Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

TC196Giải pháp tích hợp các HTQL: chất lượng, môi trường và trách nhiệm xã hội theo tiêu chuẩn ISO 9000, ISO 14000 và SA 8000 tại công ty CP May 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (584.03 KB, 75 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Kinh tế có phát triển mới đảm bảo vật chất tinh thần cho nhân dân, mới có
đủ tiềm lực bảo vệ thành quả cách mạng của cha ông, mới đưa đất nước sánh vai
với các cường quốc năm châu như bác Hồ đã dạy. Vì thế phát triển kinh tế, xây
dựng đất nước giàu mạnh là trách nhiệm của mỗi cá nhân, của mỗi công dân và
của toàn xã hội.
Trong những năm qua, VN đã rất cố gắng để xây dựng nền kinh tế nước
nhà, đã cố gắng đưa sản phẩm của mình đến với bè bạn quốc tế. Song thực tế
không như chúng ta mong đợi. Chúng ta đã gặp rất nhiều rắc rối trong buôn bán,
trao đổi với nước bạn như vụ kiện bán phá giá cá tra, cá basa, rồi những đợt trả lại
hàng do không đạt yêu cầu chất lượng,.... Đặc biệt trong điều kiện VN gia nhập tổ
chức thương mại thế giới WTO đã tạo ra nhiều thách thức cho các DN. Lúc này,
hàng rào thuế quan không còn là bước trở ngại mà thay vào đó là hàng rào kỹ
thuật, hàng rào chất lượng. Vì thế chất lượng được xem như yếu tố quyết định đến
khả năng cạnh tranh của các DN trên thương trường quốc tế. Chất lượng giúp DN
tồn tại và phát triển bền vững, chất lượng đem lại thương hiệu và giúp thương hiệu
VN thâm nhập vào thị trường thế giới, giúp cho sản phẩm của VN có thể khẳng
định mình. Và điều quan trọng hơn cả là chất lượng không tự dưng mà có, cần
phải tạo ra nó, quản lý nó thì mới đem lại kết quả tốt.
Nhận thức được tầm quan trọng của chất lượng, các DNVN đã tổ chức áp
dụng các hệ thống QLCL như hệ thống QLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000, hệ
thống quản lý môi trường theo ISO 14001,.... Việc áp dụng các hệ thống QLCL
này đã đem lại nhiều lợi ích cho các DN, song chưa đạt hiệu quả cao. Đây là vấn
đề cần được giải quyết ở các DNVN đồng thời cũng là vấn đề bức xúc của công ty
CP May 10 - nơi tôi đang thực tập. Chính vì thế tôi quyết định chọn đề tài:
“ Giải pháp tích hợp các HTQL: chất lượng, môi trường và trách nhiệm
xã hội theo tiêu chuẩn ISO 9000, ISO 14000 và SA 8000 tại công ty CP May
10”.
Ngoài phần mở đầu và kết bài chuyên đề có bố cục ba phần như sau:
Lê Hồng Gấm Lớp QTCL45


1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương 1: Tổng quan về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty CP
May 10.
Chương 2: Thực trạng áp dụng các HTQL chất lượng, môi trường và trách
nhiệm xã hội tại công ty CP May 10
Chương 3: Giải pháp tích hợp ISO 9001:2000, ISO14001 và SA 8000 tại
công ty CP May 10
Lê Hồng Gấm Lớp QTCL45
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CP MAY 10
1. Giới thiệu công ty CP May 10
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty CP May 10 là một trong số ít các công ty sản xuất và kinh doanh
hàng may mặc lớn của cả nước, thuộc tổng công ty dệt may VN- VINATEX. Dưới
đây là một số thông tin chung về công ty:
Tên DN: Công ty CP May 10.
Tên giao dịch: Garment joint stock company 10
Tên viết tắt: GARCO 10.
Giấy phép kinh doanh: 010300668 Cấp ngày 15 tháng 12 năm 2004.
Mã số thuế: 0100101308.
Trụ sở chính: Phường Sài Đồng- Quận Long Biên- Hà Nội.
Điện thoại: 04.8276923- 04.8276932.
Fax: 04.8276925- 04.8250664.
Công ty CP May 10 đã trải qua 61 năm trưởng thành và phát triển, đã
chứng kiến sự thăng trầm của đất nước, đã cùng nền kinh tế VN lớn lên với các
tên gọi khác nhau.

- Năm 1946, hưởng ứng lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ chủ tịch
các xưởng quân trang được thành lập với nhiệm vụ phục vụ bộ đội về quân trang.
- Năm 1947- 1954, do điều kiện chiến tranh, các xưởng may quân trang
phải dời lên Việt Bắc và được đặt theo các bí số để bảo vệ bí mật. Sau đó các
xưởng nhỏ được sát nhập thành xưởng may Hoàng Văn Thụ, rồi đổi tên thành
xưởng May 1(X1). Năm 1952, xưởng May được đổi thành xưởng May 10 (X10).
- Năm 1954- 1956, xưởng May X10 sát nhập với xưởng May 40 vẫn lấy tên
là xưởng May 10 và chuyển về Sài Đồng- Gia Lâm- Hà Nội.
Lê Hồng Gấm Lớp QTCL45
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Năm 1961, xưởng May 10 đổi tên thành xí nghiệp May 10 do bộ Công
nghiệp nhẹ quản lý. Xí nghiệp tiếp tục sản xuất hàng quân trang và quân dụng.
- Năm 1975- 1990, May 10 chuyển hướng may gia công làm hàng xuất
khẩu cho Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu.
- Sau năm 1990, May 10 mở rộng địa bàn hoạt động sang các thị trường:
CHLB Đức, Nhật Bản, Bỉ, Đài Loan, Canada,....
- Năm 1992, xí nghiệp May 10 đổi tên thành công ty May 10 cho phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong thời kỳ mới.
- Tháng 1 năm 2005, công ty May 10 được chuyển thành công ty CP May
10 với 51% vốn của VINATEX.
Quá trình phát triển của công ty là sự cố gắng vươn lên liên tục va luôn là
đơn vị đứng đầu trong lĩnh vực sản xuất may mặc, luôn đạt được tốc độ tăng
trưởng cao và đem lại cho VN một thương hiệu Việt trên trường quốc tế.
1.2. Đặc điểm kinh tế- kỹ thuật của công ty CP May 10
1.2.1. Đặc điểm cơ cấu tổ chức
Một tổ chức dù lớn hay nhỏ đều phải có bộ máy tổ chức. Cơ cấu bộ máy tổ
chức đóng vai trò hết sức quan trọng, bởi nếu không có bộ máy tổ chức thì công ty
không thể hoạt động được, sẽ không có sự phân chia trách nhiệm, quyền hạn và
công việc có thể trùng lặp nhau. Một bộ máy có cơ cấu hợp lý, linh hoạt sẽ thích

