết hợp chặt chẽ, nhuần nhuyễn, góp
phần tích cực nâng cao hiệu quả bộ môn Ngữ văn trong giai đoạn hiện nay ở trường
THPT Nguyễn Trung Trực cũng như một số trường bạn trong tỉnh Tây Ninh.

PHỤ LỤC
Thiết kế giáo án
Thời gian: ( 2 tiêt)
VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH
( trích THƯỢNG KINH KÍ SỰ)
14
LÊ HỮU TRÁC.
A. MỤC TIÊU
1.Kiến thức: Giúp học sinh:
- Hiểu được đặc điểm của thể loại kí sự trong văn học Trung đại.
- Cảm nhận được giá trị hiện thực sâu sắc của tác phẩm và nhân cách thanh cao của
Lê Hữu Trác.
2. Kĩ năng: Đọc hiểu thể kí trung đại theo đặc trưng thể loại.
3. Thái độ: Giáo dục học sinh lòng tự hào, trân trọng đối với một danh y tài giỏi của
đất nước và ý thức sống trong môi trường trong lành.
B.TRỌNG TÂM
1.Kiến thức:
Cảm nhận được giá trị hiện thực sâu sắc của tác phẩm và vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách
của Lê Hữu Trác qua ngòi bút kí sự chân thực ,sắc sảo về cuộc sống nơi phủ chúa

Trịnh.
2. Kĩ năng:
Đọc hiểu thể kí trung đại theo đặc trưng thể loại.
C. CHUẨN BỊ:
1. GV: Đọc, thiết kế giáo án
Tranh Lê Hữu Trác.
2. HS: Đọc, soạn bài
D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Ổn định lớp:
Kiểm tra sĩ số HS
2. Kiểm tra bài cũ:
Kiểm tra việc chuẩn bị học tập của học sinh đầu năm học mới.
3. Bài mới
Giới thiệu : Qua Thượng Kinh kí sự, LHT đã ghi chép trung thực và sắc sảo hiện thực
cuộc sống trong phủ chúa Trịnh. Để hiểu rõ tài năng, nhân cách của ông cũng như xã
hội VN thế kỉ XVIII, chúng ta đi vào tìm hiểu đoạn trích.
Giảng bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC
I.Tìm hiểu những yếu tố ngoài văn
bản
- Dựa vào tiểu dẫn và
phiếu học tập, GV yêu cầu HS giới
thiệu những nét cơ bản về tác giả và
tác phẩm Thượng kinh kí sự
- GV giảng thêm về hoàn
cảnh lịch sử nước ta giai đoạn nửa
cuối thế kỉ XVII: Giai cấp phong
I.TÌM HIỂU CHUNG:
1.Tác giả
Lê Hữu Trác hiệu là Hải Thượng

Lãn Ông, người làng Xiêu Xá, huyện Đường
Hào, phủ Thượng Hồng, trấn Hải Dương ( nay
thuộc tỉnh Hưng Yên)
Ông là một danh y, không chỉ chữa bệnh
mà còn soạn sách và mở trường dạy nghề
thuốc bắc để truyền bà y học. Ông còn là một
15
kiến suy đốn, bế tắc. Phong trào khởi
nghĩa nông dân bùng nổ khắp nơi. Lê
Hữu Trác phân vân, trong ông vẫn
còn cái gánh “hiếu trung” nặng nề
của đạo Khổng nhưng cũng đầy hoài
nghi, chán nản công danh. Cuối
cùng, ông bỏ tát cả chức tước mà
quay về. Ông “ tìm nhàn” ở con
đường làm thuốc, trở thành danh y
nổi tiếng.
- GV yêu cầu học sinh
nhận xét:
+ Thể loại và đặc điểm thể
loại
+ Xuất xứ, hoàn cảnh sáng
tác
+ Tóm tắt nội dung chính
- GV nêu các yêu cầu
đọc- hiểu kí theo đặc trưng thể
loại:
+ Chú ý tìm và thống kê sự
việc được ghi chép ( phản ánh hiện
thực gì, có ý nghĩa như thế nào

