Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

luận văn khoa marketing Giải pháp marketing nhằm mở rộng thị trường sản phẩm điện thoại di động Sky của công ty TNHH NOLOGY Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.1 KB, 52 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Cao Tuấn Khanh
TÓM LƯỢC
Trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu, lạm phát gia tăng thì doanh nghiệp nào
chiếm giữ được nhiều thị phần sẽ giành được vị thế cạnh tranh trên thị trường.Vì thế,
cạnh tranh ấy sẽ càng vững chắc hơn nếu công ty không ngừng duy trì và mở rộng thị
trường sản phẩm của mình trên những thị trường mục tiêu.
Trong bối cảnh đó, công ty TNHH NOLOGY Việt Nam cũng đang nỗ lực hết
mình để đạt được mục tiêu tăng trưởng về lợi nhuận, doanh thu và thị phần trên thị
trường Hà Nội. Trên cơ sở vận dụng những lý luận có liên quan đến giải pháp
marketing nhằm mở rộng thị trường, tiến hành phân tích thực trạng những giải pháp
này tại đơn vị thực tập, những tác động của môi trường đến giải pháp marketing
nhằm mở rộng thị trường của công ty, từ đó đưa ra những kiến nghị đề xuất để hoàn
thiện giải pháp, kết hợp với những kiến thức đã học, tôi xin lựa chọn đề tài: “Giải
pháp marketing nhằm mở rộng thị trường sản phẩm điện thoại di động Sky của công
ty TNHH NOLOGY Việt Nam”
Qua quá trình thu thập, phân tích dữ liệu sơ cấp và thứ cấp trong quá trình
thực tập, tôi cũng đã rút ra được những tồn tại trong việc triển khai các giải pháp
marketing nhằm mở rộng thị trường sản phẩm điện thoại di động Sky của công ty
TNHH NOLOGY Việt Nam
Công ty gặp phải không ít những vấn đề tồn tại là hạn chế trong việc triển khai
chiến lược mở rộng thị trường Hà Nội như: công tác nghiên cứu thị trường chưa đạt
được hiệu quả cao, ngân sách cho các hoạt động marketing chưa nhiều…
Từ việc phân tích những nội dung nói trên, tôi đã đề ra nhữngGiải pháp
marketing nhằm mở rộng thị trường sản phẩm điện thoại di động Sky của công ty
TNHH NOLOGY Việt Nam
Ngoài những nhóm giải pháp đưa ra, tôi cũng đưa ra một số kiến nghị, đề xuất
với các cơ quan chức năng và với công ty để có thể phát huy hết được những thế
mạnh cũng như khắc phục những tồn tại hiện có nhằm thực hiện chiến lược mở
rộng thị trường đạt hiệu quả cao nhất, góp phần vào việc thực hiện các mục tiêu
ngắn và trung hạn của công ty.
SVTH: Trịnh Thị Nga Lớp: K47C5


1 1
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Cao Tuấn Khanh
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian vừa qua với sự giúp đỡ của các thầy cô cùng với sự nỗ lực của
bản thân, em đã hoàn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp “Giải pháp marketing
nhằm mở rộng thị trường sản phẩm điện thoại di động Sky của công ty TNHH
NOLOGY Việt Nam”
Đề tài này được hoàn thành là nhờ có sự quan tâm của ban giám hiệu nhà
trường, các thầy cô giáo trong khoa marketing, sự quan tâm giúp đỡ của ban lãnh
đạo cùng các anh, chị nhân viên của công ty TNHH NOLOGY Việt Nam, và đặc
biệt là sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo T.S Cao Tuấn Khanh cùng với những
kiến thức đã tích lũy được của bản thân trong thời gian học tập
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu nhà trường, tới
tập thể giảng viên Khoa Marketing – Đại học Thương mại đã tạo điều kiện thuận lợi
nhất để em có thể hoàn thành khóa luận của mình.
Tiếp đó, Em xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo, cùng toàn thể cán bộ công
nhân viên Công ty TNHH NOLOGY Việt Nam đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá
trình thực tập tại công ty để em có thể hoàn thành tốt khóa luận của mình.
Đặc biệt, Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới thầy T.S Co Tuấn Khanh -
Giảng viên trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tận tình em trong suốt quá trình thực tập,
nghiên cứu và hoàn thành bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội ngày 4 tháng 5 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Trịnh Thị Nga
SVTH: Trịnh Thị Nga Lớp: K47C5
2 2
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Cao Tuấn Khanh

MỤC LỤC
SVTH: Trịnh Thị Nga Lớp: K47C5
3 3
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Cao Tuấn Khanh
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 2.1: Mô hình Marketing Mix
Hình 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
Hinh 3.2: Sơ đồ kênh phân phối sản phẩm của công ty
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TS Tiến sỹ
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
SX Sản xuất
NXB Nhà xuất bản
SVTH: Trịnh Thị Nga Lớp: K47C5
4 4
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Cao Tuấn Khanh
SVTH: Trịnh Thị Nga Lớp: K47C5
5 5
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Cao Tuấn Khanh
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP MARKETING
NHẰM MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM ĐIỆN THOẠI
DI ĐỘNG SKY CỦA CÔNG TY TNHH NOLOGY VIỆT NAM.
1.1.Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Như chúng ta đã biết, xã hội ngày càng phát triển, đời sống của con người
cũng ngày càng được cải thiện, chính vì vậy nhu cầu của họ cũng được nâng cao lên
rất nhiều. Mà mặt hàng điện thoại Smartphone thông minh chính là một khía cạnh