ứng được với môi trường kinh doanh, giúp DN tồn tại và ngày càng phát triển.
Ngược lại với một bộ máy sơ cứng, cồng kềnh sẽ làm sản xuất kinh doanh trở nên
trì trệ, cản trở sản xuất, không ứng phó được với sự biến động của thị trường.
Nhận thức được điều đó, công ty CP May 10 đã tiến hành sắp xếp lại bộ máy tổ
chức theo hướng tinh giản- hiệu quả nâng cao năng lực quản lý và điều hành. hiện
nay công ty có cơ cấu tổ chức được thể hiện qua Sơ đồ 1.
Công ty có một cơ cấu tổ chức tương đối rõ ràng gồm 1 Tổng giám đốc; 3
phó Tổng giám đốc cũng là đại diện lãnh đạo về ATSK, về môi trường và về chất
lượng; 1 giám đốc điều hành và 17 phòng ban. Các phòng ban được tổ chức theo
kiểu trực tuyến- chức năng, chịu sự quản lý của các phó Tổng giám đốc và giám
Lê Hồng Gấm Lớp QTCL45
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đốc điều hành. Mỗi vị trí, phòng ban đều có nhiệm vụ cụ thể được. Các phòng ban
trong công ty không tách dời mà có sự liên kết, tương quan lẫn nhau tạo thành một
khối thống nhất. Nhìn chung bộ máy của công ty CP May 10 là tương đối đơn
giản, không bị chồng chéo giữa các đơn vị.
1.2.2. Đặc điểm sản phẩm
 Về sản phẩm:
Công ty CP May 10 là công ty không chỉ nổi tiếng trong nước mà còn nổi
tiếng trên trường quốc tế với các sản phẩm là quần áo may mặc: sơ mi, jacket,
quần âu, quần soóc,... mà đặc biệt là sơ mi nam- mặt hàng truyền thống, mũi nhọn
của công ty.
Trước đây sản phẩm của công ty May 10 rất đơn giản, chỉ là những bộ quần
áo phục vụ bộ đội, với gam màu chủ đạo là màu nâu, màu xám và đen. Ngày nay
cùng với sự phát triển không ngừng, May 10 đã tạo ra khối lượng, chủng loại, mẫu
mã sản phẩm ngày càng phong phú, cụ thể là:
Bảng 1.1. Sản lượng năm 2006
ĐVT: chiếc.
Tên sản phẩm Số lượng %

Sơ mi 9.755.182 77,86
Jacket 354.733 2,83
Veston 187.422 1,50
Quần 2.042.942 16,31
Quần áo khác 189.085 1,50
Tổng 12.529.364 100
Nguồn: Phòng Tài chính- kế toán- Công ty CP May 10
Nhìn vào Bảng 1.1 ta thấy mặt hàng sơ mi sản xuất với khối lượng lớn nhất
trong các mặt hàng của công ty, chiếm 77,86% tổng sản lượng. Các mặt hàng khác
chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ. Từ trước tới nay, mặt hàng áo sơ mi luôn là thế mạnh của
công ty vì nó phù hợp với phong cách ăn mặc của người dân VN. Nó cũng là mặt
hàng đem lại sự thành công lớn cho công ty May 10. Bên cạnh việc chú trọng sản
xuất mặt hàng áo sơ mi nam, công ty còn mở rông sản xuất sang các mặt hàng
khác. Đặc biệt gần đây, công ty đã đầu tư thiết kế thời trang và đưa ra nhiều sản
Lê Hồng Gấm Lớp QTCL45
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phẩm mới như veston, comple với số lượng đáng kể. Năm 2006, công ty đã đưa ra
thị trường 2 dòng sản phẩm sơ mi nam cao cấp và sản phẩm thời trang dành cho
tuổi Teen đó là:
 Pharaon EX, Pharaon Advancer và Pharaon Classic dành cho giới thanh
niên, trung niên và công chức văn phòng.
VIP style cao cấp vượt trội hơn dòng Pharaon với 2 nhóm: May10
Perstige và May 10 Expert đem lại sự sang trọng cho người mặc, nhất là với quan
chức, thương gia, doanh nhân.
 MMTEEN được thiết kế dành riêng cho tuổi Teen với sắc màu, tươi, họa
tiết cách điệu ngộ nghĩnh.
Như vậy công ty May 10 đã không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm,
làm phong phú, đa dạng mẫu mã, chủng loại với giá cả phải chăng đã tạo nên sức
cạnh tranh của công ty

 Về thị trường và khách hàng:
Bất kỳ một công ty, một DN hay một loại hình kinh doanh nào đều cần có
thị trường và khách hàng. Thị trường là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi giữa
người bán và người mua. Thông qua thị trường người ta có thể tìm hiểu nhu cầu,
thị hiếu của người tiêu dùng để tạo ra những sản phẩm tốt hơn làm thoả mãn khách
hàng.
Công ty CP May 10 là một công ty lớn nên thị trường của nó cũng rất lớn
bao gồm thị trường trong nước và nước ngoài.
 VN với số dân hơn 80 triệu người là một thị trường tiềm năng cho tiêu
thụ các loại hàng hoá nói chung và hàng dệt may nói riêng. Trong tương lai, khi
đời sống của nhân dân được cải thiện thì nhu cầu sử dụng hàng dệt may ngày càng
cao. Tuy nhiên thị trường chính của công ty lại không phải là thị trường nội địa,
chỉ có chưa tới 10% với số lượng sản phẩm các loại được tiêu thụ trong nước.
Bảng 1.2. Sản lượng hàng tiêu thụ trong nước năm 2006
ĐVT: chiếc
Lê Hồng Gấm Lớp QTCL45
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tên sản phẩm Số lượng
Sơ mi 368.118
Jacket 11.559
Veston 1.573
Quần 51.879
Quần áo khác 74.429
Tổng 507.558
Nguồn: Phòng kinh doanh- Công ty CP May 10.
Sản lượng hàng tiêu thụ trong nước chiếm một tỷ lệ rất nhỏ so với sản
lượng sản phẩm sản xuất của công ty, cho thấy công ty chưa thật chú trọng thị
trường trong nước. Sản phẩm của công ty mới chỉ được bán ở các thành phố lớn
như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Quảng Ninh. Trên mỗi địa bàn này sản