+ Phát hiện cách nhìn và thái
nhà văn, nhà thơ với những đóng góp đáng ghi
nhận cho văn học nước nhà.
2.Tác phẩm: “Thượng kinh kí sự”
a.Thể loại:
“Thượng kinh kí sự” ( Kí sự lên kinh) là
tập kí truyện viết bằng chữ Hán- một thể loại
ghi chép câu chuyện và những sự việc có thật,
tương đối hoàn chỉnh. Đây là thể loại văn học
mới xuất hiện ở thế kỉ XVIII. Thượng kinh kí
sự đánh dấu sự phát triển của thể ký Việt Nam
thời trung đại
b.Xuất xứ- hoàn cảnh sáng tác:
Thượng kinh ký sự được viết năm 1782
và khắc in năm 1885, được xếp ở cuối bộ Hải
Thượng Lãn Ông tâm lĩnh như một quyển phụ
lục
c.Nội dung chính:
“Thượng kinh ký sự” tả quang cảnh ở
kinh đô, cuộc sống xa hoa trong phủ chúa
Trịnh và quyền uy, thế lực của nhà chúa –
những điều Lê Hữu Trác mắt thấy tai nghe
trong chuyến đi từ Hương Sơn ra Thăng Long
chữa bệnh cho thế tử Trịnh Cán và chúa Trịnh
Sâm – qua đó thấy được thái độ coi thường
danh lợi của tác giả. Tác phẩm kết thúc với
việc Lê Hữu Trác được về lại quê nhà, trở về
với cuộc sống tự do trong tâm trạng hân hoan,
tiếp tục cống hiến đời mình cho y thuật
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN:

1.Cảnh sinh hoạt nơi phủ chúa
Quang cảnh và những sinh hoạt nơi phủ
chúa được ghi lại khá tỉ mỉ, trung thực qua con
mắt của một người thầy thuốc miền quê lần
đầu tiên bước chân vào thế giới mới lạ này
( tác giả tuy là “ con quan, sinh trưởng ở chốn
16
độ của nhà văn trước sự việc đó
( đồng tình hay phản bác, ca ngợi
hay phê phán)
II.Tìm hiểu văn bản
1. Phân công học sinh
đọc theo 4 đoạn:
- Mồng 1 tháng 2….
Thưở nào
- Đi được vài trăm
bước… không có dịp
- Đang dở câu
chuyện… đưa tôi ra “ phòng
chè” ngồi
- Một lát sau… thường
tình như thế
2. GV hướng dẫn HS
từng bước trả lời các câu hỏi đọc-
hiểu:
- Nhận xét khái quát về
quang cảnh nơi phủ chúa
- Tác giả đã miêu tả
cảnh quang nơi phủ chúa như thế
nào?

- Nêu những chi tiết về
quang cảnh nơi phủ chúa: cảnh bên
ngoài và cảnh nội cung

phồn hoa”, từng biết nhiều nơi trong cấm
thành, nhưng việc trong phủ chúa thì “ chỉ mới
nghe nói”
a.Quang cảnh nơi phủ chúa:
+ Cảnh bên ngoài:
- Khi vào phủ phải qua nhiều lần
cửa, với những dãy hành lang quanh co nối
nhau liên tiếp rồi mới đến cái điếm “ hậu mã
quân túc trực”, những tòa nhà lớn lộng lẫy,
phòng chè, ở đâu cũng có các quan lại và
người bảo vệ, phục dịch.
- Bài thơ của tác giả minh
chứng rõ thêm sự uy quyền và sang cả của
phủ chúa:
Lính nghìn cửa vác đồng nghiêm nhặt
Cả trời Nam sang nhất là đây!
+ Cảnh nội cung:
- Trướng gấm, màn là, sập vàng,
ghế rồng, đèn sáp lấp lánh, hương hoa ngào
ngạt, cung nhận xúm xít, mặt phấn áo đò….
 Quang cảnh nơi phủ chúa cực kì
xa hoa, tráng lệ và không kém phần thâm
nghiêm, nói lên quyền uy tột bậc của nhà chúa
b.Cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa
- Trong khuôn viên phủ chúa, “
người giữ cửa truyền báo rộn ràng, người có