nói lên điều này. Tuy nền kinh tế khó khăn nhưng về mức độ tiêu thụ sản phẩm vẫn
rất lớn, dù giá cả không hề rẻ nhưng khách hàng quan tâm vì đây là mộtsản phẩm
thông minh và giúp ích rất nhiều cho cuộc sống hàng ngày, bên cạnh đó xuất hiện
nhiều công ty mới tham gia vào thị trường này làm cho thị trường này càng trở nên
sôi động đồng thời kéo thêm sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường kinh doanh điện
thoại Smartphone. Vì vậy marketing chính là chìa khóa để giúp các doanh nghiệp
đứng vững đồng thời có thể cạnh tranh được với các đối thủ trên thị trường.
Công ty TNHH NOLOGY Việt Nam là một công ty thương mại, chuyên bán
các sản phẩm điện thoại Smartphone chính hãng trên thị trường với các khách hàng
chính là người tiêu dùng cuối cùng. Thông qua điều tra sơ bộ cho thấy trong thời
gian qua hoạt động Marketingnhằm mở rộng thị trường của công ty đối với sản
phẩm điện thoại Sky chưa được trú trọng và thực hiện tốt, đây là nguyên nhân khiến
cho thị phần của công ty không được như mong muốn. Vì vậy, để giữ vững và nâng
cao vị thế của doanh nghiệp trên thị trường là một điều rất khó khăn, nó đòi hỏi
doanh nghiệp phải có các biện pháp tiếp cận thị trường một cách chủ động và sẵn
sàng đối phó với mọi nguy cơ, đe doạ, cũng như áp lực cạnh tranh từ phía thị
trường. Để làm được điều này doanh nghiệp phải thực hiện sản xuất kinh doanh
hướng theo thị trường, theo khách hàng và phải áp dụng các hoạt động Marketing
vào thực tiễn hoạt động kinh doanh trên thị trường, trong đó việc xây dựng và hoàn
thiện một chính sánh Marketing với những chiến lược và biện pháp cụ thể sẽ là
công cụ cạnh tranh sắc bén và hiệu quả của doanh nghiệp để đi đến thành công. Từ
nhận thức trên, trong quá trình thực tập, tìm hiểu tại Công ty TNHH NOLOGY Việt
Nam em xin chọn đề tài: “ Giải pháp Marketing nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ
sản phẩm điện thoại di động Sky của công ty TNHH NOLOGY Việt Nam”
SVTH: Trịnh Thị Nga Lớp: K47C5
6 6
6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Cao Tuấn Khanh
1.2. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của các công trình năm trước
Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã tham khảo một số luận văn của sinh viên

như:
- Luận văn: “Chiến lược marketing nhằm mở rộng thị trường cho công ty TNHH
dược phẩm ích Nhân” sinh viên Hoàng Qúy Hiển thực hiện năm 2013.
- Luận văn: “Giair pháp marketing nhằm mở rộng thị trương đối với dịch vụ vận
chuyển bằng taxi trên khu vực miền bắc của công ty Thiên Đức – chi nhánh Vĩnh
Phúc” sinh viên Trần Thị Hải Yến thực hiện năm 2013
- Luận văn: “Giải pháp marketing nhằm mở rộng thị trường sản phẩm cho công ty cổ
phần văn phòng phẩm Hồng Hà” sinh viên Lê Thị Phương Thảo thực hiện năm
2013.
Ưu điểm của những công trình năm trước:
- Phần lý thuyết được trình bày rõ ràng, các khái niệm và nội dung nêu ra đều bám sát
vào nội dung nghiên cứu của từng đề tài.
- Các luận vă trên đã phân tích thực trạng thực tế hoạt động kinh doanh cũng như
phát triển của công ty chi tiết và cụ thể.
- Các giải pháp đưa ra đều theo sát mục tiêu nghiên cứu và phù hợp với thực trạng
kinh doanh của các đơn vị thực tập.
- Những biện pháp đề xuất cũng đã phần nào khắc phuc được các hạn chế của công ty
với vấn đề gặp phải.
Hạn chế của những công trình năm trước:
- Đề cập khá nhiều đến lí thuyết và việc áp dụng lí thuyết vào đề xuất còn cứng nhắc.
- Các giải pháp đưa ra cũng chưa thực sự gắn kết và giải quyết được các vấn đề cũng
như chưa đáp ứng được với các chiến lược phát triển thị trường của công ty.
- Chưa dự báo được cụ thể những thực tế có thể xảy ra khi đưa vấn đề nghiên cứu
vào thực tiễn của đơn vị thực tập.
Cho đến thời điểm hiện tại, công ty TNHH dược phẩm Mai Linh chưa có đề
tài nào nghiên cứu về vấn đề:”Giải pháp Marketing nhằm mở rộng thị trường tiêu
thụ sản phẩm điện thoại di động Sky của công ty TNHH NOLOGY Việt Nam”.
SVTH: Trịnh Thị Nga Lớp: K47C5
7 7
7

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Cao Tuấn Khanh
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu và các vấn đề của đề tài nghiên cứu.
1.3.1. Các mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung : Đề xuất các giải phápMarketing nhằm mở rộng thị trường
phẩm điện thoại di động Sky của công ty TNHH NOLOGY Việt Nam trong thời
gian tới.
Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa một số vấn đề kết luận về thị trường và các giải pháp marketing nhằm
mở rộng thị trường sản phẩm điện thoại Sky của công ty.
- Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt độngmarketing nhằm mở rộng thị trường tiêu
thụ sản phẩm điện thoại Sky của công ty, từ đó đưa ra nhận xét về ưu nhược điểm
của công ty.
- Đề xuất cácgiải pháp marketing nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm điện
thoại Sky của công ty.
1.3.2. Các vấn đề của đề tài nghiên cứu
Với đề tài: “giải pháp Marketing nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
điện thoại di động Sky của công ty TNHH NOLOGY Việt Nam.”. Tôi sẽ tập trung
nghiên cứu các vấn đề sau:
- Từ những thông tin sơ bộ về hoạt động kinh doanh của công ty từ đó rút ra
những nhận xét và nhìn nhận được những điểm mạnh, điểm yếu của hoạt động
Marketing của công ty.
- Đưa ra các giải pháp Marketing giúp công ty mở rộng thị trường sản phẩm
điện thoại Sky trên địa bàn Hà Nội.
- Đánh giá những giải pháp đã đưa ra giải pháp nào có thế thực hiện tốt mục tiêu
mở rộng thị trường sẽ được đưa vào thực hiện, giải pháp nào không nên đưa vào thực
hiện từ đó tìm ra nguyên nhân và có hướng điều chỉnh hợp lý.
1.4. Phạm vi nghiên cứu của khóa luận
Nội dung:
• sản phẩm : điện thoại Sky
• Không gian: tại thị trường Hà Nội