phẩm của công ty được tiêu thụ thông qua hệ thống các đại lý, các siêu thị, cửa
hàng. Đặc biệt ở Hà Nội các sản phẩm cao cấp được trưng bày tại các siêu thị lớn
như Vincom, Tràng Tiền Plaza cùng với những sản phẩm nổi tiếng, có thương
hiệu được nhiều người biết đến. Các sản phẩm thông dụng thường được trưng bày
tại các cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm. Hiện nay, công ty có số lượng các
cửa hàng, đại lý là:
Lê Hồng Gấm Lớp QTCL45
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng 1.3. Số cửa hàng, đại lý sản phẩm nội địa của May 10 (2002-2006)
Chỉ tiêu ĐVT 2002 2003 2004 2005 2006
Số cửa hàng thuộc
công ty
CH 13 13 14 17 18
Tổng số đại lý ĐL 54 58 65 74 101
Doanh thu tỷ đồng 54,6 60,2 64,7 65,5 77,5
Nguồn: Phòng Kinh doanh
Qua Bảng 1.3 ta thấy số các cửa hàng và đại lý của công ty tăng liên tục từ
năm 2002 đến năm 2006. Điều này cũng có nghĩa là công ty đã mở rộng thị trường
nội địa. Số các cửa hàng và đại lý của công ty tăng dẫn đến doanh thu tăng và do
đó lợi nhuận của công ty cũng tăng.
Với thị trường nội địa, mục tiêu của công ty May 10 là phục vụ mọi tầng
lớp người tiêu dùng trong xã hội với yêu cầu đa dạng về mẫu mã và chủng lọai.
Song thực tế, công ty chỉ mới phục vụ được tầng lớp có thu nhập khá và cao. Vì
thế công ty cần cố gắng hạ giá thành hay tạo ra những sản phẩm phù hợp với
người có thu nhập trung bình và thấp trong xã hội. Có như vậy công ty mới có thể
đứng vững trên thị trường nội địa vì hiện nay có rất nhiều hãng sản xuất hàng may
mặc trong nước và nước ngoài tràn ngập thị trường VN như hàng Trung Quốc là
một ví dụ điển hình.
 Ngược lại công ty May 10 rất chú trọng phát triển thị trường nước ngoài.

Thị trường nước ngoài chiếm một tỷ trọng lớn, có tới trên 90% sản lượng sản
phẩm được xuất khẩu, cụ thể là:
Lê Hồng Gấm Lớp QTCL45
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng 1.4. Sản lượng hàng xuất khẩu năm 2006.
ĐVT: Chiếc
Tên sản phẩm Số lượng
Sơ mi 9.379.564
Jacket 335.674
Veston 185.349
Quần 1.983.563
Quần áo khác 109.656
Tổng 11.993.806
Nguồn: Phòng Kinh doanh
Các loại sản phẩm công ty sản xuất đều có mặt trên các thị trường quốc tế
với số lượng lớn, cho thấy thị trường xuất khẩu của công ty rất phát triển, ngày
càng chiếm một vị trí quan trọng, đem lại nhiều doanh thu, lợi nhuận cho công ty.
Trước đây công ty chỉ xuất khẩu sang Liên Xô và các nước XHCN Đông
Âu. Nhưng ngày nay khi nền kinh tế đã phát triển, công ty May 10 đã mở rộng thị
trường của mình sang thị trường EU, Mỹ, Nhật, Đài Loan,… và vẫn giữ thị trường
Đông Âu là thị trường truyền thống. Ở mỗi thị trường đều có những đặc điểm, yêu
cầu riêng, công ty May 10 đã rất cố gắng để đáp ứng các thị trường đó và mục tiêu
là ngày càng thâm nhập sâu vào thị trường EU và Mỹ.
Với thị trường nước ngoài khách hàng của công ty không phải là những
khách hàng nhỏ mà là các hãng lớn.
 Hãng SEIDENTIKER của CHLB Đức.
 Hãng KANETA của Nhật Bản.
 Hãng MANGRAHAM của Mỹ.
 Hãng JENSMART của Hồng Kông.

 Hãng GRANDOLA và PRIMO của Hungary.
Lê Hồng Gấm Lớp QTCL45
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Các hãng này thường mua sản phẩm của công ty thông qua đơn đặt hàng
hay hợp đồng mua bán. Sản phẩm được thiết kế bởi chính các hãng. Đây là những
đối tượng khách hàng quan trọng vì thế May 10 cần có những chính sách, biện
pháp để họ trở thành khách hàng trung thành của công ty.
1.2.3. Đặc thù lao động
Lao động là yếu tố quan trọng không thể thiếu trong bất kỳ một hoạt động
kinh doanh nào. Việc đảm bảo về số lượng và chất lượng cùng việc bố trí lao động
hợp lý trong sản xuất sẽ tăng năng suất lao động, đạt hiệu quả cao trong kinh
doanh.
Do đặc thù của ngành may mặc đòi hỏi số lượng lao động lớn và sự khéo
léo, kiên trì, cẩn thận của công nhân trong công việc nên đa số lao động của công
ty May 10 là lao động nữ. Cùng với sự phát triển của công ty, số lượng lao động
liên tục tăng qua các năm.
Bảng 1.5. Số lượng lao động (2002- 2006)
ĐVT: người
Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006
Tổng số lao động 4.186 5.368 6.500 7.274 7.938
Lao động trực tiếp 3.522 4.716 5.849 6.657 7.293
Lao động gián tiếp 664 652 651 617 645
Lao động nữ 3.315 4.076 4.940 5.746 6.192
Nguồn: Phòng tổ chức – hành
chính.
Qua Bảng 1.5 ta thấy số lượng lao động tăng theo các năm là 128,24%,
121,09%, 111,91%, 109,13%, nhưng tốc độ tăng lại giảm dần. Điều này cho thấy
công ty đã mở rộng sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm cho người dân, góp phần
làm giảm số người thất nghiệp.