việc quan qua lại như mắc cửi” -> chúa giữ vị
trí trọng yếu và có quyền uy tối thượng trong
triều đình.
- Những lời lẽ nhắc đến Chúa Trịnh
và thế tử đều phải hết sức cung kính, lễ độ:
Thánh thượng đang ngự ở đấy, chưa thể yết
kiến, hầu mạch Đông cung thế tử ( xem mạch
cho thế tử), hầu trà ( cho thế tử uống thuốc),
phòng chè ( nơi thế tử uống thuốc)
- Chúa Trịnh luôn luôn có “ phi tần
chầu chực” xung quanh. Tác giả không được
thấy mặt chúa mà chỉ làm theo lệnh chúa do
quan Chánh đường truyền đạt lại, xem bệnh
xong cũng không được phép trao đổi với chúa
mà chỉ được viết tờ khải để quan Chánh đường
17
+ Trong đoạn văn miêu tả
cảnh xem mạch cho thế tử, theo em
những chi tiết nào là đặc sắc nhất?
Lí giải vì sao?
( GV gợi dẫn để HS tự do nêu
cảm nhận của mình. Điều quan
trọng là HS phải lí giải được vì sao
chọn chi tiết ấy)
dâng lên chúa. Nội cung trang nghiêm đến nỗi
tác giả phải “ nín thở đứng chờ ở xa”, “ khúm
núm đến trước sập xem mạch”.
- Thế tử bị bệnh có đến bảy, tám
thầy thuốc phục dịch và lúc nào cũng có “ mấy
người đứng hầu hai bên”. Thế tử chỉ là một

đứa bé năm, sáu tuổi nhưng khi vào xem bệnh,
tác giả - một cụ già – phải quỳ lạt bốn lạy,
xem mạch xong lại lạy bốn lạy trước khi ra.
Muốn xem thân hình của thế tử phải có một
viên quan nội thần đến xin phép được cởi áo
cho thế tử.
- Sự tinh tế, sắc sảo của tác giả
đọng lại ở những chi tiết tuy nhỏ nhưng rất
gây ấn tượng như việc thế tử - một đức bé –
ngồi chiễm chệ trên sập vàng cho thầy thuốc –
một cụ già –quỳ dưới đất lạy bốn lạy, rồi cười
và ban một lời khen: “ Ông này lạy khéo!”.
Hoặc khi đi vào nơi ở của thế tử để xem mạch
“ Đột nhiên, thấy ông ta mở một chỗ trong
màn gầm rồi bước vào. Ở trong tối om, không
thấy có cửa ngõ gì cả. Đi qua độ năm sáu làn
trướng gấm như vậy…”
- Tác giả chú ý đến chi tiết bên
trong cái màn là nơi “ Thánh thượng đang
ngự”. “ Có mấy người cung nhân đang đứng
xúm xít. Đèn sáp chiếu sáng, làm nổi màu mặt
phấn và màu áo đỏ. Xung quanh lấp lánh,
hương hoa ngào ngạt”.
 Việc ăn chơi hưởng lạc của nhà
chúa tự nó phơi bày ra trước mắt người đọc
không cần thêm một lời bình luận nào.
2.Thái độ, tâm trạng của tác giả
a.Trước những cảnh được chứng kiến
trong phủ chúa, Lê Hữu Trác không bộc lộ
trực tiếp thái độ, nhưng qua ngòi bút ghi chép