• Thời gian: Sử dụng các kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2012-
2014 và đề xuất các giải pháp cho giai đoạn 2015-2018
1.5. Phương pháp nghiên cứu
SVTH: Trịnh Thị Nga Lớp: K47C5
8 8
8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Cao Tuấn Khanh
1.5.1. Phương pháp luận
Các phương pháp duy vật biện chứng, tổng hợp, thống kê, phân tích, so sánh.
Bên cạnh đó áp dụng các phương pháp như: quy nạp, diễn giải, logic - lịch sử, hệ
thống - cấu trúc, để tiến hành nghiên cứu đề tài.
1.5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
1.5.2.1. Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu thứ cấp
- Mục đích: Tìm kiếm các thông tin chi tiết, chính xác để có thể đánh giá tổng quan
về tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị thực tập trong thời gian gần đây, đồng
thời xác định được các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh và giải pháp
Marketing nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm điện thoại di động Sky của
công ty TNHH NOLOGY Việt Nam.
- Phương pháp thu thập
• Thông tin bên trong: Thu thập dữ liệu từ bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công
ty TNHH NOLOGY Việt Namtrong giai đoạn 2011-2014 từ phòng kế toán. Các
văn bản, số liệu liên quan đến quá trình thành lập, phát triển và những định hướng
phát triển trong tương lai của công ty từ phòng nghiệp vụ, những tài liệu liên quan
đến hoạt động kinh doanh sản phẩm từ phòng kinh doanh.
• Thông tin bên ngoài: Thu thập dữ liệu thống kê của các bộ, ban ngành liên quan: Bộ
công thương, Cục hải quan, Tổng cục thuế được công bố. Từ một số thông tin của
báo chí.
- Phương pháp thu thập: Các thông tin thứ cấp được thu thập chủ yếu dựa vào tính tin
cậy của các nguồn thông tin. Các báo cáo tài chính, báo cáo kinh doanh của công ty
đều có dấu xác nhận, các nguồn thông tin bên ngoài đều được lấy từ cá thông cáo

của những cơ quan có thẩm quyền nên tính tin cậy khá cao.
- Phương pháp phân tích:
Tập hợp theo bảng biểu, tính tỉ lệ phần trăm, tỉ lệ tăng trưởng, vẽ biểu đồ, sơ
đồ và so sánh giữa các năm với nhau.
1.5.2.2. Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu sơ cấp
- Mục đích: thu thập những thông tin đã được qua xử lí và liên quan đến đề
tài nghiên cứu để làm rõ thực trạng của đề tài nghiên cứu. Tìm kiếm các thông tin
mới, có tính khách quan và độ chính xác cao về thực trạng hoạt động kinh doanh
của công ty TNHH NOLOGYViệt Nam từ khách hàng và các nhà quản trị nhằm bổ
SVTH: Trịnh Thị Nga Lớp: K47C5
9 9
9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Cao Tuấn Khanh
sung và hoàn thiện hơn hệ thống thông tin cho đề tài nghiên cứu đồng thời đưa ra
các vấn đề liên quan đến giải pháp marketing nhằm mở rộng thị trường cho sản
phẩm điện thoại Sky của công ty.
- Phương pháp tiến hành thu thập
• Dữ liệu sơ cấp thu thập từ hai nguồn chính là : phiếu điều tra khách hàng và
phiếu phỏng vấn các nhà quản trị của trung tâm
• Mẫu nghiên cứu: mẫu khách hàng điều tra được lấy theo phương pháp ngẫu
nhiên dựa trên danh sách khách hàng hiện có của công ty. Mẫu phỏng vẫn được xác
định theo phương pháp thuận tiện chủ yếu là các trưởng, phó phòng ban tại công ty.
• Thời gian thực hiện: 3 tuần
• Số lượng: số phiếu điều tra khách hàng được đưa ra là 30 phiếu, số phiếu
phỏng vấn nhà quản trị là 6 phiếu
- Phương pháp thu thập:
• Phiếu điều tra khách hàng được gửi đến các bộ phận kinh doanh, phòng
nhân sự, phòng marketing,….
• Phiếu phỏng vấn quản trị được thực hiện trực tiếp thông qua phỏng vấn các
trưởng phòng của công ty trong thời gian thực tập.

- Phương pháp phân tích:
Các thông tin được lấy từ phiếu điều tra khách hàng được xử lý bằng phần
mềm SPSS. Qua các bảng biểu, số liệu tổng hợp được so sánh ý kiến đánh giá của
khách hàng và nhà quản trị để xem xét tính thống nhất và bất đồng giữa hai luồng
thông tin này.
1.6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài lời cảm ơn, mục lục và phụ lục, kết cấu luận văn tốt nghiệp với đề tài:
“giải pháp Marketing nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm điện thoại di động
Sky của công ty TNHH NOLOGY Việt Nam.” bao gồm 4 chương:
- Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về giải pháp Marketing nhằm mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm điện thoại di động Sky của công ty TNHH NOLOGY
Việt Nam.
SVTH: Trịnh Thị Nga Lớp: K47C5
10 10
10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Cao Tuấn Khanh
- Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về giải pháp Marketing nhằm mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm điện thoại di động Sky của công ty TNHH
NOLOGY Việt Nam.
- Chương 3: Phân tích các kết quả nghiên cứu về thực trạng hoạt động Marketing
nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm điện thoại di động Sky của công ty
TNHH NOLOGY Việt Nam.
- Chương 4: Các kết luận và đề xuất về phát triển hoạt động Marketing nhằm mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm điện thoại di động Sky của công ty TNHH
NOLOGY Việt Nam.
SVTH: Trịnh Thị Nga Lớp: K47C5
11 11
11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Cao Tuấn Khanh
CHƯƠNG 2: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ

GIẢI PHÁP MARKETING NHẰM MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM
ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG SKY CỦA CÔNG TY TNHH NOLOGY VIỆT NAM.
2.1. Một số định nghĩa và khái niệm cơ bản liên quan
2.1.1. Khái niệm về thị trường
Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về thị trường bao gồm cả theo nghĩa rộng
lẫn nghĩa hẹp.
Theo nghĩa rộng, thị trường là lĩnh vực của sự trao đổi và lưu thông hàng hoá.
Trên thị trường diễn ra các hoạt động mua bán và trao đổi các sản phẩm hàng hoá
và dịch vụ. Đó là nơi gặp gỡ của cung và cầu, là nơi mà cả người bán và người mua
tìm kiếm các lợi ích riêng của mình. Thị trường có thể được hình thành do yêu cầu
của việc trao đổi một thứ hàng hoá, dịch vụ hoặc của một đối tượng có giá tri nào
đó. Khi nghiên cứu thị trường theo nghĩa rộng, người ta thường đề cập tới những
yếu tố đặc trưng cơ bản là:
- Chủ thể của quá trình trao đổi
- Phương tiện trao đổi trên thị trường
- Điều kiện của quá trình trao đổi.
Theo Philip Kotler thì thị trườngbao gồm tất cả các khách hàng hiện tại và
tiềm ẩn cùng có một nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham
gia trao đổi để thảo mãn nhu cầu hay mong muốn đó.
2.1.2. Khái niệm và mô hình marketing – mix
• Marketing: Theo Philip Kotler thì marketing được hiểu là một quá trình quản lí
mang tính xã hội, nhờ đó mà các cá nhân và tập thể có được những gì họ cần và
mong muốn thông qua việc tạo ra, chào bán và trao đổi những sản phẩm có giá trị
với những người khác.
• Marketing Mix: là tập hợp những công cụ marketing mà doanh nghiệp sử dụng
để theo đuổi những mục tiêu marketing của mình trên thị trường mục tiêu .
Những công cụ chủ yếu của marketing-mix bao gồm : sản phẩm, giá cả, phân
phối và xúc tiến ( nguồn : quản trị marketing-Philip Kotler,nhà xuất bản thống
kê, năm 2006)
 Nội dung của marketing - mix

Marketing - mix bao gồm tất cả những gì mà công ty có thể vận dụng để tác
động lên nhu cầu về hàng hoá của mình có thể hợp nhất rất nhiều khả năng hình
thành bốn nhóm cơ bản: hàng hoá, giá cả, phân phối và xúc tiến.
SVTH: Trịnh Thị Nga Lớp: K47C5
12 12
12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Cao Tuấn Khanh
Hình 2.1: Mô hình Marketing Mix
∙ Hàng hoá là tập hợp " sản phẩm và dịch vụ " mà công ty cung ứng cho thị
trường mục tiêu.
∙ Phân phối: là mọi hoạt động để hàng hoá dễ dàng đến tay khách hàng
mục tiêu.
∙ Giá cả: là tổng số tiền mà người tiêu dùng phải chi đế có được hàng hoá
∙ Xúc tiến: là mọi hoạt động của công ty & nhằm truyền đạt những thông tin
về ưu điểm của hàng hoá do mình sản xuất và thuyết phục những khách hàng mục
tiêu mua thứ hàng đó.
SVTH: Trịnh Thị Nga Lớp: K47C5
13 13
13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Cao Tuấn Khanh
2.1.3 . Khái niệm về mở rộng thị trường và vai trò của mở rộng thị trường
• Khái niệm: mở rộng thị trường được hiểu theo một nghia đơn giản là một quá trình
bao gồm các công việc công tác,nghiên cứu chiếm lĩnh thị trường nhằm làm tăng
quy mô thị trường của doanh nghiệp, tức là làm tăng thêm khối lượng khách hàng
từ đó tăng sản lượng tiêu thụ, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
• Vai trò: hoạt động mở rộng thị trường giữ một vai trò quan trọng trong việc thiết lập
và mở rộng hệ thống sản xuất và tiêu thụ các chủng loại sản phẩm của doanh nghiệp
với ục tiêu lợi nhuận và duy trì ưu thế cạnh tranh.
- Góp phần khai thác nội lực doanh nghiệp:
 Phát triển thị trường vừa là cầu nối, vừa là động lực để khai thác, phát huy nội lực tạo

thực lực kinh doanh cho doanh nghiệp. Thị trường tác động theo hướng tích cực sẽ làm
cho nội lực tăng trưởng mạnh mẽ, trái lại cũng sẽ hạn chế vai trò của nó.
 Tạo điều kiện cho doanh nghiệp nắm bắt một cách chính xác về nhu cầu thi trường
để từ đó tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh thích hợp.
 Doanh nghiệp có nhiều cơ hội kinh doanh mới trên các thị trường mới và nắm bắt
được số lượng khách hàng mới nhất định. Khả năng cạnh tranh cho sản phẩm của
doanh nghiệp cũng vì thế cũng được nâng cao, uy tín doanh nghiệp và nhãn hiệu
sản phẩm được biết đến rộng rãi.
 Giúp doanh nghiệp tìm được các đoạn thị trường tiêu thụ thích hợp cho sản phẩm
của mình với từng nhóm khách hàng khác nhau.
 Mở rộng thi trường còn có vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực, kĩ năng
và chất lương lao động và đặc biệt là đội ngũ nhân viên bán hàng.
- Bảo đảm sự thành công cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:
 Mở rộng thị trường sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp có vị trí ngày càng ổn định.
 Mở rộng thị trường sẽ tạo động lực thúc đẩy chiến thắng trong cạnh tranh, nâng cao
số lượng sản phẩm bán ra.
SVTH: Trịnh Thị Nga Lớp: K47C5
14 14
14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Cao Tuấn Khanh
2.2. Một số lý thuyết liên quan đến giải pháp Marketing nhằm mở rộng
thị trường
2.2.1. Quan điểm mở rộng thị trường theo Philip Kotler
Mở rộng thị trường là một trong các yếu tố không thể thiếu được trong các
chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Mở rộng thị trường có thể xây dựng trên
cơ sở kết quả phân tích được tiến hành ở hai mức độ: chiều sâu, chiều rộng.
- Mở rộng thị trường theo chiều sâu:
Mở rộng thị trường theo chiều sâu nghĩa là doanh nghiệp cố gắng bán sản
phẩm của mình thêm vào thị trường hiện tại. Mở rộng thị trường theo chiều sâu
có 3 cách:

• Theo tiêu thức địa lý: Cố gắng tiêu thụ thêm sản phẩm trên địa bàn thị trường hiện
tại.
• Theo tiêu thức sản phẩm: Tăng cường tối đa việc tiêu thụ sản phẩm cho một nhóm
khách hàng.
• Theo tiêu thức khách hàng: Nỗ lực để bán thêm sản phẩm cho một nhóm khách
hàng.
- Mở rộng thị trường theo chiều rộng:
Mở rộng thị trường theo chiều rộng tức là công ty cố gắng mở rộng phạm vi
thị trường, tạo được những khách hàng mới. Mở rộng thị trường theo chiều rộng
có 3 cách:
• Theo tiêu thức địa lý: Mở rộng địa bàn hoạt động kinh doanh, tăng cường sự hiện
diện của mình trên địa bàn mới bằng các sản phẩm hiện tại, tìm cách khai thác
những địa điểm mới và đáp ứng nhu cầu của khách hàng trên thị trường này.
• Theo tiêu thức sản phẩm: Tiêu thụ sản phẩm mới trên thị trường hiện tại, luôn đưa
ra các sản phẩm mới có tính năng, nhãn hiệu bao bì mới phù hợp với người tiêu
dùng khiến họ sử dụng tiếp sản phẩm của công ty.
• Theo tiêu thức khách hàng: Kích thích, khuyến khích nhóm khách hàng tiêu thụ sản
phẩm của công ty, công ty mong muốn chinh phục khách hàng mới.
SVTH: Trịnh Thị Nga Lớp: K47C5
15 15
15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Cao Tuấn Khanh
2.2.2. Quan điểm mở rộng thị trường theo Ansoff.
Theo quan điểm của Ansoff: Các công ty kinh doanh cần căn cứ vào cặp sản
phẩm và thị trường để xác định mục tiêu kinh doanh hiện tại của mình tại thị trường
mục tiêu là gì?
Sản phẩm
Thị trường
Sản phẩm hiện tại Sản phẩm mới
Thị trường hiện tại Thâm nhập thị trường Phát triển sản phẩm

Thị trường mới Mở rộng thị trường Đa dạng hóa
Bảng 2.1: mô hình mở rộng theo Ansoff
- Chiến lược thâm nhập thị trường.
Mục tiêu của doanh nghiệp là gia tăng doanh số của sản phẩm hiện có trên thị
trường hiện có bằng cách thu hút thêm khách hàng của đối thủ cạnh tranh nhờ vào
các biện pháp giảm giá, tăng thêm ngân sách quảng cáo và cải tiến nội dung khuyến
mãi… trong khi vẫn không mất đi khách hàng đang có. Doanh nghiệp có thể:
+ Quảng cáo, khuyến khích nhiều người trong thị trường hiện tại lựa chọn
hoặc sử dụng sản phẩm của bạn nhiều hơn.
+ Khởi động chương trình khách hàng trung thành.
+ Điều chỉnh chính sách giá.
+ Tăng cường hoạt động xúc tiến bán hàng
+ Mua lại một công ty đối thủ cạnh tranh.
Điều kiện để doanh nghiệp áp dụng chiến lược này là thị trường sản phẩm của
công ty chưa bão hòa, quy mô thị trường còn có thể tăng và đối thủ cạnh tranh yếu
thế hơn doanh nghiệp.Mức độ rủi ro của chiến lược này thấp.
- Chiến lược mở rộng thị trường.
Là hình thức triển khai sản phẩm hiện có của doanh nghiệp sang những phân
đoạn thị trường mới, với mong muốn gia tăng được khối lượng bán nhờ vào việc
khuyến mãi những khách hàng mới. Với chiến lược này doanh nghiệp nên:
+ Thiết kế kênh phân phối mới và sử dụng các kênh bán hàng khác nhau,
chẳng hạn như bán hàng trực tiếp hoặc bán hàng trực tuyến.
+ Lựa chọn phân khúc thị trường theo vùng địa lí, độ tuổi, giới tính hoặc hồ sơ
nhân khâu học,… và có chính sách giá phù hợp cho từng phân khúc thị trường đó.
+ Đẩy mạnh tuyên truyền, quảng cáo và marketing trực tiếp.
SVTH: Trịnh Thị Nga Lớp: K47C5
16 16
16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Cao Tuấn Khanh
Điều kiện áp dụng của chiến lược này là tồn tại phân khúc thị trường hấp dẫn

mà doanh nghiệp chưa khai thác.Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần có đủ tiềm
lực.Mức độ rủi ro của chiến lược này thấp.
- Chiến lược phát triển sản phẩm
Là cách thức doanh nghiệp tạo ra sản phẩm mới hoặc cải tiến sản phẩm để
thay thế sản phẩm hiện hành, sau đó đưa vào tiêu thụ ở các thị trường hiện tại nhằm
tăng thêm sức mua và tăng lượng tiêu thụ.
Doanh nghiệp có thể:
+ Tập trung nghiên cứu và phát triển sản phẩm hoặc dịch vụ liên quan.
+ Đinh giá sản phẩm mới.
+ Chính sách khuếch trương sản phẩm mới.
+ Trong lĩnh vực dịch vụ, hãy rút ngắn thời gian đáp ứng hoặc cải thiện dịch
vụ khách hàng hay cải thiện chất lượng dịch vụ.
Điều kiện áp dụng chiến lược này vào doanh nghiệp là đơn vị có khả năng
nghiên cứu và phát triển mạnh, thị trường đang tăng trưởng và đối thủ cạnh tranh có
sản phẩm tốt hơn.
Mức độ rủi ro của chiến lược này ở mức trung bình.
- Chiến lược đa dạng hóa.
Là cách thức để doanh nghiệp mở rộng thị trường hoặc phát triển hoạt động
kinh doanh trên cơ sở đưa ra các sản phẩm mới bán trên thị trường mới, kể cả hoạt
động trong lĩnh vực không truyền thống.
Chiến lược này rất rủi ro và chỉ áp dụng ở phạm vi nhỏ dựa vào lợi thế chuyên
môn và lợi thế kinh tế nhờ qui mô, vì doanh nghiệp bán những sản phẩm và dịch vụ
hoàn toàn khác nhau cho những nhóm khách hàng khác nhau. Doanh nghiệp có thể
thực hiện một số giải pháp như:
+ Lựa chọn thị trường mục tiêu và sản phẩm mới.
+Tổ chức lại các chiến lược marketing phù hợp với tình hình sản phẩm mới và
thị trường mới.
Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu, em nhận thấy quan điểm mở rộng
thị trường của Philip Kotler rõ rang và cụ thể hơn. Kết hợp với sự phù hợp về
điều kiện, môi trường kinh doanh của công ty qua quá trình phân tích nghiên