Chúng ta cũng thấy công ty có một cơ cấu lao động hợp lý, lao động gián
tiếp chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng số lao động, chưa tới 16%. Số lượng lao động
Lê Hồng Gấm Lớp QTCL45
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ăn theo giảm trong khi lao động trực tiếp tăng góp phần tạo ra khối lượng sản
phẩm tăng và do đó thu nhập của người lao động cũng tăng, thu nhập bình quân
đầu người năm 2005 là 1.502.000 đồng/ tháng, năm 2006 là 1.520.000 đồng/
tháng. Và việc trả lương cho người lao động được tính theo hình thức chấm công.
Bên cạnh việc tăng số lượng, công ty cũng không ngừng nâng cao trình độ,
tay nghề cho người lao động. Công ty đã chú trọng, quan tâm đào tạo 330 tổ
trưởng, tổ phó, 287 công nhân kiểm hóa và đào tạo nâng cao tay nghề cho 1516
công nhân. Hiện nay, trình độ tay nghề công nhân May 10 là:
Bảng 1.6. Trình độ tay nghề công nhân May 10 năm 2006.
ĐVT: người.
Bậc thợ 1 2 3 4 5 6
Số lao động 4.036 1.040 826 520 260 20
Nguồn: Phòng tổ chức- hành chính.
Đa số công nhân của công ty có tay nghề không cao. Tăng theo bậc thợ là
sự giảm dần số lượng công nhân. Lao động lành nghề của công ty chiếm một tỷ lệ
rất nhỏ. Sở dĩ trình độ tay nghề của công nhân May 10 không cao là do đặc thù của
công ty: Công ty sản xuất sản phẩm không đòi hỏi nhiều chất xám, không đòi hỏi
độ phức tạp cao. Nhờ đó công ty có thể tiết kiệm được chi phí tiền lương góp phần
hạ giá thành sản phẩm. Cùng với trình độ tay nghề công nhân là trình độ chuyên
môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ công ty.
Bảng 1.7. Trình độ chuyên môn của cán bộ công ty May 10 năm 2006.
ĐVT: người.
Trình độ Trên ĐH ĐH, CĐ Trung cấp
Số cán bộ 1 436 410
Nguồn: Phòng tổ chức- hành chính.

Tương tự như trình độ tay nghề của công nhân, trình độ chuyên môn nghiệp
vụ của cán bộ là tương đối không cao. Điều này cũng do đặc thù của ngành may
Lê Hồng Gấm Lớp QTCL45
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
quy định. Song đội ngũ cán bộ có nhiều năm kinh nghiệm đã đưa công ty May 10
ngày càng lớn mạnh.
Công ty CP May 10 cũng đảm bảo đầy đủ quyền lợi của người lao động
như làm việc 8 giờ một ngày, với lao động làm việc hành chính 8 giờ một ngày
(sáng từ 7giờ 30 đến 12 giờ, chiều từ 1 giờ 30 đến 17 giờ), với lao động sản xuất
ngày làm 8 giờ chia 2 ca: từ 6 giờ đến 14 giờ 45: từ 14 giờ 45 đến 22 giờ 30. Thời
gian nhỉ giữa ca là 15 phút, riêng ca đêm là 45 phút. Người lao động được nghỉ
làm việc và hưởng nguyên lương vào 8 ngày lễ tết trong năm.
Tóm lại với phương châm: tất cả các vị trí công việc đều đào tạo thích hợp,
kiến thức chuyên môn nghiệp vụ cũng như các lĩnh vực khác của cán bộ công nhân
viên thường xuyên được trau dồi, củng cố, nhờ đó mà nguồn nhân lực của công ty
luôn được ổn định, mọi thành viên đều được đáp ứng ngày càng cao yêu cầu phát
triển sản xuất kinh doanh của công ty.
1.2.4. Đăc điểm máy móc, thiết bị và công nghệ
 Công ty đã rất chú trọng vào công tác đầu tư đổi mới trang thiết bị, công
nghệ, hiện đại hóa sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng
lực sản xuất, tăng năng suất lao động. Cho đến nay công ty có các hệ thống máy
móc thiết bị chủ yếu
 Hệ thống thiết bị chuyên nghiệp CAD/ CAM của hãng SCHMIDT- Mỹ
và LECTRASYSTEM- CH Pháp dùng để thiết kế thời trang, thiết kế mẫu, truy
nhập mẫu và giác đồ cắt.
 Máy kiểm tra vải MANSANG- Hồng Kông dùng để kiểm tra lỗi vải và
chiều dài cuộn vải trước khi đưa vào sản xuất.
 Các loại máy ép mex KANNEGIESSER- CHLB Đức, ép thủy lực theo
phương thẳng đứng với hệ thống làm lạnh công suất cao, đảm bảo độ kết dính tốt