hiện thực sắc sảo và những cảm xúc được ghi
lại, có thể thấy được phần nào thái độ của
người viết
- Đứng trước cảnh phủ chúa xa hoa
lộng lẫy đã nhận xét: “ Bước chân đến đây
18
- Nhận xét chi tiết :
thế tử - một đứa bé – ngồi
chiễm chệ trên sập vàng cho
thầy thuốc – một cụ già – quỳ
dưới đất lạy bốn lạy, rồi cười
và ban một lời khen: “ Ông
này lạy khéo!” ?
Thái độ của tác giả bộc lộ như
thế nào trước cảnh sống nơi phủ
chúa?
Để HS trả lời được câu hỏi
này, GV cần dẫn dắt:
+ Người kể sự việc ở đây là
ai?
+ Danh tính người đó như thế
nào?
+ Nhận xét của người đó khi
chứng kiến cảnh xa hoa, lộng lẫy nơi
phủ chúa?
+ Người đó có những băn
khoăn gì về chuyện “ đi”, “ ở”?
+ Chứng kiến của người đó về
con bệnh nơi phủ chúa?
- Phân tích những mâu

thuẫn nội tâm của tác giả khi kê
đơn chữa bệnh
- Từ những tâm trạng và
suy nghĩ ấy, hãy đưa ra nhận xét về
mới hay cảnh giàu sang của vua chúa thực
khác hẳn đời thường”,và vịnh một bài thơ tả
hết cái sang trọng, vương giả trong phủ chúa
( với gác vẽ, rèm châu, hiên ngọc, vường ngự
có hoa thơm, chim biết nói, nghìn tầng cửa
lính gác nghiêm nhặt… ) trong đó có lời khái
quát: “ Cả trời Nam sang nhất lá đây!”.
+ Khi được mời ăn cơm sáng, tác giả
nhận xét: “ Mâm vàng, chén bạc, đồ ăn toàn là
của ngon vật lạ, tôi bấy giờ mới biết cái phong
vị của nhà đại gia”.
+ Đường vào nội cung thế tử được nhận
xét là : “ Ở trong tối om không thấy cửa ngõ
gì cả.” Cảnh nội cung cũng được miêu tả chi
tiết như củng cố thêm cho những nhận xét của
tác giả khi vừa vào đến phủ.
+ Nói về bệnh trạng của thế tử, tác giả
nhận xét: “ Vì thế tử ở trong chốn màn che
trướng phủ, ăn quá no, mặc quá ấm nên tạng
phủ yếu đi”
-> Qua những chi tiết trên, có thể thấy
mặc dù khen cái đẹp, cái sang nơi phủ chúa,
nhưng tác giả tỏ ra dửng dưng trước những
quyến rũ vật chất này và không đồng tình với
cuộc sống quá no đủ, tiện nghi nhưng thiếu khí
trời, tự do.

b. Tâm trạng và cảm nghĩ của Lê Hữu
Trác khi chữa bệnh cho thế tử diễn biến phức
tạp. Ông hiểu rõ căn bệnh và có cách chữa
đúng bệnh, nhưng lại sợ chữa có bệnh hiệu
quả ngay sẽ được chúa tin dùng, bị công danh
trói buộc. Để tránh được điều này cần chữa
bệnh cầm chừng, cho thuốc vô thưởng vô
phạt Nhưng làm thế thì lãi trái y đức, trái
lương tâm. Hai suy nghĩ này giằng co, xung
đột nhau. Cuối cùng, lương tâm của thầy thuốc
đã thắng. Tác giả đã gạc bỏ sở thích của riêng
mình để làm tròn trách nhiệm, tác giả thẳng
thắn đưa ra và bảo vệ ý kiến của mình, mặc dù
ý kiến đó trái với ý kiến của đa số thầy thuốc
khác làm cho quan Chánh đường ngần ngại: “
19
tài năng và nhân cách của người
thầy thuốc Lê Hữu Trác
 HS thảo luận nhóm, cử
đại diện phát biểu.
GV đặt vấn đề:
- Bút pháp kí sự của tác
giả được thể hiện qua đoạn trích
đặc sắc như thế nào? Có người cho
rằng đây chỉ là một cuốn sổ tay cá
nhân ghi chép các tư liệu về chuyến
lên kinh chữa bệnh cho cha con thế
tử của danh y Lê Hữu Trác. Ý kiến
em thế nào? ( HS thảo luận nhóm
để đưa ra những nhận xét)