SVTH: Trịnh Thị Nga Lớp: K47C5
17 17
17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Cao Tuấn Khanh
cứu em xin lựa chọn quan điểm của Philip Kotler làm hệ thống lý luận xuyên
xuốt trong đề tài khóa luận.
2.3. Phân định nội dung cơ bản về giải pháp marketing nhằm mở rộng thị
trường của công ty.
2.3.1. Nhận diện thị trường mục tiêu
• Nghiên cứu thị trường là bước đầu tiên vô cùng quan trọng của mỗi một chiến lược
marketing .bước nghiên cứu thị trường được thực hiện tốt sẽ cung cấp cho doanh
nghiệp những thông tin chính xác về thị trường về các nhân tố tác động đến thị trường
của doanh nghiệp. Từ đó tạo điều kiện cho nhà quản trị đưa ra những quyết định
marketing phù hợp và hiệu quả .Hoạt động nghiên cứu thị trường bao gồm việc nghiên
cứu thị trường tổng thể và nghiên cứu thị trường chi tiết.
 Nghiên cứu thị trường tổng thể : Đây là bước mà doanh nghiệp sẽ nghiên cứu tổng
quát thị trường trên tất cả các phương diện . Sau đó từ những cơ sở đã xác định để
phân chia thị trường thành những phân khúc thị trường khác nhau
 Nghiên cứu thị trường chi tiết: Sau khi đã phân chia thị trường tổng thể thành những
phân khúc nhỏ, nhà nghiên cứu thị trường phải xác định chi tiết hơn các đặc điểm
của từng phân khúc thị trường. Việc nghiên cứu thị trường chi tiết sẽ làm cơ sở để
xác định thị trường mục tiêu của doanh nghiệp. Nghiên cứu thị trường chi tiết giúp
lựa chọn các giải pháp Marketing cho phù hợp với đối tượng khách hàng.Nội dung
nghiên cứu bao gồm:
-Xác định các thông số khái quát và phân loại khách hàng tiềm năng theo các
chỉ tiêu kinh tế, xã hội học ( giới tính, tuổi, thu nhập, nghề nghiệp, tầng lớp xã hội)
-Nghiên cứu tập tính và thói quen, cấu trúc logic lựa chọn của khách hàng và
ảnh hưởng của trao đổi thông tin mua bán đến tiến trình mua hàng của khách hàng.
-Nghiên cứu động cơ mua sắm và hành vi ứng xử của khách hàng tiềm năng.
-Nghiên cứu tâm lý khách hàng.

Từ kết quả nghiên cứu, phân tích những nội dung trên doanh nghiệp có cách
nhìn tổng thể về thị trường triển vọng nhất, đánh giá tiềm năng thị trường tổng thể,
đo lường thị phần và tập khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp.
2.3.2 . Xây dựng mục tiêu và định hướng mở rộng thị trường
• Mục tiêu mở rộng thị trường là nhằm gia tăng thị phần của những sản phẩm hiện có
trên thị trường hiện tại và các dịch vụ trong các thị trường hiện có qua những nỗ
lực.
SVTH: Trịnh Thị Nga Lớp: K47C5
18 18
18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Cao Tuấn Khanh
• Theo Philip Kotler có 2 hướng chính để mở rộng thị trường là mở rộng theo chiều
sâu và mở rộng theo chiều rộng. Mở rộng theo chiều sâu là thị trường hiện tại tăng
thêm bao gồm việc thâm nhập thị trường hiện tại và phát triển sản phẩm. Mở rộng
theo chiều rộng là việc bán hàng tại thị trường mới.
 Mởn rộng theo chiều sâu: mở rộng theo chiều sâu thích hợp doanh nghiệp chưa tận
dụng hết những khả năng vốn có của hàng hóa và thị trường hiện tại của mình. Từ
đó doanh nghiệp đưa ra chính sách kinh doanh để nâng cao khả năng phục vụ khách
hàng, đáp ứng đầy đủ và tốt hơn mọi nhu cầu từ khách hàng hiện tại và tìm kiếm
thêm khách hàng mới.
 Mở rộng theo chiều rộng: mở rộng theo chiều rộng chính là việc mở rộng thị trường
theo phạm vi địa lý, tăng quy mô sản xuất và kinh doanh, mở rộng chủng loại sản
phẩm bán ra, tăng số lượng khách hàng hay nói cách khác là hình thức phát triển thị
trường tiêu thụ sản phẩm về mặt số lượng, mở rộng quy mô tổng thể thị trường trên
cả thị trường hiện tại và thị trường mới, tăng thị phần, tăng số lượng khách hàng
bằng cách thu hút khách hàng chưa sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp thông qua
nỗ lực marketing. Có thể kinh doanh sản phẩm mới, lĩnh vực mới trên địa bàn thị
trường cũ hoặc mới mở rộng phạm vi kinh doanh.
 Mở rộng kết hợp cả chiều rộng lẫn chiều sâu: Khi doanh nghiệp đã có vị trí vững chắc
trên thị trường và có điều kiện tiềm năng về vốn, cơ sở vật chất và năng lực quản lý có

thể phát triển theo hướng kết hợp phát triển thị trường theo chiều rộng và chiều sâu để
mở rộng quy mô kinh doanh với hiệu quả cao.
2.3.3. Giải pháp marketing nhằm mở rộng thị trường
Marketing đóng vai trò quan trọng đến mọi hoạt động mọi chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến lượng hàng hóa bán ra và tác
động đến nhu cầu của khách hàng . Các giải pháp marketing mà doanh nghiệp
thường sử dụng bao gồm : giải pháp về sản phẩm giải pháp về giá giải pháp về phân
phối và giải pháp xúc tiến
1. Các giải pháp về sản phẩm
• Sản phẩm là nền tảng là cốt lõi của hoạt động marketing, các quyết định về sản
phẩm bao gồm quyết định về bao bì nhãn hiệu sản phẩm, quyết định về chủng loại
sản phẩm, quyết định về danh mục sản phẩm, quyết định về các dịch vụ đối với
khách hàng.
SVTH: Trịnh Thị Nga Lớp: K47C5
19 19
19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Cao Tuấn Khanh
• Để mở rộng thị trường doanh nghiệp phải đặc biệt quan tâm tới chất lượng, mẫu
mã, dịch vụ trước, trong và sau bán, các điều kiện thanh toán bảo hành.Bởi vì mở
rộng thị trường là nhằm gia tăng thị phần đối với sản phẩm dịch vụ hiện tại của
doanh nghiệp, chính vì vậy để thu hút được khách hàng với những sản phẩm hiện
tại của mình doanh nghiệp cần phải tạo ra sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh
khác bằng cách: nâng cao chất lượng pục vụ,dạng hóa các dịch vụ khách hàng, cộng
thêm cho khách hàng nhiều giá trị gia tăng ….
2. Giải pháp về giá
• Giá cả là một trong những nguồn thu tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp đồng thời
nó cũng là một trong những công cụ để đạt được mục tiêu marketing của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp có thể áp dụng chính sách một giá hoặc chính sách giá linh
hoạt theo thị trường. Việc xác định chính sách giá phụ thuộc sự tác động của các
nhân tố thuộc môi trường bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp. Trong hoạt

