Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Nghiên cứu nhu cầu học kỹ năng mềm của sinh viên ở địa bàn thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.1 KB, 33 trang )

Nghiên cứu nhu cầu học kỹ năng mềm của sinh viên ở địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh
BÁO CÁO ĐỀ TÀI:
NHU CẦU HỌC KỸ NĂNG MỀM CỦA SINH VIÊN Ở
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
I. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI:
1. Lý do chọn đề tài:
Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm đứng đầu cả nước về số lượng và qui
mô các trường đại học. Hàng năm, số lượng sinh viên các tỉnh đổ về đây rất đông.
Các bạn sinh viên chọn thành phố Hồ Chí Minh là nơi học tập vì trình độ đào tạo
và điều kiện học ở đây rất tốt. Thậm chí sau khi ra trường, rất nhiều bạn sinh viên
cũng lại chọn nơi đây để tiếp tuc phát triển sự nghiệp của mình. Cũng vì vậy mà
dân số nơi đây ngày càng đông và số lượng sinh viên ra trường không tìm được
việc làm cũng tăng theo thời gian và nhịp độ phát triển của thành phố. Hiện nay,
mặc dù cùng với sự phát triển của thành phố thì các công ty, nhà máy xí nghiệp
trong và ngoài nước mọc lên rất nhiều, tuy nhiên, số lượng sinh viên ra trường cũng
tăng nhanh không kém. Chính vì người nhiều việc ít nên giữa các sinh viên tốt
nghiệp luôn có sự cạnh tranh mạnh mẽ, ai cũng mong mình tìm đươc việc làm tốt
trong xã hội để có cơ hội phát triển sự nghiệp và cuộc sống ở thành phố, nhất là đối
với các sinh viên từ những tỉnh khác đến vì ai cũng muốn bản thân có chỗ đứng
vững chắc trong xã hội. Chính vì phải luôn cạnh tranh với nhau nên các bạn sinh
viên luôn cố gắng phấn đấu và rèn luyện bản thân để đạt được những thành tích thật
tốt, giúp ích cho các bạn khi đi tìm việc làm.
Tìm được một việc làm tốt ở thành phố không phải là khó nhưng cũng không
dễ dàng chút nào. Để có được việc làm ở đây, các bạn sinh viên không chỉ phải giỏi
chuyên môn mà còn phải giỏi giao tiếp, ứng xử và phải là một người biết xử lý mọi
tình huống phát sinh, từ đơn giản đến phức tạp. Điều này đòi hỏi các bạn sinh viên
1
Nghiên cứu nhu cầu học kỹ năng mềm của sinh viên ở địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh
phải có cả “kỹ năng cứng” lẫn “kỹ năng mềm”. Kỹ năng cứng hiển nhiên bạn sinh


viên nào cũng có sau khi tốt nghiệp, vì đây là kiến thức chuyên môn, là vấn đề cơ
bản đòi hỏi các bạn cần phải có. Kỹ năng mềm là cách ứng xử, giao tiếp, thái độ,
hành vi trong cách sống, cách làm việc của các bạn mà không phải ai cũng có được.
Khi đi xin việc, không phải chỉ cần có được những tấm bằng loại giỏi thì các bạn có
thể lọt vào mắt nhà tuyển dụng mà các bạn còn phải tự tin thể hiện mình trước các
nhà tuyển dụng vì họ không chỉ đánh giá nhân viên qua bằng cấp mà còn qua
những gì mà nhân viên thể hiện trong cách giao tiếp và xử lý vấn đề nữa. Để có
được những kỹ năng đó, sinh viên cần phải học tập nhiều hơn những gì thuộc về
chuyên môn của họ. Họ phải tập giao tiếp, tập quan hệ, tập giải quyết những vấn đề
xung quanh để rèn luyện cho bản thân tự tin hơn và vững vàng hơn. Đa phần các
bạn sinh viên đều hiểu được vấn đề này, vì vậy một số bạn cũng đã tìm đến với
những lớp dạy kỹ năng để cải thiện kỹ năng của bản thân. Tuy nhiên, học kỹ năng
mềm hiện nay vẫn chưa được phổ biến và thông thường, học phí một lớp học kỹ
năng mềm khá đắt. Điều này gây trở ngại khá lớn cho các bạn sinh viên vì túi tiền
của sinh viên thật sự không thể đáp ứng được mức học phí cao như thế này. Bên
cạnh đó, các trường đại học cũng thật sự chưa quan tâm đúng mức đến vấn đề này,
vì vậy, kỹ năng mềm chưa hoàn toàn được đưa vào nhà trường để sinh viên dễ tiếp
cận hơn. Một số trường cũng đã đưa vào chương trình học, tuy nhiên, đa phần là
lồng ghép vào những môn học khác chứ chưa phải là môn học độc lập. Nhận thấy
nhu cầu học kỹ năng mềm của sinh viên là một nhu cầu cấp bách và cần thiết,
chúng tôi đã quyết định tìm hiểu và nghiên cứu về vấn đề này để có thể hiểu rõ hơn
và đồng thời, chúng tôi sẽ tổng hợp ý kiến của nhiều bạn sinh viên để tìm ra giải
pháp cho vấn đề này. Nếu nhu cầu học của các bạn sinh viên cao như chúng tôi dự
đoán, chúng tôi có thể kiến nghị với các tổ chức đoàn thể tạo điều kiện nhiều hơn
2
Nghiên cứu nhu cầu học kỹ năng mềm của sinh viên ở địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh
cho các bạn sinh viên học kỹ năng mềm hoặc kiến nghị các trường đại học, cao
đẳng đưa kỹ năng mềm vào chương trình học chính thức để đáp ứng nhu cầu cho
các bạn sinh viên.