và không làm biến dạng sản phẩm.
 Máy là ép thân và máy là thổi mex KANNEGIESSER- CHLB Đức đảm
bảo là phẳng hết diện tích áo cho tất cả các nguyên liệu khác nhau.
Lê Hồng Gấm Lớp QTCL45
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
 Các loại máy thêu TAJIMA- Nhật cùng một lúc thêu được 20 sản phẩm
với 9 màu chỉ khác nhau.
Trong những năm vừa qua, công ty đã đầu tư rất lớn vào trang thiết bị sản
xuất bao gồm cả mua và xây lắp. Có năm công ty đầu tư hàng tỷ đồng song có
năm chỉ đầu tư khoảng 10 triệu. Công ty đầu tư vào máy móc thiết bị dưới 3 hình
thức: Đầu tư bổ sung, đầu tư đổi mới và đầu tư cho sửa chữa lớn. Năm 2006, vốn
đầu tư cho máy móc thiết bị của công ty là 36,999 tỷ đồng, đạt 70,8% so với kế
hoạch, đầu tư cho sửa chữa lớn là 212.895.459 đồng (khoảng 5% doanh thu) và
tăng 12,69% so với 2005. Cụ thể tình hình máy móc thiết bị của công ty May 10
như sau:
Lê Hồng Gấm Lớp QTCL45
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng1.8. Danh mục những máy móc thiết bị chính
ĐVT: chiếc
STT Tên máy móc thiết bị Số lượng Nước sản xuất
1 Máy 1 kim 1700 Nhật
2 Máy 2 kim 1200 Nhật
3 Máy 4 kim 30 Nhật
4 Máy vắt sổ 100 Nhật
5 Máy cuốn ống 80 Nhật
6 Máy đính cúc 110 Nhật
7 Máy đính bọ 90 Nhật
8 Máy thùa 100 Nhật

9 Máy zich zắc 20 Nhật
10 Máy xén 15 Nhật
11 Máy sửa bản cổ 5 VN
12 Máy dập cúc 50 VN
13 Máy hút chỉ 10 Hồng Kông
14 Máy lộn ép bác tay 15 Nhật
15 Máy khoan dấu 15 Đức, Nhật
16 Máy ép mex 20 Mỹ
17 Máy cắt tay 50 VN, Nhật
18 Máy cắt vòng 30 Mỹ, Nhật
19 Nồi hơi 80 Mỹ, Nhật
20 Máy hút bụi là 100 Đức
Nguồn: Phòng cơ điện.
Như vậy ta thấy công ty có khoảng hơn 3000 máy móc thiết bị với nhiều
chủng loại khác nhau, chủ yếu nhập từ nước ngoài mà đặc biệt là Nhật. Số thiết bị
đó đã được công ty sử dụng qua các năm như sau:
Lê Hồng Gấm Lớp QTCL45
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng 1.9. Giá trị máy móc thiết bị của công ty (2002- 2006)
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006
Năm đưa vào
sử dụng
1981-2002 1981-2003 1983-2004 1983-2005 1984-2006
Giá trị ban
đầu
72.837 147.852 182.786 206.071 240.762
Đã khấu hao 44.383 83.784 115.234 133.956 163.764
Giá trị còn lại 28.454 64.068 67.552 72.115 76.998

Nguồn: Phòng tài chính- kế toán.
Hàng năm công ty đều mua sắm thêm máy móc thiết bị thể hiện qua giá trị
ban đầu của nó liên tục tăng qua các năm từ năm 2002 đến năm 2006. Cùng với sự
tăng giá trị ban đầu, khấu hao lũy kế cũng tăng song tốc độ tăng chậm hơn nên giá
trị còn lại cũng tăng theo các năm. Công ty CP May 10 thường thực hiện khấu hao
nhanh và khấu hao hết khi tuổi thọ máy móc thiết bị là 8- 10 năm. Trong ngày,
máy móc được sử dụng liên tục từ 6 giờ đến 22 giờ 30. Điều đó có nghĩa công ty
đã sử dụng được tối đa công suất máy móc.
Tóm lại với hệ thống máy móc thiết bị hiện đại đã góp phần tăng năng suất
của công ty, giúp chuyên môn hóa sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm thỏa
mãn tốt nhu cầu khách hàng.
 Cùng với hệ thống máy móc thiết bị là công nghệ sản xuất sản phẩm. Để
tạo ra một sản phẩm may mặc hoàn chỉnh cần rất nhiều công đoạn song có thể tóm
lại gồm quá trình sản xuất sản phẩm và quá trình phụ trợ. Do đặc điểm sản xuất và
máy móc thiết bị của công ty, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm được thực
hiện theo sơ đồ nước chảy mà trong đó bán thành phẩm được di chuyển tự do. Sơ
đồ 2 cho thấy quy trình đó. Mọi công đoạn trong quy trình đều là một mắt xích
quan trọng để đạt được ý đồ thiết kế, tạo nên giá trị sử dụng và chất lượng sản
phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Trong quy trình công nghệ này các
Lê Hồng Gấm Lớp QTCL45
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
công đoạn phải thực hiện lần lượt theo thứ tự. Tất cả các công đoạn sản xuất ngoài
việc tự kiểm tra của các đơn vị đều được cán bộ phòng QA kiểm tra và xác nhận
đạt yêu cầu mới được chuyển sang công đoạn sau. Các công đoạn kiểm tra đều
được ghi chép đầy đủ theo biểu mẫu thống nhất. Các trường hợp sai hỏng đều
được xem xét, tìm biện háp khắc phục kịp thời, loại bỏ những sản phẩm, bán thành
phẩm không thể khắc phục được. Việc tổng hợp, phân tích tình hình và báo cáo cơ
quan tổng giám đốc cho ý kiến chỉ đạo sản xuất và cải tiến hệ thống QLCL là cần
thiết để ngày càng nâng cao chất lượng sản phẩm.

Bên cạnh quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm may mặc, công ty còn có
các quy trình phụ trợ. Mỗi phụ trợ xác định những quá trình quan trọng cần thiết
cho việc hỗ trợ các sản phẩm có liên quan. Phòng kế hoạch và phòng kinh doanh
căn cứ vào chiến lược kinh doanh để xác định các yêu cầu quan trọng và thiết lập
các thứ tự ưu tiên cho mỗi quá trình phụ trợ.
1.2.5. Đặc điểm nguyên phụ liệu
Nguyên liệu là yếu tố quan trọng trực tiếp ảnh hưởng đến kế hoạch cũng
như tiến độ sản xuất. Nguyên liệu tốt là điều kiện cần để tạo ra những sản phẩm
tốt. Việc đảm bảo nguyên liệu là điều không thể thiếu của bất kỳ DN nào. Hiểu
được tầm quan trọng của nguyên liệu, các DNVN luôn cố gắng đảm bảo nguyên
liệu và nguồn cung cấp nguyên liệu.
Với công ty May 10 để tạo ra sản phẩm cần 2 loại: nguyên liệu và phụ liệu,
cụ thể là:
Lê Hồng Gấm Lớp QTCL45
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng 1.10. Các loại nguyên phụ liệu chủ yếu
STT Tên NPL Đơn vị Định mức (áo)
1
Nguyên liệu
Vải
Mex
m
m
1,5
0,2
2
Phụ liệu
Chỉ may
Nhãn dệt