động định giá, doanh nghiệp có thể theo đuổi một trong các mục tiêu sau: đảm bảo
sự sống còn, tăng tối đa lợi nhuận trước mắt, tăng tối đa thu nhập trước mắt, tăng tối
đa mức tiêu thụ, giành vị trí dẫn đầu vè chất lượng sản phẩm. Các phương pháp
định giá doanh nghiệp có thể sử dụng:
 Định giá theo cách cộng lời vào chi phí: giá đưa ra cho khách hàng sẽ bao gồm
những chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra cộng them một tỉ lệ lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
 Đinh giá theo lợi nhuận mục tiêu: doanh nghiệp xác định giá sản phẩm trên cơ sở
đảm bảo tỷ suất lợi nhuận mục tiêu trên vốn đầu tư.
 Định giá theo giá trị nhận được: theo phương pháp này doanh nghiệp sẽ sử dụng các
biến phi giá cả trong marketing –mix để tạo ra giá trị nhận thức được trong tâm trí
khách hàng . và giá cả được ấn định theo giá trị nhận thức được.
 Định giá theo giá trị: đây là phương pháp định giá mà doanh nghiệp tính giá thấp
hơn cho sản phẩm chất lượng cao.
 Định giá theo mức giá hiện hành: giá cả sẽ được xác định dựa trên giá cả của đối
thủ cạnh tranh và ít quan tâm đến chi phí và nhu cầu.
 Định giá trên cơ sở đấu giá kín: doanh nghiệp định giá dựa trên cơ sở dự đoán các
đối thủ cạnh tranh sẽ định giá là bao nhiêu.
Để mở rộng thị trường doanh nghiệp có thể áp dụng phương pháp định giá
theo mức giá hiện hành: giá cả sẽ được xác định dựa trên giá cả của đối thủ cạnh
tranh và ít quan tâm đến chi phí và nhu cầu.Bên cạnh đó doanh nghiệp có thể kết
SVTH: Trịnh Thị Nga Lớp: K47C5
20 20
20
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Cao Tuấn Khanh
hợp với đó là các chính sách điều chỉnh giá như định giá theo nguyên tắc địa lý,
chiết giá, định giá khuyến mã,i định giá phân biệt
3. Giải pháp về phân phối
Phân phối là cách thức đưa hàng hóa đến tay khách hàng, các quyết định về
kênh phân phối cho sản phẩm vật tư được thực hiện thông qua việc lựa chọn một

trong bốn kênh phân phối cho hàng tư liệu sản xuất như sau:
Nhà sản xuất Khách hàng
Nhà sản xuất Người bán lẻ Khách hàng
Nhà sản xuất Người bán sỉ Người bán lẻ Khách hàng
Nhà sản xuất Người bán sỉ Người bán sỉ nhỏ Người bán lẻ KH
Để mở rộng thị trường, doanh nghiệp cần chú trọng đến hoạt động phân phối
bằng cách mở rộng và đa dạng hóa các loại hình kênh phân phối đến thị trường mục
tiêu với mục đích gia tăng sự tiếp xúc với khách hàng với sản phẩm từ đó có thể
nâng cao khả năng tiêu thụ. Việc mở rộng kênh phân phối có thể thực hiện theo
chiều dọc hoặc chiều ngang tùy thuộc vào đặc điểm cũng như chiến lược của mỗi
doanh nghiệp. Tuy nhiên thiết lập những kênh phân phối trên thị trường mới cần
phải cấn đối giữa số lượng cũng như vị trí các kênh để tránh xảy ra xung đột giữa
các kênh phân phối
4. Giải pháp về xúc tiến
• Xúc tiến là một lĩnh vực hoạt động marketing đặc biệt và có chủ đích được định
hướng vào việc chào hàng chiêu khách và xác lập mối quan hệ thuận lợi nhất giữa
doanh nghiệp và bạn hàng của họ. Với tập khách hàng tiềm năng trọng điểm nhằm
phối hợp triển khai năng động chiến lược và chương trình marketing-mix đã lựa
chọn của doanh nghiệp .xúc tiến là một công cụ quan trọng là vấn đề cốt tử của bất
kỳ một tổ chức nào để thực hiện chiến lược và chương trình marketing.
• Hệ thống truyền thông marketing bao gồm năm công cụ chủ yếu
 Quảng cáo là bất kỳ hình thức giới thiệu gián tiếp và khuếch trương các ý tưởng
hàng hóa hay dịch vụ do người bảo trợ thực hiện và phải trả tiền
 Xúc tiến bán là những hình thức thưởng trong thời gian ngắn để khuyến khích dùng
thử hay mua sản phẩm dịch vụ
 Marketing trực tiếp sử dụng thư điện thoại và những công cụ liên lạc gián tiếp khác
để thông tin cho những khách hàng hiện có và khách hàng triển vọng hay yêu cầu
họ có phản ứng đáp lại
SVTH: Trịnh Thị Nga Lớp: K47C5
21 21

21
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Cao Tuấn Khanh
 Bán hàng cá nhân: giao tiếp trực tiếp với khách hàng với mục đích bán hàng
 Quan hệ công chúng các chương trình khác nhau được thiết kế nhằm đề cao và bảo
vệ hình ảnh của một doanh nghiệp hay một sản phẩm cụ thể
• Để mở rộng thị trường các giải pháp xúc tiến của doanh nghiệp dùng để đạt mục
tiêu gia tăng sự biết đến của khách hàng về sản phẩm. Bởi vì tại thị trường mới sự
nhận biết của khách hàng về sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp còn khá khiêm tốn
. Chính vì vậy doanh nghiệp cần chú trọng đến các hoạt động xúc tiến nhằm giới
thiệu về sản phẩm dịch vụ của mình như quảng cáo giới thiệu sản phẩm khuyến mãi
để kích thích khách hàng dùng thử sản phẩm gia tăng quan hệ công chúng để xây
dựng hình ảnh cho doanh nghiệp và sản phẩm trên thị trường mới.
SVTH: Trịnh Thị Nga Lớp: K47C5
22 22
22
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Cao Tuấn Khanh
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ THỰC
TRẠNG GIẢI PHÁP MARKETING NHẰM MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG
SẢN PHẨM ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG SKY CỦA CÔNG TY TNHH
NOLOGY VIỆT NAM.
3.1. Đánh giá tổng quan về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
 Công ty trách nhiệm hữu hạn NOLOGY Việt Nam được thành lập vào ngày 23
tháng 11 năm 2011.
• Tên đầy đủ: Công Ty TNHH NOLOGY Việt Nam
• Tên giao dịch quốc tế: NOLOGY VIET NAM JOINT STOCK COMPANY
• Tên viết tắt : NOLOGY JSC
• Vốn điều lệ: 6.000.000.000 VNĐ (sáu tỷ đồng Việt Nam)
• Loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn.
• Giấy phép kinh doanh số : 0106333305 do sở Kế Hoạch và Đầu Tư Hà Nội cấp lần