2. Mục tiêu của đề tài:
1. Nắm được tình hình tiếp cận với kỹ năng mềm hiện nay của sinh viên và
nhu cầu của sinh viên muốn được học kỹ năng mềm.
2. Tìm hiểu về sự hiểu biết của các bạn sinh viên về kỹ năng mềm cũng như
mức độ quan trọng của kỹ năng mềm trong nhận thức của sinh viên.
3. Tổng hợp ý kiến của các bạn sinh viên để tìm được hướng giải quyết đúng
theo mong mỏi và nhu cầu của các bạn sinh viên.
4. Kiến nghị với các trường đại học và các cấp đoàn thể về nhu cầu của sinh
viên để kỹ năng mềm có thể đến gần với các bạn sinh viên hơn nữa.
3. Ý nghĩa của đề tài:
a) Đối với các bạn sinh viên:
Giải quyết được vấn đề học kỹ năng mềm là giải quyết được lo lắng rất lớn
trong các bạn sinh viên về vấn đề tìm việc làm sau khi tốt nghiệp. Lo sợ thất nghiệp
là nỗi lo chung và là nỗi lo lớn nhất luôn tồn tại trong các bạn sinh viên dù ở bất kỳ
thời điểm nào. Lo lắng như thế sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến việc học tập của các bạn
nhất là đối với những bạn sinh viên không có điều kiện tự học ở những trung tâm
dạy kỹ năng mềm vì hoàn cảnh gia đình, vì thời gian hay vì lý do nào khác. Nếu tất
cả các bạn đều được học thì các bạn sẽ chủ động hơn khi đi xin việc, vì khi đã được
trang bị đầy đủ kỹ năng rồi thì có tìm được việc làm hay không là phụ thuộc vào
bản thân bạn sinh viên đó có áp dụng tốt những điều mình đã được học hay không.
Chúng tôi mong muốn qua đề tài này, các bạn sinh viên có thể hiểu được nhiều hơn
về tầm quan trọng của kỹ năng mềm và cố gắng trang bị cho bản thân họ những kỹ
3
Nghiên cứu nhu cầu học kỹ năng mềm của sinh viên ở địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh
năng cần thiết, đồng thời, chúng tôi muốn tạo cơ hội để các bạn sinh viên mạnh dạn
nói lên những mong muốn và đề xuất của mình với nhà trường nơi các bạn
đang theo học.
b) Đối với các trường đại học:
Các trường đại học có thể yên tâm hơn về chất lượng sinh viên do trường

mình đào tạo khi các sinh viên này có đủ kiến thức chuyên môn và các kỹ năng cần
thiết. Hơn thế nữa, nếu trường đại học này có điều kiện đưa kỹ năng mềm tiếp cận
sinh viên trước trường đại học cũng lĩnh vực khác thì cũng là cơ hội để nâng cao
danh tiếng và chất lượng của trường vì sinh viên của họ hội đủ các yếu tố cần thiết.
Qua đề tài này, các trường đại học có thể hiểu rõ hơn những mong muốn của sinh
viên, từ đó, họ có thể đáp ứng đúng lúc, kịp thời, đúng chỗ cho những nhu cầu cấp
bách này, giúp sinh viên an tâm hơn trong quá trình học tập.