Nhãn cỡ số
Nhãn sử dụng
Cúc
Xương cá
Nhãn treo
Túi PE
Ghim
Đạn bắn
cuộn
chiếc
chiếc
chiếc
chiếc
chiếc
chiếc
chiếc
cái
viên
3
1
1
1
12
2
1
1
9
1
Nguồn: Phòng kế hoạch
Nguyên liệu chính của công ty là vải, chiếm tới 95% trong kết cấu của một

sản phẩm quần áo. Ngoài ra còn có các phụ liệu khác như cúc, chỉ, khóa,.... Hàng
năm, để phục vụ cho quá trình sản xuất, May 10 phải nhập một lượng lớn nguyên
liệu và phụ liệu, trung bình là 20.000.000 mét vải/ kỳ sản xuất. Hiện nay May 10
chưa có dây chuyền sản xuất vải vì thế đều phải nhập từ các nguồn khác nhau
nhưng luôn cố gắng đảm bảo chất lượng. Đối với sản phẩm xuất khẩu hầu hết các
nguyên liệu được cung cấp từ nước ngoài và đều đạt tiêu chuẩn quốc tế. Với sản
phẩm tiêu thụ trong nước, tùy theo yêu cầu của từng mặt hàng mà lựa chọn nhà
cung ứng trong hay ngoài nước. Các nhà cung cấp nguyên liệu chính cho công ty
là: Erauan textile co., ltd (Thái Lan), P.T gistex nisshibo indonesia, Thai textle
industry public company limited (Thái Lan), S.A.S weaving co., ltd ( Thai Lan),...
công ty hữu hạn Choognam VN (Đồng Nai), công ty Pangrim Việt Trì- Phú
Thọ),.... Các nhà cung ứng này luôn được công ty theo dõi và đánh giá để đáp ứng
với yêu cầu về số lượng, chất lượng và thời hạn giao hàng.
Lê Hồng Gấm Lớp QTCL45
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Để đáp ứng nhu cầu sản xuất, công ty đã chi cho nguyên phụ liệu là:
Bảng 1.11.Chi phí nguyên phụ liệu (2002- 2006)
ĐVT: Triệu đồng.
Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006
Nguyên liệu 229.985 247.563 294.249 325.796 253.889
Phụ kiện, bao bì 22.497 27.541 30.452 36.766 51.762
Nguồn : Phòng Kho vận
Ta thấy chi phí cho nguyên liệu của công ty May 10 tăng từ 2002 đến 2005
tương ứng với tăng sản lượng sản xuất. Riêng năm 2006 chi phí nguyên liệu lại
giảm đáng kể trong khi sản lượng sản xuất vẫn tăng thậm chí tăng mạnh. Điều này
chỉ có thể lý giải là do công ty đã tiết kiệm nguyên liệu, mua nguyên liệu với giá rẻ
và mua của các nhà cung ứng trong nước. Còn chi phí phụ liệu đều tăng từ 2002
đến 2006 mà tăng mạnh vào năm 2006.
Như vậy nguyên phụ liệu của công ty May 10 phần lớn được nhập từ nước

ngoài. Đây là vấn đề gây không ít khó khăn cho công ty về vận chuyển, giá thành.
Để giải quyết những khó khăn này, công ty đang cố gắng tìm kiếm, khai thác các
nhà cung ứng nội địa tiềm năng và đầu tư phát triển dây chuyền sản xuất nguyên
phụ liệu. Đây là một trong những giải pháp khá khả thi và hiệu quả.
1.2.6. Đặc điểm vốn kinh doanh
Vốn là yếu tố quan trọng quyết định năng lực sản xuất kinh doanh của công
ty, là công cụ cần thiết để bước đầu sản xuất kinh doanh và tái sản xuất mở rộng.
May 10 hiện đang là công ty CP của nhà nước nên nguồn vốn ngân sách chiếm
một tỷ trọng khá lớn trong tổng nguồn vốn của công ty. Hàng năm công ty cũng
tích lũy bổ sung vốn từ lợi nhuận và huy động vốn cổ phần từ người lao động. Vì
thế vốn của công ty liên tục tăng.
Lê Hồng Gấm Lớp QTCL45
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng 1.12. Cơ cấu vốn (2002 – 2006)
ĐVT: Triệu đồng.
Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006
Vốn điều lệ 40.000 40.000 45.000 54.000 54.000
Vốn kinh doanh 4.278 4.345 4.987 5.595 12.204
Quỹ DPTC 2.070 1.090 527 413 873
Quỹ phúc lợi 2.103 2.549 2.679 3.517 4.249
Lãi để lại 987 1.175 1.207 1.390 6.480
Tổng vốn CSH 44.875 49.159 54.400 64.915 77.806
Nguồn: Phòng tài chính- kế toán.
Nhìn vào Bảng 1.12 ta thấy vốn điều lệ của công ty chiếm tỷ trọng khá lớn
khoảng 69%-84%. Đây là số vốn nhà nước quy định để công ty tồn tại và phát
triển. Vốn kinh doanh của công ty của công ty CP May chiếm khoảng 10% nguồn
vốn chủ sở hữu, còn lại là các loại vốn khác. Vốn kinh doanh là vốn dùng để duy
trì và phát triển hoạt động kinh doanh của công ty. Từ năm 2002 đến năm 2006
vốn kinh doanh của công ty liên tục tăng. Trong 4 năm đầu, vốn kinh doanh tăng