- HS đưa ra những đánh
giá khái quát về giá trị hiện thực,
giá trị nghệ thuật bài kí.
-
tỏ ý kiến nói đi nói lại mấy lần”. Những chi
tiết về việc chữa bệnh của Lê Hữu Trác đã cho
thầy:
+ Tác giả là một thầy thuốc giỏi, có kiến
thức sâu rộng và già dặn kinh nghiệm, có
lương tâm và đức độ
+ Lê Hữu Trác còn là một con người
khinh thường lợi danh, yêu thích tự do và nếp
sống thanh đạm, giản dị nơi quê nhà. Mặc dù
tận mắt chứng kiến sự quyến rũ của vật chất
giàu sang và việc được hưởng thụ giàu snag
đang nằm trong tầm tay, nhưng tác giả vẫn
không mảy may rung động.
 Có thể nói, tính chân thực của
Thượng kinh kí sự, đặc biệt là đoạn trích Vào
Phủ chúa Trịnh đã khiến cho tác phẩm có một
giá trị hiện thực sâu sắc
3.Nét đặc sắc trong bút pháp kí sự của tác
giả
*Tả cảnh sinh động, có những chi tiết
đặc sắc làm nổi bật cái thần của cảnh vật:
-Quang cảnh nơi phủ chúa -> Cho thấy sự
quan sát tỉ mỉ, ghi chép trung thực, tả cảnh sinh
động.
-Cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa -> lối
kể diễn tiến sự việc khéo léo lôi cuốn sự chú ý

của người đọc, không bỏ sót những chi tiết nhỏ
tạo nên cái thần của cảnh và việc
*Sự đan xen với thơ ca làm cho tác
phẩm kí đậm chất trữ tình
 Tác phẩm có giá trị văn học
TỔNG KẾT:
Đoạn trích vào phủ chúa Trịnh mang giá
trị hiện thực sâu sắc. Bằng tài quan sát tinh tế
và ngòi bút ghi chép chi tiết, chân thực, sắc
sảo, tác giả đã vẽ lại một bức tranh sinh động
về cuộc sống xa hoa, quyền quý của chúa
Trịnh, đồng thời cũng bộc lộ thái độ coi
thường lợi danh.
20
.4. Củng cố:
+Gía trị hiện thực của tác phẩm là gì ?
+ Em có suy nghĩ gì về con người Lê Hữu Trác ?
5.Hướng dẫn HS tự học:
1.1 Câu hỏi tự luận ( Phần hướng dẫn học bài, tr.9.SGK)
1.2 Câu hỏi trắc nghiệm.
Trả lời các câu hỏi sau bằng cách khoanh tròn chữ cái đứng đầu phương án
trả lời đúng.
1. Những đóng góp của Lê Hữu Trác cho nước nhà thể hiện trong các việc
làm cụ thể nào?
A. Chữa bệnh, viết văn, vẽ tranh
B. Soạn sách, mở trường, truyền bá y học
C. Soạn sách, chữa bệnh, ngao du
D. Viết văn, làm quan, chữa bệnh
2. Giá trị hiện thực của tác phẩm Thượng kinh kí sự thể hiện ở những nội
dung chủ yếu nào?