c) Đối với xã hội:
Nếu tất cả các bạn sinh viên đều được trang bị tốt cả kỹ năng cứng lẫn kỹ
năng mềm thì sự cạnh tranh để có được việc làm giữa các bạn sẽ mạnh mẽ hơn, lúc
này chất lượng sinh viên được đào tạo ra sẽ tốt hơn và hoàn thiện hơn. Xã hội sẽ có
được những người tài giỏi hơn, không chỉ giỏi chuyên môn nghiệp vụ mà còn hoàn
thiện trong cách sống, cách cư xử và làm việc. Điều này góp phần đưa đất nước
phát triển và tiến bộ hơn.
4. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:
a) Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Vấn đề học kỹ năng mềm của sinh viên, chủ yếu là
nhu cầu của sinh viên và mức độ được đáp ứng nhu cầu của sinh viên hiện nay.
4
Nghiên cứu nhu cầu học kỹ năng mềm của sinh viên ở địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh
Đơn vị nghiên cứu: Sinh viên trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, tập trung
chủ yếu vào sinh viên các trường đại học trong khối đại học Quốc gia vì đây là
trường đại học tiên phong và có quy mô lớn nhất thành phố.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi một sô
trường đại học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh trong điều kiện cho phép thực
hiện.
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 12 năm 2009 đến tháng 1 năm 2010.
b) Phương pháp nghiên cứu:

- Nhận xét tình hình hiện nay của vấn đề, từ đó xác định đối tượng, đơn vị,
phạm vi nghiên cứu.
- Lập bảng câu hỏi gồm 4 câu về thông tin người được phỏng vấn và 13 câu
về vấn đề đang cần phỏng vấn.
- Điều tra thử nghiệm 10 người trước khi thực hiện chính thức cuộc khảo sát.
- Tổng hợp ý kiến và sửa chữa bảng câu hỏi để có được bảng hỏi chính thức
chính tốt hơn.
- Tổng thể: bộc lộ ( tất cả các sinh viên hiện có ở các trường đại học trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh). Tổng thể này không đồng chất.
- Số lượng mẫu: 150. Phương pháp lấy mẫu: lấy mẫu thuận tiện.
- Dạng câu hỏi: câu hỏi mở, câu hỏi phân mức, câu hỏi liệt kê.
- Phương pháp thu thập dữ liệu: phỏng vấn cá nhân trực tiếp bằng bảng hỏi
- Dữ liệu: Dữ liệu định tính và dữ liệu định lượng.
- Thang đo: thang đo định danh, thang đo khoảng, thang đo tỉ lệ.
II. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU:
1. Cơ sở lý luận của vấn đề:
5
Nghiên cứu nhu cầu học kỹ năng mềm của sinh viên ở địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh
Khái niệm về kỹ năng mềm: Kỹ năng mềm là những khả năng về giao tiếp,
ứng xử trong quan hệ giữa con người với con người và con người với những sự vật,
sự việc xung quanh. Kỹ năng mềm đòi hỏi con người phải biết cách cư xử mềm
dẻo, đúng lúc, đúng chỗ, đúng phương pháp. Thật sự thì không có một phương
pháp chung nào cho kỹ năng mềm cả, vì đã là “mềm” thì phải biết thay đổi và thích
nghi một cách hợp lý trước những tình huống xảy ra không định trước được. Vì vậy
có được kỹ năng mềm thì con người sẽ có thể chọn lựa được những cách giải quyết
vấn đề tốt nhất và đối phó với những tình huống không lường trước một cách tự tin
nhất.
Kỹ năng mềm rất quan trọng đối với những người đi xin việc làm vì đó là
một trong những yếu tố thuyết phục nhà tuyển dụng. Nếu bạn có chuyên môn tốt