chậm, riêng năm 2006 tăng gấp 2,18 lần so với năm 2005, cho thấy hoạt động kinh
doanh của công ty ngày càng được mở rộng.
Trong điều kiện cạnh tranh thì hoạt động kinh doanh càng trở nên khốc liệt,
vốn kinh doanh càng cần một lượng lớn hơn. Vì thế công ty cần tăng vốn kinh
doanh và sử dụng có hiệu quả để đem lại doanh thu, lợi nhuận ngày càng lớn hơn.
Lê Hồng Gấm Lớp QTCL45
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty CP May 10 trong thời
gian vừa qua
2.1. Tình hình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty.
Năm 2007 là năm thứ 3 công ty May 10 hoạt động theo mô hình công ty
CP. Ngay từ khi bắt đầu chuyển đổi mô hình kinh doanh, lãnh đạo công ty đã xác
định mục tiêu hàng đầu là nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng
lợi nhuận và thu nhập cho người lao động, phát triển May 10 ngày một lớn mạnh.
Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm qua đã phần nào phản ánh được
sự nỗ lực của ban lãnh đạo và toàn thể công ty để thực hiện mục tiêu, kế hoạch đặt
ra.
 Sự mở rộng sản xuất kinh doanh của công ty được thể hiện qua sản
lượng sản phẩm được sản xuất. Công ty có làm ăn phát triển thì mới mở rộng quy
mô sản xuất, mới tăng sản lượng. Tình hình sản xuất của công ty được thể hiện
như sau:
Bảng1.13. Sản lượng sản phẩm sản xuất giai đoạn 2005- 2006.
ĐVT: chiếc
Sản phẩm 2002 2003 2004 2005 2006
Sơ mi 7.290.872 6.837.869 7.670.457 8.719.31 9.755.182
Jac ket 183.731 200.732 218.206 324.479 354.733
Veston 80.754 98.767 101.450 133.749 178.422
Quần 809.835 736.999 815.895 1.177.849 2.042.942
Quầnáo khác 597.426 628.820 325.474 116.869 189.085

Tổng 8.962.618 8.503.187 9.131.482 10.472.256 12.520.364
Nguồn: Phòng tài chính- kế toán.
Qua Bảng 1.13 ta thấy sản lượng sản xuất nhìn chung tăng, tăng liên tục từ
năm 2004 đến năm 2006 về tất cả các loại hàng và do đó tổng sản lượng cũng
tăng. Riêng năm 2003 tổng sản lượng giảm đáng kể. Hiện tượng này có thể là do
Lê Hồng Gấm Lớp QTCL45
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhu cầu của người tiêu dùng năm đó giảm song nguyên nhân khả thi hơn là công
ty gặp khó khăn trong năm 2003. Nhưng có thể nói tình hình sản xuất của công ty
May 10 là khá ổn định, ít có biến động mạnh, cho thấy một tương lai sáng.
Biểu đồ 1. Tổng sản lượng công ty May 10 (2002- 2006)
Sản lượng sản phẩm của công ty tăng là do:
- Công ty tăng số công nhân
- Cải thiện các biện pháp nhằm tăng năng suất lao động nhưng vẫn đảm
bảo quyền lợi cho người lao động như khen thưởng công nhân có thành tích tốt.
- Trang bị thêm máy móc thiết bị mới, hiện đại, thực hiện bảo dưỡng máy
móc theo kế hoạch.
Đó là một số nguyên nhân chủ yếu giúp công ty tăng năng suất lao động,
tăng sản lượng. Công ty cần phát huy và nâng cao hơn nữa sản lượng sản phẩm.
 Cùng với việc tăng sản lượng sản phẩm sản xuất, công ty cũng đạt được
một số thành tích trong tiêu thụ sản phẩm. Dưới đây là tình hình tiêu thụ sản phẩm
của công ty.
Bảng 1.14. Sản lượng hàng tiêu thụ (2002- 2006)
Lê Hồng Gấm Lớp QTCL45
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ĐVT: chiếc
Thị
trường

Sản phẩm 2002 2003 2004 2005 2006
Xuất
khẩu
Sơ mi
6.723.887 6.224.635 6.987.475 8.266.800 9.379.564
Jacket
125.476 113.392 122.752 278.114 335.674
Veston
79.041 96.755 98.865 131.089 185.349
Quần
754.159 675.997 745.248 1.071.402 1.983.563
Quần áokhác
481.644 524.962 231.489 27.496 109.656
Tổng
8.051.307 7.635.741 8.185.829 9.774.981 11.993.806
Trong
nước
Sơ mi
559.485 605.734 675.482 444.930 368.118
Jacket
56.255 84.840 87.954 38.865 11.559
Veston
1.313 1.562 1.985 2.160 1.573
Quần
53.176 58.502 68.147 98.947 51.879
Quần áokhác
115.382 103.458 91.985 81.873 74.429
Tổng
785.611 854.096 925.553 666.775 507.558
Tổng

8.836.918 8.89.83 9.111382 10.441.756 12.501.364
Nguồn: Phòng kinh doanh
Sản lượng hàng tiêu thụ cũng tăng qua các năm liên tục từ năm 2004 đến
năm 2006, riêng có năm 2003 là giảm. Sản lượng xuất khẩu tăng từ năm 2002 đến
năm 2006 chỉ trừ năm 2003 là có giảm đôi chút. Còn sản lượng tiêu thụ trong nước
thì liên tục tăng từ năm 2002 đến năm 2004 sau đó giảm dần theo các năm. Điều
này cho thấy thị trường trong xuất khẩu có vẻ ổn định hơn thị trường trong nước
song cũng có thể là do công ty tập trung nhiều hơn vào thị trường nước ngoài nên
không đủ sức cung cấp cho thị trường trong nước do sức sản xuất có hạn.
Công ty có được thành công trong thị trường xuất khẩu là do:
- Công ty tiếp tục củng cố và giữ vững thị trường truyền thống, tăng cường
khai thác, mở rộng thị trường mới nhất là thị trường Mỹ.
- Công ty tập trung nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của thị trường xuất khẩu.
Lê Hồng Gấm Lớp QTCL45
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- May 10 tập trung nghiên cứu thiết kế thời trang và quảng bá hình ảnh,
thương hiệu trên trường quốc tế.
Phát triển thị trường nước ngoài luôn là điều tốt vì đây là thị trường chính
của công ty, là thị trường đem lại nhiều doanh thu, lợi nhuận cho công ty và cũng
là xu hướng của thời đại. Song điều đó không có nghĩa là công ty không chú trọng
thị trường trong nước mà cần phải duy trì và tiếp tục mở rộng vì thị trường đó là
cái nôi nuôi dưỡng công ty trưởng thành và phát triển. Nó cũng đem lại cho công
ty nhiều lợi thế trong kinh doanh như được thị trường nội địa bảo vệ,.... Vì thế
công ty CP May 10 cần có các biện pháp vừa mở rộng thị trường xuất khẩu, vừa
phát triển thị trường trong nước để đem lại doanh thu, lợi nhuận ngày càng cao.
 Trong năm, ngành dệt may có nhiều diễn biến phức tạp: khó khăn về thị
trường, các yếu tố đầu vào đặc biệt là lao động dẫn đến nhiều DN phải sắp xếp lại
tổ chức, thu hẹp sản xuất. Song May 10 vẫn đứng vững và mở rộng sản xuất, tạo