đầu ngày 23 tháng 11 năm 2011.
• Website: />• Email:
• Trụ sở : 96 Lê Đức Thọ kéo dài, Cầu Giấy, Hà Nội.
• Điện thoại : 0968.416.111 - 0916.544.611
• Người đại diện: Ông Đinh Trung Kiên.
 Các lĩnh vực kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn NOLOGY Việt Nam chi
tiết như sau:
• Kinh doanh các mặt hàng Smartphone chính hãng tại Việt Nam như điện thoại Sky,
Samsung, LG ….
• Kinh doanh các sản phẩm phụ kiện điện thoại như pin, dock sạc, dây cáp,case …
• Kinh doanh Dịch vụ sửa chữa iPhone, Điện thoại.
SVTH: Trịnh Thị Nga Lớp: K47C5
23 23
23
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Bộ phận bán hàng
Bộ phận kĩ thuậtBộ phận kế toán tài chính Bộ phận chăm sóc KH
Bộ phận marketing
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Cao Tuấn Khanh
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty
• Sơ đồ cấu trúc tổ chức của công ty
Hình 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
• Chức năng bộ phận Marketing: Điều tra, nghiên cứu nhu cầu khách hàng, nhu cầu
của thị trường. Lập kế hoạch xây dựng và phát triển thương hiệu công ty.Thực hiện
kế hoạch phát triển thương hiệu.Xúc tiến, quảng bá và phát triển các sản phẩm mà
công ty có kế hoạch triển khai phân phối, cũng như sản xuất vào thị trường. Có
chức năng nghiên cứu, tham mưu, tư vấn và tham gia đào tạo các vấn đề về thị
trường công nghệ thông tin, điện, điện tử, điện lạnh và các thiết bị điện, điện tử, tin
học, viễn thông, điều khiển tự động.

3.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm của công ty
Bảng 3.1: Một số kết quả kinh doanh của công ty từ năm 2012 đến năm 2014
STT Các chỉ tiêu
Năm 2012
(triệu
đồng)
Năm 2013
(triệu đồng)
Năm 2014
(triệu đồng)
Chỉ số
tuyệt đối
(triệu
đông)
Chỉ số
tương đối
( %)
1 Tổng doanh thu 4620 5471 6991 1520 12.78
2 Tổng chi phí 3950 4590 5968 1378 13
3
Lợi nhuận
trước thuế
670 881 1023 142 11.6
4
Lợi nhuận sau
thuế(25%)
502.5 660.75 767.25 106.5 11.6
SVTH: Trịnh Thị Nga Lớp: K47C5
24 24
24

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Cao Tuấn Khanh
Từ bảng số liệu trên ta có thể thấy rõ sự phát triển của công ty thông qua các
chỉ tiêu: doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty trong 2 năm 2013 và 2014.
• Doanh thu: Tổng doanh thu của công ty trong năm 2014 so với năm 2013 tăng
12,78% tương đương 1520 triệu đồng. Từ đó ta thấy công ty đã có sự tăng trưởng
khá tốt, hoạt động kinh doanh có hiệu quả mang là doanh thu khá cao.
• Chi phí: Tổng chi phí của công ty năm 2014 so với năm 2013 tăng 13,0% tương
đương 1378 triệu đồng. Qua đó cho thấy công ty đã phát triển quy mô, đầu tư thêm
nhiều trang thiết bị máy móc cũng như nhân lực để mở rộng hoạt động kinh doanh,
tăng doanh thu và lợi nhuận, tạo vị thế trên thị trường.
• Lợi nhuận : Nhìn vào bảng thấy được lợi nhuận kinh doanh trước thuế của công ty
năm 2014 so với năm 2013 tăng 11,6% tương đương 142 triệu đồng. Lợi nhuận sau
thuế của công ty tăng 11,6% tương đương 106,5 triệu đồng. Có thể thấy công ty đã
áp dụng có hiệu quả các chính sách trong kinh doanh.
3.2. Phân tích sự ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến thực trạng giải
pháp marketing nhằm mở rộng thị trường sản phẩm điện thoại di động Sky
của công ty.
3.2.1. Môi trường vĩ mô.
• Môi trường chính trị- pháp luật
Việt Nam có nền chính trị ổn định tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát
triển một cách thuận lợi. Pháp luật nước ta cũng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
kinh doanh lĩnh vực điện tử có điều kiện phát triển cạnh tranh lành mạnh song cũng
hạn chế thông qua các chính sách nhập lậu, buôn bán lậu các mặt hàng điện tử.
Các chính sách, quy định của pháp luật về thuế, hải quan tác động đến thời
gian nhập hàng, chi phí nhập hàng, giá vốn hàng hóa từ đó tác động trực tiếp đến
giá bán sản phẩm và khả năng đáp ứng đơn hàng của công ty.
• Môi trường kinh tế
Năm 2015, Việt Nam chính thức gia nhập Cộng đồng Kinh tế Asean, thị
trường tiêu thụ sản phẩm được mở rộng, nhưng đồng thời cạnh tranh với các nước
trong khu vực sẽ khốc liệt hơn.Nguồn vốn các nước luân chuyển qua lại sẽ tạo sức

ép lên doanh nghiệp Việt Nam. Các yếu tố như lãi suất, lạm phát, chính sách kinh tế
của chính phủ,… tác động không nhỏ đến doanh nghiệp. Lạm phát ở Việt Nam
SVTH: Trịnh Thị Nga Lớp: K47C5
25 25
25

×