nhưng thiếu tự tin và không linh hoạt trong xử lý tình huống thì khó có thể tìm
được sự tin cậy nơi các nhà tuyển dụng. Kỹ năng mềm giúp bạn năng động, tự tin,
sáng tạo hơn trong công việc, thậm chí có thể chiếm được cảm tình của mọi người
ngay lần tiếp xúc đầu tiên, tạo cho họ sự tin tưởng khi làm việc với bạn. Đó là lý do
mà kỹ năng mềm trở nên quan trọng với tất cả mọi người muốn hoàn thiện mình,
nhất là các bạn sinh viên.
Theo những thông tin mà chúng tôi tìm hiểu qua internet, có 7 kỹ năng mềm
được xem là quan trọng và gần gũi với sinh viên trong thời gian còn đi học, đó là:
kỹ năng làm việc theo nhóm, kỹ năng quản lý thời gian, kỹ năng thuyết trình (nói
trước đám đông), kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng học và tự học, kỹ năng giao
tiếp và kỹ năng lắng nghe. Chúng tôi xin nói sơ lược về từng kỹ năng như sau:
- Kỹ năng làm việc nhóm: là khả năng bạn có thể làm việc và làm việc đạt
hiệu quả với tất cả mọi người được giao cùng nhiệm vụ với bạn bất kể
người đó là ai và tính cách như thế nào. Kỹ năng này đòi hỏi bạn phải
6
Nghiên cứu nhu cầu học kỹ năng mềm của sinh viên ở địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh
xem công việc và hoàn thành nhiệm vụ là mục tiêu hàng đầu, không nên
để tình cảm cá nhân chi phối. Đồng thời bạn phải biết sắp xếp và phân
công công việc hợp lý sao cho mọi người đều hài lòng và tuân theo sự sắp
xếp của bạn. Bạn phải hiểu tính cách và khả năng của từng người trong
nhóm để giao công việc phù hợp, có như vậy hiệu quả làm việc mới có
thể cao. Bạn còn phải hoà đồng với mọi người và phải biết giảng hoà cho
mọi người khi trong nhóm xảy ra xung đột. Bạn phải giữ được không khí
thân thiện cho mọi người trong nhóm.
- Kỹ năng quản lý thời gian: là khả năng sắp xếp thời gian biểu hợp lý cho
bản thân để đạt được hiệu quả làm việc tốt nhất. Điều này đòi hỏi bạn
phải thật sự có quyết tâm vì bạn không chỉ sắp xếp mà bạn còn phải chắc
chắn rằng bạn sẽ thực hiện được những điều mà bạn vạch ra, tránh tình
trạng “chạy đua”, làm việc theo kiểu nhiều thời gian thì làm kỹ, ít thời

gian thì làm gấp gáp.
- Kỹ năng thuyết trình: là khả năng nói trước đám đông của bạn. Dù bình
thường bạn là người ăn nói lưu loát nhưng đứng trước đám đông chắc
chắn bạn sẽ bị ảnh hưởng tâm lý, hiệu quả trong cách nói chuyện của bạn
chắc chắn bị giảm sút. Vì vậy, kỹ năng này đòi hỏi bạn phải tự tin, dũng
cảm, dẹp bỏ được gánh nặng tâm lý khi bước lên phát biểu trước lớp,
trước tập thể.
- Kỹ năng giải quyết vấn đề: là khả năng xử lý tình huống của bạn trước
những biến cố xảy ra dù bạn có lường trước được hay không. Đây cũng là
một kỹ năng khá quan trọng, nó giúp cho bạn đứng vững trước những tình
huống xấu xảy đến với bạn trong công việc cũng như trong cuộc sống. Nó
đòi hỏi bạn phải bình tĩnh, biết tư duy và tự tin vào quyết định của mình.
7
Nghiên cứu nhu cầu học kỹ năng mềm của sinh viên ở địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh
- Kỹ năng học và tự học: là khả năng tiếp thu bài giảng trên lớp và tự
nghiên cứu thêm của bạn. Bạn phải biết cách nào mang lại hiệu quả học
tập tốt nhất cho bản thân bạn, bạn phải học như thế nào để có thể mở
mang kiến thức chứ không phải để đối phó với kỳ thi.
- Kỹ năng giao tiếp ứng xử: là khả năng nói chuyện và hành động gây được
cảm tình cho người mà bạn tiếp xúc. Khi bạn giao tiếp với người khác thì
cũng là lúc người ta có thể quan sát xem bạn là người như thế nào. Kỹ
năng này giúp bạn chiếm được cảm tình của người khác, tạo cho người
khác lòng tin ở bạn, giúp bạn thành công hơn trong công việc.
- Kỹ năng lắng nghe: là khả năng lắng nghe, tiếp thu và sàng lọc thông tin
của bạn. Bạn không nên bảo thủ ý kiến của mình nhưng cũng không nên
ba phải theo ý kiến của người khác. Bạn phải biết lắng nghe những gì có
lợi cho bạn, cân nhắc suy nghĩ để tìm ra hướng giải quyết tốt nhất. Lắng
nghe cũng là một cách để gây cảm tình cho bạn khi tiếp xúc với người
khác vì lắng nghe người nói là bạn cho họ biết bạn hiểu họ và tôn trọng

những gì họ nói.
2. Phân tích dữ liệu:
Mẫu 150 người, trong đó Nam là 38 người, chiếm 25.3%, Nữ là 112 người,
chiếm 74.7%.
Ta có: 56 sinh viên năm nhất (37.3%), 48 sinh viên năm 2 (32%), 39 sinh
viên năm 3 (26%) và 7 sinh viên năm 4 (4.7%).
Về thu nhập hàng tháng của từng người (kể cả tiền gởi của gia đình và tiền tự
kiếm do làm thêm), ta có:
8
Nghiên cứu nhu cầu học kỹ năng mềm của sinh viên ở địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh
Như vậy, thu nhập cá nhân trung bình là 1,338,000.
Thu nhap hang thang (tien gd goi + lam them)
Frequenc
y Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid 500000-
1000000
39 26.0 26.2 26.2
1000000-
1500000
54 36.0 36.2 62.4
1500000-
2000000
44 29.3 29.5 91.9
tu 2000000 tro
len