việc làm mới cho hơn 700 công nhân và thu nhập ổn định cho gần 8000 lao động
trong công ty. Chi phí đầu vào, nguyên vật liệu, năng lượng, dịch vụ viễn thông,
giao nhận vận chuyển,... tăng nhanh, đặc biệt tháng 10/ 2006 chính phủ quyết định
điều chỉnh mức lương tối thiểu lên 450.000 đồng/ tháng/ người kéo theo chi phí
BHXH, BHYT tăng. Nhưng với sự nỗ lực vượt bậc của tập thể cán bộ công nhân
viên, May 10 vẫn đảm bảo tăng chỉ tiêu lợi nhuận, và thu nhập cho người lao
động, đóng góp tích cực vào thành tích chung của toàn ngành, cụ thể là:
Lê Hồng Gấm Lớp QTCL45
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng 1.15. Một số kết quả kinh doanh (2002- 2006)
Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006
Tổng doanh thu(tỷ) 357 302 450 553 638,5
Lợi nhuận(tỷ) 5,5 4,9 6 13,84 15,83
Thuế(tỷ) 3,1 2 4,2 2,29 2,4
Thu nhập BQ (đồng/
tháng)
1.496.000 1.253.000 1.500.000 1.502.000 1.520.000
Nguồn: Phòng tài chính- kế toán
Tương ứng với sản lượng hàng tiêu thụ tăng là doanh thu, lợi nhuận, tiền
lương tăng và ngược lại. Ta thấy kết quả trong Bảng 1.15 hoàn toàn hợp lý vì năm
2003 là năm khó khăn của công ty nên mọi chỉ tiêu đều giảm. Công ty đã khắc
phục tình hình đó để tăng lượng tiêu thụ và do đó tăng doanh thu, lợi nhuận cũng
như thu nhập của người lao động. Năm 2005 và 2006 doanh thu, lợi nhuận của
công ty tăng lên đáng kể. Doanh thu trong bảng 1.15 là doanh thu cả nội địa và
xuất khẩu. Chúng ta cùng nhau đi bóc tách nó.
Bảng 1.16. Cơ cấu doanh thu theo sản phẩm
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006
Doanh thu XK 286.017 203.613 380.458 488.571 538.382

- Doanh thu XK gia
công
111.030 66.850 179.571 145.149 188.727
- Doanh thu bán đứt 174.987 136.763 200.887 343.422 349.655
Doanh thu nội địa 69.115 60.377 84.014 61.612 171.104
Nguồn: Phòng tài chính-kế toán.
Ta thấy doanh thu xuất khẩu tăng liên tục từ năm 2004 đến năm 2006 và
đều tăng với lượng đáng kể. Doanh thu xuất khẩu luôn chiếm một tỷ trọng lớn
trong tổng doanh thu của công ty, trung bình gấp 4,2 lần doanh thu nội địa. Trong
Lê Hồng Gấm Lớp QTCL45
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
doanh thu xuất khẩu thì doanh thu bán đứt luôn lớn hơn doanh thu xuất khẩu gia
công, cho thấy thành phẩm của công ty được thị trường thế giới tiếp nhận một
cách khả quan, giảm doanh thu xuất khẩu gia công góp phần tạo thêm việc và thể
hiện được trình độ tay nghề của công nhân. Riêng năm 2003 cả doanh thu xuất
khẩu và doanh thu nội địa đều giảm nhưng chỉ là tạm thời.
Qua cơ cấu doanh thu bán hàng càng chứng minh cho chúng ta thấy công ty
CP May 10 đang chiếm lĩnh phần lớn thị trường nước ngoài trong thị trường của
mình và so với cả các DN may khác của VN. Đây là một vị thế thuận lợi của công
ty nhất là khi VN gia nhập WTO. Vì thế công ty CP May 10 cần phát huy hơn nữa
để ngày càng mở rộng thị trường cả trong và ngoài nước và là tấm gương sáng cho
các DNVN.
Bên cạnh các thành tích đạt được trong sản xuất kinh doanh, công ty CP
May 10 cũng đạt được một số thành tích khác như được chứng nhận danh hiệu: “
Thương hiệu nổi tiếng với người tiêu dùng” năm 2004- 2005- 2006, được chứng
nhận danh hiệu: “ Doanh nghiệp ngoài quốc doanh tiêu biểu ngành Dệt may VN”
năm 2004- 2005- 2006. Công ty cũng tham gia vào các hoạt động từ thiện. Trong
năm cán bộ công nhân viên toàn công ty ủng hộ trên 400 triệu đồng cho công tác
hướng thiện, tiếp tục phụng dưỡng 18 bà mẹ VN anh hùng, đỡ đầu 3 cháu bị chất

độc màu da cam, 5 cháu có hoàn cảnh khó khăn trong huyện,...
Như vậy sự cố gắng nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công
ty CP May 10 đã được đền bù xứng đáng, tạo lòng tin cho người lao động trong
công ty và cho cả khách hàng.
2.2. Những thuận lợi và khó khăn chủ yếu đối với trong sản xuất kinh
doanh của công ty.
Trong năm hoạt động vừa qua, công ty May 10 đã trải qua những thuận lợi
cũng như những khó khăn nhất định tác động đến tình hình sản xuất kinh doanh
của mình.
Lê Hồng Gấm Lớp QTCL45
25

×