A. Tả quang cảnh ở kinh đô, cuộc sống trong phủ chúa Trịnh
B. Tả tỉ mỉ quyền uy và thế lực trong phủ chúa Trịnh
C. Bộc lộ thái độ khinh thường danh lợi của tác giả
D. Tả cuộc sống xa hoa, uy quyền trong phủ chúa Trịnh và thái độ khinh thường
danh lợi của tác giả
3. Thái độ chủ yếu của Lê Hữu Trác thể hiện trong đoạn trích Vào phủ chúa
Trịnh là gì?
A. Lên án, tố cáo chúa Trịnh lộng quyền
B. Tỏ sự bất mãn trước cuộc sống xa hoa và lộng quyền của chúa Trịnh
C. Coi thường danh lợi, có lương tâm và trách nhiệm với nghề nghiệp
D. Yêu thích cuộc sống tự do, không bị trói buộc
4. Bút pháp kí sự của tác giả được thể hiện qua đoạn trích đặc sắc như thế
nào?
A. Kể chuyện cụ thể, ghi chép đầy đủ
B. Quan sát tỉ mỉ, ghi chép trung thực
C. Quan sát tỉ mỉ, nghệ thuật dựng cảnh điêu luyện
D. Miêu tả chân thực về cảnh và diễn biến nội tâm sâu sắc
ĐÁP ÁN:
Câu 1 2 3 4
Đáp án B D C B
- Chuẩn bị: Tự tình của Hồ Xuân Hương.
Đọc SGK và trả lời câu hỏi phần HDHB
E. RÚT KINH NGHIỆM:
21
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………

TÀI LIỆU THAM KHẢO
&&&
1. Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới – Thái Duy Tuyên –
NXB giáo dục – 2007.
2. Những vấn đề cơ bản về đổi mới giáo dục THPT hiện nay – Tài liệu
bồi dưỡng thường xuyên giáo viên THPT chu kỳ 2002-2006 –Trường ĐHSP
Huế.
3. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình, sách giáo khoa
lớp 11 –Môn Ngữ văn. NXB giáo dục – 2007 .
4. Sách Ngữ văn 11 ban cơ bản – NXB giáo dục – 2006.
5. Vấn đề giảng dạy tác phẩm tác phẩm văn học theo loại thể- NXB
Giáo dục- 1978.
22
MỤC LỤC
&&&
A.PHẦN MỞ ĐẦU …………trang 2
1.Lý do chọn đề tài trang 2
2. Đối tượng nghiên cứu trang 2
3. Phạm vi nghiên cứu trang 2
4.Phương pháp nghiên
cứu trang 3
B.NỘI DUNG trang 3
1.CƠ SỞ LÝ LUẬN trang 4
2.CƠ SỞ THỰC TIỄN trang 5
3.TỔ CHỨC THỰC HIỆN trang 5
3.1 Những yêu cầu của việc dạy đọc-hiểu đoạn trích “Vào phủ chúa
Trịnh”
t
rang 5
3.2Tiến trình tổ chức hoạt động dạy đọc-hiểu đoạn trích “Vào phủ chúa

Trịnh” theo đặc trưng thể
loại trang 7
3.2.1 Xây dựng hệ thống câu hỏi chuẩn bị bài cho
HS trang 7
3.2.2 Hoạt động dạy học trên
lớp trang 10
3.2.2.1.Hướng dẫn HS tìm hiểu những yếu tố ngoài văn
bản: trang 10
3.2.2.2.Hướng dẫn HS đọc- hiểu văn
bản: trang 10
a.Bước tiếp cận – nhận
biết trang 10
23
b. Bước phân tích – đánh giá:……………………………… …
trang 12
c. Bước tổng hợp……………………………………… … …
trang 14
3. 3 Hoạt động ngoài giờ học……………………………… …………
trang 15
4. KẾT QUẢ:
………………………………………………… trang 15
4.1.Thống kê kết quả bài kiểm tra:
trang 15
4 2 Đánh giá kết
quả trang 15
C.PHẦN KẾT LUẬN:
trang 18
PHỤ LỤC…………………………………………………………
… trang 20
Tài liệu tham

khảo trang 27
ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
1.Cấ p tr ườ ng :
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
Xếp loại: _____________________
2.Cấ p ngành:

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
24
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

Xếp loại: : ___________________
25

×