12 8.0 8.1 100.0
Total 149 99.3 100.0
Missin
g
0
1 .7
Total 150 100.0
9
Nghiên cứu nhu cầu học kỹ năng mềm của sinh viên ở địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh
Câu 1: Theo Anh/Chị, kỹ năng mềm có quan trọng không?
Mức độ
Hoàn toàn
không quan
trọng
Không quan
trọng
Bình thường Quan trọng
Rất quan
trọng
1 2 3 4 5
Dữ liệu định lượng, thang đo khoảng
Theo Anh/Chi, ky nang mem co quan trong khong
Frequenc
y Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid binh thuong 13 8.7 8.7 8.7

quan trong 56 37.3 37.3 46.0
rat quan
trong
81 54.0 54.0 100.0
Total 150 100.0 100.0
Mean = 4.45 Me = 5 Mod = 5
Tứ phân vị : Q
1
= 4 Q
2
= 5 Q
3
= 5
Độ lệch chuẩn = 0.65
Dữ liệu tập trung tốt xung quanh giá trị trung bình
 Kỹ năng mềm được đánh giá là rất quan trọng đối với sinh viên.
Câu 2: Anh/Chị từng biết thông tin về kỹ năng mềm qua phương tiện nào? (có thể
chọn nhiều đáp án)
1. Báo, đài, các phương tiện đại chúng 2. Internet
3. Bạn bè 4. Nhà trường
10
Nghiên cứu nhu cầu học kỹ năng mềm của sinh viên ở địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh
5. Khác (ghi rõ)……………………………………………
Dữ liệu định tính, thang đo danh nghĩa.
Có 81 người biết về kỹ năng mềm qua báo đài, phương tiện đại chúng.
Có 81 người biết về kỹ năng mềm qua internet.
Có 74 người biết về kỹ năng mềm qua bạn bè.
Có 88 người biết về kỹ năng mềm qua nhà trường.
Ngoài ra không có phương tiện nào khác.

=> Sinh viên được tiếp xúc với thông tin về kỹ năng mềm một cách đa dạng và đầy
đủ. Nhìn chung, sinh viên có hiểu biết khá tốt về kỹ năng mềm.
Câu 3: Anh/Chị hãy đánh giá theo suy nghĩ của bản thân về tầm quan trọng (sự cần
thiết) đối với từng kỹ năng mềm dưới đây:
Mức độ
Kỹ năng
Hoàn toàn
không quan
trọng (hoàn
toàn không
cần thiết)
Không
quan trọng
(không cần
thiết)
Bình
thường
Quan trọng
(cần thiết)
Rất quan
trọng (rất
cần thiết)
Làm việc nhóm 1 2 3 4 5
Quản lý thời gian 1 2 3 4 5
Thuyết trình 1 2 3 4 5
Giải quyết vấn đề 1 2 3 4 5
Học và tự học 1 2 3 4 5
Giao tiếp ứng xử 1 2 3 4 5
Lắng nghe 1 2 3 4 5
Dữ liệu định lượng, thang đo khoảng.

1. Kỹ năng làm việc nhóm:
11
Nghiên cứu nhu cầu học kỹ năng mềm của sinh viên ở địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh
Tam quan trong cua ky nang lam viec nhom
Frequenc
y Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid hoan toan khong
quan trong
3 2.0 2.0 2.0
khong quan trong 1 .7 .7 2.7
binh thuong 18 12.0 12.0 14.7
quan trong 87 58.0 58.0 72.7
rat quan trong 41 27.3 27.3 100.0
Total 150 100.0 100.0
Mean = 4.08 Me = 4 Mod = 4
Tứ phân vị: Q
1
= 4 Q
2
= 4 Q
3
= 5
Độ lệch chuẩn = 0.77
Dữ liệu tập trung tốt xung quanh vị trí trung bình.
 Kỹ năng làm việc nhóm được đánh giá là quan trọng đối với sinh viên, mặc

dù vẫn còn khoảng 2.7% các bạn sinh viên xem nhẹ kỹ năng này và cảm thấy
không cần thiết phải có.
2. Kỹ năng quản lý thời gian:

12
Nghiên cứu nhu cầu học kỹ năng mềm của sinh viên ở địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh
Tam quan trong cua ky nang quan ly thoi gian
Frequenc
y Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid hoan toan khong
quan trong
1 .7 .7 .7
khong quan trong 2 1.3 1.4 2.0
binh thuong 23 15.3 15.5 17.6
quan trong 65 43.3 43.9 61.5
rat quan trong 57 38.0 38.5 100.0
Total 148 98.7 100.0
Missin
g
0
2 1.3
Total 150 100.0
Có 2 người không trả lời câu hỏi, mẫu được tính trên 148 người.
Mean = 4.18 Me = 4 Mod = 4
Tứ phân vị: Q

1
= 4 Q
2
= 4

Q
3
= 5
Độ lệch chuẩn = 0.78
Dữ liệu tập trung tốt xung quanh vị trí trung bình.
 Kỹ năng quản lý thời gian được đánh giá quan trọng đối với sinh viên, có
khoảng 2% cho rằng kỹ năng này không cần thiết.
3. Kỹ năng thuyết trình:
13
Nghiên cứu nhu cầu học kỹ năng mềm của sinh viên ở địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh
Tam quan trong cua ky nang thuyet trinh
Frequenc
y Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid hoan toan khong
quan trong
1 .7 .7 .7
khong quan trong 4 2.7 2.7 3.3
binh thuong 19 12.7 12.7 16.0
quan trong 82 54.7 54.7 70.7
rat quan trong 44 29.3 29.3 100.0

Total 150 100.0 100.0
Mean = 4.09 Me = 4 Mod = 4
Tứ phân vị: Q1 = 4 Q2 = 4 Q3 = 5
Độ lệch chuẩn = 0.76
Dữ liệu tập trung tốt xung quanh vị trí trung bình.
 Kỹ năng thuyết trình được đánh giá là quan trọng đối với sinh viên, có
khoảng 3.4% cho rằng kỹ năng này không cần thiết.
4. Kỹ năng giải quyết vấn đề:
14
Nghiên cứu nhu cầu học kỹ năng mềm của sinh viên ở địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh
Tam quan trong cua ky nang giai quyet van de
Frequenc
y Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid hoan toan khong
quan trong
1 .7 .7 .7
khong quan trong 1 .7 .7 1.3
binh thuong 17 11.3 11.3 12.7
quan trong 60 40.0 40.0 52.7
rat quan trong 71 47.3 47.3 100.0
Total 150 100.0 100.0
Mean = 4.33 Me = 4 Mod = 5
Tứ phân vị: Q1 = 4 Q2 = 4 Q3 = 5
Độ lệch chuẩn = 0.75
Dữ liệu tập trung tốt xung quanh vị trí trung bình.

 Kỹ năng giải quyết vấn đề được đánh giá khá quan trọng đối với sinh viên,
47.3% cho rằng nó rất quan trọng, trong khi đó có khoảng 1.4% cho rằng nó
không cần thiết.
5. Kỹ năng học và tự học:
15
Nghiên cứu nhu cầu học kỹ năng mềm của sinh viên ở địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh
Tam quan trong cua ky nang hoc va tu hoc
Frequenc
y Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid hoan toan khong
quan trong
1 .7 .7 .7
binh thuong 22 14.7 14.8 15.4
quan trong 53 35.3 35.6 51.0
rat quan trong 73 48.7 49.0 100.0
Total 149 99.3 100.0
Missin
g
0
1 .7
Total 150 100.0
Có 1 người không trả lời, mẫu được tính trên 149 người.
Mean = 4.32 Me = 4 Mod = 5
Tứ phân vị: Q1= 4 Q2 = 4 Q3 = 5
Độ lệch chuẩn = 0.77

Dữ liệu tập trung tốt xung quanh vị trí trung bình.
 Kỹ năng học và tự học được đánh giá khá quan trọng đối với sinh viên, có
đến 49% cho rằng nó rất quan trọng, có 0.7% cho rằng nó không cần thiết.
6. Kỹ năng giao tiếp ứng xử:
16
Nghiên cứu nhu cầu học kỹ năng mềm của sinh viên ở địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh
Tam quan trong cua ky nang giao tiep ung xu
Frequenc
y Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid khong quan
trong
2 1.3 1.3 1.3
binh thuong 10 6.7 6.7 8.0
quan trong 48 32.0 32.0 40.0
rat quan trong 90 60.0 60.0 100.0
Total 150 100.0 100.0
Mean = 4.5 Me = 5 Mod = 5
Tứ phân vị: Q1= 4 Q2 = 5 Q3 = 5
Độ lệch chuẩn = 0.68
Dữ liệu tập trung tốt xung quanh vị trí trung bình.
 Kỹ năng giao tiếp ứng xử được đánh giá rất quan trọng đối với sinh viên, có
đến 60% cho rằng nó rất quan trọng, có 1.3% cho rằng nó không quan trọng.
7. Kỹ năng lắng nghe:
17
Nghiên cứu nhu cầu học kỹ năng mềm của sinh viên ở địa bàn thành phố Hồ Chí

Minh
Tam quan trong cua ky nang lang nghe
Frequenc
y Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid hoan toan khong
quan trong
1 .7 .7 .7
khong quan trong 1 .7 .7 1.3
binh thuong 29 19.3 19.3 20.7
quan trong 63 42.0 42.0 62.7
rat quan trong 56 37.3 37.3 100.0
Total 150 100.0 100.0
Mean = 4.15 Me = 4 Mod = 4
Tứ phân vị: Q1= 4 Q2 = 4 Q3 = 5
Độ lệch chuẩn = 0.79
Dữ liệu tập trung quanh vị trí trung bình nhưng tập trung hơi kém và có sự phân
tán.
 Kỹ năng mềm được đánh giá quan trọng đối với sinh viên, có 1.4% cho rằng
nó không quan trọng.
Nhìn chung, đa phần sinh viên hiểu được và ý thức được tầm quan trọng của từng
kỹ năng mềm, điều này tạo thuận lợi khi vận động sinh viên rèn luyện kỹ năng
mềm của bản thân.
Câu 4: Anh/Chị đã từng tham dự một lớp học hay một buổi nói chuyện, tư vấn về
kỹ năng mềm nào chưa?
1. Có 2. Chưa
18

Nghiên cứu nhu cầu học kỹ năng mềm của sinh viên ở địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh
Dữ liệu định tính, thang đo định danh.
Có 103 người đã từng tham gia học kỹ năng mềm, chiếm 68.7%.
 Sinh viên cũng đã ít nhiều được trực tiếp tiếp xúc với kỹ năng mềm, mặc dù
con số này chưa hẳn là cao.
Từ câu 5 đến câu 7, mẫu chỉ được tính trên những người có học kỹ năng mềm,
tức là chỉ còn 103 người.
Câu 5: Lớp học hay buổi nói chuyện về kỹ năng mềm mà Anh/Chị đã tham gia
được diễn ra ở đâu? (có thể chọn nhiều đáp án):
1. Tại trường
2. Tự học ở các trung tâm, CLB
3. Học ở trung tâm, CLB nhưng do trường tổ chức
4. Khác (ghi rõ):
………………………………………………………………………….
Dữ liệu định tính, thang đo danh nghĩa.
Có 67 người từng được học ở trường.
Có 18 người từng tự học ở các trung tâm, câu lạc bộ dạy kỹ năng.
Có 27 người từng học ở những buổi học do trường đứng ra tổ chức nhưng dạy ở
các trung tâm.
Có 10 người học ở những nơi khác (chương trình dạy trực tuyến trên tivi, trên
internet…)
 Như vậy, nơi tạo điều kiện cho sinh viên tiếp xúc với kỹ năng mềm nhiều
nhất chính là trường học, và cũng chính trường học là nơi mà sinh viên hăng
hái tham gia và tham gia nhiệt tình nhất.
Câu 6: Anh/Chị đã tham gia những lớp học hay buổi nói chuyện đó được bao nhiêu
lần kể từ khi lên Đại học?
19
Nghiên cứu nhu cầu học kỹ năng mềm của sinh viên ở địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh

Dữ liệu định lượng, thang đo khoảng.
Tham gia duoc bao nhieu lan
Frequenc
y Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid 1 38 25.3 38.4 38.4
2 25 16.7 25.3 63.6
3 19 12.7 19.2 82.8
4 7 4.7 7.1 89.9
5 6 4.0 6.1 96.0
6 3 2.0 3.0 99.0
10 1 .7 1.0 100.0
Total 99 66.0 100.0
Missin
g
0 4 2.7
System 47 31.3
Total 51 34.0
Total 150 100.0
Có 4 người trong mẫu 103 người không trả lời câu hỏi, mẫu chỉ còn được tính trên
99 người.
Mean = 2.33 Me = 2 Mod = 1
Tứ phân vị: Q1 = 1 Q2 = 2 Q3 = 3
Độ lệch chuẩn = 1.55
20
Nghiên cứu nhu cầu học kỹ năng mềm của sinh viên ở địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh

Dữ liệu phân tán khá nhiều so với vị trí trung bình.
= > Sinh viên đã được làm quen với kỹ năng mềm, tuy nhiên số buổi học là khá ít,
trung bình là 1 hoặc 2 buổi, chỉ có 36.4% sinh viên được học từ 3 lần trở lên (tính
trên những sinh viên đã được học). Số lượng buổi học như vậy là còn thấp, chưa đủ
đáp ứng nhu cầu của sinh viên.
Câu 7: Anh/Chị có hài lòng về những buổi học kỹ năng mềm đó không?
Mức độ
Hoàn toàn
không hài
lòng
Không hài
lòng
Được Hài lòng Rất hài lòng
Thời gian
học
1 2 3 4 5
Chất lượng 1 2 3 4 5
Dữ liệu định lượng, thang đo khoảng.
1. Mức độ hài lòng về thời gian học:
21
Nghiên cứu nhu cầu học kỹ năng mềm của sinh viên ở địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh
Muc do hai long ve thoi gian hoc
Frequenc
y Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid hoan toan khong hai

long
1 .7 1.0 1.0
khong hai long 14 9.3 13.7 14.7
duoc 54 36.0 52.9 67.6
hai long 25 16.7 24.5 92.2
rat hai long 8 5.3 7.8 100.0
Total 102 68.0 100.0
Missin
g
0 1 .7
System 47 31.3
Total 48 32.0
Total 150 100.0
Có 1 người không trả lời câu hỏi, mẫu chỉ tính trên 102 người còn lại đã từng tham
gia học kỹ năng mềm.
Mean = 3.25 Me = 3 Mod = 3
Tứ phân vị: Q1 = 3 Q2 = 3 Q3 = 4
Độ lệch chuẩn = 0.74
Dữ liệu có sự phân tán xung quanh giá trị trung bình.
22
Nghiên cứu nhu cầu học kỹ năng mềm của sinh viên ở địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh
 Sinh viên đánh giá tương đối về thời gian học của những buổi kỹ năng mềm
mà họ đã được học qua, nhìn chung sinh viên vẫn cảm thấy chưa hẳn hài
lòng về lượng thời gian này.
2. Mức độ hài lòng về chất lượng buổi học:
Muc do hai long ve chat luong buoi hoc
Frequenc
y Percent
Valid

Percent
Cumulative
Percent
Valid hoan toan khong hai
long
1 .7 1.0 1.0
khong hai long 12 8.0 11.8 12.7
Duoc 52 34.7 51.0 63.7
hai long 27 18.0 26.5 90.2
rat hai long 10 6.7 9.8 100.0
Total 102 68.0 100.0
Missin
g
0 1 .7
System 47 31.3
Total 48 32.0
Total 150 100.0
Có 1 người không trả lời câu hỏi này, mẫu chỉ xét trên 102 người còn lại.
Mean = 3.32 Me = 3 Mod = 3
Tứ phân vị: Q1 = 3 Q2 = 3 Q3 = 4
23
Nghiên cứu nhu cầu học kỹ năng mềm của sinh viên ở địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh
Độ lệch chuẩn = 0.84
Dữ liệu phân tán khá rộng xung quanh vị trí trung bình.
 Chất lượng buổi học chỉ được đánh giá trung bình, mặc dù cũng có những ý
kiến chênh lệch với nhau khá nhiều nhưng nhìn chung, chất lượng buổi học
vẫn chưa được đánh giá cao.
Câu 8: Anh/Chị có muốn học kỹ năng mềm không?
Mức độ

Hoàn toàn
không
muốn
Không
muốn
Bình thường Muốn Rất muốn
1 2 3 4 5
Dữ liệu định lượng, thang đo khoảng.
24
Nghiên cứu nhu cầu học kỹ năng mềm của sinh viên ở địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh
Co muon hoc ky nang mem khong
Frequenc
y Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid khong
muon
2 1.3 1.4 1.4
binh
thuong
11 7.3 7.6 9.0
muon 76 50.7 52.4 61.4
rat muon 56 37.3 38.6 100.0
Total 145 96.7 100.0
Missin
g
0

5 3.3
Total 150 100.0
Có 5 người không trả lời câu hỏi này, mẫu được tính trên 145 người.
Mean = 4.28 Me = 4 Mod = 4
Tứ phân vị: Q1 = 4 Q2 = 4 Q3 = 5
Độ lệch chuẩn = 0.66
Dữ liệu tập trung tốt xung quanh vị trí trung bình.
 Như vậy, 91% sinh viên mong muốn, thậm chí là có đến 38.6% sinh rất
mong muốn bản thân được học kỹ năng mềm. Điều này cho thấy rằng sinh
viên đã ý thức được tầm quan trọng của kỹ năng mềm, đồng thời, kết quả
mong muốn này cho thấy rằng dường như họ vẫn chưa được đáp ứng nhu
cầu học, vì vậy sự mong mỏi của sinh viên còn rất cao.
25

×